Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô thực trạng và giải pháp nghiên cứu tại hai phường đình bảng và đồng nguyên, từ sơn, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

TRẦN THIÊN HƢƠNG

NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
(Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

TRẦN THIÊN HƢƠNG

NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
(Nghiên cứu tại hai phường Đình Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hào Quang



Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................6
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: ................................................................................6
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn: .......................................................................9
3.1. Ý nghĩa luận: ....................................................................................................9
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ..........................................................................................10
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: ......................................................10
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................11
5.1. Mục đích: ........................................................................................................11
5.2. Nhiệm vụ:........................................................................................................11
6. Câu hỏi nghiên cứu: ..............................................................................................11
7. Giả thuyết nghiên cứu: ..........................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................12
8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính: ...............................................................12
8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi ..13
9. Khung phân tích: ...................................................................................................15
NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................16
1.1. Các khái niệm: ...............................................................................................16
a. Khái niệm nguồn sinh kế: ..............................................................................16
b. Vùng ven đô và các đặc trưng: ......................................................................17
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nguồn sinh kế: ................17
1.3. Các lý thuyết xã hội học sử dụng trong đề tài: ...............................................19

1.3.1. Thuyết cấu trúc hóa .................................................................................19
1.3.2. Thuyết mạng lưới xã hội .........................................................................20
1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu: ......................................................................21

1


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI
HAI PHƢỜNG ĐÌNH BÀNG VÀ ĐỒNG NGUYÊN, TỪ SƠN, BẮC NINH ...25
2.1. Thực trạng nguồn vốn con người: ..................................................................25
2.2. Thực trạng nguồn vốn tài chính......................................................................37
2.3. Thực trạng nguồn vốn xã hội..........................................................................47
2.4. Thực trạng nguồn vốn tự nhiên ......................................................................54
2.5. Thực trạng nguồn vốn vật chất .......................................................................60
2.6. Nhận xét chung về nguồn sinh kế tại phường Đồng Nguyên và Đình Bảng,
Từ Sơn, Bắc Ninh: .................................................................................................65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG VEN ĐÔ ...................................................68
3.1. Các yếu tố cơ bản tác động tới nguồn sinh kế vùng ven đô ...........................68
3.2. Một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô: ...................74
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn con người ..........................................................74
3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tài chính: ...........................................................78
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn xã hội: ...............................................................79
3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên:............................................................80
3.2.5. Giải pháp về nguồn vốn vật chất: ............................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tương quan trình độ học vấn với địa bàn khảo sát và giới tính
người được phỏng vấn..................................................................................... 26
Bảng 2.2: Số lần thay đổi nghề nghiệp theo địa bàn khảo sát và giới tính ..... 30
Bảng 2.3: Tương quan số người đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ... 39
Bảng 2.4: Tỷ lệ người dân tham gia các tổ chức xã hội ................................. 49

3


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân ................................ 14
Biều đồ 2.1: Cơ cấu mẫu khảo sát về trình độ học vấn ....................................................... 25
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nghề nghiệp chính của người dân tại địa bàn khảo sát ....................... 27
Biểu đồ 2.3: Tương quan nơi làm việc chính của người dân với địa bàn ............................ 28
Biểu đồ 2.4: Tương quan nghề nghiệp phụ với địa bàn khảo sát (Đơn vị %) ..................... 29
Biểu đồ 2.5: Lý do thay đổi nghề nghiệp của người dân tại địa bàn khảo sát ..................... 31
Biểu đồ 2.6: Đánh giá nghề nghiệp hiện tại của người dân tại địa bàn khảo sát ................. 32
Biểu đồ 2.7: Định hướng của bố mẹ về cấp học cho con (Đơn vị: %) ............................... 34
Biểu đồ 2.8: Những hình thức hỗ trợ của bố mẹ về việc học tập của con ........................... 35
Biểu đồ 2.9: Định hướng của bố mẹ về nghề nghiệp cho con tại địa bàn ........................... 36
Biểu đồ 2.10: Thu nhập trung bình 1 người/tháng của người dân ....................................... 37
Biểu đồ 2.11: Nhóm tuổi đóng góp thu nhập chính cho hộ gia đình ................................... 38
Biểu đồ 2.12: Tương quan nghề nghiệp đóng góp thu nhập chính (Đơn vị %) ................... 40
Biểu đồ 2.13: Mức chi tiêu trung bình 1 người trong 1 tháng của hộ gia đình.................... 41
Biểu đồ 2.14: Tương quan đánh giá mức độ thu nhập và chi tiêu của người dân ............... 42
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ số người có tiếp cận với các hình thức vốn tài chính........................... 43

Biều đồ 2.16: Các loại hình nguồn vốn tài chính được người dân tiếp cận ......................... 44
Biểu đồ 2.17: Kế hoạch sử dụng tài chính của người dân ................................................... 46
Biểu đồ 2.18: Các hình thức hỗ trợ trong gia đình, họ hàng (Đơn vị %) ............................ 48
Biểu đồ 2.19:Tương quan tỷ lệ người dân tham gia một số tổ chức xã hội ......................... 49
Biểu đồ 2.20: Một số hình thức hỗ trợ của địa phương đối với người dân.......................... 50
Biểu đồ 2.21: Các hoạt động được thực hiện tại địa bàn (Đơn vị %) .................................. 51
Biểu đồ 2.22: Tương quan diện tích đất ở/ 1 người ............................................................. 54
Biểu đồ 2.23: Tương quan thay đổi diện tích đất ở/1 người ................................................ 54
Biểu đồ 2.24: Tương quan diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ....................................... 55
Biểu đồ 2.25: Tương quan thay đổi diện tích đất sản xuất của hộ gia đình ......................... 55
Biểu đồ 2.26: Loại hình và chất lượng nước sinh hoạt đang sử dụng ................................. 56
Biểu đồ 2.27: Hình thức thu gom và xử lý rác thải (Đơn vị %) .......................................... 58
Biểu đồ 2.28: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (Đơn vị %) ....................................... 59

4


Biểu đồ 2.29: Một số loại nhà ở của hộ gia đình ................................................................. 60
Biểu đồ 2.30: Một số trang thiết bị của hộ gia đính............................................................. 61
Biểu đồ 2.31: Một số loại hình cơ sở sản xuất của người dân ............................................. 62
Biểu đồ 2.32: Một số công cụ sản xuất được người dân sử dụng ........................................ 63
Biểu đồ 2.33: Mức vốn đầu tư sản xuất của người dân ....................................................... 64

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sinh kế đã đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
quốc gia đang phát triển. Việc định hướng tiếp cận và sử dụng hợp lý, có hiệu quả

các nguồn lực (vốn sinh kế) sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo và phát triển cộng đồng bền vững của các quốc gia.
Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam tiếp tục có thêm nhiều chính
sách để tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn, khẳng định
tầm quan trọng của việc xây dựng khu vực nông thôn trong định hướng phát triển
kinh tế-xã hội của nước ta, điển hình như Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”. Các vùng nông thôn ven đô thị với vị trí
là môi trường trung gian chịu sự tác động qua lại giữa đô thị và nông thôn, là nơi
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình chuyển dịch nông nghiệp sang phi nông
nghiệp, có vai trò quan trọng trong trong chiến lược phát triển kinh tế của Chính
phủ. Việc nghiên cứu sinh kế của người dân các vùng nông thôn ven đô thị (vùng đang
trong giai đoạn bị đô thị hóa nhánh chóng) sẽ góp phần giải quyết những vấn đề thực tế
phát sinh như: mất đất nông nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập bấp bênh, ô nhiễm môi
trường, chênh lệch chất lượng sống giữa người dân ở nội thị và ngoại thị…
Với những nghiên cứu tìm hiểu thực tế thực trạng nguồn sinh kế của người
dân vùng ven đô tại địa bàn hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng
Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, đề tài “Nguồn sinh kế của người dân vùng
ven đô: Thực trạng và giải pháp” tập trung tìm hiểu một số yếu tố trọng yếu ảnh
hưởng đến nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô của hai phường Đình Bảng và
Đồng Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao sinh kế của người dân hai
địa bàn ven đô thị này.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Với nghiên cứu “Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển: Thực trạng và
giải pháp” (Hội thảo vấn đề về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay,

6


11/2011), PGS.TS. Nguyễn Xuân Mai và Ths Nguyễn Duy Thắng định hướng

nghiên cứu tìm hiểu thực trạng sinh kế, những rủi ro sinh kế hiện thời và khả năng
chuyển đổi sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển trong bối cảnh tài nguyên ven
biển suy giảm đáng kể và hoạt động đánh bắt cá gần bờ tăng mạnh trong những năm
gần đây. Mặt khác, nghiên cứu cũng đề xuất các mô hình sinh kế thay thế hình thức
đánh bắt ven bờ thông qua tham vấn cộng đồng ngư dân ven biển [2].
TS. Nguyễn Văn Sửu là nhà nghiên cứu có nhiều đề tài hướng đến các vấn
đề phát triển xã hội, chủ yếu là vùng ven đô và nông thôn. Với nghiên cứu: “Tác
động của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sinh kế nông dân Việt Nam: Trường
hợp một làng ven đô Hà Nội” (Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3,
2008), tác giả một lần nữa khai thác vấn đề phát triển vùng ven đô, đi sâu nghiên
cứu về việc thu hồi đất nông nghiệp và phân tích các tác động của nó đối với cuộc
sống của người nông dân, đặc biệt là với sinh kế của họ ở một làng ven đô Hà Nội
từ cuối những năm 1990 [4].
Bên cạnh đó, nghiên cứu: “Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo, tỉnh Quảng
Trị trong quá trình phát triển khu kinh tế-thương mại đặc biệt Lao Bảo” tạp chí
Khoa học, Đại học Huế, số 54, 2009, hai tác giả Mai Văn Xuân và Hồ Văn Minh
lựa chọn khu thương mại đặc biệt Lao Bảo (SECA) làm địa bàn thực hiện khảo sát.
Đây là khu kinh tế thương mại có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế-xã hội của
khu vực nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng. SECA tạo điều kiện đế phát huy
tiềm năng, lợi thế về giao lưu phát triển kinh tế-thương mại của Việt Nam trên hành
lang kinh tế Đông-Tây. Nghiên cứu này nhằm đánh giá, phân tích tác động của
SECA đến thay đổi sinh kế và phúc lợi của người dân địa phương; trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của SECA đến cải thiện sinh
kế của người dân nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung.
Tập trung nghiên cứu đến vai trò và trách nhiệm của các tổ hợp nhóm xã hội,
nghiên cứu “Vai trò của tổ hợp tác trong việc nâng cao nguồn lực sinh kế cho nông
hộ: Nghiên cứu trường hợp tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” (Tạp chí
Khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ) đã góp phần tìm ra hướng giải quyết

7



giúp quản lý và nâng cao nguồn sinh kế của người nông dân. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến các hình thức hoạt động kinh tế tập thể của
người dân, đặc biệt là mô hình hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Về thể chế và
chính sách, Quốc hội đã ban hành Luật Hợp tác xã sửa đổi và bổ sung vào năm
2003 và ngày 10/10/2007, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐCP quy định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Chính phủ muốn tạo điều kiện
pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các hình thức tổ hợp tác. Dựa trên cơ sở đó,
nhóm tác giả Trần Quốc Nhân, Hứa Thị Huỳnh và Đỗ Văn Hoàng chọn tiếp cận vấn
đề nguồn sinh kế dưới hình thức tổ hợp tác của các hộ nông dân tại địa phương
khảo sát. Qua đó, nhóm tác giả thu nhận được kết quả như sau: Đối với nguồn sinh
kế nông thôn, tổ hợp tác giúp cải thiện hiệu quả vốn sinh kế về nguồn lực xã hội và
nguồn lực tài chính. Mặt khác, đối với nguồn sinh kế về nhân lực, vật chất và tự
nhiên, tổ hợp tác chưa đóng vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng đối với người dân.
Tác giả Trần Đức Viên và các cô ̣ng sự đánh giá sự phân cấp trong quản lý tài
nguyên rừng và sinh kế người dân ở vùng cao qua ba nghiên cứu trường hợp ở phía
Bắc và kiến nghị rằng chính sách quản lý tài nguyên rừng của Nhà nước phải phân
cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao vai trò của cộng đồng và cần tập trung nhiều hơn vào
sinh kế của người dân, những người sống với rừng và phụ thuộc vào rừng [10].
Nghiên cứu của tôi cũng cho thấy việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của
nhà nước đã tạo ra những tác động quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và chính
trị đối với một bộ phận nông dân . Để ứng phó với tình huống mới , trong khi chính
sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và tạo việc làm còn có nhiều hạn chế ,
nhiều hộ gia đình nông dân trong nghiên cứu của tôi đã dựa vào tài sản tự nhiên của
mình dưới hình thức quyền sử dụng đất thổ cư để không chỉ tránh nghèo mà còn
chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù quá trình chuyển đổi này hàm
chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế trong các hộ gia đình. Như
vâ ̣y, biến đổi trong sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai có ảnh hưởng đến an ninh
sinh kế nông dân. Thực tế này cho thấy một mối quan hệ mật thiết và trực tiếp giữa
tiếp cận đất đai và sinh kế, vì thế “tiếp cận tốt hơn đối với đất đai có thể đóng một


8


vai trò quan trọng trong việc giải quyết bốn thách thức lớn của phát triển là đảm bảo
tăng trưởng nhanh hơn, giải quyết bất bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và
tăng cường tính di động” [15].
Hiện nay, người dân trên khắp cả nước đang gánh chịu những hậu quả khắc
nghiệt từ biến đổi khí hậu, cũng như những hệ lụy về môi trường từ việc phát triển
các ngành công nghiệp. Thời gian gần đây, tình trạng ngập mặn và hạn hán xảy ra
nghiêm trọng tại các tỉnh Đồng Bằng sông Cửa Long dẫn đến việc khan hiếm nguồn
nước sinh hoạt và nguồn nước dành cho sản xuất nuôi trồng và khả năng cao cháy
rừng phòng hộ. Đối với người dân miền Trung, hiện tượng nước biển ăn sâu đất liền
cùng với thời tiết khắc nghiệt, mưa bão gia tăng khiến đời sống người dân biển vô
cùng khó khăn. Bên cạnh đó, hiện trạng đất mất ổn định dễ gây nên sụt lún tại một
số nơi vùng núi Tây Bắc Bộ. Trên đây chỉ là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến
sinh kế của người dân nói chung cũng như người dân ven đô nói chung, để ứng phó
với những khó khăn trên, các ban ngành quản lý cũng đã ban hành một số chính
sách hướng dẫn nhằm cải thiện nguồn sinh kế, song song, các tổ chức xã hội và
người dân cũng đang nỗ lực tìm giải pháp thích ứng, nghiên cứu kinh nghiệm sản
xuất kinh tế và công nghệ giúp hỗ trợ thiết thực và kịp thời.
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn:
3.1. Ý nghĩa lí luận:
Nghiên cứu “Nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô” là nghiên cứu
nguồn lực cần thiết cho đời sống sinh hoạt thường ngày của người dân sinh sống tại
khu vực mang tính chất đặc thù như vùng ven đô. Từ đó, góp phần khẳng định vai
trò của nguồn sinh kế của người dân trong giai đoạn phát triển vùng ven đô thị nói
riêng và quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế của nước ta hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu về nguồn sinh kế sẽ góp phần
cung cấp thêm các luận cứ khoa học và đánh giá được tính hiệu quả và tính thực

tiễn của các chính sách và chương trình hoạt động của Đảng, Nhà nước và các tổ
chức xã hội đối với vùng ven đô nói chung và đối với vấn đề nguồn sinh kế khu vực
này nói riêng.

9


Mặt khác, nghiên cứu này hi vọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý thuyết,
khái niệm và phương pháp nghiên cứu của xã hội học vùng ngoại ô. Trên cơ sở đó
góp phần củng cố, bổ sung cho hệ thống lí luận này ngày càng hoàn thiện hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế chịu sự tác động
của nhiều yếu tố chủ quan và cả khách quan. Vì thế việc nghiên cứu về nguồn sinh
kế của người dân vùng ven giúp hiểu rõ đặc trưng hoạt động sinh kế, từ đó đánh giá
chính xác mức độ hiệu quả của nguồn sinh kế của người dân khu vực này. Bên cạnh
đó, nhu cầu nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô xuất phát từ
tầm quan trọng về kinh tế xã hội của khu vực này. Đây là một địa bàn có vị trí và
vai trò quan trọng, không chỉ về không gian trung gian giữa đô thị và nông thôn, về
tỷ lệ cư dân sinh sống, mà cả những đóng góp về mặt phát triển kinh tế. Nghiên cứu
về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô giúp nhận định được những thay đổi
của nguồn sinh kế vùng ven, đánh giá vai trò của nguồn sinh kế đối với việc phát
triển kinh tế xã hội vùng ven đô. Từ đó, những kết luận khoa học được rút ra sẽ góp
phần để tìm ra giải pháp, xây dựng chính sách phát triển nguồn sinh kế của người
dân vùng ven đô và các vấn đề liên quan trong quá trình phát triển đô thị nói riêng,
cũng như phát triển xã hội nói chung ở nước ta những năm sắp tới.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồ n sinh kế của người dân vùng ven đô
- Khách thể nghiên cứu:
Người dân thuộc hai phường: Phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên,
Từ Sơn, Bắc Ninh.

Đại diện chính quyền địa phương, cán bộ tổ chức đoàn thể địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hai phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn,
Bắc Ninh.
Về thời gian: Từ tháng 06 đến tháng 12 năm 2013

10


5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Mục đích:
Mô tả thực trạng các nguồn sinh kế của người dân ven đô tại địa phương
khảo sát. Trên cơ sở đó, phân tích một số yếu tố tác động đến nguồn sinh kế và đề
xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết các nhu cầu sinh kế hiện tại và phát triển
nguồn sinh kế trong tương lai.
5.2. Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu về tình hình nghề nghiệp, mức độ thu nhập và chi tiêu, các hình
thức hỗ trợ từ các tổ chức xã hội mà người dân được tiếp nhận và các điều kiện
sống cũng như điều kiện lao động sản xuất.
- Tìm hiểu nhu cầu sinh kế của người dân vùng ven đô về việc làm, đào tạo,
sự hỗ trợ trong cuộc sống và sản xuất.
- Tìm hiểu về mức độ hiệu quả của những hoạt động xã hội được thực hiện
tại địa phương và những chính sách liên quan qua những đánh giá của người dân
- Phân tích yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của người dân hiện nay.
- Đánh giá các thuận lợi và khó khăn về nguồn sinh kế của người dân vùng
ven đô ở địa phương khảo sát.
- Tìm hiểu về những nguyện vọng về sinh kế của người dân nhằm đề xuất
một số giải pháp về nguồn sinh kế của người dân tại địa phương.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng các nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại Đình Bảng và

Đồng Nguyên hiện nay như thế nào?
- Người dân tại địa phương có nguyện vọng như thế nào để cải thiện và phát
triển hơn nguồn sinh kế của họ?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
- Nguồn sinh kế của người dân ổn định, tuy nhiên việc sử dụng vốn sinh kế
chưa thật sự hiệu quả nên hoạt động sinh kế chưa đáp ứng được nhu cầu của họ.

11


- Để cải thiện nguồn sinh kế, người dân tập trung mong muốn vào những vấn
đề tạo thêm nghề nghiệp ổn định, được hỗ trợ về trang thiết bị và vốn vay để nâng
cao hiệu suất lao động và được đảm bảo môi trường sống an toàn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:
8.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
Bao gồm các tài liệu về khung sinh kế, các văn kiện báo cáo đánh giá của các
tổ chức, các nhà khoa học về sinh kế và vấn đề sử dụng nguồn vốn sinh kế của
người dân nông thôn... Phương pháp này được sử dụng để so sánh-tổng hợp các
nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến nghiên cứu, nhằm đưa ra khái quát thực
trạng nguồn sinh kế của người dân ven đô trong bối cảnh đô thị hoá hiện nay ở
phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh.
8.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
- Thông qua việc chọn mẫu, tiến hành thực hiện phỏng vấn sâu đối với 10
đối tượng, bao gồm: 5 đối tượng tại Đồng Nguyên và 5 đối tượng tại Đình Bảng.
Các đối tượng thực hiện phỏng vấn sâu chủ là những cán bộ quản lý tại phường, xã
và người dân có trình độ cao. Phỏng vấn sâu chủ yếu về những vấn đề cụ thể như xu
hướng chuyển đổi nghề, những chính sách cụ thể của địa phương về chuyển đổi
mục đích sử dụng đất đai, chính sách về quản lý môi trường, quan điểm phát triển
nguồn sinh kế,

- Mục đích của phỏng vấn sâu:
+ Thu thập các thông tin chuyên sâu về tình hình sinh kế của mỗi địa
phương: Thực trạng sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong những năm qua; Khả
năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế của người dân; Yếu tố thúc đẩy và cản trở
người dân tiếp cận nguồn lực. Đây là những thông tin định tính quan trọng phục vụ
cho nghiên cứu.
+ Cung cấp cơ sở củng cố mức độ chính xác của số liệu định lượng và các
kết luận của đề tài.

12


8.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
hỏi
a. Đối tượng khảo sát: Đại diện hộ gia đình
b. Dung lượng mẫu:
Công thức chọn mẫu :

Trong đó e= 0,05 hoă ̣c 0,01 tùy theo cách

lấ y mức chính xác 95% hay 99% tức là sai số 5% hoă ̣c 1%.
Xem lại N= số hộ trong xã A và xã B? và thay vào để tìm n=min, sau đó ta
lựa chọn n= 400> min;
Hoặc sử dụng công thức sau:

Tra bảng lấ y z = 1,96
Sai số e = 0,05
P.q cực đa ̣i khi p = q=0,5
Ví dụ: N= 1000
Thay số vào ta có n= 384

Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, mẫu được đề xuất nghiên cứu là 400 đơn
vị (400 phiếu-sau đây gọi là phiếu), trong đó: 200 phiếu phường Đình Bảng và 200
phiếu phường Đồng Nguyên.
c. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện
Bước 1: Lựa chọn cụm khảo sát: Cụm dân cư có làng nghề đối với phường
Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh, cụm dân cư chủ yếu làm nghề nông với phường
Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh)
Bước 2: Lựa chọn khu tổ dân phố và lập danh sách các hộ gia đình của từng
phường khảo sát.
Bước 3: Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi
đối với các đối tượng là chủ hộ gia đình và sẵn sàng tham gia trả lời bảng hỏi khảo
sát.
d. Mục đích và nội dung bảng hỏi:

13


- Thu thập số liệu chung về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô tại
phường Đình Bảng và phường Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh khi thực hiện
nghiên cứu sâu. Bước thực hiện này rất quan trọng, vì số liệu thực tế thu được từ ý
kiến người dân sẽ giúp cho người nghiên cứu có được những thông tin quý giá của
địa phương mà không hoặc rất khó để có thể tìm được trong những công trình
nghiên cứu hay bài báo về địa phương trước hoặc trong thời gian này. Tuy nhiên,
trong thực tế, số liệu báo cáo của của địa phương có thể có sự chênh lệch, vì vậy,
các số liệu phải được xử lý, thẩm định trước khi phân tích, so sánh.
- Số liệu về nguồn sinh kế liên quan đến số liệu về vốn con người (giới tính,
đô ̣ tuổ i, nghề nghiệp, trình độ học vấn…), về vốn tài chính (thu nhập, kế hoạch chi
tiêu, các nguồn tài chính của gia đình…), về vốn tự nhiên (diện tích đất ở , đấ t trồ ng
trọt, đấ t chăn nuôi , điều kiện sử dụng nước sạch, điều kiện môi trường không khí
…), về vốn vật chất (nhà cửa, đồ du ̣ng trong gia đin

̀ h, dụng cụ lao động sản xuất , số
chuồng trại, số vườn tược, số ao cá, số xưởng sản xuất… ), vốn xã hội (mức độ hỗ
trơ ̣ trong dòng ho ̣, làng xóm, mức đô ̣ tham gia và hỗ trơ ̣ trong các nhóm xã hội,…)
- Minh chứng cụ thể hơn những ý kiến phỏng vấn sâu của người dân về
nguồn sinh kế.
e. Một số số liệu thống kê về cơ cấu của hai địa bàn khảo sát:
Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính, độ tuổi và tình trạng hôn nhân

14


Như thiết kế nghiên cứu đã đặt ra, khảo sát được thực hiện thông qua phương
pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi với 400 người dân ở hai phường Đình Bảng
và Đồng Nguyên thuộc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 15 tháng 09 đến 03
tháng 10 năm 2013. Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc vợ/chồng chủ hộ gia đình
ở độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi. Trong đó, gần 3/5 mẫu khảo sát là người trên 35 đến 55
tuổi (57,8%). Độ tuổi từ 18 đến 35 và từ trên 55 đến 70 tuổi lần lượt chiếm 16,2%
và 26% cơ cấu mẫu. Tỷ lệ người trả lời là nam giới chiếm 43,5% tổng số mẫu ít hơn
13% so với tỷ lệ người trả lời là nữ (56,5%). Ngoài ra, phần lớn người trả lời trong
mẫu khảo sát đã kết hôn (85,5%) gấp 15 lần tỷ lệ người chưa kết hôn (5,8%) và gấp
10 lần tỷ lệ người ly thân/ly dị/ góa (8,7%) trong mẫu khảo sát.
9. Khung phân tích:

ĐÔ THỊ HÓA

NGUỒN SINH KẾ
CÔNG
NGHIỆP
HÓA


CHÍNH

Vốn con ngƣời
Vốn tài chính
Vốn xã hội
Vốn tự nhiên
Vốn vật chất

SÁCH CỦA
NHÀ NƢỚC
VÀ ĐỊA
PHƢƠNG

15

Giải pháp
về nguồn
sinh kế của
ngƣời dân
vùng ven đô


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm:
a. Khái niệm nguồn sinh kế:
- Một sinh kế bao gồm những khả năng, tài sản (các nguồn lực vật chất và xã
hội) và các hoạt động cần thiết cho một kế sinh nhai.
- Nguồn sinh kế là việc kết hợp 5 loại tài sản gồm nguồn vốn con người,
nguốn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội

để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. (Theo DFID-Cơ quan phát triể n quố c tế
Vương quố c Anh ,1999) [11]
+ Nguồn vốn con người bao gồm: các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ
gia đình, tri thức, khả năng học tập, kĩ năng làm việc và sức khỏe. Đây là những
yếu tố tạo điều kiện giúp con người theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế,
được nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện, lao động để có thể
đáp ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp.
+ Nguồn vốn tài chính bao gồm: tiền mặt và các khoản tài chính như lương,
tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức.
+ Nguồn vốn tự nhiên là: tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng
sinh kế, như nguồn lực đất đai, nước, rừng, biển, các tài nguyên hoang dã, chất
lượng không khí, mức độ đa dạng sinh học, chất thải...
+ Nguồn vốn vật chất bao gồm: cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà
người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế.
+ Nguồn vốn xã hội là: các mố i quan hê ̣ xã hô ̣i mà con người ta ̣o ra và duy
trì để góp phần hỗ trơ ̣ ho ̣ trong cuô ̣c số ng . Nguồ n vố n xã hô ̣i được phát triển thông
qua các mạng lưới xã hội, sự hợp tác giữa các thành viên nhóm, hô ̣i; các mối quan
hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng
lẫn nhau.

16


b. Vùng ven đô và các đặc trƣng:
a. Khái niệm vùng ven đô:
Theo các khái niệm khác nhau về vùng ven đô, có thể tóm tắt chung vùng
ven đô như sau:
- Về không gian: Vùng ven đô “là vùng chuyển tiếp, vùng trung gian giữa đô
thị và nông thôn” [5];
- Về tổng quát: Vùng ven đô là “nơi vừa có các hoạt động nông thôn và vừa

có hoạt động đô thị, nghĩa là không hoàn toàn là đô thị cũng không thuần túy là
nông thôn và chịu ảnh hưởng mạnh của đô thị hóa” [6]
- Một số đặc trưng của vùng ven đô như sau:
• Là nơi không đồng nhất về các hoạt động kinh tế, bao gồm: Công nghiệp,
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nhưng tỷ trọng nông nghiệp chiếm
một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ các hoạt động kinh tế của khu vực.
• Thành phần dân cư không đồng nhất, bao gồm: trí thức, công nhân, nông
dân, chủ doanh nghiệp… Trình độ dân trí và nhận thức cao hơn nông thôn. Các mối
quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp hơn nông thôn do tính đa dạng về thành phần
dân cư và trình độ dân trí, nhận thức
• Lối sống pha trộn giữa đô thị và nông thôn, trong đó, lối sống đô thị chi
phối mạnh hơn. Chính vì thế, giá trị chuẩn mực trong ứng xử, hành vi… cũng thay
đổi theo xu hướng đô thị hóa.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc đối với vấn đề nguồn sinh kế:
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành QĐ/59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, trong đó, quy định rõ các tiêu
chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình. Áp dụng chuẩn nghèo đa chiều yêu cầu những nỗ lực lớn hơn của
Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo bền
vững.

17


Thời gian qua, Chính phủ đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, ưu
tiên nguồn lực cho giảm nghèo bền vững, tập trung vào vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và địa bàn đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đầu tư nguồn lực trực tiếp, Chính phủ
còn lồng ghép nội dung giảm nghèo trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội. Hoàn thiện và triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học
nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nhà ở, bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, hỗ

trợ sinh hoạt phí cho học sinh dân tộc thiểu số, tín dụng ưu đãi hộ nghèo, cận nghèo,
mới thoát nghèo, học sinh sinh viên... Đã ban hành chính sách hỗ trợ bảo vệ, phát
triển rừng gắn với giảm nghèo ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. “Đến cuối năm
2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 4,5%, riêng các huyện nghèo còn dưới 30%”
[13]. Mặc dù kết quả xóa đói giảm nghèo đạt được là ấn tượng song chưa thực sự
bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số còn cao. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn, trong nông dân cao hơn khu vực đô
thị. Nguy cơ tái nghèo của những hộ nông dân mới thoát nghèo cao vì thu nhập bấp
bênh, phụ thuộc vào giá cả thị trường, điều kiện thời tiết, dịch bệnh hay sức khỏe
của các thành viên gia đình.
Bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả
năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu thế,
dễ bị tổn thương là một trong những trọng tâm của chính sách xóa đói giảm nghèo
một cách bền vững. Phương pháp tiếp cận sinh kế của người dân có thể là một trong
những giải pháp trong thực hiện nhiệm vụ này.
Phương pháp tiếp cận sinh kế là phương pháp tập hợp các nguồn lực và khả
năng của con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi
nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của mình.
Sinh kế của con người bao gồm toàn bộ những hoạt động để đạt được mục
tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn
vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Tiếp cận sinh kế là cách
tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển nhằm đẩy nhanh tiến
độ xoá đói giảm nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục đích nắm

18


giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt khác của đói
nghèo; phác họa những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của đói nghèo,
giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xóa đói giảm nghèo.

Phương pháp tiếp cận sinh kế giúp người dân đạt được thành quả lâu dài mà
những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự xác lập; thể hiện quan
điểm lấy người dân làm trung tâm. Nó thừa nhận người dân có những quyền nhất
định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và với xã hội nói chung. Phương pháp
tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các chương trình, dự
án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử dụng để cung cấp thông
tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một trong những
điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp dụng của
chúng đối với nhiều tình huống.
1.3. Các lý thuyết xã hội học sử dụng trong đề tài:
1.3.1. Thuyết cấu trúc hóa
Khái niệm cấu trúc: Trong lý thuyết của mình, Giddens sử dụng thuật ngữ
cấu trúc để chỉ “những nguồn lực và những quy tắc hữu sinh được áp dụng trong
hành động và tạo thành hành động”. “Những quy tắc hữu sinh” gồm hai loại quy tắc
khác nhau là quy tắc ngữ nghĩa và quy tắc đạo đức. Các quy tắc ngữ nghĩa bao gồm
các cú pháp hay ngữ pháp và toàn bộ các quy tắc có sẵn mà phần lớn được hiểu
ngầm đang cấu tạo nên các diễn ngôn hàng ngày và giúp con người thông hiểu ý
nghĩa của các hành động của nhau. Các quy tắc đạo đức bao gồm bất kỳ một quy tắc
nào hay một quy định pháp quy chính thức nào có khả năng tạo ra được sự đánh giá
những hành động nào là “tốt” hay “xấu” [1, tr 84]
Khái niệm tính hai mặt của cấu trúc: theo Giddens, cả quy tắc và nguồn lực
đều cần được hiểu như là những phương tiện, mà với nó, đời sống xã hội được sản
xuất và tái sản xuất thông qua hoạt động thực tiễn, đồng thời, những phương tiện đó
cũng được sản xuất và tái sản xuất bằng chính quá trình hoạt động này. Giddens cho
rằng đây chính là nghĩa cơ bản của khái niệm “tính hai mặt của cấu trúc”. “Cấu trúc

19


là nguồn phát sinh của tương tác xã hội nhưng nó cũng chỉ có thể được tạo ra trong

chính mối tương tác xã hội đó mà thôi.” [1, tr 85]
Thuyết cấu trúc hóa được Giddens đề xuất cho việc nghiên cứu quá trình mà
một hệ thống xã hội đã được tạo ra và tái tạo ra như thế nào thông qua việc sử dụng
các nguồn lực và các quy tắc phát sinh trong sự tương tác xã hội.
Đối với nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô, thuyết cấu
trúc hóa của Giddens giúp tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên cơ sở các mối tương
tác qua lại giữa những biến đổi mạnh mẽ từ bối cảnh kinh tế-xã hội và nguồn sinh
kế của người dân vùng ven đô. Các hộ gia đình thuộc phường khảo sát là Đình
Bảng và Đồng Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh là những cụm dân cư tồn tại với tư cách
là một hệ thống xã hội nằm trong sự kiểm soát và quản lý của hệ thống xã hội
khácnhư Nhà nước và các cơ quan tổ chức thuộc Nhà nước… Vậy, phương thức
sinh kế cầnđược lựa chọn như thế nào để phù hợp điều kiện củangười dân, phù hợp
với bối cảnh xã hội đang thay đổi không ngừng và mang lại thu nhập ổn định và
nâng cao cuộc sống. Qua đó, đề tài có thể kiểm chứng mối tương tác qua lại giữa
các biến số của nghiên cứu.
1.3.2. Thuyết mạng lưới xã hội
Thuyết mạng lưới xã hội đã được ứng dụng cho một phạm vi rộng của tổ
chức con người, từ một nhóm nhỏ đến toàn bộ quốc gia. Có thể định nghĩa, “mạng
lưới xã hội bao gồm những tập hợp các đối tượng và một lược đồ hoặc sự miêu
tả của mối quan hệ giữa các đối tượng đó. Mạng lưới đơn giản nhất bao gồm hai
đối tượng, A và B và một mối quan hệ kết nối giữa chúng, khi có nhiều hơn một
mối quan hệ, mạng lưới xã hội được gọi theo thuật ngữ là quan hệ đa thành phần.”
[8, tr 44]
Các mạng lưới xã hội bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm, cũng những
người khác và những nhóm mà chúng ta có quan hệ. Người ta thường tạo thành và
duy trì các mạng lưới xã hội đối với những lý do chức năng, như: sự thuận lợi nghề
nghiệp, sự trợ giúp xã hội, thúc đẩy các lợi ích và nhu cầu khác. Các mạng lưới xã

20



hội rất hữu ích cho các cá nhân và quan trọng trong hầu hết các xã hội. Vì rằng,
thông qua mạng lưới xã hội thông tin, kiến thức và các nguồn lực được chia sẻ giữa
các cá nhân và các nhóm xã hội.Thông qua nghiên cứu về mạng lưới xã hội, những
hiểu biết về mối quan hệ giữa các cá nhân đối với người khác, chúng ta có thể đánh
giá được vốn xã hội của cá nhân đó trong xã hội. Bởi vì, vốn xã hội liên quan đến vị
trí mạng lưới của khách thể và bao gồm khả năng đạt được các nguồn lực xã hội có
trong mạng lưới xã hội đó.
Đối với nghiên cứu về nguồn sinh kế của người dân vùng ven đô, quá trình
đô thị hóa đang tác động không chỉ ngoài xã hội mà còn ngay cả trong gia đình
người nông dân ven đô. Sự biến đổi lối sống từ nông thôn sang đô thị làm thay đổi
một số chuẩn mực văn hóa dẫn đến sự thay đổi thái độ và hành vi và cách ứng xử
của mỗi người dân trong cuộc sống gia đình và xã hội. Từ đó, các mối quan hệ xã
hội của người dân vùng ven đô cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Các mối quan
hệ không tồn tại đơn giản trong gia đình, họ hàng, làng xã mà nảy sinh các mối
quan hệ của đa dạng tầng lớp dân cư và các mô hình tổ chức. Bên cạnh đó, việc
thiếu hụt tư liệu sản xuất, như: đất đai, công cụ sản xuất,... làm nảy sinh mâu thuẫn
do cạnh tranh về tư liệu sản xuất, phân công lao động.Vì vậy, lý thuyết mạng lưới
xã hội giúp lý giải mức độ gắn bó giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng,
mối quan hệ của người dân vùng ven tồn tại dựa trên cơ sở chủ yếu nào, các mối
quan hệ đó mang lại những nguồn lợi nào cho người dân trong bối cảnh nguồn sinh
kế của họ hiện nay.
1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu:
1.4.1. Phường Đình Bảng:
- Về vi ̣trí điạ lý:
Đình Bảng ngày nay là một trong 12 đơn vị xã, phường của thị xã Từ Sơn,
thuộc vùng ven tỉnh Bắc Ninh. Nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc vùng
đồng bằng Bắc Bộ, trải dọc theo đường Quốc lộ 1A và đường sắt Hà - Lạng chạy
qua, với chiều dài 2,5km, cách thủ đô Hà Nội 16km về phía Bắc, thuận tiện cho việc
giao lưu về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,…


21


-Về diê ̣n tích và dân số :
Đình Bảng là một phường lớn với tổng diện tích 845,2ha, có 16 khu phố.
Tổng số nhân khẩu toàn phường là 18,167 người (trong đó có 1,600 khẩu tạm trú).
Diện tích phường Đình Bảng trước đây chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp
và đất dân sinh. Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp và dân sinh bị
thu hồi khá lớn phục vụ mục đích xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp…
Việc quy hoạch xây dựng góp phần hiện đại hóa bộ mặt địa phương, tuy nhiên,
không thể tránh khỏi những mâu thuẫn giữa chính quyền địa phương và người dân
đối với việc giải phóng mặt bằng, đền bù thu hồi đất cho người dân, việc làm... Hiện
nay, chính quyền địa phương đang tiếp tục tiến hành quy hoạch tổng thế kinh tế xã
hội, đồng thời, thực hiện những biện pháp đền bù thỏa đáng và ổn định cuộc sống
cho người dân.
- Về văn hóa – lịch sử:
Đình Bảng có cả cụm di tích văn hóa, nhất là những di tích về thời Lý, tạo
thành một khu lưu niệm độc đáo, âm vang lịch sử, có tầm cỡ quốc gia, đủ cả: Đình,
Đền, Chùa, Lăng, Tẩm .... đặc trưng của văn hóa làng Việt Nam. Như Đền Lý Bát
Đế (hay còn gọi là Đền Đô - nơi lớn nhất thờ 8 vị vua nhà Lý), đình Đình Bảng,
chùa Xuân Đài - hay còn gọi là Kim Đài nơi Lý Công Uẩn từng đi tu), Thọ Lăng
Thiên Đức (nơi chôn cất các vị vua nhà Lý), chùa Cổ Pháp, Đền Rồng thờ Lý Chiêu
Hoàng – vị vua thứ chín của nhà Lý, nhà Tam Tự đường họ Nguyễn Thạc.
- Về liñ h vực kinh tế sản xuấ t:
+ Toàn phường có 2 cụm công nghiệp lớn và nhiều khu riêng lẻ với trên 120
doanh nghiệp lớn nhỏ là người địa phương. Thu hút và giải quyết hàng nghìn lao
động của địa phương và các vùng lân cận.
+ Các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí phát triển mạnh mẽ làm đời sống vật
chất tinh thần của người dân được nâng cao, ngày càng phong phú và đa dạng.

+ Đình Bảng nổi tiếng với rượu nấu từ nếp cái hoa vàng, bánh phu thê, giò
lụanổi tiếng không những người dân trong nước được thưởng thức mà ngay cả các
bạn nước ngoài cũng biết đến và đánh giá cao hương vị. Hiện nay, tình Bắc Ninh

22


đang xúc tiến đầu tư làng nghề sơn mài Đình Bảng theo mô hình du lịch làng nghề
nhằm phát triển tiềm năng du lịch của địa phương và thu hút khách du lịch với nét
đặc trưng văn hóa và sản phẩm nghề độc đáo
- Về giáo du ̣c đào ta ̣o:
Đình Bảng có 4 Trường học (1 trường THCS, 1 trường tiểu học và 2 Trường
mầm non), tất cả các Trường đều đạt chuẩn và nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tiên
tiến xuất cấp tỉnh.
(Nguồ n: Cổ ng Thông tin điê ̣n tử tỉnh Bắ c Ninh, Thị xã Từ Sơn) [12]
1.4.2. Phường Đồng Nguyên:
- Về vi ̣trí điạ lý:
Đồng Nguyên là một phường nằm ở phía Đông Bắc thị xã Từ Sơn, thuộc
vùng ven tỉnh Bắc Ninh, cách thành phố Bắc Ninh khoảng 11 km về phía Tây Nam
và cách trung tâm Hà Nội khoảng 18 km về phía Đông Bắc. Phường có 13 khu phố.
- Về diê ̣n tích và dân số :
Diện tích tự nhiên có 688,29 ha. Dân số gồm 3500 hộ với 15,423 nhân khẩu.
Đồng Nguyên cũng là một trong số những phường nằm trong dự án thu hồi
đất của địa phương nhằm xây dựng một số khu công nghiệp. Vì vây, Đồng Nguyên
cũng gặp phải những vấn đề khó khăn về giải phóng mặt bằng, đền bù đất nông
nghiệp, đặc biệt là vấn đề việc làm của người dân ở phường. Vì, Đồng Nguyên tuy
đã trở thành phường nhưng nghề nghiệp chính của người dân vẫn là thuần nông
nông nghiệp. Nên, việc thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tư
liệu sản xuất chính là đất đai của người dân.
- Về lich

̣ sử - văn hóa:
Xưa kia, vùng đất Đồng Nguyên nằm giữa hai bờ sông Tiêu Tương cổ gắn
với huyền tích Trương Chi nổi tiếng. Dòng sông này đã bị bồi lấp từ lâu, ngày nay
trên địa bàn Đồng Nguyên vẫn còn một số địa danh mang dấu tích cổ xưa như Cầu
Ván Tam Lư, Vịnh Cầu (Làng Viềng), làng Sậy (tức Đầm sậy). Nằm giữa khu vực
được khẳng định là một trong những cái nôi của người Việt cổ, vùng đất Đồng
Nguyên đã được con người chọn làm địa bàn địa định cư.

23


×