Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Điều kiện hình thành doanh nghiệp công nghệ vệ tinh trong các viện nghiên cứu và triển khai (nghiên cứu trường hợp viện hóa học các hợp chất thiên nhiên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.29 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM QUANG TUẤN

ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ - VỆ TINH
TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
(Nghiên cứu trƣờng hợp Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM QUANG TUẤN

ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ - VỆ TINH
TRONG CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
(Nghiên cứu trƣờng hợp Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Học

Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 9
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 12
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 12
5. Mẫu khảo sát .............................................................................................. 13
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 14
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
9. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HÌNH THÀNH DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHỆ - VỆ TINH ............................................................... 17
1.1. Tổ chức Khoa học và Công nghệ ........................................................... 17
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ ...................................... 17
1.1.2. Cấu trúc tổ chức khoa học và công nghệ [30] ................................. 19
1.1.3. Viện nghiên cứu và triển khai .......................................................... 26
1.1.4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ.................................................. 28
1.1.5. Doanh nghiệp spin-off ...................................................................... 29
1.1.6. Doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh ................................................... 31
1.2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị nghiên cứu khoa học ....... 32
1.2.1. Khái niệm tự chủ , tự chịu trách nhiệm ........................................... 32

1.2.2. Quyền tự chủ ..................................................................................... 34
1.2.3. Năng lực tự chủ ................................................................................. 34
1.3. Sản phẩm hoạt động KH&CN và thƣơng mại hoá ............................. 35
1.3.1. Sản phẩm hoạt động KH&CN .......................................................... 35
1


1.3.2. Thương mại hóa sản phẩm KH&CN ............................................... 36
1.4. Một số vấn đề kinh tế thị trƣờng ........................................................... 37
1.4.1. Kinh tế thị trường .............................................................................. 37
1.4.2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ............................ 37
1.4.3. Thị trường công nghệ [14] ................................................................ 38
* Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................... 41
CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA VIỆN HÓA HỌC CÁC
HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN ........................................................................... 42
2.1. Khái quát về Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên ........................ 42
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................ 42
2.1.2. Tổ chức .............................................................................................. 44
2.1.3. Nhân lực ............................................................................................ 44
2.1.4. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 45
2.1.5. Kinh phí hoạt động ............................................................................ 45
2.2. Hoạt động của Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên ..................... 45
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học ...................................................... 45
2.2.2. Hoạt động triển khai ......................................................................... 47
2.3. Hoạt động chuyển giao công nghệ tại Viện Hóa học các hợp chất
thiên nhiên ...................................................................................................... 50
2.3.1. Đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan ................................................... 50
2.3.2. Hình thức chuyển giao công nghệ ................................................... 50
2.3.3. Phương thức thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. 52
2.3.4. Phân chia lợi ích từ hoạt động chuyển giao công nghệ .................. 52

2.3.5. Một số sản phẩm đã thực hiện chuyển giao công nghệ .................. 53
2.4. Nhu cầu doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh ở Viện Hoá học các Hợp
chất thiên nhiên .............................................................................................. 53
2.4.1. Nhu cầu khách quan ......................................................................... 54
2.4.2. Nhu cầu chủ quan ............................................................................. 55
* Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................... 56
2


CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ CHO HÌNH THÀNH DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHỆ - VỆ TINH Ở VIỆN HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT
THIÊN NHIÊN .................................................................................................. 58
3.1. Điều kiện cần cho hình thành doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh ...... 58
3.1.1. Môi trường kinh tế thị trường …………………………………… 61
3.1.2. Môi trường chính sách ...................................................................... 64
3.2. Điều kiện đủ cho hình thành doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh ........ 67
3.2.1. Tiềm lực của Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên ................... 67
3.2.2. Sản phẩm hoạt động khoa học có thể thương mại hoá ................... 71
3.2.3. Điều kiện phát triển các hướng nghiên cứu mới và các nhóm
nghiên cứu độc lập ...................................................................................... 75
3.2.4. Lãnh đạo Viện ................................................................................... 76
3.2.5. Môi trường nghiên cứu khoa học..................................................... 79
* Tiểu kết Chƣơng 3 ...................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84

3


LỜI CẢM ƠN

Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Học, bằng
kiến thức chuyên sâu về các tổ chức Khoa học và Công nghệ ở Việt Nam, TS.
Nguyễn Văn Học đã chỉ dẫn cặn kẽ cho Học viên thực hiện đề tài luận văn sát
với thực tế các viện R&D cụ thể các trường hợp ở Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Không những thế Học viên còn nhận được từ thầy
phương pháp tư duy cũng như phương pháp phân tích văn bản để tạo điều kiện
cho học viên thực hiện luận văn và trong công việc hiện tại.
Học viên xin bày tỏ lời cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô đã tham
gia giảng dạy, quản lý lớp, trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt Học viên xin trân
trọng cảm ơn Thầy Vũ Cao Đàm, thầy đã mang lại những giờ học sinh động và
mang đến niềm đam mê khoa học cho các học viên. Học viên xin cảm ơn thầy Trần
Văn Hải, thầy Đào Thanh Trường đã quan tâm lo lắng, hường dẫn chi tiết tới từng
học viên cho các học viên điều kiện tốt nhất hoàn thành khóa học, cũng như
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Khoa học quản lý đã tạo điều
kiện học tập cho Học viên, cung cấp tài liệu, cơ sở vật chất đầy đủ để Học viên
hoàn thành khóa học và để lại cho Học viên nhiều kỷ niệm rất trân trọng trong quá
trình học tập tại Khoa, tại Trường.
Học viên xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của người thân, gia đình để giúp
Học viên hoàn thành luận văn và xác định hướng đi trong tương lai của mình.
Cuối cùng Học viên xin cảm ơn Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam nơi Học viên công tác đã tạo
điều kiện về thời gian và tư liệu cần thiết để hoàn thành luận văn.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh khỏi
còn nhiều khiếm khuyết, Học viên rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của
các thầy cô./.
Học viên
Phạm quang Tuấn
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CGCN

Chuyển giao công nghệ

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế ( Organization
for Economic Co-operation and Development)

R&D

Nghiên cứu và triển khai

VHL

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Viện HCTN

Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU


Hình 1.1: Mô hình cấu trúc tổ chức Cơ học ................................... trang 19
Hình 1.2: Mô hình cấu trúc tổ chức Dự án ..................................... trang 22
Hình 1.3: Mô hình cấu trúc tổ chức - Ma trận ............................... trang 24
Hình 1.4: Mô hình tổ chức Viện R&D tại VHL ............................ trang 26
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Viện HCTN ............................................. trang 44
Hình 3.6: Sơ đồ tổ chức theo mô hình Ma trận của Viện HCTN.... trang 76
Bảng 1.1: Các dòng lưu chuyển công nghệ .................................... trang 40
Bảng 2.1: Nhân lực Viện HCTN .................................................... trang 45

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tên đề tài:
Điều kiện hình thành Doanh nghiệp Công nghệ - Vệ tinh trong các
viện nghiên cứu và triển khai (Nghiên cứu trường hợp Viện Hoá học các
Hợp chất thiên nhiên).
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ thực tế các thành tựu KH&CN cần đưa vào ứng dụng nhưng
theo các phương thức truyền thống như chuyển giao, mua bán công nghệ khó,
thậm trí không thể thực hiện được do công nghệ, sản phẩm còn mới, xã hội và
nhà đầu tư chưa có đủ điều kiện để đầu tư, ngoài ra công nghệ còn luôn cần
hoàn thiện như một quá trình.
Công nghệ thuộc lĩnh vực kinh tế tri thức hàm chứa chất xám của người
sáng tạo ra nó. Đây là một trong những điều kiện để hình thành mô hình doanh
nghiệp công nghệ - vệ tinh (spin-off) hay còn gọi là doanh nghiệp KH&CN.
Doanh nghiệp dạng này hoạt động gắn với đơn vị chủ quản là các viện R&D.
Doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh là hình thức để nhà khoa học tự chủ, tự chịu

trách nhiệm đến cùng với kết quả của mình trong nghiên cứu khoa học cũng như
phát triển công nghệ trong khuôn khổ doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý của loại hình doanh nghiệp này là các văn bản pháp quy
như Nghị định 115/2005/NĐ-CP (NĐ 115) quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các tổ chức KH&CN công lập, Nghị định 80/2007/NĐ-CP (NĐ
80) về doanh nghiệp KH&CN, Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi một số điều
của NĐ 115 và NĐ 80, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13. Việc hình thành,
hoạt động các doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh trong các viện R&D suy cho
cùng là phục vụ hoạt động R&D của các viện R&D. Với các ưu đãi về thuế, vay
vốn, thuê đất tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công nghệ mới, doanh nghiệp công
nghệ - vệ tinh có thể mang lại thu nhập đáng kể từ các kết quả nghiên cứu, từ đó
cải thiện đời sống vật chất cho đội ngũ trí thức của đơn vị. Trong đó quan trọng
nhất là thông qua hoạt động của doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh trực thuộc
7


viện R&D, viện có cơ hội kết hợp thu hút lao động chất lượng cao phục vụ cho
doanh nghiệp, cho viện mà không cần bổ sung đội ngũ cán bộ cơ hữu, từ đó uy
tín của doanh nghiệp ngày một nâng cao đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp và viện tăng thêm cơ hội tìm kiếm nhiều đề tài, dự án gắn với nhu cầu thị
trường, tiến tới đưa nhiều sản phẩm vào phục vụ cuộc sống và cơ hội thu hút
vốn đầu tư từ các cá nhân, tổ chức khác.
Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam
(nay là Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đến năm 2020 và định
hướng đến 2030, theo quyết định số 2133/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
ban hành ngày 01/12/2011, đã chỉ rõ mục tiêu đến năm 2020 phát triển 15 doanh
nghiệp spin-off (doanh nghiệp KH&CN) và đến năm 2030 là 20 doanh nghiệp
spin-off.
Nghiên cứu khoa học gắn liền với đào tạo và sản xuất tạo nên thế „chân
vạc„ trong nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học gắn liền với

đào tạo sẽ làm cho hoạt động nghiên cứu khoa học ngày càng phát triển, những
kiến thức mới nhất được cập nhật vào ngay trong quá trình đào tạo, thông qua
hoạt động đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học. Gắn liền với sản xuất giúp các kết quả nghiên cứu đi vào
cuộc sống, định hướng nghiên cứu theo nhu cầu của thị trường và quan trọng
nhất mang lại lợi ích kinh tế từ hoạt động sản xuất cho các nhà khoa học. Hoạt
động đào tạo gắn liền với nghiên cứu khoa học và sản xuất sẽ đào tạo được đội
ngũ cán bộ có chất lượng cao hơn, mang lại nguồn nhân lực cho nghiên cứu
khoa học và sản xuất. Cũng như vậy, hoạt động sản xuất gắn liền với nghiên cứu
khoa học sẽ ứng dụng tốt hơn những kết quả nghiên cứu và cuộc sống. Thông
qua sản xuất các nhà khoa học được hỗ trợ, đảm bảo về kinh tế. Ngoài ra hoạt
động sản xuất còn là nơi thực nghiệm của hoạt động đào tạo, người học được
tham gia vào quá trình sản xuất ngay cả khi trong đang trong quá trình học tập.
Doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh là loại hình doanh nghiệp có thể kết nối
được quá trình nghiên cứu với sản xuất hàng hoá và hoạt động đào tạo. Doanh
nghiệp công nghệ vệ tinh là giải pháp tối ưu để các nghiên cứu theo được nhu
8


cầu thị trường và với cấu trúc hợp lý sẽ có đủ khả năng để tiếp tục thực hiện
nâng cấp, đổi mới công nghệ cũng như cung cấp dịch vụ liên quan. Ngoài ra
doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh còn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng
trang thiết bị của Viện R&D và các đơn vị nghiên cứu khoa học liên quan, thu
hút lao động chất lượng cao phục vụ hoạt động R&D của Doanh nghiệp, tăng
nguồn thu và dự trữ công nghệ - cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực của
doanh nghiệp cũng như viện R&D để tiếp tục thực hiện các dự án, đề tài liên
quan khác.
Là một Viện R&D có dự trữ công nghệ lớn, tiềm lực vật chất mạnh, đội
ngũ lãnh đạo trẻ và năng động, việc hình thành Doanh nghiệp Công nghệ - Vệ
tinh với trường hợp Viện HCTN tạo điều kiện cho gắn kết và phát huy các sức

mạnh của Viện, đưa Viện HCTN lên một tầm cao mới.
Việc nghiên cứu điều kiện hình thành Doanh nghiệp Công nghệ - Vệ tinh
trong các viện R&D với trường hợp Viện HCTN, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
các Doanh nghiệp Công nghệ - Vệ tinh sớm được các viện R&D tham khảo, áp
dụng và sớm nhân rộng để thực hiện được mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch
tổng thể phát triển của Bộ KH&CN nói chung và VHL nói riêng đến năm 2020
và định hướng đến 2030.
1.3. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu
- Đóng góp nghiên cứu mô hình tổ chức gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất.
- Đóng góp nghiên cứu thay đổi cấu trúc các tổ chức R&D dẫn tới thích
ứng với kinh tế thị trường.
1.4. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu
Doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh làm cầu nối cho các Viện R&D hoạt
động tốt hơn, gắn nghiên cứu khoa học với thực tiễn, sản phầm khoa học thương
mại hoá, tiến tới tự trị.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mô hình Doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp vệ tinh (spin-off) đã được
bàn đến trong nhiều tài liệu trong nước và nước ngoài.
9


Trong số các nghiên cứu ở nước ngoài phải kể đến nghiên cứu do Nhóm
tác giả Sally Davenport, Adrian Carr và Dave Bibbi (2002) [35] đã chỉ ra việc
hình thành các doanh nghiệp spin-off từ các tổ chức nghiên cứu là một trong
những phương thức thương mại hoá tri thức và công nghệ hiệu quả nhất. Trong
khi đó nhóm các nhà khoa học Mỹ là Steffensen; Roger và Speakman (19961999) [37] đã là rõ hơn vai trò các nhóm tác nhân chính tham gia vào quá trình
hình thành doanh nghiệp spin-off. Các nhà nghiên cứu chính sách như
Ndonzuan, Pirnary và Surlemont (2002) đã phân tích quá trình hình thành doanh
nghiệp spin-off dưới góc độ chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức nghiên
cứu và triển khai vào thị trường và coi đây là hình thức chuyển giao mang lại

hiệu quả nhất đồng thời cũng nêu ra các vấn đề như vốn đầu tư mạo hiểm, vai
trò các khu công nghệ cao trong giai đoạn ban đầu và các giai đoạn hình thành
doanh nghiệp spin-off.
Về tác động của doanh nghiệp spin-off đối với nền kinh tế địa phương,
OECD trong đề tài nghiên cứu năm 2003 đã chỉ ra: Các doanh nghiệp spin-off
không chỉ thuần tuý được thể hiện ở kết quả kinh tế thông qua tài sản từ kết quả
nghiên cứu mà còn thể hiện thông qua việc liên kết khu vực R&D với khu vực
sản xuất. OECD cũng đã đưa ra các khuyến nghị về chính sách hỗ trợ của Nhà
nước đối với doanh nghiệp spin-off và coi đây là phương thức khuyến khích
phát triển vùng và mạng lưới tổ chức R&D và doanh nghiệp với các địa phương.
Trong nghiên cứu áp dụng mô hình doanh nghiệp spin-off ở Ý, Barbara
Bigliardi, Francesco Galati, and Chiara Verbano (2013) [34] đã xác định 18 yếu
tố liên quan đến sự thành công của doanh nghiệp spin-off bắng phương pháp
Delphi, theo đó một số yếu tố quyết định như: nắm giữ kết quả nghiên cứu có
thể thương mại hóa, sự tham gia của tổ chức mẹ (Trường đại học / Viện nghiên
cứu) và động lực của người sáng lập.
Ở Việt Nam, tác giả Bạch Tân Sinh (2005) [28] và cộng sự trong Nghiên
cứu về sự hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN và sự chuyển đổi một
số tổ chức R&D ở Việt Nam theo cơ chế doanh nghiệp đã phân tích rõ bản chất
loại hình doanh nghiệp KH&CN, xác định các điều kiện hình thành doanh
10


nghiệp KH&CN đồng thời nghiên cứu mô hình chuyển đổi tổ chức nghiên cứu
và phát triển sang cơ chế doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Quân (2006) [27] đã coi doanh nghiệp KH&CN như một
lực lượng sản xuất mới. Tác giả đã nêu ra khái niệm doanh nghiệp KH&CN,
doanh nghiệp spin-off và lý giải vì sao phải lập và phát triển doanh nghiệp
KH&CN đồng thời nêu ra các vấn đề cần quan tâm khi chuyển đổi các tổ chức
KH&CN công lập thành doanh nghiệp KH&CN.

Nhóm tác giả Mai Hà, Hoàng Văn Tuyên, Đào Thanh Trường (2015)
[13;25] đã đưa ra một số khái niệm và kinh nghiệm của thế giới về mô hình
doanh nghiệp KH&CN và các hình thức đầu tư tài chính cho loại hình doanh
nghiệp này . Trong khi đó tác giả Nguyễn Thị Minh Nga (2006) [18] đã có
nghiên cứu về các đặc trưng của doanh nghiệp KH&CN, vai trò và động cơ của
doanh nghiệp KH&CN . Ngoài ra nghiên cứu đã đề ra các thủ tục thành lập
doanh nghiệp KH&CN, hình thức hoạt động, cơ cấu tổ chức, liên kết nghiên
cứu, các thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp KH&CN đồng thời đã nêu được
sự cần thiết và phạm vi chính sách hỗ trợ, các chính sách hỗ trợ cho doanh
nghiệp KH&CN.
Đề cập đến điều kiện hình thành doanh nghiệp KH&CN trong các trường
đại học, tác giả Trần Văn Dũng (2008) [6] đã chỉ ra 3 điều kiện: Công nghệ và
bản quyền; Nhà khoa học có tinh thần kinh thương; vốn đầu tư cho doanh
nghiệp KH&CN.
Gần đây, các tác giả Nguyễn Vân Anh, Nguyễn Hồng Hà, Lê Vũ Toàn
(2014) [1] đã có bài viết khá chi tiết về tổng quan tình hình phát triển doanh
nghiệp KH&CN của nước ta trong bối cảnh hiện nay và đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của loại hình doanh nghiệp đặc
thù này. bài viết đã cho rằng có 2 vấn đề chính đó là:
- Về môi trường chính sách pháp luật: chính sách cho phát triển doanh
nghiệp KH&CN còn thiếu, chồng chéo, việc hướng dẫn pháp chưa rõ ràng, thực
thi pháp luật còn yếu.
11


- Về môi trường doanh nghiêp: Khó tiếp cận vốn, thiếu sự gắn kết doanh
nghiệp với đơn vị nghiên cứu, trường đại học.
Từ đó nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp, tuy nhiên nhóm tác giả
chưa nhìn nhận tới mô hình spin-off áp dụng cho các doanh nghiệp KH&CN
như là một giải pháp.

Gần đây nhất, tác giả Vũ Cao Đàm (2014) [12] đã viết về Mô hình tái cấu
trúc cho Việt Nam đã đưa ra ý kiến tái tạo mối liên hệ khoa học và đào tạo, khoa
học và sản xuất từ đó đã phân tích việc hình thành và tan rã các doanh nghiệp
spin-off tại VHL từ thập niên 90 trong tác phẩm Nghịch lý và Lối thoát.
Trên đây là những nghiên cứu rất đa dạng với nhiều cách tiếp cận khác
nhau liên quan đến khái niệm, mô hình tổ chức, tính pháp lý, cơ chế tài chính,
cơ chế chuyển đổi, chính sách hỗ trợ của Nhà nước ... đối với doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp spin-off.
Tuy nhiên qua các bài viết, nghiên cứu đến nay vẫn chưa giải quyết được
các vấn đề liên quan tới sử dụng thiết bị, nhân lực, kết quả nghiên cứu khoa học
trong mối quan hệ của doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh (Spin-off) với đơn vị
R&D chủ quản, đây là mấu chốt của điều kiện hình thành Doanh nghiệp Công
nghệ - Vệ tinh trong các đơn vị R&D.
Trên thực tế mô hình doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh đã manh nha hình
thành và được áp dụng tại VHL theo Nghị định 35/HĐBT năm 1992, khi xây
dựng xí nghiệp tinh dầu từ Trung tâm Nghiên cứu tinh dầu. Tuy nhiên đến nay
mô hình doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh chưa thực sự hình thành ở VHL [12] .
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện điều kiện hình thành doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh trong
các viện R&D.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu điều kiện hình thành
doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh.

12


- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ khi Nghị
định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
tổ chức KH&CN công lập có hiệu lực đến năm 2015.

- Phạm vị không gian:Đề tài nghiên cứu một số viện R&D trực thuộc
VHL và cụ thể là trường hợp Viện HCTN.
5. Mẫu khảo sát
- Khách thể: Một số viện nghiên cứu ở VHL.
- Chọn khảo sát: Viện HCTN.
Viện HCTN là một trong số 34 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu KH&CN trực
thuộc VHL
Viện HCTN được thành lập ngày: 05/03/1990 theo quyết định của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ).
Tính đến năm 2015 Viện HCTN có tổng số 46 biên chế trên tổng số 112
cán bộ, viên chức, người lao động. Trong số đó có 17 tiến sĩ, 29 thạc sĩ, 56 cử
nhân và tương đương; 01 Giáo sư, 05 Phó Giáo sư, 02 nghiên cứu viên cao cấp,
9 nghiên cứu viên chính và tương đương, 84 nghiên cứu viên - kỹ sư [31].
Viện HCTN luôn đứng trong 10 đơn vị dẫn đầu của VHL về số lượng
cũng như chất lượng các đề tài nghiên cứu, số lượng bài báo, sáng chế và
doanh số các hợp đồng dịch vụ. Trong 5 năm từ 2011 đến 2015, Viện HCTN
đã nghiên cứu thực hiện thành công 01 Nhiệm vụ Chính phủ giao Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam; 02 Đề tại độc lập cấp Nhà nước; 01 Đề tài thuộc
Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước; 14 Đề tài các Bộ - Ngành; 05 Nhiệm
vụ Nghị định thư (Bỉ, Đức, Hàn Quốc; Ấn Độ); 01 Đề tài thuộc Chương trình
Nghiên cứu cơ bản định hướng; 11 Đề tài thuộc quỹ Nafosted; 08 Đề tài Hợp
tác quốc tế và 14 Đề tài cấp VHL. Về bài báo quốc tế và trong nước. Từ năm
2009 đến nay, Viện HCTN đã có 138 bài báo được đăng trên các tạp chí quốc
tế và 240 bài báo đăng trên các tạp chí trong nước. Về Sở hữu công nghiệp,
Viện HCTN đã đăng ký thành công 11 sáng chế, giải pháp hữu ích trong nước
và quốc tế. Về Kinh phí hoạt động và đề tài, dự án hàng năm Viện HCTN tham
gia khoảng: 15.000.000.000đ (mười lăm tỷ đồng). Doanh thu từ hợp đồng
13



KH&CN hàng năm đạt khoảng: 3.500.000.000đ (Ba tỷ năm trăm triệu
đồng)[31].
Với chủ trương tập trung hướng nghiên cứu vào lĩnh vực Hóa-Sinh-YDược, từ năm 2009 đến 2015 Viện HCTN đã nghiên cứu và đưa ra thị trường
nhiều sản phẩm thực phẩm chức năng phục vụ đời sống. Ngoài ra các sản phẩm
truyền thống phục vụ nông nghiệp, môi trường đã được Viện HCTN nghiên cứu,
sản xuất và chuyển giao rộng rãi nhiều năm nay trên cả nước.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi chủ đạo:
Hình thành doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh cần những điều kiện gì?
- Câu hỏi bổ trợ:
Thực tế hiện nay các Viện R&D xây dựng doanh nghiệp công nghệ - vệ
tinh dựa trên các điều kiện nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Điều kiện cần
- Môi trường kinh tế thị trường (tự do kinh doanh, thị trường vốn, thị
trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm ...)
- Môi trường chính sách: Chủ trương, chính sách đầu tư, phát triển doanh
nghiệp KH&CN; chính sách phát triển thị trường công nghệ; chính sách tự trị
trong hoạt động KH&CN và chính sách thực thi pháp luật.
- Thực tế nhu cầu của các Viện R&D trong hình thành doanh nghiệp công
nghệ - vệ tinh.
7.2. Điều kiện đủ
- Tổ chức KH&CN chủ quản (Tổ chức mẹ) có sẵn công nghệ mới, sản
phẩm mới có khả năng thương mại hóa trong thực tế.
- Tiềm lực KH&CN của tổ chức KH&CN chủ quản đủ mạnh để tạo ra dự
trữ công nghệ mới phục vụ cho việc đổi mới sản phẩm, phát triển các hướng
nghiên cứu mới.

14



- Lãnh đạo giỏi, có tư tưởng kinh doanh, vận dụng tốt chính sách
KH&CN với chính sách khác của Nhà nước. Tạo môi trường nghiên cứu khoa
học tự do cho các cá nhân, đơn vị trực thuộc.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Hướng tiếp cận
8.1.1. Tiếp cận Lý thuyết:
Mô hình tổ chức KH&CN; Mô hình doanh nghiệp KH&CN, doanh
nghiệp spin-off;
8.1.2. Tiếp cận Phương pháp:
Nghiên cứu mô hình cụ thể các Viện R&D ở VHL.
8.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu, thu thập số liệu báo cáo
Viện HCTN, chính sách của Nhà nước đối với Danh nghiệp, Doanh nghiệp
KH&CN và tổ chức KH&CN, thực trạng hoạt động của các Viện R&D.
9. Kết cấu của Luận văn
PHẦN MỜ ĐẦU:
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HÌNH THÀNH DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHỆ - VỆ TINH
1.1. Tổ chức Khoa học và Công nghệ
1.2. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị nghiên cứu khoa học
1.3. Sản phẩm hoạt động khoa học và công nghệ và thƣơng mại hoá
1.4. Một số vấn đề kinh tế thị trƣờng
* Tiều kiết Chƣơng 1
CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN HÓA HỌC CÁC HỢP
CHẤT THIÊN NHIÊN
2.1. Khái quát về Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên
2.1.1. Tổ chức
2.1.2. Nhân lực
2.1.3. Cơ sở hạ tầng

2.1.4. Kinh phí hoạt động
15


2.2. Hoạt động của Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
2.2.2. Hoạt động triển khai
2.2.3. Hoạt động chuyển giao
2.3. Nhu cầu doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh ở Viện Hoá học các
Hợp chất thiên nhiên
* Tiểu kết Chƣơng 2
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ CHO HÌNH THÀNH
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ - VỆ TINH Ở VIỆN HÓA HỌC CÁC
HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
3.1. Điều kiện cần cho hình thành doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh
3.1.1. Môi trường kinh tế thị trường
3.1.2. Môi trường chính sách:
3.2. Điều kiện đủ cho hình thành doanh nghiệp công nghệ - vệ tinh
3.2.1. Tiềm lực của Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên
3.2.2. Sản phẩm hoạt động khoa học có thể thương mại hoá
3.2.3. Điều kiện phát triển các hướng nghiên cứu mới và các nhóm
nghiên cứu độc lập
3.2.4. Lãnh đạo Viện và môi trường nghiên cứu khoa học
* Tiểu kết Chƣơng 3
Kết luận và khuyến nghị

16


PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ VIỆC HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ - VỆ TINH
1.1. Tổ chức Khoa học và Công nghệ
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức KH&CN là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa
học, R&D và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN, được thành lập
và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật [21; Điều 3].
1.1.1.2. Phân loại tổ chức KH&CN
Hiện nay các tổ chức KH&CN tồn tại dưới nhiều loại hình tổ chức khác
nhau, tuy nhiên có thể đưa về bốn nhóm sau đây [29] :
Nhóm 1: Các tổ chức R&D
Trên thế giới và Việt Nam các tổ chức R&D được xếp thành ba cấp:
- Các tổ chức R&D cấp Quốc gia: Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ưu
tiên, trọng điểm của Nhà nước nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc
hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật, tạo ra các kết quả khoa học, các
công nghệ mới có ý nghĩa đối với an ninh, quốc phòng, kinh tế - xã hội, đào
tạo... Các tổ chức R&D cấp Quốc gia có thể kể đến như: Viện Hàn lâm khoa
học; Khu công nghệ cao;
- Các tổ chức R&D cấp Bộ, ngang Bộ, tỉnh: Thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài KH&CN. Đây là loại hình tổ chức
KH&CN phổ biến nhất ở các nước và cả ở Việt Nam. Theo tính chất và chức
năng hoạt động các tổ chức này thường được chia thành một số loại hình: Viện
Nghiên cứu cơ bản; Viện nghiên cứu chính sách; Viện nghiên cứu công nghệ.
- Các tổ chức R&D cấp cơ sở: Là các tổ chức R&D do các doanh nghiệp
lập ra để nghiên cứu những vấn đề công nghệ - kỹ thuật làm cơ sở cho đổi mới
công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhóm 2: Các tổ chức KH&CN trong các trường đại học
17



Hoạt động nghiên cứu KH&CN và hoạt động Đào tạo có tác động tương
hỗ nhau vì vậy không thể tách rời hoạt động đào tạo với nghiên cứu KH&CN.
Luật KH&CN năm 2013 quy định Cơ sở Giáo dục đại học là tổ chức KH&CN
[21; Điều 9].
Trường đại học có hai chức năng cơ bản là đào tạo và nghiên cứu khoa
học. Nghiên cứu khoa học trong trường đại học trước hết nhằm phục vụ mục
đích giảng dạy của nhà trường và sau đó là phục vụ xã hội. Đối với nhà trường
thì nghiên cứu khoa học giúp biên soạnh giáo trình phù hợp sự phát triển vũ bão
của KH&CN ngày nay. Nghiên cứu khoa học trong trường đại học còn giúp cho
thầy và trò tiếp cận được với KH&CN hiện đại của thế giới, nó làm sôi động
không khí học tập trong nhà trường. Do đó người thầy trước tiên phải là nhà
khoa học và học trò được tập dượt nghiên cứu KH&CN ngay từ khi còn trong
trường đại học. Đối với xã hội, nghiên cứu khoa học trong trường đại học mang
lại nhiều lợi ích. Ngoài khai thác được lượng vốn đầu tư mạnh cho các trường
đại học còn tận dụng năng lực nghiên cứu khoa học của các thầy và sức trẻ, sức
bật, ham muốn nghiên cứu khoa học của lực lượng sinh viên.
Trường đại học bao gồm các khoa, các trung tâm và các phòng nghiên
cứu. Dưới các khoa là các bộ môn, bộ môn cũng tương đương các phòng nghiên
cứu ở các tổ chức R&D khác. Các Viện nghiên cứu và doanh nghiệp trực thuộc
trường đại học tạo điều kiện cho hai chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học
của sẽ cùng song hành trong từng bộ môn, từng khoa.
Nhóm 3: Các doanh nghiệp KH&CN
Một loại hình thể không thể thiếu trong số các loại hình tổ chức KH&CN
đó là Doanh nghiệp KH&CN. Các doanh nghiệp KH&CN có thể được coi là
phép thử của hoạt động R&D trong việc đưa các kết quả nghiên cứu vào cuộc
sống. Là một khái niệm mới, đến nay doanh nghiệp KH&CN có thể được hình
thành dưới dạng Doanh nghiệp Spin-off và doanh nghiệp công nghệ cao mới.
- Doanh nghiệp Spin-off: Là doanh nghiệp kinh doanh phải dựa trên kết

quả nghiên cứu, do các nhà khoa học lập ra để triển khai ý tưởng khoa học của
mình vào sản xuất, kinh doanh.
18


- Doanh nghiệp công nghệ cao mới: Là doanh nghiệp chú trọng hoạt động
R&D và khai thác kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ cao mới (Hoàn thiện quá
trình và sản phẩm có công nghệ đặc biệt mới) do một các nhân hoặc một nhóm
các nhà khoa học thành lập và thành lập chưa quá 25 năm.
Nhóm 4: Các Hội KH&CN
Ít xuất hiện trong hoạt động nghiên cứu KH&CN đó là loại hình các hội
KH&CN. Hội KH&CN là tổ chức tự nguyện của các nhà khoa học thành lập theo
một chuyên môn của mình. Theo quy mô có các Hội Quốc Tế, Hội Quốc gia, Hội
địa phương. Các Hội có chức năng phổ biến kiến thức của ngành mình, giao lưu,
bảo vệ lợi ích các Hội viên, nâng cao vị thế của Hội, ngành mình trong xã hội. Ở
Việt Nam đó là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các Hội
thành viên theo ngành được tổ chức thành các loại hình Tổng Hội, Hội, Phân hội.
Hiện nay các Hội ngoài chức năng nêu trên còn thành lập các tổ chức trực thuộc
như các Viện nghiên cứu, các Trung tâm và cả các doanh nghiệp.
Nhóm 5: Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình
thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định [21; Điều 9].
1.1.2. Cấu trúc tổ chức khoa học và công nghệ [29]
Ngày nay nhiều nhà „tổ chức“ định nghĩa đơn giản Tổ chức là công cụ
thực hiện mục tiêu. Tuy nhiên với ngôn ngữ khoa học thì Tổ chức là một thực
thể xã hội do các cá nhân hoặc các nhóm kết hợp để thực hiện mục tiêu chung và
có 3 đặc trưng cơ bản: Thực hiện mục tiêu chung của cộng đồng; Có cấu trúc
phân công lao động; Có Ban quản lý đại diện cho cộng đồng. Trên cơ sở các
đặc trưng cơ bản của Tổ chức mà các mô hình tổ chức được phân loại thành:
1.1.2.1. Cấu trúc cơ học (chức năng)

Tổng giám đốc

Phó Tổng GĐ
Sản xuất

Phó Tổng GĐ
Tiếp thị

Phó Tổng GĐ
Tài chính

Phó Tổng GĐ
Nhân sự

Hình 1.1. Mô hình cấu trúc tổ chức cơ học
19


Tổ chức cơ học được xem như một tập hợp các vị trí công tác được xác
định rõ ràng, sắp xếp thành thứ bậc và quy định rõ mối quan hệ giữa chúng. Tổ
chức này rõ ràng được xem như một cỗ máy và người ta thiết kế nó như một cỗ
máy. Trong tổ chức các bộ phận chức năng được chia nhỏ thành mạng lưới và
sắp xếp trật tự theo thứ bậc.
Đặc trưng của mô hình tổ chức cơ học (chức năng):
- Phân công lao động tỷ mỉ và chặt chẽ, vị trí công tác của từng cá nhân
được phân định chính xác, nhiệm vụ chính thức mà tổ chức giao cho họ cùng
đồng thời cũng là những công việc hàng ngày. Những nhiệm vụ này được quy
định rõ ràng, cụ thể thường bằng văn bản hành chính. Khi khuyết một vị trí,
người quản lý thay vào đó một nhân viên có đủ điều kiện và tiêu chuẩn như
người tiền nhiệm không khác gì thay thế một chi tiết trong cỗ máy.

- Cấu trúc bậc thang quyền lực: Các thành viên được sắp xếp vào các vị trí
công tác theo đẳng cấp của bậc thang cấu trúc của tổ chức cùng đồng thời là bậc
thang quyền lực. Mỗi thành viên chịu sự chỉ đạo của một thành viên ở cấp cao
hơn, đồng thời lại chỉ đạo một số thành viên ở cấp thấp hơn.
- Mọi hoạt động và quan hệ của bộ máy được xác định rõ ràng bằng văn
bản, mọi sự thay đổi phải do người ra văn bản đó thực hiện. Điều hành bộ máy
bằng văn bản và dựa theo các văn bản đã quy định, các cấp và đến nhân viên
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo yêu cầu bằng văn bản "bệnh quan
liêu giấy tờ" là đặc trưng cho tổ chức này. Trong tổ chức cơ học người quản lý
và người bị quản lý đều xác định được rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn và hành
động của mình.
- Các phương tiện và tài sản phục vụ cho công việc (công vụ) là của bộ
máy chứ không phải của cá nhân nào dù cho là người lãnh đạo cao nhất của tổ
chức. Cá nhân còn không được sử dụng cương vị của mình vào mục đích riêng
tư.
Ưu điểm của cấu trúc tổ chức cơ học:

20


- Mục tiêu của tổ chức được xác định rõ ràng bao gồm cả hệ thống từ mục
tiêu chiến lược đến những mục tiêu ngắn hạn làm cơ sở khoa học cho sự phát
triển bền vững của tổ chức.
- Tổ chức được thiết kế hợp lý, xuất phát từ mục tiêu phải đạt đến của tổ
chức mà xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức từ đó thiết kế cơ cấu tổ chức
hợp lý nhất và hiệu quả nhất. Cơ cấu tổ chức được thiết kế chặt chẽ nên rất ít
biến động trong quá trình vận hành.
- Từng con người trong tổ chức được sắp xếp một cách hợp lý vào vị trí
nhất định, họ hiểu về việc mình phải làm, trách nhiệm và quyền hạn được quy
định rõ ràng nên rất thuận lợi khi họ thi hành nhiệm vụ và thuận lợi cho việc

quản lý.
- Tổ chức được vận hành chính xác với độ tin cậy cao vì cả quy trình vận
hành được xác lập hoàn hảo và chặt chẽ ngay khi thiết kế tổ chức, mọi trục trặc
dù nhỏ trong khi vận hành nhanh chóng được phát hiện để khắc phục hoặc điều
chỉnh. Sự vận hành của bộ máy không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân của bất kỳ
ai dù là người lãnh đạo cao nhất vì vậy nên sự thay đổi nhân sự không có ảnh
hưởng gì đến hoạt động của tổ chức.
- Hiệu quả hoạt động của tổ chức cao do cấu trúc hợp lý, phân cộng, phân
nhiệm rõ ràng, ý thức phục tùng cao, vận hành trơn tru rất ít khi phải sửa chữa
nên loại hình này thường tiêu tốn ít "năng lượng".
- Quản lý tổ chức cơ học tương đối dễ và lại càng thuận lợi khi đã hình
thành lý luận quản lý khá hoàn chỉnh đối với loại hình tổ chức này
Tổ chức cơ học thực sự mạnh, đạt được thành công khi hội đủ cả 5 yếu tố:
Khi nhiệm vụ cần thực hiện là đơn giản; Môi trường ổn định; Sản xuất ổn định
(Sản xuất một sản phẩm trong một thời gian dài); Khi sản xuất sản phẩm và điều
hành độ chính xác là 1 tiêu chuẩn quan trọng; Khi yếu tố con người của tổ chức
được tuân thủ và hoạt động như dự kiến.
Nhược điểm của cấu trúc tổ chức cơ học:
- Khó thích nghi với môi trường,
- Quan liêu thiển cận và cứng nhắc,
21


- Có hiệu quả bất ngờ ngoài mong muốn như lợi ích của nhân viên làm
việc trong tổ chức đứng trên mục tiêu mà tổ chức cần đạt được
- Có tác dụng phản nhân tính đối với nhân viên nhất là những người ở
cuối bậc thang ngôi thứ.
Các tổ chức cơ học rất khó thích nghi với môi trường vì nó được thiết kế
nhằm mục tiêu định trước chứ không nhằm đổi mới và khi mục tiêu thay đổi thì
tổ chức lại được thiết kế lại. Khi môi trường thay đổi đòi hỏi tổ chức phải có

phản ứng, tính linh hoạt, khả năng thực hiện những hoạt động sáng tạo trở nên
quan trọng hơn sự hiệu quả và chặt chẽ vốn đã được định trước. Con người
trong tổ chức cơ học đòi hỏi họ yên tâm với công việc được giao và được đào
tạo.
Trong môi trường ổn định hoặc được che chở thì các tổ chức cơ học quan
liêu hoạt động rất có hiệu quả, còn trong môi trường cạnh tranh và không ổn
định thì tổ chức này hoạt động kém hiệu quả và thậm chí không hoạt động được
hoặc sinh thành các tổ chức khác.
1.1.2.2. Cấu trúc tổ chức dự án
Tổng giám đốc

Phó Tổng GĐ
Quản lý dự án

Các phòng ban
chức năng
Dự án B

Dự án A

Tài chính B

Tài chính A

Sản xuất B

Sản xuất A

Nhân sự B


Nhân sự A

Hình 1.2. Mô hình cấu trúc tổ chức Dự án
22


Cấu trúc tổ chức dự án là loại tổ chức hữu cơ cũng có thể xem như tổ
chức phi hình thức, cấu trúc này là tập hợp một số nhân lực thực hiện một dự án,
một chương trình, một công việc ... nằm ngoài khu vực chức năng.
Đặc trưng của cấu trúc tổ chức dự án:
- Cấu trúc dự án chỉ các tổ chức được thiết kế tạm thời. Nó hoàn toàn
thích hợp với các nhiệm vụ phức tạp, bức bách trong môi trường không ổn định.
Cơ cấu dự án thường sử dụng các ê kíp làm dự án, cơ cấu này kết thúc nhiệm vụ
khi không còn công việc, các thành viên lại tham gia vào ê kíp khác để thực hiện
dự án khác. Cơ cấu này thường gặp trong các lĩnh vực điện tử, các văn phòng tư
vấn, đề tài khoa học ... có thể loại hình tổ chức này xuất hiện dưới hình thức một
bộ phận riêng trong một cơ quan lớn hơn. Loại hình này thường sử dụng trong
các cơ quan R&D.
- Mô hình Cấu trúc tổ chức kiểu dự án thường được thiết lập găn liền với
các đơn vị chủ cho những dự án lớn, có vị trí quan trọng đến sự phát triển của
đơn vị chủ. Trong cấu trúc kiểu dự án, các giám đốc dự án chịu sự quản lý, điều
hành trực tiếp từ lãnh đạo đơn vị chủ.
Ưu điểm của mô hình cấu trúc tổ chức dự án:
- Tính chuyên môn hóa cao.
- Hỗ trợ cho tổ chức chính hoàn thành mục tiêu.
- Thực hiện xã hội hoá hoạt động tổ chức chính.
- Được ưu tiên sử dụng các nguồn lực để đảm bảo thực hiện dự án đúng
mục tiêu.
- Tổ chức chủ xử dụng tổ chức dự án hỗ trợ giải quyết thêm những nhu
cầu của các thành viên tổ chức mà bản thân tổ chức không có điều kiện hoặc

không thể thực hiện được. Mặt khác dù là loại hình tổ chức nào tích cực hoặc
tiêu cực đều giúp cho tổ chức phát hiện được những bất cập của mình để tự khắc
phục.
Nhược điểm của cấu trúc tổ chức dự án:

23


×