Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu giá thể trồng và dinh dưỡng sau in vitro cho cây hoa Hồng Môn (Anthurium tropical) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.14 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU GIÁ THỂ TRỒNG VÀ DINH DƯỠNG
SAU IN VITRO CHO CÂY HOA HỒNG MÔN (Anthurium tropical)
Phùng Tôn Quyền
1
, Đoàn Duy Thanh
1
,
Lê Đức Thảo
1
.
Summary
A study on substrate and fertilizer regime for
Hong mon plantlets (Anthurium tropical) post - invitro
A study on substrate and fertilizer regime for Hong mon plantlets (Anthurium tropical) post - invitro
showed that seaweed is suitable for growth and development of plantlets with surviving ratio 100%
and fertilizer regime with NPK = 1:1:2 (87mg/l KNO
3
+ 12mg/l NH
4
NO
3
+ 33mg/l NH
4
H
2
PO
4
+
solution 20mg/l CaCl
2
and 35mg/l MgSO


4
)) with dose 1 lớt/m
2
substrate/3 days/time. Mixture of
coconut fiber + muck + alluvial soil with rate 1:1:1 was good substrate for planting bag. Spraying
NPK = 3:1:2 in there ratio NO
- 3/
NH
4
+
= 3:2 (NH
4
H
2
PO
4

33 (mg/l) + KNO
3
87 (mg/l) + NH
4
NO
3
116
(mg/l) + Ca (NO
3
)
2
.4H
2

O 34 (mg/l), supplemented 20mg/l CaCl
2
and 35mg/l MgSO
4
) with dose
1 lớt/m
2
substrate/7 days/time was the best nutrition for Hong mon plants at the first stage of
open field.
Keywords: Anthurium, plantlets, substrates, coconut fiber, nursery, growth and development.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hồng môn (Anthurium tropical) là một
loài hoa được nhiều người ưa chuộng vì đây
là một loài hoa đẹp, đa dạng về hình thái,
màu sắc, bên cạnh đó hoa Hồng môn còn có
đặc tính rất bền và tươi lâu.
Ở nước ta hiện nay các nghiên cứu về
công nghệ nhân giống in vitro trên cây
Hồng môn như: Nhân giống in vitro bằng
phương pháp tái sinh cây từ callus, tạo phôi
vô tính từ mô lá, lát cắt thân cây[1], nghiên
cứu tạo phôi vô tính và hạt nhân tạo đã
được công bố và ứng dụng[2]. Để tiếp tục
nghiên cứu giai đoạn sau in vitro, từ đó tạo
cơ sở xây dựng qui trình sản xuất giống hoa
Hồng môn với quy mô công nghiệp, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu giá thể trồng và
dinh dưỡng phù hợp cho cây con.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là cây con giống
Anthurium tropical Red nhập nội từ Hà Lan
được nhân giống từ nuôi cấy mô tế bào.
Cây có chiều cao 5 - 7 cm, 3 - 5 lá.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Các thí nghiệm ngoài vườn ươm giai
đoạn sau in vitro được thực hiện trong nhà
lưới có mái che bằng tấm lợp nhựa tổng
hợp hoặc lưới có độ che sáng 50% ánh sáng
tự nhiên và đảm bảo nhiệt độ dao động từ
28 - 33
0
C.
- Các công thức thí nghiệm được bố trí
ngẫu nhiêu với 3 lần nhắc lại.
- Các số liệu được xử lý trên chương
trình IRRISTAT 5.0.
1
Viện Di truyền Nông nghiệp.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Thí nghiệm giai đoạn vườn ươm sau
in vitro
1.1. ghiên cứu ảnh hưởng của giá
thể đến sự sinh trưởng, phát triển của cây
con giai đoạn sau in vitro
Sử dụng cây con in vitro có 5 - 6 lá,
chiều cao trung bình 5 - 6 cm. Các cây này
được trồng vào khay nhựa (200 x 220 cm)
có chứa giá thể dày từ 7 - 9 cm với mật độ

50 cây cho một loại giá thể.
Giá thể chúng tôi nghiên cứu gồm: Cát
(CT1), Rong biển (CT2), Xơ dừa (CT3) và
Mùn cưa (CT4). Sau 30 ngày chúng tôi thu
được kết quả thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của giá thể tới tỷ lệ sống (%) và sinh trưởng phát triển
của cây sau 30 ngày ươm
STT Loại giá thể Tỷ lệ sống (%)

Tăng chiều cao
cây (cm)
Tăng số lá
(chiếc)
Tăng số rễ
(chiếc)
1 CT1 (Đ/C) 100 1.2 1.6 1.3
2 CT2 100 1.5 3.3 2.6
3 CT3 100 0.6 1.3 2.0
4 CT4 100 1.1 1.3 1.3
CV(%) 2,3 1,6
LSD
0,05
0,12 0,26

Kết quả thí nghiệm ở bảng 1 cho thấy với
cả bốn loại giá thể ươm cây, tỷ lệ sống đều
đạt 100%. Giá thể rong biển cho các chỉ số
sinh trưởng của cây ươm như tăng chiều cao
cây (1,5 cm/cây), tăng số lá (3,3 chiếc/cây),
tăng số rễ (2,6 chiếc/cây) là lớn nhất giữa

các công thức thí nghiệm, ở giá thể này
cây ươm có phiến lá to, màu xanh đậm.
Giá thể xơ dừa cho các chỉ số sinh trưởng
của cây ươm là tương đối tốt thể hiện ở bộ
rễ phát triển tốt hơn các công thức khác
(tăng số rễ 2,0 chiếc/cây). Cây ươm trên
giá thể mùn cưa sinh trưởng kém, chúng
tôi thấy lá có màu vàng nhạt, diện tích lá
nhỏ, chiều cao cây thấp, cây con phát triển
không đồng đều.
Từ những kết quả nghiên cứu và phân
tích trên đây cho thấy sử dụng giá thể
rong biển cho giai đoạn đưa cây Hồng
môn in vitro từ phòng thí nghiệm ra ngoài
vườn ươm là tốt nhất.
1.2. ghiên cứu ảnh hưởng của dinh
dưỡng tới sự phát triển của cây con giai
đoạn vườn ươm
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với
những cây ươm trên giá thể Rong biển.
- CT1 (Đ/C) - Không phun dinh dưỡng.
- CT2 - Phun dinh dưỡng A1 (có tỷ lệ
NPK là 1 : 1 : 2 tức là 12 mg/l NH
4
NO
3
+
33 mg/l NH
4
H

2
PO
4
+ 87 mg/l KNO
3
có bổ
sung 20 mg/l CaCl
2
và 35 mg/l MgSO
4
).
- CT3 - Phun dung dịch dinh dưỡng A2
(dung dịch môi trường MS/2).
Mỗi công thức trồng 50 cây, phun nước
gi Nm cho cây, sau 7 ngày phun dinh dưng,
liu lưng 1lít/1m
2
giá th, 3 ngày/1 ln. Sau
30 ngày ươm trong iu kin nhà lưi, 
mi công thc quan sát s lưng cây sng
và các ch tiêu sinh trưng ca cây. Kt qu
thí nghim ưc th hin  bng 2.
Qua bng 2 chúng tôi thy vic phun b
sung dinh dưng N PK = 1 : 1 : 2 ã nh hưng
rõ rt ti s sinh trưng ca cây con giai on
sau in vitro và có hiu qu hơn so vi phun
dung dch dinh dưng môi trưng MS/2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm
(sau 30 ngày)
STT Công thức Tỷ lệ sống (%) Tăng chiều cao cây (cm)


Tăng số lá (chiếc)

Tăng số rễ (chiếc)

1 CT1 (Đ/C) 98 0.4 1.0 0.6
2 CT2 100 0.8 1.6 1.6
3 CT3 98 0.6 1.2 1.0

T nhng kt qu nghiên cu và phân
tích trên ây, chúng tôi ưa ra kt lun:
Phun dinh dưỡng có tỷ lệ NPK là 1:1:2
tức là 12 mg/l NH
4
NO
3
+ 33 mg/l
NH
4
H
2
PO
4
+ 87 mg/l KNO
3
có bổ sung
20 mg/l CaCl
2
và 35 mg/l MgSO
4

) liều
lượng 1 lít/1 m
2
giá thể, chu kỳ 3 ngày/1 lần
có hiệu quả tốt.
2. Thí nghiệm giai đoạn vườn trồng
2.1. ghiên cứu ảnh hưởng của giá
thể trồng đến sự sinh trưởng của cây giai
đoạn trồng
Cây con dùng trong thí nghim là
nhng cây con 45 ngày tui sau ươm. Mi
công thc thí nghim trng 50 cây vi 
sâu là 2 - 2,5 cm trong bu. Sau 45 ngày
trng chúng tôi thu ưc kt qu  bng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng của cây giai đoạn trồng
(sau 45 ngày)
STT Giá thể bầu

Tỷ lệ sống (%)

Tăng chiều cao cây (cm)

Tăng số lá (chiếc)

Tăng số rễ (chiếc)

1 CT1 (Đ/C) 100 0,8 1,6 2,0
2 CT2 100 0,6 1,6 1,6
3 CT3 100 1,0 2,3 2,3
4 CT4 100 0,1 0,6 0,3

5 CT5 100 0,2 1,0 0,6
6 CT6 100 0,4 2,0 1,6
7 CT7 100 1,2 2,0 2,6
CV (%) 2,1
LSD
0,05
0,14
Ghi chú: CT1 (/C): Chất nền nông hoá (Viện Nông hoá Thổ nhưỡng); CT2: Đá nghiền; CT3: Đất/phân
chuồng với tỷ lệ 1 : 1; CT4: Đá nghiền/phân chuồng/đất với tỷ lệ 1 : 1 : 1; CT5: Vỏ trấu/phân chuồng/đất
với tỷ lệ 1 : 1 : 1; CT6: Mùn cưa/phân chuồng/đất với tỷ lệ 1 : 1 : 1; CT7: Xơ dừa/phân chuồng/đất với tỷ
lệ 1 : 1 : 1.
Từ kết quả ở bảng cho thấy: Cây Hồng
môn in vitro trồng trên những bầu với các
loại giá thể thí nghiệm đều sinh trưởng và
phát triển tốt. Tuy nhiên giá thể khác nhau
có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con.
Hỗn hợp giá thể xơ dừa/phân chuồng/đất
(CT7) cho các chỉ số sinh trưởng như số rễ,
chiều cao cây tốt hơn hẳn so với các công
thức còn lại. Cây con trồng ở CT5 và CT6
có hiện tượng bị thối lá, các lá nhỏ và có
màu vàng nhạt, khi quan sát rễ thấy có hiện
tượng bị thối phần đầu của rễ. Việc lựa
chọn hỗn hợp giá thể trong bầu thích hợp là
cơ sở để xây dựng phương pháp trồng hoa
theo cồng nghệ cao.
Như vậy, giá thể hỗn hợp thích hợp
nhất để trồng cây Hồng môn giai đoạn vườn
trồng cho tỷ lệ sống cao (100%) và cây sinh
trưởng phát triển tốt là hỗn hợp xơ

dừa/phân chuồng/đất với tỷ lệ 1 : 1 : 1.
2.2. ghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ
dinh dưỡng (PK) tới sinh trưởng, phát
triển của cây con giai đoạn vườn trồng
Những cây trồng trên hỗn hợp bầu xơ
dừa/phân chuồng/đất được chúng tôi dùng
làm vật liệu cho thí nghiệm này, mỗi công
thức trồng 50 cây. Sau 7 ngày trồng chúng
tôi bắt đầu phun dung dịch dinh dưỡng.
+ CT1 (đối chứng): Không phun dinh
dưỡng
+ CT2: Tỷ lệ NPK là 1 : 1 : 2 (1g/bầu)
tương đương với 12 mg/l NH
4
NO
3
+ 33 mg/l
NH
4
H
2
PO
4
+ 87 mg/l KNO
3
có bổ sung
20 mg/l CaCl
2
và 35 mg/l MgSO
4


+ CT3: Tỷ lệ NPK là 3 : 1 : 2 tương
đương với 127 mg/l NH
4
NO
3
+ 33 mg/l
NH
4
H
2
PO
4
+ 87 mg/l KNO
3
bổ sung
20 mg/l CaCl
2
và 35 mg/l MgSO
4
+ CT4: Tỷ lệ NPK là 5 : 1 : 2 tương
đương với 243 mg/l NH
4
NO
3
+ 33 mg/l
NH
4
H
2

PO
4
+ 87 mg/l KNO
3
bổ sung
20 mg/l CaCl
2
và 35 mg/l MgSO
4
Thực hiện chế độ tưới phun dinh dưỡng
(7 ngày/lần) liều lượng 1 lít/m
2
giá thể, sau
45 ngày chúng tôi thu được kết quả thể hiện
ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ dinh dưỡng (PK) đến sinh trưởng
của cây giai đoạn vườn trồng (sau 45 ngày)
STT Dinh dưỡng

Tỷ lệ sống (%) Tăng chiều cao cây (cm)

Tăng số lá (chiếc)

Tăng số rễ (chiếc)

1 CT1 (Đ/C) 95 0,5 1,3 1,3
2 CT2 98,2 1,1 2,0 2,3
3 CT3 94,5 2,0 2,3 3,6
4 CT4 83,5 1,7 2,3 3,0
CV(%) 3,2 1,6 2,0

LSD
0,05
2,3 0,18 0,37

Qua s liu  bng 4, cho thy gia các
công thc dinh dưng khác nhau u có
nhng nh hưng rõ rt n kh năng sinh
trưng và phát trin ca cây trng.
Kt qu theo dõi cho thy t l sng
ca cây thay i gia các công thc thí
nghim. Khi s dng dung dch  CT2 t l
sng là 98,2%, t l này gim dn  CT3
(94,5%) và  CT4 (83,5%). c bit  CT3
nhng cây sng có b r rt dài, to kho,
nhưng  CT4 thì li rt nhiu r ph. iu
này chứng tỏ nồng độ NH
4
NO
3
cao có thể
đã gây những ức chế sinh trưởng cho cây
làm tỷ lệ cây sống giảm tuy nhiên nó lại có
ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của bộ
rễ. Về đặc điểm của cây giai đoạn vườn
trồng chúng tôi thấy ở CT2, CT3 các cây có
màu xanh đậm, cây mập, khoẻ lá to và dày
còn ở CT1, CT4 cây có hiện vàng lá, thân
cây nhỏ.
Từ những kết quả nghiên cứu và phân
tích, chúng tôi đưa ra kết luận: Cây con

in vitro giai on u ca vưn trng, ưc
trng trên hn hp bu xơ da/phân
chung/t phun dinh dưỡng (NPK) thích
hợp là 3 : 1 : 2 (127 mg/l NH
4
NO
3
+ 33 mg/l
NH
4
H
2
PO
4
+ 87 mg/l KNO
3
bổ sung
20 mg/l CaCl
2
và 35 mg/l MgSO
4
) liều
lượng 1 lít/m
2
giá thể 7 ngày/lần.
2.3. ghiên cứu ảnh hưởng của itơ
dạng O
3
-
/H

4
+
đến sự sinh trưởng, phát
triển của cây giai đoạn trồng
Sau khi đã xác định được chế độ bón
phân và tỷ lệ dinh dưỡng (NPK) thích hợp
cho sự phát triển của cây Hồng môn
in vitro giai đoạn vườn trồng. Chúng tôi
thực hiện thí nghiệm xác định tỷ lệ Nitơ
dạng NO
3
-
/NH
4
+
đến phát triển của cây.
Mỗi công thức trồng 50 cây, sau 7 ngày
trồng chúng tôi tiến hành phun dung dịch
dinh dưỡng có tỷ lệ N : P : K là 3 : 1 : 2
và tỷ lệ NO
3
-
/NH
4
+
thí nghiệm theo 5
công thc sau:
- CT1: NO
3
-

/NH
4
+
= 3 : 1 (NH
4
H
2
PO
4

33 (mg/l) + KNO
3
87 (mg/l) + NH
4
NO
3
64
(mg/l) + Ca (NO
3
)
2
.4H
2
O 183 (mg/l))
- CT2: NO
3
-
/NH
4
+

= 3 : 2 (NH
4
H
2
PO
4

33 (mg/l) + KNO
3
87 (mg/l) +
NH
4
NO
3
116 (mg/l + Ca (NO
3
)
2
.4H
2
O 34
(mg/l))
- CT3: NO
3
-
/NH
4
+
= 3 : 3 (NH
4

H
2
PO
4

33 (mg/l) + KNO
3
28.5 (mg/l) +
NH
4
NO
3
150 (mg/l + K
2
SO
4
42.6 (mg/l))
- CT4: NO
3
-
/NH
4
+
= 2 : 3 (NH
4
H
2
PO
4


33 (mg/l) + NH
4
NO
3
138 (mg/l) + K
2
SO
4
74
(mg/l) + (NH
4
)
2
SO
4
123 (mg/l))
- CT5: NO
3
-
/NH
4
+
= 1 : 3 (NH
4
H
2
PO
4

33 (mg/l) + NH

4
NO
3
88 (mg/l) + K
2
SO
4
74
(mg/l) + (NH
4
)
2
SO
4
41 (mg/l))
Tất cả các CTcó bổ sung 20 mg/l CaCl
2

và 35 mg/l MgSO
4
. Liều lượng phun 1 lít/m
2

giá thể và phun 7 ngày/lần.
Sau 45 ngày, ở mỗi công thức quan sát
số lượng mẫu sống và tiến hành đo đếm các
chỉ số sinh trưởng của cây. Kết quả thí
nghiệm được thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ O
3

-
/H
4
+
đến phát triển của cây con giai đoạn trồng
(sau 45 ngày)
STT Dinh dưỡng

Tỷ lệ sống (%) Tăng chiều cao cây (cm)

Tăng số lá (chiếc)

Tăng số rễ (chiếc)

1 CT1 100 0,8 2,3 1,0
2 CT2 100 1,4 2,3 1,6
3 CT3 100 1,4 1,3 0,3
4 CT4 100 0,3 0,3 0,3
5 CT5 100 0,3 0,3 1,0
CV(%) 3,5 3,1 2,4
LSD
0,05
0,34 0,34 0,42

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
6
Qua bng 5, cho thy t l gia
NO
3
-

/NH
4
+
 các công thc dinh dưng khác nhau có nh hưng rõ rt n kh năng sinh
trưng ca cây giai on vườn trồng. CT2 với tỷ lệ Nitơ dạng NO
3
-
/NH
4
+
= 3 : 2 cho cây
sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
IV. KẾT LUẬN VÀ Đ N GHN
1. Kết luận
1. Giá th rong bin thích hp cho sinh trưng ca cây Hng môn sau in vitro. T l
cây sng là 100%.
2. N ng  dinh dưng có t l N PK thích hp cho cây con giai on vưn ươm là: 1
: 1 : 2 (12 mg/l N H
4
N O
3
+ 33 mg/l N H
4
H
2
PO
4
+ 87 mg/l KN O
3
có b sung

20 mg/l CaCl
2
và 35 mg/l MgSO
4
) liu lưng 1 lít/1 m
2
giá th, chu kỳ 3 ngày/1 ln.
3. Hn hp giá th bu thích hp nht là hn hp: Xơ da/phân chung/t vi t l
1 : 1 : 1.
4. Giai on u ca vưn trng phun dung dch dinh dưng N PK = 3 : 1 : 2 vi t l
N i tơ dng N O
3
-
/N H
4
+
= 3:2 (N H
4
H
2
PO
4

33 (mg/l) + KN O
3
87 (mg/l) + N H
4
N O
3
116

(mg/l) + Ca (N O
3
)
2
.4H
2
O 34 (mg/l) b sung 20 mg/l CaCl
2
và 3 5mg/l MgSO
4
) liu
lưng 1 lít/1 m
2
giá th, 7 ngày/1ln cho cây hoa Hng môn giai on u sinh trưng và
phát trin là tt nht.
2. Đề nghị
ng dng kt qu nghiên cu trên cho sn xut cây Hng môn in vitro  giai on v-
ưn ươm và giai on u ca vưn trng.
Các nghiên cu trên ây ca chúng tôi mi ch dng li  giai on u ca vưn
trng.  có các kt lun y  trong vic trng cây hoa Hng môn  vưn trng, 
ngh cn nghiên cu tip các giai on sau.
TÀI LIU THAM KHO
1 Chu Bá Phúc, Lê Huy Hàm, guyễn Khánh Vân, Đỗ ăng Vịnh, 1999. Áp dng
phương pháp nuôi cy mô  nhân nhanh các loi Hng môn (Anthurium
andreanum). Hội nghị CNSH toàn quốc, Hà Nội. Tr 1056 - 1061.
2 Đoàn Duy Thanh, guyễn Huy Thuần, guyễn Thanh Toàn, Đỗ ăng Vịnh, 2003.
“Một số kết quả nghiên cứu tạo phôi vô tính ở cây Hồng môn Anthurium
andreanum”, Viện Di truyền Nông nghiệp. Hội nghị Sinh học toàn quốc, Hà Nội.
3 Dufour L. 2002. “Optimization of Anthurium andreanum mineral nutrition in soilless
culture under Tropical conditions”. In: Plant nutrition. Vol.92. Springer Netherlands.

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
7
4 Higaki T and Imamura JS., 1985 (a). Volcanic Black Cinder as medium for growing
Anthuriums. HortScience, Vol. 20 (2), April 1985.
5 Marco Van Hert., 1998. Cultivation Guide Anthurium. Global know - how for
growers around the Globe Anthura B.V., Holland
gười phản biện: Trần Duy Quý

×