1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TẤT QUỐC THẮNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO
TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TẤT QUỐC THẮNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO
TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Chuyên ngành : GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
Nghệ An, 2012
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến :
- Ban giám hiệu trường Đại học Vinh và Đại học Sài Gòn,
3
- Quý thầy cô khoa sau đại học, khoa Giáo dục Tiểu học, cán bộ phòng tổ
chức đại học Sài Gịn,
-Tất cả q thầy cơ đã trực tiếp tham gia quản lý, hướng dẫn và giảng dạy
trong suốt khoá học.
- Tơi xin chân thành tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người thầy đã hướng dẫn đề tài và tận tình, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn .
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu khối tiểu học trên địa bàn
Quận 4, tập thể giáo viên, học sinh trường tiểu học Bạch Đằng, Tăng Bạt Hổ
B, Đặng Trần Côn đã giúp tôi thu thập thơng tin và xử lý số liệu để hồn
thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 4TPHCM; Sở Giáo dục – Đào tạo TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi về thời
gian và kinh phí để tơi hồn thành khố học.
Cảm ơn quý đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực, cố gắng nhưng luận văn chắc chắn cịn nhiều
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các nhà quản lý thực tiễn và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn
TÁC GIẢ
TẤT QUỐC THẮNG.
MỤC LỤCC LỤC LỤCC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Phạm vi nghiên cứu
3
7. Các phương pháp nghiên cứu
3
8. Đóng góp mới của luận văn
4
9. Cấu trúc nội dung luận văn
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.1.1 Các nghiên cứu về công tác giáo dục kỹ năng sống và kỹ
năng giao tiếp
6
1.1.2. Các nghiên cứu hoạt động ngoài giờ lên lớp với việc rèn
luyện kỹ năng giao tiếp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
8
10
1.2.1. Kỹ năng giao tiếp
10
1.2.2. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp
15
1.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
16
1.3. Đặc điểm phát triển tâm lý, nhân cách của HSTH
17
1.3.1 Khái quát về học sinh tiểu học
17
1.3.2 Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
18
1.4. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thơng
qua HĐNGLL
1.4.1. Mục đích, u cầu của việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp
20
20
cho học sinh tiểu học.
1.4.2. Nội dung rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
21
1.4.3. Phương pháp và hình thức tổ chức rèn luyện KNGT cho
HSTH
23
1.5. Hoạt động NGLL với việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho
HSTH
24
5
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ năng
giao tiếp thông qua HĐNGLL ở trường tiểu học.
24
1.5.2. Vai trò của HĐNGLL với việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp
cho HSTH
26
1.5.3. Mục đích, nội dung rèn luyện kỹ năng giao tiếp thông qua
HĐNGLL
28
1.5.4. Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức rèn luyện kỹ
năng giao tiếp thơng qua HĐNGLL
29
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động rèn luyện
kỹ năng giao tiếp
Tiểu kết chương 1
31
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC,
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng
38
38
2.1.1 Mục đích nghiên cứu thực trạng
38
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng
38
2.1.3.Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát
38
2.1.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá mức độ KNGT của HSTH
38
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng rèn luyện kỹ năng giao
tiếp cho học sinh tại các trường Tiểu học, Quận 4
39
2.2.1 Thực trạng nhận thức về công tác rèn luyện kỹ năng giao
tiếp cho học sinh tại các trường Tiểu học ở Quận 4
39
2.2.2. Thực trạng mức độ phát triển KNGT của học sinh tiểu
học
44
2.2.3. Thực trạng tổ chức rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học
sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường Tiểu học ở
Quận 4
51
6
2.2.4. Thực trạng quản lý công tác rèn luyện kỹ năng giao tiếp
cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL tại các trường Tiểu
học, Quận 4
55
2.3. Đánh giá chung thực trạng rèn luyện KNGT cho học
sinh tại các trường Tiểu học, Quận 4
63
2.3.1.Những mặt mạnh và thuận lợi
63
2.3.2. Những tồn tại
63
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng
64
Tiểu kết chương 2
65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG GIAO TIẾP CHO HSTH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
67
NGỒI GIỜ LÊN LỚP
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.
67
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
67
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
67
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
67
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
67
3.2. Mợt số biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học thông qua hoạt đợng ngồi giờ lên lớp tại các trường
68
Tiểu học.
3.2.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc rèn luyện
kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học.
68
3.2.2. Tăng cường quản lý việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp
thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.
3.2.3. Bồi dưỡng cho GVTH năng lực tổ chức HĐNGLL
70
72
3.2.4. Lựa chọn hợp lý nội dung tích hợp rèn luyện KNGT
thơng qua HĐNGLL
3.2.5. Tổ chức rèn kỹ năng giao tiếp cho HS thông qua hoạt
74
7
động sinh hoạt chào cờ vào đầu tuần.
75
3.2.6. Biện pháp rèn KNGT cho học sinh thơng qua hoạt động
văn hố, nghệ thuật, thể dục, thể thao
78
3.2.7. Tích cực rèn KNGT cho học sinh thông qua hoạt động xã
hội
82
3.2.8. Tổ chức rèn KNGT cho học sinh thông qua hoạt động tiếp
cận khoa học-kĩ thuật, phục vụ học tập
84
3.2.9. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho HSTH thông qua HĐNGLL.
86
3.2.10. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức rèn luyện
KNGT thông qua HĐNGLL.
88
3.2.11. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng
giáo dục khác trong rèn luyện KNGT.
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất.
89
91
3.4. Thăm dò về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề
xuất
92
Tiểu kết chương 3
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
97
1. Kết luận
97
2. Kiến nghị
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
101
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
BTCĐ
CBQL
CSVC
GD&ĐT
GV
GVCN
HS
HSTH
KNGT
KNS
PHHS
TNTP
TPT
TP.HCM
Chữ ngun
Bí thư chi đồn
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Học sinh tiểu học
Kỹ năng giao tiếp
Kỷ năng sống
Phụ huynh học sinh
Thiếu niên tiền phong
Tổng phụ trách
Thành phố Hồ CHí Minh
DANH MỤC LỤCC CÁC BẢNGNG
Trang
Bảng 2.1
Nhận thức của CBQL về việc rèn luyện KNGT cho
39
Bảng 2.2 Nhận thức của GV về bản chất của HĐNGLL với việc
41
HS
rèn luyện KNGT cho HS
Bảng 2.3 Nhận thức của TPT và BTCĐ về việc rèn luyện KNGT
43
9
cho HS
44
Bảng 2.4 Đánh giá của GV về KNGT của học sinh hiện nay
46
Bảng 2.5 Hành vi giao tiếp của HS
Bảng 2.6
Mức độ tổ chức rèn KNGT cho HS thông qua
51
HĐNGLL của GVTH
Bảng 2.7 Về chất lượng tổ chức rèn KNGT cho HS thông qua
53
HĐNGLL của GVTH
Bảng 2.8 Thực trạng quản lý rèn luyện KNGTcho HS thông qua
55
HĐNGLL.
Bảng 2.9 Những khó khăn khi xây dựng kế hoạch rèn luyện
58
KNGT cho HS thơng qua HĐNGLL
Bảng 2.10 Những khó khăn của GV khi thực hiện rèn luyện
60
KNGT cho HS thông qua HĐNGLL
93
Bảng 3.1 Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong văn kiện Đại hội XI của Đảng về Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta có những định hướng lớn
về văn hóa xã hội. Khẳng định con người là trung tâm của chiến lược phát
triển, vì vậy giáo dục và đào tạo(GD&ĐT) có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển (GD&ĐT)
cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu... đầu tư cho
10
GD&ĐT là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện (GD&ĐT) theo
nhu cầu phát triển của xã hội.[27]
Con người là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển bền
vững. Việc đầu tư cho sự phát triển của con người khơng chỉ vì mục đích
nhân văn mà cịn là đầu tư có lợi nhất cho sự phát triển bền vững. Nhiệm vụ
của GD&ĐT thế hệ trẻ thành những con người phát triển tồn diện khơng chỉ
về thể lực, trí lực, khả năng lao động mà cịn cịn phải có đạo đức, văn hóa
của xã hội mới.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục
phổ thông và cụ thể hơn là giáo dục tiểu học phải đổi mới mạnh mẽ, không
chỉ dạy tri thức mà phải dạy cho các em học để biết, học để làm, học để khẳng
định mình học để cùng chung sống. Trong đó giao tiếp là một trong những kỹ
năng quan trọng giúp hình thành và phát triển nhân cách của con người.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, vấn đề mà giáo dục và xã hội quan tâm
trong thời gian qua đó là văn hố ứng xử, khả năng giao tiếp trong cuộc sống
của giới trẻ, trong đó có học sinh cịn nhiều hạn chế. Vì thế, nhà trường là nơi
tổ chức giáo dục và định hướng đúng đắn cho học sinh, phải là nền tảng vững
chắc và trang bị cho các em kỹ năng giao tiếp(KNGT) trở thành vốn sống
trong học tập và cuộc sống.
Rèn luyện KNGT cho học sinh ở tiểu học(HSTH) trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến rõ nét, đã được các cấp quản lý giáo dục, các trường,
đội ngũ giáo viên cũng như cộng đồng quan tâm. Mặc dù, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp có nhiều ưu thế trong việc giáo dục kỹ năng sống(KNS) cho
học sinh, tuy nhiên, việc rèn luyện KNGT thơng qua hoạt động này cịn đơn
11
điệu về nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải còn cứng nhắc, chưa phù
hợp và hiệu quả rèn luyện chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học thơng
qua hoạt đợng ngồi giờ lên lớp” với hy vọng nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng giao tiếp ở các trường tiểu học trong Thành phố Hồ Chí Minh(TP.HCM)
nói chung và Quận 4 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề
xuất một số biện pháp rèn luyện KNGT cho HSTH thông qua
HĐNGLL, từ đó góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện KNGT cho HS ở các
trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác rèn luyện KNGT cho HSTH thông
qua HĐNGLL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp rèn luyện KNGT cho HSTH
thông qua HĐNGLL.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được những biện pháp phù hợp trên cơ sở nhận thức đúng
đắn đặc điểm tâm sinh lý HSTH và vai trò của HĐNGLL đối với việc rèn luyện
KNGT, thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện KNGT cho
(HSTH).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về rèn luyện KNGT cho học sinh tiểu học
thông qua HĐNGLL.
5.2 Nghiên cứu thực trạng rèn luyện KNGT thông qua HĐNGLL ở các
trường Tiểu học.
5.3 Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp rèn
luyện KNGT cho HSTH.
12
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Không gian và địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện có
phạm vi nghiên cứu ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận 4,TP.HCM.
6.2. Về nội dung nghiên cứu: Tập trung xây dựng một số biện pháp rèn
luyện KNGT cho HSTT thông qua HĐNGLL.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát
hoá những tài liệu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1 Phương pháp quan sát
Phương pháp này sử dụng để tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng giao
tiếp và việc quản lý hoạt động giáo dục KNGT thơng qua HĐNGLL, đồng
thời đó cũng là cơ sở để khẳng định, kiểm chứng các biện pháp đề xuất.
7.2.2 Phương pháp điều tra
Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng
giao tiếp thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp tại các trường tiểu học trong
Quận 4, TP.HCM trong thời gian qua.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục , các
nhà quản lý về các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm mục đích
đánh giá , tổng kết cơng tác rèn luyện KNGT cho HSTH thông qua HĐNGLL
ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận 4.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý tất cả các mẫu phiếu điều
tra .Mặt khác dùng để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp.
8. Đóng góp mới của luận văn
13
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rèn luyện KNGT cho HSTT thông qua
HĐNGLL.
- Làm sáng tỏ thực trạng rèn luyện KNGT cho HS ở các trường Tiểu học
trong Quận 4, TP.HCM.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNGT cho HSTH thông qua
HĐNGLL ở các trường Tiểu học trong Quận 4, TP.HCM.
9. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc rèn luyện KNGT cho học sinh tiểu
học thông qua HĐNGLL.
Chương 2: Thực trạng rèn luyện KNGT thông qua HĐNGLL ở các
trường tiểu học.
Chương 3: Một số biện pháp rèn luyện KNGT cho HSTH thông
HĐNGLL
14
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu về công tác giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng
giao tiếp
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” (KNS) đã
xuất hiện trong các cơng trình nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF), trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12
giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu
quan niệm KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất với các kỹ năng xã hội. Dự án do
UNICEF tiến hành ở các nước Đông Nam Á là những nghiên cứu có tính hệ
thống.
Trong xu thế hội nhập, mỗi quốc gia phải có những định hướng cơ bản
trong giáo dục và rèn luyện các KNS nhằm đào tạo thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội phát triển.
Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người (Senegan 2000)
yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình
15
giáo dục KNS cho phù hợp và KNS cần được coi như một nội dung quan
trọng cấu thành chất lượng giáo dục.
Hội thảo Bali đã xác định mục tiêu của giáo dục KNS trong giáo dục
khơng chính quy của các nước vùng Châu Á- Thái Bình Dương là: nhằm nâng
cao tiềm năng của con người có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng
nhu cầu, sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
KNS bắt đầu xuất hiện trong các trường phổ thông Việt Nam từ những
năm 1995-1996, thông qua dự án “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”
do UNICEF phối hợp thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong
và ngoài nước đã tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội .
Giáo dục Việt Nam những năm qua đã đổi mới cả mục tiêu, nội dung,
phương pháp gắn với bốn trụ cột giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống mà thực chất là tiếp cận
KNS. Bộ Giáo dục và đào tạo đã xác định KNS là một trong năm nội dung
của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong
các trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013.[5, tr.7]
KNS được giới thiệu bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng tự xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên
định và kỹ năng đạt mục tiêu, trong đó có kỹ năng giao tiếp. Kỹ năng giao
tiếp là yếu tố cần thiết cho những kỹ năng khác.
* Một số nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề KNS:
- Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã có nhiều nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và giáo dục KNS, xác định những vần đề lí luận cốt lõi, góp
phần đáng kể và trong nghiên cứu về KNS ở nước ta.
- Một số cơng trình khác có giá trị thiết thực trong định hướng và tiếp
cận trong việc nghiên cứu KNS, giáo dục KNS cho thế hệ trẻ như:
16
+ Nghiên cứu của Đặng Quốc Bảo, Dương Tự Đam, Phạm Minh Hạc,
Phạm Đình Nghiệp…
+ Nhóm tác giả Hồng Hịa Bình, Lê Minh Châu, Phan Thanh Hà, Trần
Hiền Lương, Bùi Phương Nga, Trần Thị Tố Oanh, Phạm Thị Thu Phương,
Lương Việt Thái, Lưu Thu Thủy, Đào Văn Vĩ trong việc biên soạn “Giáo dục
kỹ năng sống trong các môn học ở tiểu học” giúp cho giáo viên có thêm hiểu
biết chung về KNS và nội dung, cách thức giáo dục KNS cho học sinh trong
các môn học Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên xã hội - Khoa học.
Các cơng trình nghiên cứu về KNS đã miêu tả đầy đủ, sinh động, hệ
thống về tiếp cận và thực hiện giáo dục KNS cho học sinh. Giáo dục KNS
mặc dù đã được định hướng trong mục tiêu, nội dung và chương trình giáo
dục, song việc thực hiện hoạt động này trong các trường tiểu học còn rất
nhiều hạn chế. Chủ yếu là giáo dục thông qua các môn học trên lớp. Chưa có
nhiều nghiên cứu và đề ra biện pháp cụ thể trong việc định hướng giáo dục và
rèn KNS trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
* Một số nghiên cứu tiêu biểu về kỹ năng giao tiếp(KNGT) và KNGT cho
học sinh tiểu học(HSTH).
KNGT có vai trị quan trọng trong cuộc sống cá nhân. KNGT phát triển
là một trong những yếu tố giúp cá nhân thành đạt và tạo dựng hạnh phúc.Theo
TS Nguyễn Văn Đông đã nghiên cứu và phân loại các KNGT , tập trung vào
phân tích KNGT ngơn ngữ,KNGT phi ngôn ngữ , KNGT liên nhân cách.
Giáo sư Nguyễn Văn Lê trình bảy những vấn đề lí luận về giao tiếp qua
việc làm rõ các mơ hình giao tiếp, chức năng và các loại hình giao tiếp. Cụ
thể hố các quy tắc giao tiếp xã hội, giao tiếp sư phạm, giao tiếp trong cộng
đồng và gia đình.
PGS,TS Trần Tuấn Lộ đã tập trung nghiên cứu tính khoa học và nghệ
thuật giao tiếp .
17
KNGT là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác trong cuộc sống.
KNGT là một trong những kỹ năng cốt lõi của KNS. Vấn đề về kỹ năng giao
tiếp cho học sinh tiểu học được nhóm tác giả Hồng Hịa Bình, Lê Minh
Châu, Phan Thanh Hà, Trần Hiền Lương, Bùi Phương Nga, Trần Thị Tố
Oanh, Phạm Thị Thu Phương, Lương Việt Thái, Lưu Thu thủy, Đào Văn Vĩ
biên soạn , thông qua việc giáo dục KNS trong các môn học ở tiểu học .
1.1.2. Các nghiên cứu hoạt động ngoài giờ lên lớp với việc rèn luyện
kỹ năng giao tiếp.
HĐNGLL được quy định cụ thể tại Điều lệ trường Tiểu học ban hành
kèm theo thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Điều 29 đã chỉ rõ: “HĐNGLL bao gồm
hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao động cơng ích và các
hoạt động xã hội khác". [1]
Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao-Nguyễn Tuấn Phương- Chu Thị
Minh Tâm với nghiên cứu về HĐNGLL đã đưa ra quan điểm: HĐNGLL là
một bộ phận rất quan trọng và vô cùng cần thiết trong tồn bộ q trình dạy
học và giáo dục .HĐNGLL là hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với
hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp.[25]
TS Chu Thị Phương xác định thơng qua hoạt động nhóm là điều kiện để
KNGT phát triển.
Những nghiên cứu trên cho thấy HĐNGLL có vị trí quan trọng trong
việc rèn luyện KNS cho HS nói chung và KNGT nói riêng.Vì HĐNGLL là
mơi trường để thể nghiệm, vận dụng và cũng cố kỹ năng đã được giáo dục
trên lớp.
HĐNGLL là cơ hội để HS tự bộc lộ nhân cách và khẳng định mình trong
giao tiếp.
18
HĐNGLL rèn cho HS chủ động, tích cực, độc lập và sáng tạo.
HĐNGLL là môi trường tốt để phối hợp cả ba lực lượng giáo dục nhà
trường-gia đình và xã hội tham gia.
Từ những nhận định trên, việc rèn luyện KNGT cho học sinh được xác
định thông qua rèn luyện KNS và được thể hiện trong mục tiêu, nội dung
chương trình giáo dục chính khóa hoặc thơng qua HĐNGLL, nhưng các vấn
đề chỉ dừng lại ở lý luận chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu và đề ra các biện
pháp rèn luyện KNGT cho học sinh nói chúng và HSTH nói riêng.
1.2. Mợt số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng giao tiếp
1.2.1.1. Giao tiếp:
Khái niệm giao tiếp được nêu ra từ thời cổ đại bởi các nhà triết học có
tên tuổi như Platon (428-347 trước cơng ngun), Socrate (460-399 TCN)...
Họ cho rằng đối thoại (giao tiếp) là sự giao lưu trí tuệ của những người biết
suy nghĩ. Nhà triết học duy vật cổ điển Đức Phơbach (1804-1872) cho rằng
“Bản chất con người chỉ biểu hiện trong giao tiếp, trong sự thống nhất của
con người với con người, trong sự thống nhất dựa trên tính hiện thực của sự
khác biệt giữa tôi và bạn”C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu giao tiếp như là “một
quá trình thống nhất, hợp tác, tác động qua lại giữa người với người”.[4, tr.9]
Có nhiều định nghĩa về giao tiếp, mỗi định nghĩa đều dựa trên quan niệm
riêng của các nhà nghiên cứu.
- Nhà tâm lý học David K. Benlo định nghĩa giao tiếp như sau: Giao tiếp
của con người là một quá trình có chủ định hay khơng chủ định, có ý thức hay
khơng ý thức mà trong đó các cảm xúc và tư tưởng được biểu đạt trong các
thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Giao tiếp của con người được
diễn ra ở các mức độ: trong con người (imtrapersonnal), giữa con người với
con người (interpersonal) và công cộng (public). Giao tiếp của con người là
19
quá trình năng động, liên tục, bất thuận nghịch, tác động qua lại và có tính
chất ngữ cảnh. [4, tr.10]
- Theo Jacobson (1961): nhà ngôn ngữ học cấu trúc, mô hình giao tiếp
theo cấu trúc có 6 yếu tố: người truyền tin, người nhận tin, bản thông điệp, bộ
mã, sự tiếp xúc, bối cảnh giao tiếp, sự tiếp xúc, bối cảnh giao tiếp. Từ đó ơng
nêu lên 6 chức năng của giao tiếp:
+ Chức năng nhận thức (function cognitive): thông tin phải rõ ràng,
chính xác.
+ Chức năng cảm xúc (function émotive): tạo ra tình cảm tốt đẹp.
+ Chức năng duy trì sự tiếp xúc (function phatique).
+ Chức năng thơ mộng (function póetique): sử dụng cách nói mang chất
thơ, thú vị…để tạo ấn tượng khó phai mờ.
+ Chức năng siêu ngữ (function métalingguistique): chọn lọc cách nói,
các từ ngữ, các ý hay nhất.
+ Chức năng quy chiếu (function référentielle): đánh trùng tâm lý người
nghe.
- A.N. Leonchiep coi: “Giao tiếp là một hệ thống những q trình có
mục đích, có động cơ bảo đảm cho sự tương tác giữa người này với người
khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các
quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ” [8,
tr.37]
- Panighin- nhà tâm lý học người Nga định nghĩa: “Giao tiếp là một quá
trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là q trình thơng tin quan hệ giữa con
người với con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và
trao đổi cảm xúc lẫn nhau”. [8, tr.36]
Trong tự điển Tâm lý học của Việt Nam giao tiếp được định nghĩa:
Giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa cá nhân xuất
phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp bao gồm hàng loạt các yếu tố
20
như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác và
tìm hiểu người khác. [4, tr.10]
Dưới góc độ Ngơn ngữ học, Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc cho rằng:
“Giao tiếp là sự tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong một
cộng đồng xã hội. Lồi động vật nào cũng có thể làm thành những xã hội vì
chúng sống có giao tiếp với nhau, như xã hội loài ong, xã hội loài kiến.”
Theo Phạm Minh Hạc: “Giao tiếp là quan hệ qua lại hai chiều tạo ra cái
chung của các chủ thể của mối quan hệ đó”.
Nguyễn Khắc Viện lại coi giao tiếp là “sự trao đổi giữa người và người
thông qua ngơn ngữ nói, viết, cử chỉ”.
Theo Trần Tuấn Lộ: “Giao tiếp là hoạt động trong đó người này tiếp xúc
và đổi tác với người kia để có sự truyền thông tâm lý cho nhau hoặc để cùng
nhau thực hiện một hoạt động khác sau khi đã có sự truyền thông về tâm lý.
Giao tiếp là sự vận động và biểu hiện của những quan hệ xã hội giữa người và
người.”[11]
Theo Nguyễn Văn Đông: “giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều và
đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn hoá, xã
hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thoả mãn nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc, định hướng và
điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo
dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.”[4]
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về giao tiếp nhưng nhìn chung có thể
thống nhất “giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người và có tính đa
chiều. Các yếu tố đặc trưng tâm lý cá nhân, văn hoá, xã hội quy định phong
cách của cá nhân trong giao tiếp.”
1.2.1.2. Kỹ năng giao tiếp:
Theo Nguyễn Văn Đơng: “KNGT là năng lực vận dụng có hiệu quả
những tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham gia và tác động tới