Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH đầu tư dịch vụ vận tải và du lịch netviet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.85 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...........................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................2
5. Kết cấu của Báo cáo thực tập...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.................4
1.1. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương....................................................................4
1.1.1. Tiền lương..............................................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm........................................................................................................................4
1.1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương............................................................................5
b. Chức năng của tiền lương....................................................................................................6
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.....................................................................................6
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương..........................................................................8
1.1.1.5. Phân loại tiền lương......................................................................................................10
1.1.2. Các khoản trích theo lương.................................................................................................11
1.1.2.1. Khái niệm các khoản trích theo lương..........................................................................11
1.1.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội.....................................................................................................11
1.1.2.3. Quỹ bảo hiểm y tế.........................................................................................................12
1.1.2.4. Kinh phí công đoàn.......................................................................................................13
1.1.2.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp............................................................................................13
1.1.3. Mục đích yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........14
1.2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương............................................................................15
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian....................................................................................15

i



1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.....................................................................................17
1.2.2.1. Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp.............................................................18
1.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp...............................................................19
1.2.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến.................................................................20
1.2.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán...................................................................20
1.2.3. Chế độ tiền lương................................................................................................................21
1.3. Thủ tục thanh toán tiền lương và các khoản trợ cấp..................................................................21
1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương......................................................................22
1.4.1. Kế toán tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên..........................................................22
1.4.1.1. Nội dung.......................................................................................................................22
1.4.1.2. Nguyên tắc hạch toán...................................................................................................22
1.4.1.3. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng........................................................................22
1.4.1.4. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu và sơ đồ hoạch toán tổng hợp liên quan đến tiền lương
...................................................................................................................................................24
1.4.1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp................................................................................................26
1.4.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương......................................................................27
1.4.2.1. Nội dung.......................................................................................................................27
1.4.2.2. Nguyên tắc hạch toán...................................................................................................27
1.4.2.3. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng........................................................................27
1.4.2.4. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu và sơ đồ hoach toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 28
1.4.2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp................................................................................................30
1.4.3. Kế toán tổng hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất........30
1.4.3.1. Nội dung.......................................................................................................................30
1.4.3.2. Nguyên tắc hoạch toán.................................................................................................31
1.4.3.3. Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng........................................................................31
1.4.3.4. Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu và sơ đồ kế toán tổng hợp...........................................32
1.4.3.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp................................................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ DU LỊCH NETVIET...........................................................34

2.1. Đặc điểm về lao động tại Công ty ảnh hưởng tới công tác kế toán tiền lương...........................34

ii


2.1.1. Phân loại lao động và quản lý lao động tiền lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải
và Du Lịch NetViet.........................................................................................................................34
2.1.2. Các hình thức trả lương tại Công ty.....................................................................................35
2.2. Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet......37
2.2.1. Thủ tục, chứng từ và tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương tại công ty......................37
2.1.2. Trình tự và phương pháp hạch toán tiền lương tại Công ty.................................................38
2.3. Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du
Lịch NetViet.......................................................................................................................................43
2.3.1. Thủ tục, chứng từ và tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công
ty...................................................................................................................................................43
2.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch
NetViet..........................................................................................................................................44
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ DU LỊCH NETVIET.......63
3.1. Đánh giá tổng quan về Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet.....................63
3.1.1. Về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty..............................................63
3.1.2. Về chấp hành chế độ kế toán...............................................................................................63
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet..........................................................................64
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . .64
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet..........................................................................65
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................68


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số TT
1
2
4
6
7
8
9
10
11
15
16
17

Ký hiệu
DN
CNTT
NV
BHXH
BHYT
KPCĐ
TK
CNVC
TNHH
KH - CN
BTC



Từ viết tắt
Doanh nghiệp
Công nhân trực tiếp
Nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Công nhân viên chức
Trách nhiệm hữu hạn
Khoa học – công nghệ
Bộ tài chính
Quyết định

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

vi


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp đang đứng trước vấn đề cạnh tranh gay gắt. Chính điều này đã đặt ra nhiều cơ
hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền tổ chức và
thực hiện hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của
pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi
nhuận, đồng thời phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của
người lao động. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thì các doanh
nghiệp phải đầu tư đúng mục tiêu, đúng trọng điểm và quan trọng hơn cả là phải quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù
lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây
là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động
và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã
hội to lớn của nó. Tiền lương là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc
đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Tiền lương chính là biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết
quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số thu nhập khác như:
Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng…
Là một thành phố thủ đô phát triển mạnh với ngành kinh tế mũi nhọn, theo
thống kê, mỗi năm Tp.Hà Nội có khoảng 2000 doanh nghiệp ra đời và phát triển có cơ
chế kinh doanh mới, tìm kiếm thị trường trong nhiều lĩnh vực, phần lớn tập trung phục
vụ ngành kinh tế mũi nhọn Vận tải và Du lịch, góp phần vào sự phát triển chung của
đất nước, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet là một đơn vị
hoạt động trong các lĩnh vực về xây dựng công trình, san lấp... Để tăng năng suất lao
1



động góp phần vào sự phát triển của công ty, việc trả lương hợp lí có vai trò quan
trọng. Vì thế công ty đã có hệ thống hạch toán tiền lương phong phú và mở rộng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thấy được tầm quan trọng của tiền lương và
các khoản trích theo lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet" để làm
chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tìm hiểu thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet. Và thông qua đó giúp em hoàn
thiện hơn về kiến thức mình đã học, cũng như đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và tích luỹ kinh nghiệm cho công việc
sau này.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Không gian nghiên cứu: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH Đầu Tư
Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 21/06/2016 đến ngày 20/09/2016
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu việc hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải
và Du Lịch NetViet trong tháng 12 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ phòng Tài chính - Kế toán thông qua sổ sách, chứng từ kế
toán, tìm hiểu tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương từ những số
liệu kế toán thực tế dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của các Nhân viên kế toán.
Áp dụng các phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp khảo sát thực tế
 Phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu
 Phương pháp phân tích tổng hợp


2


5. Kết cấu của Báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo này gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch NetViet.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu Tư Dịch Vụ Vận Tải và Du Lịch
NetViet.
Do lần đầu tiếp cận thực tế tại doanh nghiệp, với vốn kiến thức và kinh nghiệm
còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong phân tích và đánh giá tình hình
thực tế tại đơn vị. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của Quý Thầy Cô
cùng Cô Chú, Anh Chị trong phòng Tài chính - Kế toán để em có thể hoàn thành tốt
báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao

động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
- Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của họ dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là
một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. Tiền lương được quy định một
cách đúng đắn, là yếu tố kích thích kinh doanh mạnh mẽ, nó kích thích người lao động
và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
- Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một
số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy
tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền
lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức
lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa
người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do
đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan
hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả
này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu
hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó
phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó
đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá
4


tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người
lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
- Mặt khác tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm do
vậy giá trị của sức lao động (tiền lương) còn phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm khi
được tiêu thụ trên thị trường.
1.1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương

a. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường.
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã
hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương
cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức,
thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn
tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định
trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng
trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán
một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần
kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức
lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền
công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc
biệt. Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị.
Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao
động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu
sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và những
nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị
trường.

5


Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là
động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương
cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận

hợp đồng thuê lao động.
b. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.
- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình
họ.
- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.

Do đó tiền

lương là công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao
động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây.
* Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể
con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao
động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương
trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ
thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của
phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết phải
6



đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu
nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao
động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương và
tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học… Đồng thời người sử dụng lao
động không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
* Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt
động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Trong 3 loại
lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người lao động là động lực
trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc đẩy
và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao
động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương
phải đảm bảo:
• Khuyến khích người lao động có tài năng.
• Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
• Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
* Vai trò thước đo giá trị:
Thước đo giá trị là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến
động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên. Tiền lương phải
thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
* Vai trò tích luỹ:


7


Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động
hoặc xảy ra bất trắc.
b. Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng,
tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch
toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian,
kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao
động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động.
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân
bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động,
giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế
sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa
cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương

thực tế không bị giảm.

8


+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh … chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước
cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động
sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương
của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi
phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những

rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước
công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng
lên.

9


+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc
kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương
cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả
lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động.
1.1.1.5. Phân loại tiền lương

Do có nhiều hình thức tiền lương với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên phải phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp.
Phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian),
phân theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại theo chức
năng lao động tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)… Mỗi một

10


cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Về mặt hạch toán tiền
lương được chia làm hai loại là: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp
có tính chất lương.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất sản phẩm, có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất và gắn với
năng suất lao động.
Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ
xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản
xuất.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Khái niệm các khoản trích theo lương
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHTN,BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối
với người lao động
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm

bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH.
1.1.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ
BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí, mất sức... được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian
mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Khi người lao động được nghỉ
11


hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng
thanh toán BHXH để làm cơ sơ thanh toán với quỹ BHXH.
Theo điều 85 Luật BHXH mức đóng và phương thức đóng của người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Theo điều 86 Luật BHXH mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng
lao động.
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi
người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Theo chế độ hiện hành mức trích lập BHXH được hình thành bằng các tính

theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trong đó người lao động phải đóng 8% vào
quỹ hưu trí và tử tuất, còn đơn vị sử dụng lao động đóng 18% (trong đó 3% vào quỹ
ốm đau và thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 14% vào quỹ hưu
trí và tử tuất.
1.1.2.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Quỹ BHYT được sử dụng để trợ
cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
12


Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng
4,5% trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu
3% (tính vào chi phí SXKD) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập
của họ. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản
của họ ở kho bạc).
1.1.2.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, khoản
trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền
lợi ích chính đáng cho người lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được
trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp
phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí SXKD).
1.1.2.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật BHXH, Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau
đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc

trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

13


c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
 Nguồn hình thành quỹ BHTN
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động
chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí

Bảng 1.1. Bảng tỷ lệ trích lập các khoản trích theo lương
Các

khoản

trích theo lương

Tổng
đóng

mức

Trong đó
Người sử dụng lao

Người

lao

động
động
BHXH
26%
18%
8%
BHYT
4,5%
3%
1,5%
BHTN

2%
1%
1%
KPCĐ
2%
2%
Cộng
34,5%
24%
10,5%
1.1.3. Mục đích yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau.
14


 Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành.
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đề
xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ
phận quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ đề xuất các biện pháp khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những
hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao
động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ.

1.2. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương
 Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương:
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
- Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân
- Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức mua
của người lao động
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó
là:
+ Trả lương theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phẩm.
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương căn cứ vào mức
lương cấp bậc hay chức vụ của người lao dộng được xếp và thời gian làm việc thực tế
của họ. Công thức tính như sau:
TLtg = ( MLcb + PC ) x TLVTT
Trong đó:
TLtg : Tiền lương tính theo thời gian
MLcb : Mức lương theo cấp bậc hoặc chức vụ
15


PC : Các khoản phụ cấp được tính (nếu có)
TLVTT : Thời gian làm việc thức tế
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ yếu đối với công chức,
viên chức thuộc khu vực hành chính sự nghiệp và những người hoạt động trong lĩnh
vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hình thức trả lương theo thời gian cũng áp dụng với công nhân sản xuất khi mà
công việc của họ không thể định mức lao động được.
- Có 2 hình thức trả lương theo thời gian

 Trả lương theo thời gian đơn giản
Là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người được xác định trên cơ sở mức
lương cấp bậc hay chức vụ và thời gian làm việc thực tế của họ.
+ Chế độ trả lương tháng:
Mức lương tháng: Đây là khoản lương mà doanh nghiệp trả cố định theo hợp
đồng 1 tháng (ví dụ : quản lý, kế toán… )
Mức lương tháng

=

Mức lương cấp bậc
(chức vụ)

+

Các khoản

phụ cấp ( nếu có )

Lương cấp bậc = Lương cơ bản x hệ số cấp bậc .
+ Chế độ trả lương ngày:
Mức lương ngày: Là khoản lương tiền lương trả cho người lao động theo mức
lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng, áp dụng cho công nhân.

Mức lương
=
ng
ày

Mức lương tháng

Số ngày làm việc theo chế độ

+ Chế độ trả lương giờ:
Mức lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ công
với số giờ làm việc thực tế trong một ngày.
Mức lương giờ =

Lương ngày
Số giờ thực tế trong một ngày
16


Theo chế độ qui định số giờ làm việc thực tế trong một ngày là 8 tiếng. Áp dụng
cho những đối tượng làm thêm ngoài giờ hoặc làm thêm vào ngày chủ nhật.
+ Chế độ trả lương tuần:
Mức lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương trong
một tuần, thường áp dụng cho những người lao động thời gian hoặc theo hợp đồng thời
vụ.
Mức lương tháng x 12 tháng
Mức lương tuần =
52 tuần
 Trả lương theo thời gian có thưởng
Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người
lao động đạt được chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
TLtlct = MLngạch, bậc x TGlvtt + Tth
TLtlct : Tiền lương thời gian có thưởng
MLngạch, bậc : Mức lương gạch, bậc của công nhân viên
TGlvtt : Thời gian làm việc thực tế của công nhân viên
Tth : Tiền thưởng cho hoàn thành chỉ tiêu thưởng
 Lương làm thêm giờ

Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỷ lệ % được hưởng
+ Ngày thường : 150%
+ Ngày nghỉ hàng tuần : 200%
+Ngày lễ, tết : 300%
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm
(hay công việc) đảm bảo chất lượng quy định, do một hay một nhóm người lao động
hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm
TLsp = ĐG x SLtt
TLsp : Tiền lương sản phẩm
ĐG : Đơn gia tiền lương
17


SLtt : Sản lượng thực tế
MLCBCV + PC
ĐG

=
MSL

Hoặc

ĐG = ( MLCBCV + PC) x Mtg

Trong đó:
ĐG

: Đơn giá tiền lương


MLCBCV

: Mức lương cấp bậc công việc

PC

: Phụ cấp

MSL

: Mức sản lượng

Mtg

: Mức thời gian

1.2.2.1. Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản
phẩm (chi tiết sản phẩm hay khối lượng công việc) của người lao động đã hoàn thành
và đơn giá tiền lương đã xác định.
 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân
Hình thức áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất mà quá trình lao động
của họ mang tính độc lập tương đối, tiền lương của họ do chính năng suất, chất lượng
lao động cá nhân họ quyết định.
TLSP = ĐG x SLTT
 Trả lương theo sản phẩm tập thể
Hình thức áp dụng rộng rãi với tất cả tổ, nhóm (tập thể) công nhân mà công việc
có giao mức lao đông, đối với các công việc do đặc điểm, tính chất, quy trình công
nghệ đòi hỏi phải có sự phối hợp của tập thể công nhân cùng thực hiện, khối lượng sản
phâm, công việc đã hoàn thành là kết quả lao động của cả tập thể.

TLsptt = ĐG x SLtt
Trong đó:

18


Hoặc

ĐG

: Đơn giá tiền lương
: Tổng lương, phụ cấp của nhóm

MSL

: Mức sản lượng

Mtg

: Mức thời gian

1.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Là chế độ trả lương cho công nhân phụ, phục vụ căn cứ vào kết quả lao động
của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức
lao động của công nhân chính mà họ phục vụ và lương cấp bậc công nhân phụ, phục
vụ.
Hình thức áp dụng cho những công việc mà xét thấy chi tiết không có lợi về mặt
kinh tế, nên phải giao cả khối lượng công việc hoặc nhiều việc tổng hợp hoàn thành
trong một thời gian nhất định, với số tiền lương và tiêu chuẩn công việc xác định trước
khi bắt đầu công việc.


TLspcnp = ĐGp x SLttcnc
Trong đó:
ĐGp

: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phục vụ
: Mức sản lượng của CN chính mà CN phụ phục vụ

MLcbcnp

: Lương cấp bậc của CN phụ phục vụ

TLspcnp

: Tiền lương sản phẩm của CN phụ phục vụ

SLttcnc

: Sản lượng thực tế của CN chính mà CN phụ phục vụ
19


×