Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xây dựng chính sách tài chính hỗ trợ đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành chè việt nam (nghiên cứu trường hợp công ty chè á châu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

LÊ PHƢƠNG

XÂ D NG CH NH S CH TÀI CH NH H

TR

Đ I MỚI

C NG NGH Ở C C DOANH NGHI P NHỎ VÀ V A
TRONG NGÀNH CH VI T NAM
(NGHIÊN C U TRƢỜNG H P: C NG T CH

CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHU ÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ C NG NGH

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

LÊ PHƢƠNG

XÂ D NG CH NH S CH TÀI CH NH H



TR

Đ I MỚI

C NG NGH Ở C C DOANH NGHI P NHỎ VÀ V A
TRONG NGÀNH CH VI T NAM
NGHIÊN C U TRƢỜNG H P: C NG T CH

CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHU ÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ C NG NGH
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Cao Đàm

Hà Nội, 2016


Mục lục
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... …..1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 2
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 4
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 5
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
5. Mẫu khảo sát ................................................................................................ 8
6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 8

8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 9
9. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 10
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ TÀI CHÍNH CHO QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHÈ NHỎ VÀ VỪA. ............................... 11
1.1. Chính sách .............................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm chính sách ....................................................................... ..11
1.1.2. Các loại tác động của chính sách ....................................................... 13
1.1.3. Phân loại chính sách ........................................................................... 14
1.1.3.1 Phân loại chính sách theo chủ thể ban hành .................................... 14
1.1.3.2 Phân loại theo mục tiêu tác động của chính sách............................. 14
1.1.3.3 Phân loại theo tầm hạn của chính sách ............................................ 14
1.1.3.4 Phân loại theo thời hạn ..................................................................... 15
1.1.4 Chính sách tài chính ............................................................................ 15
1.1.4.1 Các Quỹ hỗ trợ .............................................................................. 15
1.1.4.2 Chính sách tín dụng....................................................................... 20
1.1.4.3 Chính sách thuế ............................................................................. 20
1.2. Công nghệ ............................................................................................. 21
1.2.1. Khái niệm về công nghệ ..................................................................... 21
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động công nghệ ................................................... 22
1.3. Đổi mới công nghệ ................................................................................ 22
1.3.1. Khái niệm đổi mới công nghệ ............................................................ 22
1.3.2. Quản lý đổi mới công nghệ ................................................................ 24
1.4 Doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................. 26
1.4.1. Khái niệm DNNVV ............................................................................ 26
1.4.2. Vai trò của DNNVV ........................................................................... 28
1.4.3 Đặc trƣng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp NVV .......... 32
1.4.3.1 Tính chất hoạt động kinh doanh ....................................................... 32
1.4.3.2 Về nguồn lực vật chất....................................................................... 32

1.4.3.3 Về năng lực quản lý điều hành ......................................................... 33
1.4.3.4 Về tính phụ thuộc hay bị động ......................................................... 33


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
CHO ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHÈ NHỎ VÀ VỪA ..................................................................................... 34
2.1. Tổng quan về ngành chè Việt Nam ................................................... . ..34
2.1.1. Thị trƣờng trong nƣớc ........................................................................ 35
2.1.2. Tình hình xuất khẩu thực tế năm 2012............................................... 36
2.1.3. Thị trƣờng thế giới ............................................................................. 37
2.2. Tổng quan thực trạng công nghệ và đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa ................................................................... 38
2.2.1. Tiêu chí xác định DNNVV ................................................................ 38
2.2.2 Công nghệ và đổi mới công nghệ. ...................................................... 39
2.2.3. Thực trạng công nghệ của các DNNVV nói chung và DNNVV
ngành chè...................................................................................................... 51
2.3. Tổng quan về chính sách hỗ trợ tài chính cho đổi mới công nghệ đối
với các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa. ........................................... 53
2.3.1. Chính sách tín dụng ............................................................................ 53
2.3.2. Chính sách thuế .................................................................................. 57
2.4 Thực trạng việc huy động các nguồn vốn từ các Quĩ ............................ 60
2.4.1 Các Quỹ liên quan đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp và các
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 60
2.4.2 Thực trạng việc huy động các nguồn vốn từ các quỹ ......................... 64
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHÈ NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÀNH
CHÈ VIỆT NAM ........................................................................................... 77
3.1 Phân tích những hạn chế trong chính sách hỗ trợ tài chính cho đổi mới

công nghệ ở các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa ............................. 77
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ tài chính cho hoạt
động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp chè..................................... 79
3.2.1 Kinh nghiệm nƣớc ngoài về chính sách đổi mới công nghệ .............. 79
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách tài
chính hỗ trợ đổi mới công nghệ ................................................................... 85
3.2.2.1 Nghiên cứu kỹ trƣớc khi ban hành chính sách ................................. 85
3.2.2.2 Điều chỉnh lại chính sách tín dụng cho doanh nghiệp ..................... 86
3.2.2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin .................................................... 87
3.2.2.4 Hỗ trợ nghiên cứu, đầu tƣ đổi mới công nghệ trong nƣớc ............... 88
3.2.2.5 Hỗ trợ về chính sách thuế ................................................................. 89
3.2.2.6 Hỗ trợ các DNVVN khai thác nguồn vốn từ các Quĩ hiện có cho
hoạt dộng đổi mới công nghệ. ...................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................. 94


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý
Khoa học và Công nghệ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, học viên đã có cơ hội tiếp nhận kiến thức và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô trong Khoa Khoa học Quản lý nói riêng
và các Thầy, Cô giáo trong trường cũng như Ban lãnh đạo nhà trường nói
chung.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Cao Đàm – người
thầy đã dành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các chuyên gia, các đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cám ơn.
Học viên


Lê Phương

1


DANH MỤC C C T

Bộ KH&CN
Bộ NN&PTNT
BVTV
CN
CGCN
CNH-HĐH
CP
ĐMCN
DN
DNKH&CN
DNKN
DNNVV
KH&CN
KH&ĐT
NHNN
NN

R&D
TNHH

VIẾT TẮT


Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bảo vệ thực vật
Công nghệ
Chuyển giao công nghệ
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chính phủ
Đổi mới công nghệ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Doanh nghiệp khởi nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khoa học và Công nghệ
Kế hoạch và Đầu tƣ
Ngân hàng Nhà nƣớc
Nhà nƣớc
Quyết định
Nghiên cứu và triển khai
Trách nhiệm hữu hạn

2


DANH MỤC C C BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Tiêu thức áp dụng để xác định doanh nghiệp NVV của một số
quốc gia............................................................................................... .....27
Bảng 2.1 : Phân loại cụ thể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
theo các nhóm ngành…………………………………………………….35
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………72


3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hội nhập kinh tế thế giới, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển đòi hỏi phải dựa vào công nghệ, phải thực hiện đổi mới công nghệ để có
đƣợc năng suất và chất lƣợng sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Việc ứng dụng
và đổi mới công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng giúp doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh từ việc giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu;
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao mức độ an
toàn sản xuất, giảm tác động xấu đến môi trƣờng và góp phần nâng cao uy tín
của doanh nghiệp.Tuy nhiên việc đổi mới công nghệ còn nhiều khó khăn đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất chè.
Trên thực tế chè là cây công nghiệp thế mạnh của Việt Nam. Theo đánh giá
của Hiệp hội chè Việt Nam thì nƣớc ta đứng thứ 5 về diện tích và thứ 6 về sản
lƣợng chè trên thế giới nhƣng giá chè xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt khoảng
60-70% giá chè bình quân của thế giới và chất lƣợng chè Việt Nam chỉ ở mức
trung bình trên thế giới. Đã có nhiều ý kiến của các chuyên gia và nhiều khảo
sát cho thấy phần lớn các doanh nghiệp sản xuất chè là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, cần thiết phải đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lƣợng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh không chỉ là trên thị trƣờng quốc
tế mà ngay cả trên thị trƣờng nội địa. Mặc dù Nhà nƣớc đã có nhiều chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và ngành chè nói riêng, đồng
thời bản thân các doanh nghiệp cũng có nhận thức cần đổi mới để tồn tại
trong xu hƣớng hội nhập quốc tế, trƣớc sức ép cạnh tranh khi nƣớc ta tham
gia vào các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng. Trên thực tế,
các doanh nghiệp sản xuất chè cho đến nay không có nhiều sự đổi mới về
công nghệ, ít đầu tƣ cho khoa học và công nghệ và chất lƣợng cũng nhƣ giá
thành của chè Việt Nam ít có sự cải thiện. Nguyên nhân thì có nhiều nhƣ vấn

đề nhân lực, qui mô sản xuất.. song vấn đề tài chính là khó khăn lớn nhất đối
với doanh nghiệp trong việc đầu tƣ đổi mới công nghệ. Là một ngƣời đang
4


công tác tại một công ty sản xuất xuất khẩu chè, với mong muốn tìm ra giải
pháp về tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ
nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hƣớng tới
sự phát triển bền vững và đƣa cây chè Việt Nam lên vị trí xứng đáng trên thị
trƣờng thế giới, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “X
T
NH

CH NH H

TR

V VỪ TRON

C N

N H

D N

CH NH S CH

Đ

M


C C DO NH N H P

N

NH CH V T N M (N H ÊN CỨU TR

N

H P: CÔNG TY CHÈ Á CHÂU)“.
Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ
sung cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ tài chính cho DNNVV đổi mới công
nghệ .
Ý nghĩa thực tế: Thông qua việc phân tích những hạn chế trong chính
sách hỗ trợ tài chính hiện tại từ đó cung cấp những luận cứ khoa học cho các
nhà quản lý và các cấp chính quyền trong việc hoạch định chính sách nhằm
hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò to lớn đối với quá trình phát
triển kinh tế xã hội của nƣớc ta, theo khảo sát của Tổng cục thống kê tính đến
cuối năm 2011 hơn 90% doanh nghiệp Việt Nam thuộc loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đã có nhiều nghiên cứu, khảo sát về các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở nƣớc ta.
-

Năm 2000, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của tác giả Nguyễn Thị Minh
Hạnh - Viện Chiến lƣợc và Chính sách KH&CN “Nâng cao hiệu quả một
số chính sách thuế và tín dụng khuyến khích các DN đổi mới công nghệ ” đã
nghiên cứu bất cập trong việc vận hành chính sách thuế và tín dụng hỗ trợ
các DN đổi mới công nghệ , phát triển sản xuất. Tuy nhiên đề tài mới chỉ

đề cập đến các doanh nghiệp nói chung chƣa đi sâu về các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ và vừa. Tác giả cũng mới nghiên cứu một số chính sách về
thuế và tín dụng nhƣng chƣa đi sâu vào những khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ.
5


-

GS. TS. Nguyễn Cúc đã thống kê, phân tích thực trạng các chính sách
hỗ trợ DNVVN, từ đó có đề xuất một số điều kiện để phát triển DNVVN
ở Việt Nam trong nội dung cuốn sách “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ
trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam” ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia
năm 2000). Đây là một công trình nghiên cứu tập trung về chính sách đề
cập đến nhiều vấn đề nhƣ chính sách thuế, hỗ trợ tín dụng, chính sách
thƣơng mại và có đề cập đến chính sách công nghệ. Tuy nhiên trong cuốn
sách các tác giả nhấn mạnh đến yếu tố thị trƣờng và sự định hƣớng của
Nhà nƣớc, chƣa thực sự đi sâu vào các khó khăn của doanh nghiệp trong
việc đổi mới công nghệ.

-

Năm 2010 tác giả Trƣơng Quang Thông có tác phẩm “Tài trợ tín dụng
ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa - một nghiên cứu thực
nghiệm tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội”. Tác giả đã đúc
kết những cơ sở lý thuyết khác nhau về các đặc điểm về tổ chức, quản lý
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và tài trợ tín dụng của ngân hàng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đề xuất những gợi ý chính sách phù hợp đối
với việc hỗ trợ việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng nhƣ việc
tiếp cận các quan hệ tín dụng. Tuy nhiên tác giả chƣa đi sâu vào vấn đề

đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp.

-

Thời gian gần đây nhóm tác giả Vũ Hoàng Nam và Đoàn Quang Hƣng
của Viện Kinh tế và Thƣơng mại quốc tế (Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng)
cũng có nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, song các tác giả chú trọng vào vấn
đề đổi mới sản phẩm và đổi mới phƣơng thức marketing.
Ngoài ra có nhiều nghiên cứu, khảo sát của các tổ chức và cá nhân về

doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và doanh nghiệp chè nói riêng. Tuy vậy
các khảo sát và nghiên cứu mới chỉ ra những điểm yếu còn tồn tại của doanh
nghiệp, những điểm cần đổi mới nhƣng chƣa thực sự đi sâu về chính sách hỗ
trợ tài chính cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ nâng cao khả năng năng
6


suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trong đó đổi mới công nghệ là một
trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần đổi mới sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ của một Luận văn
thạc sĩ, đề tài nghiên cứu này đƣợc lựa chọn và thực hiện nhằm phân tích
những điểm còn hạn chế về chính sách hỗ trợ tài chính và đƣa ra những giải
pháp khắc phục để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa trong quá
trình đổi mới công nghệ..
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho việc khắc phục các rào cản về

tài chính đang cản trở quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
sản xuất chè nhỏ và vừa ở Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ tài
chính cho quá trình đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
ngành chè Việt Nam. Tập trung phân tích các văn bản pháp qui về hỗ trợ tài
chính cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngành chè nói riêng
- Những vấn đề chung về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai
trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ tài chính cho quá
trình đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa.
- Đƣa ra khuyến nghị về giải pháp khắc phục những yếu tố hạn chế trong
chính sách hỗ trợ tài chính cho quá trình đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành chè Việt Nam .
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa ở
Việt Nam.
7


Nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể: Công ty TNHH Chè Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành chè
trong khoảng 10 năm trở lại đây.
- Phạm vi không gian khảo sát: Nhà máy sản xuất tại Ba Vì, Phú Thọ
của công ty chè Á Châu và một số doanh nghiệp sản xuất chè trên địa bàn hai
tỉnh Yên Bái và Phú Thọ.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu phân tích những hạn chế
trong chính sách hỗ trợ tài chính gây cản trở quá trình đổi mới công nghệ ở

các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa của Việt Nam.
5. Mẫu khảo sát
5.1. Khảo sát tại 10 DNNVV trong ngành chè là đối tác của công ty
Chè Á Châu về những hạn chế trong chính sách hỗ trợ tài chính cản trở việc
đổi mới công nghệ.
5.2. Khảo sát những hạn chế về chính sách thuế và tín dụng cản trở việc
đổi mới công nghệ tại Công ty TNHH Chè Á Châu,là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu chè.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo của đề tài là: Cần xây dựng chính sách h
tr tài chính như thế nào để tr giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
ngành chè Việt Nam đổi mới công nghệ ?
Một số câu hỏi phụ:
- Các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa có tiếp cận đƣợc với các
chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc trong qua trình đổi mới công nghệ hay
không và quá trình tiếp cận có những thuận lợi, khó khăn gì?
- Các chính sách tài chính hỗ trợ quá trình đổi mới công nghệ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành chè Việt Nam đặc biệt là chính sách về
thuế và tín dụng đã đủ đáp ứng nhu cầu thực tiễn hay chƣa?
- Các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc có phù hợp và mang lại hiệu quả
cho doanh nghiệp trong hoạt dộng đổi mới công nghệ hay không?
8


- Doanh nghiệp gặp những khó khăn gì khi tiếp cận nguồn tài chính từ
các Quỹ hỗ trợ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo: Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính
theo hƣớng thu hút các nguồn tài chính và đa dạng, linh hoạt trong các
phƣơng thức tiếp cận với các Quĩ hỗ trợ và điều chỉnh chính sách thuế, tín

dụng s tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp thực tiễn để trợ giúp các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành chè Việt Nam đổi mới công nghệ.
Một số giả thuyết cụ thể
- Các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa gặp khó khăn trong thủ tục
tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ quá trình đổi mới công nghệ.
- Các doanh nghiệp hạn chế thông tin hoặc gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm thông tin về các vấn đề liên quan đến việc hỗ trợ tài chính cho quá trình
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc còn nhiều bất cập hoặc chƣa thƣc
sự phù hợp với doanh nghiệp. Nguồn ngân sách Nhà nƣớc không đủ đáp ứng
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp trong quá trình đổi mới công nghệ.
- Chính sách thuế và tín dụng hiện tại không đáp ứng nhu cầu đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp đặc biệt là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Các Quỹ hỗ trợ chƣa thực sự phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ tài
chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Các văn bản pháp qui về tài chính
cho KH&CN, cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Các quy định về điều
kiện tiếp cận các ƣu đãi về thuế, tín dụng cho doanh nghiệp theo các văn bản
luật. Các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Chính phủ, các tài liệu liên quan
đến chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp
nói chung và đổi mới công nghệ nói riêng. Phân tích những điểm hạn chế, bất
hợp lý.
9


- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Khảo sát thực tế ở 10 doanh nghiệp
trong ngành chè trên hai địa bàn Phú Thọ và Yên Bái là các doanh nghiệp có
quan hệ đối tác với công ty TNHH Chè Á Châu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia: Thảo luận trao đổi trực tiếp với 20

cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ tài chính là những ngƣời liên quan đến
hoạt động tài chính, hoạt động đổi mới công nghệ ở 10 doanh nghiệp đối tác
với công ty TNHH Chè Á Châu và tại công ty Chè Á Châu.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho
quá trình đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa.
Chương 2. Thực trạng chính sách hỗ trợ tài chính cho đổi mới công
nghệ ở các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và vừa.
Chương 3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ
trợ tài chính cho đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp sản xuất chè nhỏ và
vừa trong ngành chè Việt Nam.

10


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY D NG CHÍNH SÁCH H
TR TÀI CHÍNH CHO QUÁ TRÌNH Đ I MỚI C NG NGH TẠI
DOANH NGHI P SẢN XUẤT CH NHỎ VÀ V A.
1.1. Chính sách
1.1.1. Khái niệm chính sách
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó đáng
chú ý là James E. Anderson1 đã đƣa ra định nghĩa: “Chính sách là quá trình
hành động có mục tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi để giải quyết
những vấn đề mà họ quan tâm”.
Từ tiếp cận xã hội học, chúng ta có thể hiểu“ chính sách là tập h p
biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo l i thế cho một (hoặc một số)
nhóm xã hội, giảm l i thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc

đẩy việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực
đang hướng tới”.
Từ tiếp cận tâm lý học, chúng ta có thể hiểu “chính sách là tập h p
biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích vào động
cơ hoạt động của nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục
tiêu của chủ thể quyền lực”.
Từ tiếp cận thiết chế xã hội thì “ chính sách là một thiết chế xã hội, nó
bao gồm những chuẩn mực và những giá trị đư c cấu trúc thành những
khuôn mẫu tác phong, đư c xã hội thừa nhận dưới dạng các điều khoản pháp
luật, và đóng vai trò những công cụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
của xã hội”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm2: “Chính sách là một tập h p biện pháp đư c
thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó
tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm
1

James E. Anderson: Public Policymaking, Thomson Learning (Dec. 1983)

2

Vũ Cao Đàm: iáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục, 2007

11


này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào
đó trong chiến lư c phát triển của một hệ thống xã hội.”
Khái niệm “Hệ thống xã hội” ở đây đƣợc hiểu theo một ý nghĩa khái
quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp,
một nhà trƣờng, v.v..

Nhƣ vậy, nói về một quyết định chính sách, ngƣời quản lý có thể hiểu
nhƣ sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ƣu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc thể chế hoá dƣới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dƣới luật, nhƣ nghị định, thông tƣ,
chỉ thị của chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức
(doanh nghiệp, trƣờng học, v.v…)
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó. Ví dụ, nhóm quân đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc,
nhóm giáo viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính
sách khoa học, nhóm các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế, v.v… Mỗi
nhóm đƣợc đặc trƣng bởi những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu. Đó là
cơ sở tâm lý học giúp chúng ta vận dụng các bậc thang nhu cầu trong việc tạo
động cơ cho đối tƣợng chính sách.
- Chính sách phải tác động hƣớng vào động cơ của các cá nhân và nhóm
xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện một mục
tiêu nào đó.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm về chính sách của tác giả
Vũ Cao Đàm và nhƣ vậy khi nói đến chính sách cần phải chú ý đến các yếu tố
dƣới đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc chủ
thể quản lý đƣa ra, đƣợc thể chể hoá thành những quy định có giá trị pháp lý,
12


nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của hệ thống theo mục đích mà chủ thể
quyền lực mong đợi.

- Bản chất của chính sách là sự phân biệt đối xử trong xã hội đối với các
nhóm xã hội khác nhau. Trong sự phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có
sự ƣu đãi đối với một (hoặc một số) nhóm xã hội nào đó là nhóm đóng vai trò
tác nhân của mục tiêu phát triển hệ thống.
- Các biện pháp ƣu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động
của nhóm đƣợc ƣu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống
theo chiến lƣợc mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra.
- Một chính sách luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng
thời khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu
thêm những bất bình đẳng vốn có, nhƣng cuối cùng phải nhằm mục đích tối
thƣợng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển xã hội. Có
một điểm cần lƣu ý là nhóm đƣợc lợi không nhất thiết lúc nào cũng chiếm số
đông.
1.1.2. Các loại tác động của chính sách
Tác động của chính sách là sự hiện thực hóa các mục tiêu của chính
sách trong hành vi của con ngƣời và nhóm ngƣời trong xã hội.
* Tác động dương tính của chính sách:
Tác động dƣơng tính của một chính sách là những tác động dẫn đến
những kết quả phù hợp với mục tiêu của chính sách. Tác động dƣơng tính là
loại tác động mà cơ quan quyết định chính sách mong muốn đạt tới. Sau khi
thực hiện một chính sách, không phải khi nào cũng có tác động dƣơng tính,
mà còn có tác động âm tính. Tác động âm tính xuất hiện là một yếu tố khách
quan và chính là cơ sở để suy xét ban hành những chính sách tốt hơn cho quá
trình phát triển xã hội.
* Tác động âm tính của chính sách:
Tác động âm tính của một chính sách là những tác động dẫn đến những
kết quả ngƣợc lại với mục tiêu của chính sách.
13



* Tác động ngoại biên của chính sách:
Tác động ngoại biên của chính sáchlà những tác động dẫn đến những
kết quả nằm ngoài dự kiến của cơ quan ban hành và cơ quan thực hiện chính
sách.Trong tác động ngoại biên, có thể xuất hiện tác động ngoại biên dƣơng
tính và tác động ngoại biên âm tính.
- Tác động ngoại biên dƣơng tính, là loại tác động ngoại biên góp phần
nâng cao hiệu quả của chính sách.
- Tác động ngoại biên âm tính, là loại tác động ngoại biên dẫn tới giảm
thiểu hiệu quả của chính sách.
1.1.3. Phân loại chính sách
1.1.3.1 Phân loại chính sách theo chủ thể ban hành
Chủ thể nào cũng cần và có thể dƣa ra những chính sách phục vụ cho
mục tiêu tồn tại và phát triển của mình. Chủ thể ở đây có thể đƣợc hiểu là một
nhà nƣớc, một tỉnh/thành phố, một doanh nghiệp, một nhà trƣờng, một tổ
chức xã hội, v.v…
1.1.3.2 Phân loại theo mục tiêu tác động của chính sách
Dù thuộc chủ thể nào, mỗi chính sách đều nhằm vào một hoặc một số
mục tiêu. Chọn mục tiêu nào là tuỳ yêu cầu của mỗi giai đoạn phát triển của
hệ thống xã hội. Ví dụ chính sách thu hút nhân tài cho nghiên cứu khoa học,
chính sách kiềm chế lạm phát, chính sách bình ổn giá hàng tiêu dùng…
1.1.3.3 Phân loại theo tầm hạn của chính sách
- Chính sách vĩ mô
Đây là chính sách ở tầm hệ thống lớn, chẳng hạn, chính sách của quốc
gia. Chính sách vĩ mô có tác dụng tới toàn hệ thống. Ví dụ chính sách thuế,
chính sách an sinh xã hội.
Khái niệm “vĩ mô” và “vi mô” mang ý nghĩa hết sức tƣơng đối. Chính
sách của quốc gia là vĩ mô còn cấp tỉnh là vi mô khi xem xét ở cấp quốc gia
nhƣng chính sách của tỉnh là vĩ mô còn chính sách của xã là vi mô khi xem
xét ở cấp tỉnh.

- Chính sách vi mô
14


Đây là chính sách của các đơn vị cơ sở. Thông thƣờng chính sách vi mô
nằm trong khuôn khổ của chính sách vĩ mô nhƣng chính sách vi mô cũng có
tính độc lập tƣơng đối với chính sách vĩ mô.
1.1.3.4 Phân loại theo thời hạn
Có thể phân loại chính sách theo thời hạn hiệu lực của chính sách, trong
đó, có chính sách dài hạn, chính sách ngắn hạn, chính sách trung hạn và chính
sách nhất thời, rất ngắn hạn để ứng phó với một tình huống đột xuất nào đó.
Thật ra, khái niệm dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn cũng mang ý nghĩa
hết sức tƣơng đối, không có một ranh giới quá chặt ch .
1.1.4 Chính sách tài chính
Chính sách tài chính là một chính sách công cụ nhằm phục vụ một mục
tiêu phát triển nào đó, chẳng hạn, chính sách phát triển của quốc gia hoặc một
ngành cụ thể, một nhóm đối tƣợng cụ thể trong quốc gia. Chính sách tài chính
rất đa dạng nhƣ chính sách tín dụng, chính sách đầu tƣ, chính sách thuế, chính
sách giá.... Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung vào ba chính sách là
xây dựng các quỹ hỗ trợ, chính sách thuế và chính sách tín dụng. Có thể nói
đây là ba chính sách có ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong việc đổi mới công nghệ.
1.1.4.1 Các Quỹ hỗ trợ
Nguồn tài chính huy động từ các Quỹ là một trong những nguồn tài
chính quan trọng hỗ trợ cho doanh nghiệp. Có thể nói chính sách xây dựng
các Quỹ hỗ trợ là một trong những chính sách tài chính quan trọng quyết định
sự phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ thúc đẩy quá trình đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp. Sau đây tác giả trình bày một số Quỹ hỗ trợ có liên
quan đến KH&CN hoặc DNNVV đã hoặc s đƣợc thành lập ở Việt Nam.
 Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

* Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia đƣợc thành lập nhằm thực hiện các
mục đích sau đây:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công
nghệ đƣợc khuyến khích chuyển giao nhƣ : Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh
15


tranh cao; Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới; Tiết kiệm năng lƣợng,
nguyên liệu; Sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo; Bảo vệ sức khỏe
con ngƣời; Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; Sản xuất sạch, thân thiện môi
trƣờng; Phát triển ngành, nghề truyền thống.
- Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Hỗ trợ ƣơm tạo công nghệ, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ;
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực KH&CN phục vụ việc chuyển giao, đổi mới,
hoàn thiện công nghệ.
* Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ việc chuyển giao, đổi mới,
hoàn thiện công nghệ bằng các hình thức sau đây:
- Cho vay ƣu đãi;
- Hỗ trợ lãi suất vay;
- Bảo lãnh để vay vốn;
- Hỗ trợ vốn.
* Quỹ ĐMCN quốc gia đƣợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nƣớc, tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài;
- Lãi của vốn vay;
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc dành cho sự nghiệp phát triển KH&CN;
- Các nguồn khác.
 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp: là tổ chức

do doanh nghiệp thành lập để đầu tƣ cho hoạt động KH&CN nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu, ứng dụng, ĐMCN,
đổi mới sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất của doanh nghiệp. Quỹ là một bộ
phận, không có tƣ cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp, do ngƣời có
thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp chịu trách nhiệm điều hành.
* Nguồn vốn của Quỹ đƣợc hình thành từ:
- Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp : Doanh nghiệp đƣợc thành
16


lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đƣợc trích lập tối đa
10% thu nhập tính thuế hàng năm trƣớc khi tính thuế TNDN để lập Quỹ phát
triển KH&CN của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập
Quỹ phát triển KH&CN theo quy định trƣớc khi tính thuế TNDN.
- Một phần điều chuyển từ Quỹ phát triển KH&CN của tổng công ty,
công ty mẹ (đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên) hoặc điều
chuyển từ Quỹ phát triển KH&CN của các công ty con, doanh nghiệp thành
viên về Quỹ phát triển KH&CN của tổng công ty, công ty mẹ (đối với tổng
công ty, công ty mẹ). Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các
Quỹ phát triển KH&CN của tổng công ty, công ty mẹ với các Quỹ phát triển
KH&CN của các công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngƣợc lại do Chủ
tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc,
Giám đốc quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tƣ cho hoạt động KH&CN tại các
doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển KH&CN của toàn hệ
thống.
- Các nguồn khác theo quy định của Pháp luật:
+ Nguồn vốn đóng góp tự nguyện, không vì mục đích lợi nhuận của các
tổ chức hợp pháp, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
+ Nguồn vốn hợp pháp khác.

* Mục đích thành lập
Quỹ do doanh nghiệp thành lập để tạo nguồn tài chính đầu tƣ cho hoạt
động KH&CN của doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng và phát triển, ĐMCN, đổi mới sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Quỹ phát triển doanh nghiệp
* Mục đích hoạt động: Tài trợ các chƣơng trình giúp nâng cao nâng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển
sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trƣờng; đầu tƣ, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển công nghiệp hỗ trợ; nâng
17


cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
* Nguồn vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp (gọi tắt là Quỹ): vốn cấp
từ ngân sách nhà nƣớc; vốn đóng góp của các tổ chức trong nƣớc; các khoản
viện trợ, tài trợ của các tổ chức nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế; lợi nhuận từ
các hoạt động của Quỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
* Các hoạt động chính:
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính trong và ngoài
nƣớc để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ kinh phí cho các chƣơng trình, các dự án trợ giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực kỹ thuật, công nghệ, năng lực quản trị doanh
nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do các Bộ, ngành, địa phƣơng, hiệp hội
doanh nghiệp triển khai thực hiện sau khi đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Ủy thác cho các tổ chức tín dụng cho vay ƣu đãi các doanh nghiệp có
dự án đầu tƣ khả thi thuộc lĩnh vực ƣu tiên, khuyến khích của Nhà nƣớc và
phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ.
 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển

khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
* Mục đích hoạt động: tài trợ, cấp kinh phí cho việc thực hiện nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; tài trợ, cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng; cho vay với lãi suất thấp hoặc
không lấy lãi để thực hiện việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ vào sản xuất và đời sống; bảo lãnh vốn vay đối với một số
nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên biệt; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham
gia hội nghị, hội thảo quốc tế; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học
và công nghệ quốc gia.
* Nguồn vốn của Quỹ: hình thành từ nguồn vốn đƣợc cấp ban đầu, vốn
cấp bổ sung hằng năm từ ngân sách nhà nƣớc dành cho phát triển khoa học và
18


công nghệ, kết quả hoạt động của quỹ; khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng
của tổ chức, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
* Các hoạt động chính:
- Tiếp nhận và nhận uỷ thác các nguồn vốn của Nhà nƣớc, tổ chức, cá
nhân; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong
nƣớc và nƣớc ngoài để cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; quản lý và sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.
- Công bố các định hƣớng ƣu tiên, nội dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để
đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ,
cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
- Tổ chức việc xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ,
cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ.

- Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nƣớc, ngoài nƣớc để vận động tài trợ
cho Quỹ hoặc uỷ thác cho Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
 Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV
Quỹ bảo lãnh tín dụng do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơngthành lập và quản lý để cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục tiêu
lợinhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tƣ
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu riêng, đƣợc mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc.
Quỹ bảo lãnh tín dụng đƣợc miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nƣớc đốivới hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng đƣợc hình thành từ các nguồn
sau:
- Vốn cấp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc rung ƣơng, tối đa
không quá 30% vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều 4 Quy chế này.
19


- Vốn góp của các tổ chức tín dụng.
- Vốn góp của các doanh nghiệp.
- Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho
cácdoanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ
phát triểnchính thức ODA) trong và ngoài nƣớc cho mục tiêu phát triển các
doanh nghiệpnhỏ và vừa, các hợp tác xã, các chƣơng trình phát triển nông,
lâm, ngƣ nghiệp.
- Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy
định.
 Quỹ đầu tƣ mạo hiểm công nghệ cao quốc gia

Quỹ đầu tƣ mạo hiểm công nghệ cao quốc gia là tổ chức tài chính nhà
nƣớc để đầu tƣ vốn, cung cấp dịch vụ tƣ vấn cho tổ chức, cá nhân hình thành
và phát triển doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ
công nghệ cao. Nguồn tài chính của Quỹ đƣợc cấp từ nguồn ngân sách Nhà
nƣớc.
1.1.4.2 Chính sách tín dụng
Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất. Tín
dụng đƣợc xem là một khâu tài chính độc lập muốn đề cập ở đây là hoạt động
của các tổ chức tín dụng có tính chuyên nghiệp. Tính chất đặc biệt của sự vận
động của các nguồn tài chính trong quan hệ tín dụng là có thời hạn. Tín dụng
chính là tụ điểm của các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi. Ở nƣớc ta hiện
nay các tổ chức tín dụng bao gồm: Các ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng (nhƣ công ty tài chính, công ty CTTC...), các tổ chức tín
dụng hợp tác (quỹ tín dụng nhân dân)...
1.1.4.3 Chính sách thuế
Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nƣớc đã có từ
lâu đời. Thuế trở thành công cụ để Nhà nƣớc có đƣợc nguồn thu nhằm trang
trải các chi tiêu của Nhà nƣớc... Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình ban hành
các luật thuế để bắt buộc các dân cƣ và các tổ chức kinh tế đóng góp cho Nhà
20


nƣớc. Từ sự phân tích khái quát trên có thể cho thấy, thuế là hình thức đóng
góp nghĩa vụ theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nƣớc
nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
1.2. Công nghệ
1.2.1. Khái niệm về công nghệ
Từ “công nghệ” có gốc Hy Lạp, nó đƣợc ghép bởi tekhne có nghĩa là
kỹ năng và logos có nghĩa là sự nghiên cứu. Thuật ngữ technology trong tiếng
Anh có thể hiểu là sự nghiên cứu có hệ thống về kỹ thuật.

Có nhiều khái niệm về công nghệ
- Tổ chức PRODEC (1982) đƣa ra quan niệm: “Công nghệ là mọi loại
kĩ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp đư c sử dụng trong sản xuất công
nghiệp, chế biến và dịch vụ”.
- Ngân hàng thế giới thì định nghĩa (1985): “Công nghệ là phương pháp
chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, gồm 3 yếu tố: Thông tin về
phương pháp; Phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để chuyển hóa; Sự
hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao”.
- F.R.Root cho rằng: “Công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng đươc
vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sang tạo ra sản phẩm mới”.
- J.R.Dunning cho rằng: “Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức
đư c áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận thị
trường cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ mới”.
- Nawar Sharif đƣa ra định nghĩa: “Công nghệ là là một hệ thống tri
thức về quá trình chế biến vật chất hoặc/và thông tin, về phương tiện và
phương pháp chế biến vật chất hoặc/và thông tin”. Công nghệ là một tập hợp
phần cứng và phần mềm bao gồm 4 yếu tố: phần kỹ thuật, phần thông tin,
phần con ngƣời và phần tổ chức.
Trong luận văn này tác giả sử dụng định nghĩa về công nghệ do tác giả
Trần Ngọc Ca đƣa ra: “Công nghệ có thể đư c hiểu như là mọi loại hình kiến
thức, thông tin, bí quyết, phương pháp (gọi là phần mềm) đư c lưu giữ dưới
21


×