Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu quy trình ra ngôi sau in vitro cho cây lan kim tuyến anoectochilus staceus blume

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI THỊ NGỌC CHÂM

Đề tài:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH RA NGÔI SAU IN VITRO CHO CÂY
LAN KIM TUYẾN (Anoectochilus setaceus Blume) Ở GIAI ĐOẠN
VƢỜN ƢƠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hê ̣đào ta ̣o
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông lâm kế t hơ ̣p
: Lâm nghiêp̣
: 2011-2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI THỊ NGỌC CHÂM
Đề Tài:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH RA NGÔI SAU IN VITRO CHO CÂY


LAN KIM TUYẾN (Anoectochilus setaceus Blume) Ở GIAI ĐOẠN
VƢỜN ƢƠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hê ̣đào ta ̣o
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kế t hơ ̣p
: 43 - NLKH
: Lâm nghiêp̣
: 2011-2015
: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên - 2015


CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên xác nhận:
Sinh viên : Mai Thị Ngọc Châm

Lớp
: 43NLKH
Khoa
: Lâm Nghiệp
Trường
: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đã thực tập tốt nghiệp tại Viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên để thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu quy trình ra ngôi sau in vitro cho cây lan Kim Tuyến
(Anoectochilus staceus Blume)”.
Trong thời gian thực tập từ ngày / /2015 đến ngày / /2015. Chúng
tôi nhận thấy:
Sinh viên Mai Thị Ngọc Châm có ý thức kỉ luật tốt, chấp hành tốt mọi nội
quy của cơ quan, tích cực trong việc tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu phục
vụ cho đề tài, chịu khó tìm tòi, học hỏi các cô, các chú, các anh chị trong cơ
quan về nội dung nghiên cứu.
Chúng tôi xác nhận sinh viên Mai Thị Ngọc Châm đã hết thời gian thực
tập. Đề nghị Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng các thầy cô giáo tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên Mai Thị Ngọc
Châm hoàn thành tốt đề tài của mình.
Thái Nguyên, ngày Tháng Năm 2015
Xác nhận của cơ quan nơi thực tập


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học

PGS. TS. Trần Thị Thu Hà

Mai Thị Ngọc Châm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chứa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình ra ngôi
sau in vitro cho cây lan Kim Tuyến (Anoectochilus staceus Blume) ở giai
đoạn vƣờn ƣơm”.
Qua thời gian làm việc tại phòng nuôi cấy mô và nhà lưới của Viện
nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp đến nay em đã hoàn thành đề tài. Để đạt
được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trong bộ
môn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên PGS.TS. Trần Thị
Thu Hà và các anh chị trong cơ quan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
thời gian thực hiện đề tài.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô, bạn bè đã hết
lòng động viên và giúp đỡ tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng đề tài của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các
bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Châm
Mai Thị Ngọc Châm


ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADN

: Ạid deoxyribonucleic

CT

: Công thức

Đ/C

: Đối chứng

IAA

: Indol acetic acid


MS

: Murashige and Skoog’s

NAA

: α - Naphlene axetic acid

cs

: Cộng sự


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của thời gian cảm ứng ngoài ánh sáng tự nhiên của cây
lan Kim Tuyến con trước khi ra ngôi thời gian sau 30 ngày ........... 30
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng phát triển của
cây con giai đoạn sau in vitro sau 20 ngày ...................................... 33
Bảng 4.3: Tác dụng của một số thuốc nấm đến cây con giai đoạn sau in vitro
sau 20 ngày ...................................................................................... 35
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của dinh dưỡng tới tỷ lệ sống (%) và sự phát triển của
cây con giai đoạn sau in vitro sau 20 ngày ...................................... 38
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chu kì bón phân đến sự sinh trưởng, phát triển của
cây con giai đoạn sau in vitro sau 30 ngày ...................................... 40


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian cảm ứng ngoài ánh sáng tự nhiên
của cây con trước khi ra ngôi .......................................................... 31
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của giá thể tới tỷ lệ sống (%) và sinh trưởng
phát triển của cây sau 20 ngày ........................................................ 33
Hình 4.3: Biểu đồ tác dụng của một số thuốc nấm đến cây con giai đoạn in
vitro sau 20 ngày ............................................................................. 36
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của dinh dưỡng tới tỷ lệ sống (%) và sự phát
triển của cây con giai đoạn sau in vitro sau 20 ngày ...................... 38
Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hưởng của chu kỳ bón phân đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây con giai đoạn sau in vitro sau 30 ngày ...................... 40


v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.3. Giới thiệu chung về hoa lan ....................................................................... 8

2.3.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 8
2.3.2. Hình thái .................................................................................................. 8
2.4. Tổng quan về cây lan Kim Tuyến ............................................................ 12
2.4.1. Phân loại ................................................................................................ 12
2.4.2. Đặc điểm thực vật học của cây lan Kim Tuyến .................................... 13
2.4.3. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 14
2.4.4. Số lượng quần thể ................................................................................. 15
2.4.5. Giá trị của lan Kim Tuyến..................................................................... 15
2.4.6. Tình hình nghiên cứu về cây lan Kim Tuyến trên thế giới, trong nước ...... 16
2.5. Giá thể cho cây con giai đoạn sau in vitro ............................................... 18
2.5.1. Đặc điểm của cây con ........................................................................... 18
2.5.2. Giá thể trồng cây ................................................................................... 19
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 22


vi
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................. 26
3.4.2. Tiến hành thí nghiệm ............................................................................ 26
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập ........................................... 29
3.5. Phương Pháp xử lý số liệu ....................................................................... 29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian cảm ứng ngoài ánh sáng tự nhiên
của cây con trước khi ra ngôi .......................................................................... 30

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sự phát triển của cây con giai đoạn
sau in vitro ....................................................................................................... 32
4.3. Nghiên cứu tác dụng của một số thuốc nấm đến cây con giai đoạn sau in
vitro sau 20 ngày ............................................................................................. 35
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng tới sự phát triển của cây con giai
đoạn sau in vitro sau 20 ngày .......................................................................... 37
4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chu kỳ bón phân đến sự sinh trưởng, phát
triển của cây con giai đoạn sau in vitro sau 30 ngày ...................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Họ lan (Orchidaceae) là họ thực vật đa dạng nhất Việt Nam, với tổng
số 865 loài thuộc 154 chi, được phân bố rộng ở khắp các tỉnh của Việt Nam.
Chi lan Kim Tuyến Anoectochilus ở Việt Nam hiện thống kê được 12 loài.
Thông thường lan được sử dụng làm cảnh nhưng trong y học, lan Kim Tuyến
được sử dụng làm thuốc trị lao phổi, ho do phế nhiệt, phong thấp, đau nhức
khớp xương, chấn thương, viêm dạ dày mãn tính, viêm khí quản,
viêm gan mãn tính, suy nhược thần kinh, giúp tăng cường sức khoẻ, làm khí
huyết lưu thông, có tính kháng khuẩn, có khả năng chữa trị các bệnh về tim
mạch, bồi bổ sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh, có khả năng tiêu diệt được
các khối u… Lan kim tuyến thuộc một trong mười loại dược liệu quý nhất

Trung Quốc và có giá trị kinh tế rất cao. Vì vậy lan Kim Tuyến đang bị thu
hái nhiều đến mức cạn kiệt ngoài tự nhiên nhưng không chú ý tới bảo vệ và
tái sinh cộng với việc khai thác rừng bừa bãi nên hiện nay lan Kim Tuyến
được cấp báo thuộc nhóm IA của Nghị định 32/2006/CP, nghiêm cấm khai
thác vì mục đích thương mại và thuộc nhóm thực vật rừng đang nguy cấp EN
A1a,c,d, trong sách đỏ Việt Nam (Bộ Học và Công Nghệ, 2007) [2].
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật việc ứng dụng
nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống đã trở nên phổ biến. Nuôi cấy
mô tế bào sẽ tạo ra hàng loạt cây giống sạch bệnh, chất lượng tốt, độ đồng đều
cao, hệ số nhân lớn và giữ được đặc tính di truyền của cây mẹ. Góp phần bảo
tồn các cây quý hiếm cũng như cung cấp đủ nguồn giống cây cho thị trường.
Đây cũng chính là giải pháp để bảo tồn cũng như phát triển giống Lan kim
tuyến quý hiếm này.
Hiện tại, Viện Nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã nghiên cứu thành công quy trình nhân
giống Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume ) ở giai đoạn in vitro. Để


2

hoàn thiện được quy trình nhân giống cây lan Kim Tuyến thì vấn đề ra ngôi
cây con giai đoạn sau nuôi cấy in vitro là rất quan trọng. Trên cơ sở đó tôi
được tiến hành đề tài: ―Nghiên cứu quy trình ra ngôi sau in vitro cho cây
Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume ) ở giai đoạn vƣờn ƣơm”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ra ngôi giai đoạn sau in
vitro tạo cây lan Kim Tuyến hoàn chỉnh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định được thời gian cảm ứng ánh sáng tự nhiên sau giai đoạn in
vitro để khi ra ngôi cho tỷ lệ cây sống cao và sinh trưởng tốt.

+ Xác định giá thể thích hợp cho cây con sau giai đoạn in vitro cho tỉ lệ
cây sống cao và sinh trưởng tốt.
+ Xác định chế độ dinh dưỡng khoáng thích hợp cho cây con sau in vitro.
+ Xác định loại thuốc trừ nấm thích hợp cho cây Lan kim tuyến giai đoạn
sau in vitro.
+ Xác định chu kỳ bón phân thích hợp cho cây ở giai đoạn sau in vitro.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra sẽ giúp hoàn thiện được quy trình
nhân giống Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) bằng phương pháp
nuôi cấy mô tế bào thực vật phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học , có điều kiện ứng
dụng các kiến thức đã học vào làm quen với thực tiễn sản xuất

. Từ đó giúp

sinh viên trau dồ i, tích lũy đươ ̣c kiế n thức thông qua thực tiễn.
- Biết được phương pháp nghiên cứu một vấn đề khoa học, xử lý, phân
tích số liệu, trình bày một bài báo cáo khoa học.


3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề suất được quy trình ra ngôi cây lan Kim Tuyến sau in vitro, để cung
cấp, bảo tồn và phát triển loài lan kim Tuyến quý hiếm.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về quy trình ra ngôi cây Lan Kim Tuyến giai đoạn
sau in-vitro
* Kỹ thuật cảm ứng và xử lý cây con in vitro
Bình lan Kim Tuyến ra rễ đủ điều kiện để đưa xuống nhà lưới và cảm
ứng ánh sáng từ 1 đến 2 tuần.
Sau một tuần cảm ứng tiến hành mở hé nắp bình để cây lan Kim Tuyến
thích nghi với độ ẩm không khí. Sau 2 – 3 ngày tiến hành mở hẳn nắp bình và
cấy cây con ra bầu đất.
* Thời điểm ra ngôi
Tiến hành ra ngôi vào những ngày râm mát thời tiết đẹp.
Những ngày nắng gây gắt, nhưng ngày ưa ẩm ướt kéo dài, nhiều gió và
lạnh không được ra ngôi.
* Xử lý cây in vitro trƣớc khi ra ngôi
Cây con sau khi lấy ra khỏi bình được rửa sạch môi trường, xếp gọn
gàng trên rổ có lót báo ẩm để tránh cho cây bị gãy hỏng và mất nước.
* Giá thể.
Gía thể sử dụng ra ngôi lan lan Kim Tuyến là thảm sơ dừa hoặc thảm
rêu rừng, mùn cưa.
Yêu cầu giá thể thông thoáng cung cấp đầy đủ nước cho cây, khả năng
thoát nước tốt sạch nấm bệnh và vi khuẩn.
Kỹ thuật ra ngôi
* Cấy cây:
Trồng cây sao cho bộ rễ của cây được phủ kín trong giá thể nhưng vừa
đủ ngập cổ rễ giúp cây sinh trưởng phát triển tốt. Nên trồng cây vào buổi


5


chiều để cây có thời gian phục hồi tốt sau 1 đêm, sau khi trồng tưới phun
sương đẫm nước cho cây, làm vòm và phủ kín nilon thảm luống để tránh tình
trạng cây con bị mất nước.
* Chế độ chăm sóc.
- Chăm sóc sau khi ra ngôi:
+ Cây lan Kim Tuyến mới ra ngôi cần được che phủ nilon và giữ độ
ẩm đều ở 70%
+ Chế độ tưới nước là 1 ngày tưới 2 lần vào sáng và chiều, nếu thời tiết
nắng nóng cần che phủ lưới đen để cản ánh sáng.
+ Phủ nilon liên tục trong hai tuần đầu sau khi ra ngôi.
- Chăm sóc cây sau 2 tuần tuổi và cảm ứng cây con
- Chế độ tưới nước: Tưới phun sương ngày 2 lần vào sáng sớm và chiều
muộn giữ ẩm độ đều 70%.
- Bắt đầu từ tuần thứ 3 mở phủ nilon từ 20 – 40% để cây quen với nhiệt
độ và độ ẩm bên ngoài, mở phủ nilon vào thời điểm thời tiết mát không nắng
gắt và ban đêm phủ nilon vào.
- Khi cây đạt 4 tuần tuổi phun thêm phân bón lá với nồng độ nhẹ
20ml/1 bình161. Mở phủ nilon từ 50- 70%,và tăng thêm thời gian mở nilon từ
4 – 5 giờ/ngày và ban đêm phủ nilon.Tưới nước bằng hệ thống phun sương
lần/ngày đả bảo độ ẩm cho cây.
- Khi cây đạt 5 tuần tuổi tiến hành mở phủ nilon từ 70 – 100%, tưới
bằng hệ thống phun sương lần/ngày đảm bảo độ ẩm cho cây.
- Tuần 6: Khi cây đã cảm ứng và thích nghi với điều kiện thời tiết bên
ngoài tiến hành bỏ phủ nilon hoàn toàn và tưới bằng hệ thống phun mưa hoặc
tưới bằng ozoa. Tiến hành phun phân bón lá với nồng độ 40ml/bình 161.
- Khi cây đạt 4- 5 cặp lá và đã bén rễ,cứng cây thì tùy thuộc vào điều
kiện thực tế và có chế độ chăm sóc bổ sung.


6


* Một số loại bệnh và sâu thƣờng gặp sau khi ra ngôi lan Kim Tuyến
- Về sâu bệnh.
+ Sâu xám hại cây: phun thuốc phòng trừ sâu xám hại cây dùng thuốc
đơn TP – pentin 18EC, basudin 50EC, sheepain 36EC,… các loại thuốc này
hòa với nước để phun.
+ Dế mèn ăn cây con: Giữ gìn vườn ươm sạch sẽ gọn gàng, thường
xuyên vệ sinh. Nếu có quá nhiều dế thì ta phun thuốc sâu xung quanh luống
cây con.
+ Sâu róm ăn lá hoặc ngọn non: Giữ gìn vườn sạch sẽ, nhặt hết các loại
cỏ cho sạch sẽ. Nếu phát hiện sớm có thể bắt bằng tay hoặc phun thuốc sâu.
- Về bệnh hại:
+ Bệnh thối cây: sử dụng Ridominl liều lượng 200g/100l nước hoặc
daconil với liều lượng 250g/100l nước, định kỳ 7 ngày phun 1 lần.
2.2. Thành tựu nuôi cấy mô trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Nuôi cấy mô trên thế giới đã có từ rất lâu đời và đến nay đã có các
thành tựu rất đáng kể như:
Melchers (1978) lai tạo thành công cây lai giữa Khoai tây và Cà chua
bằng dung hợp tế bào chất.
Vasil và cộng sự (1990), tái sinh cây lúa mì hoàn chỉnh từ nuôi cấy tế
bào trần.
Vasil và cộng sự (1991), báo cáo về tạo cây lúa mì chuyển gen bằng
súng bắn gen vào các phôi non; hay như năm 1994, cây cà chua Favr-savr
chuyển gen được chấp nhận cho buôn bán ở Hoa Kỳ.
Lazarus Agus Sukamto và cs (2011) [19], đã so sánh sự khác nhau gữa
Anoectochilus formosanus và Anoectochilusformosanus khi sử dụngThidiazuron
(TDZ) trong nuôi cấy in-vitro, họ đã tìm ra môi trường nuôi cấy A. setaceus tốt



7

nhất với TDZ là 0,1 mg/l, A. formosanus với TDZ là 0,5 mg/l. Số lá cao nhất của
A.setacesu với TDZ 0,001 mg/l, còn A. formosanus với hàm lượng TDZ là 0,005
mg/l. Số chồi được tạo ra trên TDZ đối với loài A. setacesu là 0,001mg/l còn với
A. formosanus là 0,05 mg/l. Số rễ cao nhất của A. setaceus trên TDZ là 0,001
mg/l trong khi của A. formosanus là 0,005 mg/l.
Kiet Van Nguyen (2004) [18], cũng đã đưa ra quy trình nhân giống invitrothành công cho loài lan kim tuyến – Anoectochilus formosanus với vật
liệu ban đầu là từ chồi đỉnh tại Đại Học chungbuk, Hàn Quốc. Môi trường tạo
vật liệu ban đầu là H3 (Hyponex: 6,5N-4,5P-19K1g/l + 20N-20P-20K1g/l +
peptone 2g/l). Môi trường nhân nhanh là: H3 + BAP 1mg/l (hoặc 1-2mg/l
TDZ) + than hoạt tính 1%.
2.2.2. Ở Việt Nam
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật được phát triển ở Việt Nam ngay sau
khi chiến tranh kết thúc (1975). Phòng nuôi cấy mô và tế bào thực vật đầu
tiên được xây dựng tại viện sinh học, Viện khoa học Việt Nam do tiến sĩ Lê
Thị Muội đứng đầu. Bước đầu chỉ nghiên cứu sự phát triển của túi phấn, mô
sẹo và protoplast, nhưng sự thành công thì chỉ có ở cây là lúa và khoai tây.
Tiến đến những năm 80 trở lại đây thì nuôi cấy mô phát triển khá mạnh mẽ và
kết quả khích lệ đã đạt được ở các giống: chuối, dứa, mía, hồng, cúc, phong
lan,…(Nguyễn Đức Thành, 2000) [11].
Như kỹ thuật tạo cây lan Cymbidium giống sạch bệnh bằng xử lý nhiệt
và nuôi cấy đỉnh sinh trưởng của Nguyễn Văn Uyển và cs (1984) [14].
Bước đầu ứng dụng hệt hống nuôi cấy ngập chìm tạm thời trong nhân
giống lan Hồ điệp của Cung Hoàng Phi Phượng và ctv, trích trong Hội nghị
khoa học – Công nghệ sinh học thực vật trong công tác và chọn tạo giống hoa
của Dương Tấn Nhựt (2007) [9].


8


Tiến xa hơn là tạo ra giống lan mới bằng kỹ thuật gây đột biến nhân tạo
hoa lan cắt cành Dendrobium bằng tia gamma của Lê văn Hòa và ctv, trích
trong Hội nghị khoa học – Công nghệ sinh học thực vật trong công tác và
chọn tạo giống hoa của Dương Tấn Nhựt (2007) [9].
Chuyển gen phát sáng GFP (Green Flourescent Protein) vào cây Lilium
oriental hybrid ―siberia‖ nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens của
Nguyễn Thị Lý Anh và ctv, trích trong Hội nghị khoa học – Công nghệ sinh
học thực vật trong công tác và chọn tạo giống hoa của Dương Tấn Nhựt
(2007) [9].
2.3. Giới thiệu chung về hoa lan
2.3.1. Nguồn gốc
Lan (Orchidologia) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại. Theo Phrastus
(370-285 trước công nguyên) là người đầu tiên dùng danh từ orchis trong tác
phẩm ―Nghiên cứu về thực vật‖ để chỉ một loài lan.
Lobelius (1539-1616) trong nghiên cứu về thực vật của mình đã nêu ra
những nhận xét về cây cỏ và xếp thành các họ đơn giản, trong đó có họ lan.
Đến năm 1753, Linnaeus đã dung danh từ orchis trong cuốn thảo mộc
Specles Platarum để chỉ các loài la. Năm 1836, John Lindely dàng danh từ
orchid dịch danh chung cho các loài lan. Còn chữ orchis dùng để chỉ một loài
địa lan ở Châu Âu.
Ngày nay, các loài lan đã được xếp thành một họ trong hệ thống phân
loại chung gọi là Orchidaceae, lan rừng đã xác định được khoảng 750 giống
và hơn 25.000 loại và có hơn 30.000 loại lan lai (Phan Thúc Huân, 2005), [5].
2.3.2. Hình thái
Họ lan (Orchidaceae) thuộc lớp một lá mầm, thân thác sống trên mặt
đất (địa lan), trên kẽ đá (thạch lan) hoặc sống trên những cây gỗ lớn với bộ rễ
kí sinh (phong lan).



9

Cây lan có thể xếp thành hai nhóm:
- Nhóm đa thân (Sympodial) bao gồm các giống như Dendrobium,
Cymbidium, Cattleya… Cơ thể là một hệ thống nhiều nhánh, sống lâu năm,
bộ phận nằm ngang của chúng tạo nên thân, rễ. Các loài nằm trong nhóm này
thường không tăng trưởng liên tục và có thời gian nghỉ sau mùa tăng trưởng.
Căn cứ vào cách ra hoa, nhóm này chia thành hai nhóm phụ:
+ Nhóm phụ ra hoa bên nách lá như các giống: Dendrobium,
Oncidium, Phajus.
+ Nhóm phụ ra hoa ở đỉnh như Cattleya, Laelia.
- Nhóm đơn thân (Monopolial), một số loài sinh trưởng chậm, cây
nhóm này tăng trưởng mạnh theo chiều cao và chia thành hai nhóm phụ:
+ Nhóm phụ lá mọc đối, ví dụ như giống Phalaenopsis.
+ Nhóm phụ lá dẹp phẳng hay tròn như một số loài thuộc giống
Vanda Luisia.
Thân của lan biến động từ 0,1-0,2m đến 3-4m.
Thân lan có ở các loài đơn thân và một số loài vừa có thân vừa có giả
hành (thân giả) vừa có thân thường không có bộ phận dự trữ nước và các chất
dinh dưỡng.
Thân mang rễ và lá, như các loài lan thuộc nhóm đơn thân, rễ và lá mọc
theo hai chiều thẳng góc, phát hoa mọc trên thân ở các nách lá và song song
với lá, thẳng góc với rễ.
* Thân giả
Thân giả của lan có ở các loài lan thuộc nhóm đơn thân, thân giả của
các loại lan khác giống cũng như cùng một giống, hình dạng rất khác nhau.
Thân giả rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Thân giả có chứa diệp lục, dự trữ nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho
cây trong quá trình sinh trưởng, phát triển và cả khi cây lan ra hoa vào kỳ



10

nghỉ. Thân giả còn có khả năng giữ nước duy trì sự sống của cây lan trong
điều kiện khô hạn.
Thân giả có thể hình thoi, hình trụ, hình thép hoặc hình dẹp. Có những
loài lan thân giả bị thu hẹp lại, rất khó nhận biết. Cũng có loài vừa có thân
thật vừa có thân giả.
Thân giả của cây lan có kích thước rất khác nhau, có loại thân giả chỉ
bằng đinh ghim nhưng cũng có những loài dài tới 7,8m.
* Lá
Lá của lan là lá đơn nguyên, độ dày mỏng của lá rất khác nhau và cứng
hoặc mềm, ít khi có cuống và thường có bẹ. Lá thường có dạng bầu dục hay
hình giáo thuôn dài. Một số loài có dạng lá hình trụ đầu nhọn hay phiến lá dày
có rãnh. Có những loài biến đổi thành vảy hay hoa biến hoàn toàn.
Màu lá thường xanh bóng, đậm và nhẵn. Tuy nhiên cũng có những loài
lá có điểm vàng, xanh nhạt hoặc có nhiều đường màu sặc sỡ.
Gốc lá nhiều loài lan phình to tạo thành củ giả, xếp đều hay xếp chồng
lên nhau tạo nên sự mọc cách của lá.
* Cấu tạo hoa
Tập trung thành cụm, cụm hoa của lan xuất hiện sau hoặc trước đồng
thời với sự hình thành củ giả và lá.
Các loại lan đa thân, cụm hoa thường sinh ra từ vách lá. Cụm hoa chùm
biến đổi thành nhiều dạng.
* Cấu tạo hoa
- Đài hoa: có 3 cánh đài thường có màu xanh và tùy từng loài lan, đài
lan có màu sắc khác nhau, cánh đài có nhiều hình dạng, dạng tròn (Vanda),
dạng nhọn (Cattleya), có những loài cánh đài lớn như cánh tràng bên hay
cánh đài dưới dính lại sau cánh môi.



11

- Cánh tràng: Cánh tràng hoa lan có ba chiếc, hai cánh tràng bên
thường có màu sắc như cánh đài hoặc thay đổi ít nhiều. Còn cánh tràng giữa
biến đổi hoàn toàn và gọi là cánh môi.
Cánh tràng là bộ phận quan trọng nhất tạo nên vẻ đẹp của hoa lan.
Cánh môi trong cấu trúc hoa lan, không những với chức năng đặc biệt trong
thụ phấn đồng thời nó còn là bộ phận vô cùng quan trọng tạo nên vẻ đẹp của
hoa lan. Cánh môi thường có màu sắc sặc sỡ, và lớn hơn các cánh khác của
hoa. Nó có thể nguyên, có thể chia thùy, có thể khía răng cưa hoặc bị chia cắt
thành nhiều tua sợi mảnh.
Cánh môi thường phân thành ba phần khác nhau, tùy theo hình dạng đó
là cánh môi ngoài, cánh môi giữa và cánh môi dưới. Bề mặt của cánh môi có
thể nhẵn hoặc có nhiều mấu lồi. Ở gốc cánh môi thường có một cửa mang
tuyến mật, cánh môi có hình dạng và kích thước biến động rất lớn, cánh môi
đạt đến sự phát triển cao, ví dụ các giống Rhynchostylis, Cyptipedium, có
dạng hình trụ giống như Cattleys, hoặc có diện tích rộng với chỗ nối phức tạp
như giống Oncidium, các loài sâu bọ thường đi theo cánh môi vào lấy mật.
Cấu tạo của cánh môi độc đáo đến nỗi làm cho một số nhà khoa học cho
rằng nó có nguồn gốc phức tạp bởi sự kết hợp các phần tử khác nhau của hoa.
Năm 1892, E. Darwin đã nhận định cánh môi được tạo nên bằng cách
kết hợp một cánh hoa với hai nhị hình cánh hoa ở vòng ngoài.
E. Nelson (1967) cho rằng chính cánh hoa giữa của cánh tràng đã rơi
rụng, còn cánh môi là kết quả kết hợp của ba bộ phận của bộ nhị ở những
vùng khác nhau.
* Nhị, nhụy
Cột nhị, nhụy của hoa lan ở ngay lối vào của cửa mật. Nhiều loài lan
nguyên thủy có 3 nhị, một nhị ở vòng ngoài và hai là của vòng trong hoặc chỉ



12

còn hai nhị hữu thụ ở vòng trong. Các loài lan khác hoa chỉ có cấu tạo bởi
một nhị vùng ngoài hoạt động.
Ở những loài lan 1 nhị, nhị này kết hợp với vòi và núm nhụy thành cột
nhị nhụy. Những loài lan nguyên thủy hơn nhị và vòi kết hợp chưa hoàn toàn
tạo nên những mảnh nhỏ rời nhau.
Hoa lan có hạt phấn dính lại với nhau tạo thành khối phấn, phía ngoài
khối phấn thường có tinh bột, sáp hoặc có chất sừng cứng, lượng khối phấn
biến động có khi chia thành 2 đôi 4, 6, hoặc 8. Khối phấn nằm trong khoảng
nhỏ của cột nhụy. Mỗi khối phấn có hàng trăm nghìn hạt phấn. Vòi nhụy dính
liền với nhị đực và có 3 đầu nhụy, trong đó có hai đầu bên làm nhiệm vụ sinh
sản, bầu lan thuộc bầu hạ, ở cây lan có một nhị bầu ở đỉnh noãn bên, còn các
loài lan phía dưới và chìa ra ngoài thuận lợi cho sự thụ phấn của côn trùng.
Có nhiều loài lan không cần vặn xoắn.
* Quả
Quả lan thuộc loại quả nang mở bằng 3 hay 6 khe nứt dài theo hai bên
đường của giá noãn. Một số loài quả nang chỉ mở theo hai hoặc thậm chí theo
một khía, có trường hợp hạt chỉ được ra khỏi vỏ khi vỏ quả nang đã bị mục.
* Hạt
Hạt lan cần trải qua 2 đến 18 tháng mới chín. Hạt nhỏ, nhiều phôi chưa
phân hóa, đó cũng là đặc điểm riêng của lan. Nhiều giống lan hạt còn có một
lớp vỏ màng lưới xốp, chứa đầy không khí. Hạt lan được gió mang xa như hạt
bụi, phần lớn hạt bị chết vì hạt muốn nảy mầm phải có nấm cộng sinh (Phan
Thúc Huân, 2005) [5], (Phùng Văn Phê, 2008) [8].
2.4. Tổng quan về cây lan Kim Tuyến
2.4.1. Phân loại
Theo hệ thống thực vật thì lan Kim Tuyến được phân loại như sau:
Giới (regnum)


: Plantae


13

Nghành (Phylum)

: Magnoliophyta

Lớp (Class)

: Liliospida

Bộ (ordo)

: Asparagales

Họ (Family)

: Orchidaceae

Chi (gunus)

: Anoectochilus

Loài (species)

: Roxburghii


2.4.2. Đặc điểm thực vật học của cây lan Kim Tuyến
2.4.2.1. Đặc điểm nhận dạng
Lan Kim Tuyến thuộc cây thảo, mọc ở đất, có thân rễ mọc dài trên mặt
đất mọng nước và có nhiều lông mềm, mang 2-4 lá mọc xòe sát đất. Lá hình
trứng, gần tròn ở gốc, chóp hơi nhọn và có mũi ngắn, cỡ 3-4 × 2-3cm, có màu
khác nhau với dạng gân thường nhạt hơn (màu lục sẫm với mạng gân màu lục
nhạt hay màu nâu đỏ với màu gân màu vàng lục hay hồng) cuống là dài 23cm (Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006) [3].
2.4.2.2. Đặc điểm thân rễ
Thân rễ nằm ngang sát mặt đất, đôi khi hơi nghiêng, bò dài. Chiều dài
thân rễ từ 5-12cm, trung bình là 7,87cm. Đường kính thân rễ từ 3-4mm, trung
bình là 3,17mm. Số lóng trên thân rễ từ 3-7 lóng, trung bình là 4, 03 lóng,
chiều dài của lóng từ 1- 6cm, trung bình là 1, 99cm. Thân rễ thường có màu
xanh trắng, đôi khi có màu nâu đỏ, thường nhẵn, không phủ lông.
2.4.2.3. Đặc điểm của rễ
Rễ được mọc ra từ các mấu trên thân rễ. Đôi khi rễ cũng được hình
thành từ thân ký sinh. Rễ thường đâm thẳng xuống đất. Thông thường mỗi
mấu chỉ có một rễ, đôi khi có vài rễ cũng được hình thành từ một mấu trên
thân rễ. Số lượng và kích thước rễ cũng rất thay đổi tùy theo cá thể. Số rễ trên
một cây thường từ 3-10 rễ, trung bình là 5,4 rễ. Chiều dài của rễ thay đổi từ


14

0,5-0,8cm, rễ dài nhất trung bình là 6,07cm và ngắn nhất trung bình là 1,
22cm, chiều dài trung bình của các rễ trên một cây là 3,82cm.
2.4.2.4. Đặc điểm của lá
Lá mọc cách xoắn quanh thân, xòe trên mặt đất. Lá hình trứng, gần tròn
ở gốc, đầu lá hơi nhọn và có mũi ngắn, thường dài từ 3-4cm, trung bình là
4,03cm và rộng từ 2-3cm, trung bình là 3,12cm. Lá có màu nâu đỏ ở mặt trên
và phủ lông mịn như nhung. Hệ gân lá mạng lưới lông chim, thường có 5 gân

gốc. Các gân này thường có màu hồng ở mặt trên và nổi rất rõ. Đôi khi gân ở
giữa có màu vàng nhạt. Mặt dưới lá có màu nâu đỏ nhạt, nhẵn với 5 gân gốc
nổi rõ. Các gân bên phía rìa lá nổi rõ, gân ở giữa lá mặt dưới không rõ. Cuống
lá dài 0,6-1,2cm, thường nhẵn và có màu trắng xanh, đôi khi hơi đỏ tía ở bẹ
lá, bẹ lá nổi rõ và nhẵn. Số lá trên một cây thay đổi từ 2-6, thông thường có 4
lá. Kích thước của lá cũng thay dổi, các lá trên một cây thường có kích thước
khác nhau rõ rệt.
2.4.2.5. Đặc điểm của hoa
Cụm hoa dài 10-15cm, mang 4-10 hoa mọc thưa. Lá bắc hình trứng,
hoa thường có màu trắng, dài 2,5-3cm, các mảnh hoa dài khoảng 6mm, môi
dài 1,5cm, ở mỗi bên gốc mang 6-8 dải hẹp, chop phiến rộng, chẻ hai sâu, hốc
chứa mật dài 7mm, bầu dài 1,3cm màu lục có nhiều lông mềm (Phùng Văn
Phê và cs, 2010) [9].
2.4.3. Đặc điểm phân bố
Lan Kim Tuyến thường mọc ở dưới tán rừng nguyên sinh, hầu hết là
nguyên thủy, rậm thường xanh, nhiệt đới mưa, mùa cây lá rụng trên sườn núi
đá granit, riclit, phiến sét, ở độ cao 500-1600m rải rác thành từng nhóm vài ba
cây trên đất ẩm rất giàu mùn và lá cây rụng.


15

Ở Việt Nam, lan Kim Tuyến thường phân bố khá rộng, bao gồm các
tỉnh sau: Lào Cai (Sa Pa, Liêm Phá), Hà Tĩnh, Quảng Trị, Kon Tun, Lâm
Đồng, Đắk Lắk [3].
Trên thế giới phân bố chủ yếu ở các nước: Ấn Độ, Nepan, Butan,Trung
Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Indonexi(Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006) [3].
2.4.4. Số lượng quần thể
Chi lan Anoectochilus có khoảng 30-40 loài phổ biến rộng khắp các

vùng nhiệt đới từ Ấn Độ thông qua dãy Hymalaya tới các dãy núi ở Đông
Nam Á, Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a và một số đảo ở Thái Bình Dương bao gồm
cả Đài Loan (C-C Hsieh, H-B. Hsiao, WC. Lin, 2010) [14], (Doris Chi-Ning
Chang and Ling-Chin Chou, 2007) [16].
2.4.5. Giá trị của lan Kim Tuyến
2.4.5.1. Giá trị kinh tế
Nhờ quý hiếm, có tính dược liệu và làm cây cảnh nên giá cây lan Kim
Tuyến tươi được bán trên thị trường thế giới từ 200-300USD/kg (thân, rễ, lá,
hoa), cây khô có giá từ 3.200USD/kg, nếu là cây thu hái trong tự nhiên thì giá
có thể cao gấp 3 lần hoặc nhiều hơn nữa . Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản
đã và đang trồng và xuất khẩu cây lan Kim Tuyến mang lại nguồn thu lớn,
tiềm năng sản xuất và xuất khẩu cây lan này nếu được đầu tư đúng mức.
2.4.5.2. Giá trị dược liệu
Lan Kim Tuyến là một loại thảo dược có giá trị cao, chứa axit 4hydroxycinnamic, β-sitosterol, β-D-glucopyranoside, 3-glucosides butanoic
axit, kinsenoside cho mục đích y tế, như có tác dụng giảm huyết áp cao, điều
trị chống viêm, xơ vữa động mạch, tiểu đường, chứng rối loạn gan, lá lách,
tim, bệnh phổi, bảo vệ gan và sử dụng để chữa bệnh viêm gan, viêm thận, rắn
cắn, chống khối u, ung thư và tính chống virus, ngoài ra lan Kim Tuyến còn


×