Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khảo nghiệm một số giống keo tai tượng có khả năng chịu lạnh trong giai đoạn vườn ươm tại viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp trường đại học nông lâm thái nguyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

LÝ THỊ NA

“KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG KEO TAI TƢỢNG
CÓ KHẢ NĂNG CHỊU LẠNH TRONG GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2011-2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

LÝ THỊ NA


“KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG KEO TAI TƢỢNG
CÓ KHẢ NĂNG CHỊU LẠNH TRONG GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: K43 - NLKH
: Lâm nghiệp
: 2011-2015
: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Trần Thị Thu Hà

Ngƣời viết cam đoan

Lý Thị Na

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Viện
nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và hướng dẫn của giảng viên PGS.TS Trần Thị Thu Hà, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Khảo nghiệm một số giống Keo tai tượng có khả năng chịu
lạnh trong giai đoạn vườn ươm tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm
nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và toàn thể cán bộ Viện nghiên cứu và phát triển
lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã quan tâm tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Thu Hà đã
nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Do thời gian và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong được
sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và và bạn bè đồng nghiệp để khóa
luận tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lý Thị Na


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất ............................................................... 16
Bảng 3.1. Thông tin về các giống Keo............................................................. 18
Bảng 4.1. Kết quả tỉ lệ nảy mầm của các giống Keo ....................................... 23
Bảng 4.2. Kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn bình quân của các
giống Keo ................................................................................................ 25
Bảng 4.3. Kết quả sinh trưởng đường kính gốc của các giống Keo ................ 27
Bảng 4.4: Tỷ lệ sống của các giống Keo ......................................................... 30
Bảng 4.5 : Đánh giá chất lượng cây của các giống Keo .................................. 33
Bảng 4.6 : Tỷ lệ xuất vườn của các giống Keo ................................................ 35



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Đồ thị biểu thị tỷ lệ nảy mầm của các giống Keo ........................... 24
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn sinh trưởng chiều cao của các giống Keo ............ 26
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn sinh trưởng đường kính gốc của các giống Keo .. 28
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ sống của các giống Keo ............................... 31
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn chất lượng cây của các giống Keo ....................... 34
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ xuất vườn của các giống Keo ....................... 36


v

DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

D00

: Đường kính gốc

Hvn

: Chiều cao vút ngọn


vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................ 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 5
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................... 7
2.2. Tổng quan về cây Keo .......................................................................... 12
2.2.1. Keo tai tượng .................................................................................. 13
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................ 15
2.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 15
2.3.2. Đặc điểm về khí hậu, thủy văn ....................................................... 15
2.3.3. Địa hình, đất đai .............................................................................. 16
2.3.4. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 19
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ....................................................... 19
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ...................................................... 19


vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19

3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ............................................................. 19
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 23
4.1. Kết quả tỷ lệ cây nảy mầm .................................................................... 23
4.2.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng đường kính gốc của các
giống Keo .................................................................................................. 27
4.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu hại ........................................................ 29
4.4. Kết quả tỷ lệ cây sống ........................................................................... 29
4.5. Kết quả đánh giá khả năng chịu lạnh .................................................... 31
4.6. Kết quả đánh giá chất lượng các giống keo ......................................... 32
4.7. Kết quả tỷ lệ xuất vườn ........................................................................ 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 38
5.1. Kết luận ................................................................................................. 38
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhu cầu sử dụng gỗ hiện nay của các sản phẩm được chế biến từ gỗ
ngày càng tăng trong khi đó sản lượng gỗ lấy từ rừng tự nhiên còn rất ít.
Trong khi đó gỗ vẫn là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được đối với nhu
cầu sử dụng gỗ cho công nghiệp và trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy công
tác tìm hiểu chọn lọc nghiên cứu, lai tạo giống mới có năng suất và chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường là rất cần thiết. Trong những năm
trở lại đây, những loài cây mọc nhanh như cây Keo và Bạch đàn đã được lựa
chọn nhiều nhất. Khoảng 400.000 ha đã trồng thành rừng Keo ở Việt Nam.
Trong số đó, Keo tai tượng A. mangium, Keo lai giữa Keo tai tượng A.

mangium và Keo lá tràm A. auriculiformis là phổ biến nhất bởi tốc độ sinh
trưởng nhanh. Tính phổ biến của Keo lai ở Việt Nam được khẳng định bởi sự
lan rộng nhanh ở các rừng trồng trên phạm vi cả nước. Ước tính có khoảng
150.000 ha Keo lai đã được trồng. Gỗ của các loài cây Keo này không những
là rất thích hợp với nguyên liệu giấy mà còn tăng đối với nhu cầu sử dụng sử
dụng cho công nghiệp làm đồ gỗ gia dụng.
Cây Keo đã có mặt tại nước ta từ rất lâu và một số giống Keo đã được
trồng trên quy mô lớn đối với trồng rừng sản xuất ở nước ta. Cây Keo đã
chứng tỏ có nhiều ưu thế bảo vệ đất hơn Bạch đàn. Song quá trình phát triển ở
các tỉnh miền núi phía Bắc có mùa đông lạnh và đặc biệt đối với các vùng núi
cao, cây Keo bộc lộ nhược điểm về khả năng chịu lạnh không cao.
Chính vì vậy, công tác nghiên cứu khảo nghiệm để tìm ra các giống
Keo có nguồn gốc xuất xứ khác nhau thích nghi tốt với các điều kiện tự nhiên
đặc biệt là khả năng chịu lạnh, đồng thời cho năng suất chất lượng gỗ cao là


2

rất cần thiết. Xuất phát từ lí do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo
nghiệm một số giống Keo tai tượng có khả năng chịu lạnh trong giai đoạn
vườn ươm tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo nghiệm được sự sinh trưởng về chiều cao vút ngọn, đường kính gốc
và tính thích nghi về khả năng kháng chịu sâu bệnh, khả năng chịu lạnh, tỷ
lệ sống, tính thích nghi của một số giống Keo tai tượng khác nhau.
- Phục vụ cho công tác trồng rừng hiện nay ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng và
khu vực miền núi phía Bắc nói chung.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của các giống Keo tai tượng về

chiều cao vút ngọn, đường kính gốc.
- Đánh giá được khả năng thích ứng với điều kiện môi trường và mức
độ sâu bệnh của các giống Keo tai tượng.
- Đánh giá được chất lượng của các giống keo tai tượng.
- Đưa ra khuyến cáo về việc lựa chọn một số giống có khả năng chịu
lạnh tốt phục vụ cho công tác trồng rừng hiện nay.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài giúp sinh viên làm quen được
với công việc nghiên cứu khoa học và củng cố được kiến thức đã học, có cơ
hội kiểm chứng những kiến thức đã học trong nhà trường theo phương châm
học đi đôi với hành.
- Qua quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên tích lũy thêm được nhiều
kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc trồng, chăm sóc và đánh giá sinh


3

trưởng, phát triển của cây. Đây sẽ là kiến thức cần thiết cho quá trình nghiên
cứu, học tập và làm việc sau này.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được các giống Keo có sinh
trưởng tốt thích nghi với điều kiện môi trường lạnh làm cơ sở đưa ra khuyến
cáo về việc lựa chọn một số giống phục vụ cho công tác trồng rừng hiện nay.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng đặc biệt
là rừng sản xuất. không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì
không thể đưa năng suất rừng trồng lên cao. Nghiên cứu của Davidson (1996)
cho một số loài cây mọc nhanh ở vùng nhiệt đới đã thấy rằng năm đầu sau
trồng cải thiện giống chỉ đóng 15% của năng suất thì đến năm thứ 3 là 50% và
năm thứ 6 là 60%. Vì thế nghiên cứu chọn tạo giống là một khâu không thể
thiếu trong sản xuất lâm nghiệp.
Trong việc thực hiện dự án trồng rừng, công tác giống có vai trò hết sức
quan trọng. Dù trồng rừng sản xuất hay trồng rừng phòng hộ thì dùng giống
có chất lượng di truyền được cải thiện mới mau đem lại hiệu quả. Chọn loài
cây cho trồng rừng phải căn cứ vào mục tiêu kinh tế hoặc phòng hộ được đặt
ra, có thị trường tiêu thụ mau đạt hiệu quả và phù hợp điều kiện lập địa ở nơi
gây trồng.
Công tác giống bao gồm nhiều bước khác nhau trong đó có 4 khâu quan
trọng nhất là chọn lọc giống, lai giống, khảo nghiệm giống và nhân giống.
Trong đó khảo nghiệm giống là biện pháp không thể thiếu được nhằm đánh
giá giá trị của giống được chọn tảo cả về năng suất, tính thích ứng sinh thái
lẫn khả năng chống sâu bệnh. Khảo nghiệm giống có thể thực hiện ở các mức
độ khác nhau: từ khảo nghiệm loài, khảo nghiệm xuất xứ, đến khảo nghiệm
hậu thế ở các cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính, cũng như khảo nghiệm
các giống lai mới được lai tạo. Khảo nghiệm giống không chỉ xác định di
truyền và giá trị kinh tế của giống mà còn xác định vùng trồng thích hợp cho
một giống mới được nhập hoặc lai tạo mới.


5

Để tăng năng suất rừng trồng bên cạnh việc sử dụng các giống có chất

lượng di truyền được cải thiện thì phải áp dụng các biện pháp thâm canh khác
và phải quan tâm đầy đủ tới công tác bảo vệ rừng. Kết hợp sử dụng giống có
chất lượng di truyền được cải thiện với việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật
lâm sinh thích đáng là những biện pháp tổng hợp để tăng năng suất rừng nước
ta. Nhận thức được vai trò của công tác giống, trong những năm gần đây Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản về quản lí giống cây trồng như Pháp lệnh
giống cây trồng, Nghị định bảo hộ giống cây trồng và một số Nghị định và
Nghị quyết khác của chính phủ về công tác giống và bảo tồn nguồn gen cây
rừng làm cơ sở cho cho cải thiện giống cây rừng ở nước ta phát triển.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã
làm cho môi trường sống bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm về diện tích và chất
lượng, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe con người.
Đứng trước tình hình đó các nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc
biệt là sự đóng góp của các nhà khoa học lâm nghiệp dã và đang nỗ lực để tìm
ra những phương pháp chọn tạo các giống cây trồng góp phần nâng cao năng
suất và chất lượng để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người trồng rừng và
công tác phục hồi rừng.
Từ lúc con người biết chăn nuôi và trồng trọt, họ đã biết lựa chọn
những cây giống cho năng suất cao và phẩm chất tốt để canh tác. Cũng từ đó
phương pháp đánh giá, chọn lọc giống cây trồng ra đời.
Khảo nghiệm loài và xuất xứ đầu tiên trong lâm nghiệp được Vilmorin
tiến hành cho Thông châu Âu (Pinus silvestris) tại Les Barres gần Paris của
Pháp vào năm 1821. Sau đó là khảo nghiệm xuất xứ cho thông rụng lá châu
Âu (Larix deciua) do Cieslar tiến hành tại Vienerwald ở áo vào năm 1887
(Magini, 1974) [12]. Trong các năm 1908 và 1938 Hiệp hội các tổ chức


6


nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (IUFRO) đã tổ chức khảo nghiệm xuất xứ cho
13 lô hạt của Thông têda (Pinus taeda) được thu nhập từ 11 nơi của các nước
khác nhau (Tewari, 1994) [13]. Năm 1926, một khảo nghiệm quốc tế do 17
xuất xứ Vân sam (Picea abies) được thu nhập từ Pháp, Italia và Áo đã được
xây dựng ở Pháp và Italia (Magini, 1974)[12]. Trong các năm 1929 - 1936
nhà di truyền chọn giống cây rừng Thụy Điển là Langlet đã có một khảo
nghiệm đồ sộ cho Pinus silvestris bằng cách thu hái hạt từ 582 quần thụ thuộc
các vùng khác nhau trong cả nước để gây trồng ở một số vùng sinh thái chính
(Tewari, 1994) [13].
Tại Indonesia từ năm 1932 đã có khảo nghiệm xuất xứ cho Tếch
(Tectona grandis). Các xuất xứ Tếch từ Lào, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ và
Indonesia đã được thu thập và xây dựng khảo nghiệm so sánh tại Indonesia
(Coster và Eidmann, 1934).
Cuối những năm 1950 hàng loạt khảo nghiệm loài và xuất xứ cho những
loài cây trồng rừng quan trọng nhất đã được xây dựng ở nhiều nước trên thế
giới, trong đó phải kể đến các khảo nghiệm xuất xứ cho Thông Caribê (Pinus
Caribaea) đã được xây dựng ở Fiji vào năm 1955. Đến năm 1968 đã thấy rằng
trong các thứ (Varieti) được khảo nghiệm thì tốt nhất là các xuất xứ của Pinus
caribaea var. Hondurenssis, tiếp đến là Pinus caribaea var. bahamensis và cuối
cùng là Pinus caribaea var. caribaea (Bell, 1978) [11]. Các khảo nghiệm sau
này ở nhiều nước khác cũng đi đến kết luận tương tự. Khảo nghiệm xuất xứ
cho Thông ba lá (Pinus kesiya), Thông nhựa (Pinus merkusii) và một số loài
thông nhiệt đới khác cũng được xây dựng vào thời kỳ này.
Vào những năm 1970 một loạt các khảo nghiệm xuất xứ cho một số
loài cây lá rộng cũng được xây dựng ở nhiều nước nhiệt đới. Đó là Tếch
(Tectona grandis), Lõi thọ (Gmelina arborea), các loài Bạch đàn Eucalyptus
camaldulensis, Eucalyptus tereticornis, Eucalyptus tereticornis, Eucalyptus
urophylla, Eucalyptus cloeziana và nhiều loài Bạch đàn khác.



7

Trong những năm 1980 - 1990 khảo nghiệm xuất xứ được tập trung cho
các loài keo nhiệt đới như Keo tai tượng (Acasia mangium), Keo lá tràm
(Acasia auriculiformis), Keo lá liềm (Acasia crassicarpa), v.v…
Đến nay, về cơ bản các nhà chọn giống cây rừng đã biết được các xuất
xứ tốt nhất trong một số loài Bạch đàn và một số loài Keo chủ yếu. Những
xuất xứ này có thể cho năng suất gấp 2 - 4 lần những xuất xứ kém nhất được
đưa vào khảo nghiệm.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những thành tựu trong nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng bằng
phương pháp so sánh đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển đã và đang
được ứng dụng ở Việt Nam. Song song với nó các nhà khoa học của chúng ta
cũng không ngừng nỗ lực tìm ra những quy trình, phương pháp chăm sóc
riêng cho từng giống cây rừng nói chung và cây cảnh nói riêng.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lâm
nghiệp, từ năm 1998 đến nay, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã
công nhân và đưa vào sản xuất đại trà 9 giống cây lâm nghiệp Quốc gia, 54
giống tiến bộ kỹ thuật, nâng cao chất lượng và giá trị rừng kinh tế và phòng
hộ, góp phần hoàn thành dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Theo đề án “Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tiến
tới đóng cửa rừng tự nhiên” và dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng” được Quốc
hội phê duyệt trong năm 1997, Việt Nam đã có chiến lược trồng mới 5 triệu
ha rừng tới năm 2010. Trong đó có 1 triệu ha rừng kinh tế và 2 triệu ha rừng
phòng hộ. Mục tiêu lớn của chương trình trồng rừng là nhằm cung cấp gỗ cho
công nghiệp giấy sợi, gỗ lớn, gỗ trụ mỏ, gỗ củi và các loại lâm đặc sản khác,
chuyển sang sử dụng gỗ từ rừng trồng. Các loài Keo Acacia có vai trò đặc
biệt quan trọng trong chương trình trồng rừng mới này (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2003) [7].



8

Ở nước ta, có thể nói khảo nghiệm loài được bắt đầu từ những năm 1930
khi các nhà lâm nghiệp người Pháp xây dựng các khu khảo nghiệm cho Lim xanh
(Erythrophloeum fordii), Ngân hoa (Grevillia robusta),Bạch quả (Ginkgo biloba),
Long não (Cinnamomum camphora), Bạch đàn trắng carman (Eucalyptus
camaldulensis), Bạch đàn đỏ (Eucalyptusrobusta), …ở một số vùng sinh thái
chính trong cả nước (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [3].
Trong những năm 1950 đã xây dựng được các khu khảo nghiệm loài
cho 18 loài Bạch đàn ở vùng Đà Lạt như Eucaluptus saligna, Eucaluptus
microcorys, Eucaluptus camaldulensis, Eucaluptus maculate (syn. Corymbia
maculate), Eucaluptus robusta, Eucaluptus citriodora, Eucaluptus globulus,
Eucaluptus botroides, Eucaluptus maideni, Eucaluptus longifolia, Eucaluptus
resinifera,…trong đó các loài Eucaluptusmicrocorys và Eucaluptussaligna có
thích ứng khá nhất và sinh trưởng nhanh nhất tại vùng Đà Lạt. Sau 40 năm có
chiều cao 35 - 40m với đường kính ngang ngực 50 - 60cm. Khảo nghiệm gần
đây cho thấy đời sau của những cây này vẫn thể hiện tính ưu việt về sinh
trưởng và hình dáng thân cây. Vì vậy đang được dùng làm cây mẹ để lấy
giống phát triển vào sản xuất (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [3].
Vào đầu những năm 1960, nhiều loài Keo đã được đưa vào Việt Nam
để thử nghiệm gây trồng trong số đó có loài Keo lá tràm (A. auriculiformis)
đã trở thành loài cây trồng rừng quan trọng, nhất là ở các tỉnh phía Nam. Hạt
giống Keo lá tràm cung cấp cho trồng rừng đều là nguồn hạt địa phương, chủ
yếu thu hái từ vùng Đông Nam Bộ, song không rõ nguồn gốc xuất xứ ban đầu
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [7].
Tiếp đó vào những năm 1960 đã xây dựng các khu khảo nghiệm loài tại
Đà Lạt cho một số loài cây lá kim như Pinus kesiya, Pinus caribaea, Pinus
patula, Pinus taeda, Pinus massoniana, Pinus elliottii, Pinus radiata, Pinus
taiwanensis, Pinus pinea, Pinus longifonia, Pinus thumbergii, Fokienia



9

hodginsii, Cupresus benthami, Cupresus .pyramidalis, Cupresus funebris,
Cupresus macrocarpa, Calitris obtuse, Calitris robusta, Calitris cupresiformis,
… Đến nay chỉ còn lại một số loài như Pinuscaribaea, Pinus patula, Calitris
obtuse, trong đó Pinuscaribaea var. Hondurensis tuy không cho hạt hữu thụ,
song là loài cây rất có triển vọng để gây trồng ở vùng Lang Hanh (có độ cao
900 - 1000m) của Đà Lạt. Cùng thời gian này một số loài keo (Acacia spp.)
cũng được đưa vào khảo nghiệm mà đến nay loài Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) đã được trồng như một nguồn giống tại chỗ ở vùng Đông Nam
Bộ, còn loài Mimosa (Acacia podalyriifolia) thì trở thành loài cây tượng trưng
cho thành phố Đà Lạt với bài hát quen thuộc cùng tên (Lê Đình Khả và Dương
Mộng Hùng, 2003) [3].
Từ những năm 1970, việc xây dựng các khu khảo nghiệm loài - xuất xứ
cho một số cây chủ yếu đã được thực hiện ở một số lập địa chính trong cả
nước. Đó là các loài Thông như Pinus caribaea (với cả ba thứ là
Pinuscaribaeae

var.Hondurensis,

Pinuscaribaea

var.bahamensis



Pinuscaribaea var.caribaea), Pinusoocarpa, Pinus kesiya, Pinusmercusii và
các loài Thông khác. Các loài Bạch Đàn chủ yếu được khảo nghiệm là Bạch

đàn trắng camal (Eucalyptus camaldulensis), Bạch đàn trắng têrê
(Eucalyptutereticornis) Bạch đàn uro (Eucalyptuurophylla), và các loài
Eucalyptugrandis, Eucalyptupelita, Eucalyptucloeziana, v.v…Đến nay chúng
ta đã biết được một số xuất xứ có triển vọng nhất của một số loài như Pinus
caribaea var.hondurensis, Pinus kesiya, Eucalyptus camaldulensis, Eucalyptu
tereticornis, Eucalyptu urophylla, v.v...Đây là cơ sở cho việc xây dựng các
chương trình trồng rừng Việt Nam (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng,
2003) [3].
Trong những năm 1980 bên cạnh việc tiếp tục xây dựng các khảo
nghiệm loài - xuất xứ cho các loài Bạch đàn, một loạt khảo nghiệm cho các


10

loài Keo vùng đồi thấp đã được xây dựng ở nhiều nơi trong nước. Đó là các
loài Keo lá tràm (A.auriculiformis), Keo tai tượng (A.mangium), Keo lá liềm
(A.crassicarpa), Keo nâu (A.aulococarpa) và Keo quả xoắn (A.cincinnata).
Qua một thời gian khảo nghiệm đến nay chúng ta đã biết những loài có triển
vọng cho các chương trình trồng rừng là A.mangium, A.crassicarpa và
A.auriculiformi (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [3].
Trong những năm 1980 trở lại đây nhiều loài Keo đã được nhập về thử
nghiệm ở nước ta như loài Keo lá tràm (A.auriculiformis), Keo tai tượng
(A.mangium), Keo lá liềm (A.crassicarpa), Keo nâu (A.aulococarpa) và Keo
quả xoắn (A.cincinnata) (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [7].
Từ năm 1993 khảo nghiệm cho hơn 10 loài Keo chịu hạn như A.tumida,
A.difficilis, A.torulosa, v.v… đã được xây dựng tại Tuy Phong (lượng mưa
700-800 mm/năm) thuộc tỉnh Bình Thuận và Ba Vì (lượng mưa
1650mm/năm) thuộc tỉnh Hà Tây(cũ). Các xuất xứ thuộc 25 loài Keo vùng
cao như A.maernsii, A.melanoxylon, v.v… cũng được xây dựng tại Đà Lạt
(1600m trên mặt biển ) và núi Ba Vì (600m trên mặt biển ) và một số nơi khác

(Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [3].
Cũng trong thời gian này một bộ giống gồm 38 xuất xứ Phi lao
(Casuarina equisetifolia) đã được xây dựng ở vùng cát ven biển thuộc các
tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam và Bình Thuận, gần đây là khảo
nghiệm xuất xứ cho Phi lao đồi (Casuarina junghuniana) tại Đà Nẵng và Ba
Vì (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [3].
Trong các năm 1994 - 1995 một loạt các khảo nghiệm xuất xứ cho các
loài Tràm như Melaleuca leucadendra, Melaleuca cajuputi, … cũng được xây
dựng trên vùng đất ngập phèn ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long
(Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [3].


11

Gần đây nhất là một số khảo nghiệm xuất xứ cho Xoan chịu hạn
(Azadirachtaindica) được xây dựng ở Ba Vì và Truy Phong (Lê Đình Khả và
Dương Mộng Hùng, 2003) [3].
Có thể nói, khảo nghiệm loài và xuất xứ ở nước ta được tiến hành
tương đối chậm, song đã thực hiện cho nhiều loài cây trồng rừng chủ yếu trên
các vùng sinh thái chính với một nhịp độ khá khẩn trương. Từ đó đã xác định
được một số xuất xứ có triển vọng nhất của một số loài, làm cơ sở cho các
chương trình trồng rừng ở Việt Nam.
Đối với cây Keo, các khảo nghiệm giống để tìm ra một số loài Keo
thích hợp cho trồng rừng ở vùng thấp và trung du ở Việt Nam (như Keo tai
tương Acacia mangium, Keo lá tràm Acacia mangium và Keo lai) đã được
nghiên cứu và nhiều công trình đã được xuất bản. Thông tin cho các loài Keo
thích hợp cho vùng trung du và vùng cao đặc biệt là vùng núi phía bắc là rất
hạn chế.
Các khảo nghiệm giống về các loài Keo đã có từ trước đến nay, gồm:
Khảo nghiệm loài/xuất xứ Keo vùng thấp được tiến hành tại Đại Lải

(Vĩnh Phúc), Ba vì (Hà Tây), Đông Hà (Quảng Trị), Sông Mây (Đồng Nai),
Bầu Bàng (Bình Dương). Khảo nghiệm này tập trung vào khảo nghiệm 5 loài
Keo (Keo lá tràm A. auriculiformis, Keo tai tượng A.mangium, Keo lưỡi liềm
A. crassicarpa; Keo nâu A.aulacocarpa; Keo quả xoắn A. cincinnata) có
nguồn gốc giống từ Úc, Papua New Guinea và Indonexia với nhiều xuất xứ
khác nhau.
Khảo nghiệm Keo lai được tiến hành tại Ba vì (Hà Tây), Đại Lải (Vĩnh
Phúc), Bình Thanh (Hòa Bình), Hàm Yên (Tuyên Quang), Đông Hà (Quảng
Trị), Quy Nhơn (Bình Định), Long Thành (Đồng Nai), Sông Mây (Đồng Nai).
Khảo nghiệm Keo vùng cao được tiến hành tại Đà Lạt (Lâm Đồng) có
xuất xứ từ Úc.


12

Khảo nghiệm xuất xứ Keo chịu hạn được tiến hành tại Tuy Phong
(Bình Thuận) và Ba Vì (Hà Tây).
Kết quả của các khảo nghiệm giống nêu trên trong suốt nhiều năm qua
đã chỉ ra được một số xuất xứ của các loài Keo có triển vọng ở vùng thấp của
Việt Nam. Trong đó các loài như Keo tai tượng, Keo lá tràm được đánh giá
khả quan nhất. Tuy nhiên, việc khảo nghiệm giống đã được triển khai ở phạm
vi rộng của cả 3 miền Bắc, Trung, Nam tuy nhiên chỉ tập trung ở một địa
phương trọng điểm mà ở đó có đại diện của mạng lưới các trung tâm nghiên
cứu giống cây rừng quốc gia thuộc Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Việt Nam.
Điểm hạn chế của các khảo nghiệm này chỉ dựa vào một số thí nghiệm tại một
số tỉnh đại diện cho các vùng miền (Bắc, Trung, Nam) của Việt Nam. Trong
khi đó, sự đa dạng và phức tạp của địa hình đặc biệt khu vực miền núi phía bắc
và tiểu khí hậu của từng tỉnh, thậm chí trong phạm vị từng huyện nên các kết
quả của khảo nghiệm còn thiếu cơ sở khoa học và tính thuyết phục trong việc
lựa chọn giống tốt còn hạn chế.

2.2. Tổng quan về cây Keo
Chi Keo (Acacia) có khoảng 1.200 loài phân bố tự nhiên ở khắp các
châu lục. Song tập trung nhiều và phát triển tốt ở Châu Phi và Châu Úc. Riêng
ở Ôx-trây-li-a có tới 850 loài, trong đó có hàng trăm loài có kiểu lá giả như
Keo tai tượng. Trong vài ba thập kỉ gần đây ở vùng nhiệt đới Châu Á, đặc biệt
là vùng Đông Nam Á, các loài Keo nhập từ Ôx-trây-li-a đã đóng một vai trò
rất quan trọng trong các chương trình trồng rừng, trong đó nổi bật là Keo lá
tràm và Keo tai tượng (Acacia mangium) (Williams E.R. and A.C.Matheson,
1994) [14].
Chi Keo là một chi của một số loài cây thân bụi và thân gỗ có nguồn gốc
tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ
Đậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả năm 1773 tại châu Phi.


13

Hiện nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây Keo trên toàn thế giới, trong đó
khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong các
khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán cầu, bao gồm châu
Phi, miền nam châu Á, châu Mỹ. Tuy nhiên, chi Acacia dường như là không
đơn ngành. Phát hiện này đã dẫn tới sự chia tách Acacia thành 5 chi mới (xem
thêm bài danh sách các loài cây Keo) (Williams E.R. and A.C.Matheson,
1994) [14].
Loài sinh trưởng xa nhất về phía bắc của chi này là Acacia greggii (Keo
vuốt mèo), đạt tới 37° 10' vĩ bắc ở miền nam Utah, Hoa Kỳ, loài sinh trưởng
xa nhất về phía nam là Acacia dealbata (Keo bạc), Acacia longifolia (Keo bờ
biển hay Keo vàng Sydney), Acacia mearnsii (Keo đen) và Acacia
melanoxylon (Keo gỗ đen), đạt tới 43°30' vĩ nam ở Tasmania, Australia, trong
khi Acacia caven đạt tới vĩ độ tương tự như thế về phía nam, tại khu vực đông
bắc tỉnh Chubut, Argentina. Trong tiếng Anh, các loài ở Australia gọi chung

là wattle (cây Keo úc), còn các loài châu Phi và châu Mỹ gọi chung là acacia
(cây Keo ) (Williams E.R. and A.C.Matheson, 1994) [14].
Acacia là một chi của cây bụi và cây thuộc phân họ Mimosoideae của họ
Fabaceae, mô tả lần đầu tiên ở châu Phỉ bởi nhà thực vật học Thụy Điển Carl
Linnaeus năm 1773.
2.2.1. Keo tai tượng
Tên gọi khác : Keo lá to, Keo mỡ.
Tên khoa học: Acacia mangium Willd
- Phân loại khoa học
Giới (regnum): Thực vật (Plantate)
Bộ (ordo): Đậu (Fabales)
Họ (familia): Đậu (Fabaceae)
Phân họ (subfamilia): Trinh nữ (Mimosoideae)


14

Chi (genus): Keo (Acacia)
Loài (species): Keo tai tượng (Acacia mangium)
*Đặc điểm nhận biết.
Cây gỗ nhỏ, có thể cao đến 20m, đường kính 25- 35cm. Vỏ màu xám
nâu, nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành thấp. Cành
nhỏ, có cạnh nhẵn, màu xanh lục.
Trên cây mầm dưới 1 tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống thường bẹt.
Trên cây trưởng thành có dạng lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài,
đầu có mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14- 25cm, rộng 6- 9cm, khá dày, 2 mặt
xanh đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ.
Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2- 4 hoa tự ở
nách lá. Hoa đều lưỡng tính mẫu 4, tràng hoa màu vàng, nhị nhiều vươn dài ra
ngoài hoa.

Quả đậu, xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt, màu đen.
Rễ cây phát triển rộng, nhiều nốt sần cố định đạm.
* Đặc tính sinh học và sinh thái học
Cây mọc nhanh. Ở Vĩnh Phú (cũ) cây 4 tuổi cao trung bình 6,8m,
đường kính 8cm. Cây tỏ ra mọc tốt nơi đất sâu ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất
cằn cỗi mọc chậm và phân cành sớm.
* Phân bố địa lý
Keo tai tượng mọc tự nhiên ở Australia, được nhập trồng ở nhiều nước
nhiệt đới Châu Á. Ở Việt Nam được trồng rộng rãi trong toàn quốc, thường
trồng thành rừng tập trung, trồng xen, trồng phân tán,…
Cây mọc tốt trên nhiều lọai đất có pH: 4 – 5; đặc biệt sinh trưởng tốt ở
những nơi đất tốt, tầng đất dầy,nơi có lượng mưa từ 1500 – 2500 mm/năm.
Cây mọc nhanh, khỏe, chịu đựng mọi hoàn cảnh. Mọc trên nhiều loại đất: Đất
pha cát ven biển, đất Bazan, đất bồi tụ, vàng đỏ, phù sa cổ,…


15

*Giá trị
Là loài cây dễ trồng, mọc nhanh sớm khép tán, có tác dụng che phủ và
cải tạo đất. Là loài cây đa mục đích.
Gỗ keo có thớ mịn, màu sáng nên được sử dụng chủ yếu để làm bột
giấy. Gỗ có thể dùng trong xây dựng và đóng đồ mộc thông thường. Ngoài ra
do hệ rễ có nhiều nốt sần nên Keo còn có khả năng cải tạo đất tốt
*Khả năng kinh doanh, bảo tồn
Đã và đang được trồng thuần loài hoặc hỗn giao với Bạch đàn ở nhiều tỉnh.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Đề tài được thực hiện tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp tại

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn
cứ vào bản đồ địa lý Thành phố Thái Nguyên, vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.3.2. Đặc điểm về khí hậu, thủy văn
Trường Đại học Nông Lâm nằm tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái
Nguyên. Do đó, khí hậu mang đầy đủ tính chất khí hậu của thành phố
Thái Nguyên.
Khí hậu Thái Nguyên được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa mưa.
Mùa mưa (mùa nóng - ẩm): bắt đầu từ tháng 5 - 9, nhiệt độ bình quân tháng
từ 23 - 290C (tháng nóng nhất là tháng 6 nhiệt độ trung bình là 29,30C), lượng
mưa khá lớn phổ biến từ 1800 - 2400mm và mưa tập trung vào các tháng
5,6,7 chiếm 85% lượng mưa của cả năm.


16

- Mùa khô (mùa khô - lạnh): bắt đầu từ tháng 10 - tháng 4 năm sau, có
nhiệt độ bình quân tháng dưới 200C (tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung
bình là 15,50C). Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1300-1750 giờ
nhưng phân bố không đều trong các tháng. Độ ẩm không khí bình quân từ 75
- 85% thời tiết hanh khô kéo dài. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 20002500mm, nhiệt độ bình quân hàng năm là 20 - 300C, tháng cao nhất là 400C,
tháng thấp nhất là 9 - 110C.
Nhìn chung khí hậu Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển các ngành
nông, lâm nghiệp.
2.3.3. Địa hình, đất đai
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 150, độ cao trung bình 50 - 70 m, địa hình thấp dần từ Tây bắc

xuống Đông nam.
Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, hầu hết đất ỏ đây là loại đất Feralit phát triển trên đá sa
thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường chúng ta có thể nhận thấy:
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây là đất chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N2, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng đất
(cm)
1 -10

Mùn

N

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

pH

0,776


0,024

0,241

0,035

3,64

456

0,9

3,5

10 - 30

0,67

0,058

0,211

0,06

3,06

12

0,44


3,9

30 - 60

0,711

0,034

0,131

0,107

0,107

3,04

3,05

3,7

Chỉ tiêu dễ tiêu/ 100g đất

Chỉ tiêu

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)


×