Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng SeABank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.53 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Kí hiệu viết tắt
NHTM
NHNN
TCKT
TPKT
QD
NQD
NH
TDH
NQH
LN

Giải nghĩa


Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức kinh tế
Thành phần kinh tế
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Nợ quá hạn
Lợi nhuận

11

HTNB

Hoàn trả nội bộ

12

DPRR

Dự phòng rủi ro

2


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách tạo
môi trường pháp lý đồng bộ và thông thoáng, mở cửa nền kinh tế nhất là từ năm

2006 trở lại đây khi mà nước ta đã ra nhập vào tổ chức Thương Mại Thế Giới
(WTO) đã tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế có điều kiện phát
triển như: mở rộng quy mô đầu tư sản xuất, đầu tư chuyên môn hóa các ngành
nghề truyền thống và phát triển các ngành nghề trên tất cả các lĩnh vực như: nông
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại du lịch, dịch vụ….điều này đồng
nghĩa với việc nền kinh tế cần một khối lượng vốn lớn để phục vụ cho công cuộc
phát triển nên kinh tế. Trước tình hình đó đặt ra cho hệ thống tài chính quốc gia
phải đủ mạnh cả về nguồn lực vốn, con người, phương tiện kỹ thuật hoạt động để
cung ứng kịp thời vốn và các tiện ích khác cho nền kinh tế. Tham gia vào các hoạt
động kinh tế trên thị trường gồm có các tổ chức: Ngân hàng thương mại, công ty
bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư phát triển…tuy nhiên hệ thống
Ngân hàng vẫn giữ vai trò chủ đạo vì đây không những là kênh điều chuyển vốn
cho nền kinh tế mà còn là kênh để Chính phủ quản lý hoạt động tiền tệ của quốc
gia, ổn định thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho các ngành khác tăng trưởng và
phát triển.
Thực tập là khoảng thời gian quan trọng đối với sinh viên vì đây là dịp để
mỗi sinh viên có cơ hội liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, để trao đổi, học hỏi và
tích lũy kinh nghiệp, kỹ năng, tác phong công tác. Từ việc xác định mục tiêu và
tầm quan trọng trong đợt thực tập vừa qua, bản thân em đã có thái độ nghiêm
túc, tự giác trong học tập, khiêm tốn học hỏi, nghiên cứu tài liệu, thu thập thông
tin để giúp cho đợt thực tập đạt được những kết quả tốt. Với hy vọng có thêm
kinh nghiệp về nghiệp vụ Ngân hàng, em đã chọn Ngân hàng Thương mại cổ
3


phần Đông Nam Á chi nhánh Cầu Giấy làm địa điểm thực tập.
Từ thực tế ở NH TCMP Đông Nam Á chi nhánh Cầu Giấy, và sau thời gian
học tập nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận của công tác kinh doanh, em
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Cầu Giấy”

Nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cầu Giấy
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cầu Giấy.
Tuy nhiên do trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều
nên chuyên đề không tranh khỏi thiếu sót… em rất mong được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
1.1.

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đông Nam á
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) có trụ sở chính tại 25 Trần
Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, SeABank được biết đến là một trong nhóm dẫn
đầu các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về qui mô vốn điều lệ,
mạng lưới hoạt động, mức độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn định.
Thành lập từ năm 1994, SeABank trải qua chặng đường 20 năm phát triển
để đạt được thành tựu hôm nay với vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, tổng tài sản đạt gần
100 nghìn tỷ đồng và một mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất nước với 155
chi nhánh và điểm giao dịch.
Bằng nội lực của chính mình, cùng với sự hợp tác chiến lược của liên minh
cổ đông trong và ngoài nước, SeABank vươn lên khẳng định vị thế bằng những giá

trị thực chất và hiệu quả. Société Générale, tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu
tại Châu Âu trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của SeABank từ năm 2008,
đem kinh nghiệm toàn cầu hơn 150 năm vào phục vụ mục tiêu ngân hàng bán lẻ
tiêu biểu của SeABank bằng nhiều thay đổi mang tính chiến lược về qui chuẩn sản
phẩm, chất lượng dịch vụ theo mô hình đẳng cấp quốc tế. VMS Mobifone, nhà
cung cấp mạng thông tin di động lớn nhất Việt Nam và PV Gas, nhà cung cấp khí
ga hoá lỏng hàng đầu Việt Nam là các cổ đông chiến lược trong nước của
SeABank, góp phần đáng kể vào tiềm lực tài chính và giữ vững vị thế dẫn đầu của
SeABank trong nhóm các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
1.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông
Nam Á

Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu của
Việt Nam là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank trong thời gian tới. Trong
chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách
hàng cá nhân đồng thời phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
như doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng
phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách
hàng khác nhau.
5


Các bước phát triển của ngân hàng TCMP Đông Nam Á:
- Tháng 3/1994: Ngân hàng TMCP Hải Phòng tiền than của SeABank
được thành lập tại Hải Phòng.
- Tháng 9/2002: Đổi tên thành Ngân hàng TCMP Đông Nam Á
SeaBank.
- Tháng 5/2005: Chuyển hội sở từ Hải Phòng về số 16 Láng Hạ, Ba

Đình, Hà Nội.
- Tháng 8/2007: Công ty Thông tin di động Mobifone – Nhà cung cấp
mạng di động tốt nhất nhiều năm liền tại Việt Nam trở thành cổ đông
chiến lược nắm giữ 6% cổ phần của Ngân hàng.
- Tháng 10/2007: Tổng công ty dầu khí Việt Nam – Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt
Nam chính thức trở thành cổ đông chiến lược với 2,9% vốn điều lệ.
- Tháng 8/2008: Tập đoàn Société Générale – Tập đoàn tài chính ngân
hàng hàng đầu châu Âu trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của
SeABank. Hiện tại, Société Générale sở hữu 20% cổ phần của ngân
hàng.
- Tháng 6/2009: Chính thức triển khai theo mô hình ngân hàng bán lẻ.
- Tháng 12/2009: Chuyển hội sở về 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
- Tháng 1/2010: Công bố bộ nhận diện thương hiệu mới.
- Tháng 10/2010: SeABank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam và
Đông Nam Á được trao tặng giải thưởng “Doanh nghiệp ASEAN
được ngưỡng mộ nhất năm 2010” trong lĩnh vực Đổi mới.
- Tháng 6/2011: SeABank nhận giải thưởng “International Arch of
Europe of Quantity and Excellence” do Hội đồng sáng kiến kinh
doanh quốc tế Đức trao tặng.
- Tháng 8/2012: SeABank vinh dự nhận giải thưởng Doanh nghiệp tiêu
biểu Asean năm 2012.
- Tháng 10/2012: SeABank và chủ tịch Hội đồng quản trị Nguyễn Thị
Nga vinh dự nhận huân chương lao động hạng 3 do chủ tịch nước trao
tặng.
1.1.3. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy quản lý của ngân hàng TMCP
Đông Nam Á
1.1.3.1.
Sơ đồ bộ máy quản lý


6


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý NH TMCP SeABank

7


Hội đồng quản trị
Hội đồng xử lý rủi ro

Hội đồng quản lý tín dụng

Các Ủy ban, Hội đồng
Ban Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng

Khối quản lý rủi ro

Khối tác nghiệp

Khối tài chính - Kế toán

Khối hỗ trợ

- Ban Quản lý rủi ro tín dụng - Trung tâm Thanh toán
- Ban Kế toán
- Văn phòng
- Ban Tổ chức cán bộ

- Ban Quản lý rủi ro thị trường &
- TT.
TácDịch
nghiệp
vụ Khách hàng
- Ban Tài chính
- Ban Quản lý tín dụng
- TT. Tác nghiệp & Tài trợ thương-mại
Ban TTQL & Hỗ trợ ALCO - Ban Kế hoạch phát triển
- Ban Thương hiệu
- Ban Quản lý tài sản
- Ban Pháp chế
- Ban Công nghệ
- Văn phòng Công đoàn

1.1.3.2.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn
8


Cơ cấu tổ chức hội sở chính cho thấy sự độc lập tương đối giữa các khối và
chịu sự kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và hội đồng quản trị.
Khối quản lý rủi ro: chịu trách nhiệm quản trị rủi ro, dự báo các thay đổi
trong tương lai và đảm bảo các tỷ lệ an toàn cho ngân hàng. Ban quản lý tín dụng
có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động tín dụng vơi các chi nhánh, trực tiếp cấp tín
dụng và quản lý các khoản tín dụng lớn.
Khối tác nghiệp : bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như dịch vụ thanh toán,
dịch vụ phát hành thẻ, dịch vụ bảo lãnh và tài trợ thương mại…
Khối tài chính : Ban tài chính quản lý các hoạt động tài chính và trực tiếp

thực hiện việc kinh doanh tiền tề (tresuary department). Ban kế toán thực hiện lập
sổ sách kế toán hàng ngày. Mỗi phòng ban đều có một bộ phận kế toán trực tiếp
thực hiện kế toán cho các giao dịch hằng ngày và cuối ngày sẽ tổng hợp số liệu lại
tại phòng kế toán chung cho cả hệ thông ngân hàng.
Khối Hỗ trợ : Bao gồm rất nhiều ban và các phòng như văn thư, nhân sự,
phòng thương hiệu và quan hệ công chúng….
1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng…
1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng 3 năm 2011-2013
9


Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tổng huy động
Theo đối tượng

Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tăng
Tăng
trọn
trọn

trọn
Số tiền
Số tiền
trưởng Số tiền
trưởng
g
g
g
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
163.39
187.28
247.70
7 100
0
100 14.61
1 100
32.26

- Tiền gửi dân cư

75.140

- Tiền gửi TCKT
Theo kỳ hạn

88.257


- Không kỳ hạn
- Kỳ hạn < 12
tháng
- Kỳ hạn >12
tháng
Theo loại tiền

78.153
34.722
50.522

- Nội tệ

124.66
2

- Ngoại tệ

38.735

45.9
52.0
8 97.476 4
54.0
47.9
1 89.804
6
47.8
3 96.037

21.2
5 38.074
30.9
2 53.169

51.2
8
20.3
3
28.3
9

76.2 148.05
9
4
23.7
1 39.226

79.0
5
20.9
5

120.46
29.72
1
1.7 127.24
5
0


48.6
3
51.3
7

138.06
9

55.7
4
18.2
8
25.9
8

22.88

9.65 45.280
5.24 64.352
182.03
18.76
6
1.27 65.665

73.4
9
26.5
1

23.58

41.68

43.77
18.93
21.03

22.95
67.40

(Nguồn: Báo cáo thường nên ngân hàng SeABank các năm 2011,2012,2013)
Trong năm, lãi suất huy động luôn thay đổi và thay đổi nhiều nhất vào quý IV
năm 2013, đặc biệt là trong giai đoạn cuối năm do áp lực về tính thanh khoản của
toàn hệ thống ngân hàng nên lãi suất biến động liên tục. Ngân hàng đã thực hiện
nghiêm chỉnh lãi suất đồng thuận của NHNN. Tuy nhiên trước sức ép cạnh tranh về
huy động vốn từ các NHTM khác thì ngân hàng SeABank đã thực hiện chính sách
khách hàng và luôn nêu cao phong cách phục vụ tận tình, chu đáo. Do vậy, nguồn
vốn huy động của ngân hàng SeaBank vẫn luôn tăng trưởng đều và bền vững qua
các năm. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 163397 tỷ đồng,
năm 2012 là 187280 tỷ đồng, tăng 14,61% so với năm 2011 và tới năm 2013 con
10


số này là 247701 tỷ đồng, tăng 32,26% so với năm 2012, hoàn thành 108,4% kế
hoạch.
1.2.2. Hoạt động tín dụng.
Trong 3 năm vừa qua ngân hàng không ngừng đưa ra các chính sách, biện
pháp nhằm tăng cường và phát triển hoạt động tín dụng trên các địa bàn. Do nhận
thấy tầm quan trọng của tín dụng đối với hoạt động ngân hàng nên trong những
năm qua các mục tiêu cơ bản của ngân hang là nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt
động tín dụng từng bước đi vào chiều sâu. Vì vậy, Ngân hàng đã liên tục rà soát,

đánh giá chất lượng tín dụng, sàng lọc và nâng cao chất lượng tín dụng đối với
khách hàng truyền thống. Đồng thời, không ngừng nghiên cứu thị trường để mở
rộng tìm kiếm khách hàng, tiếp cận các dự án phát triển kinh tế có tính khả thi cao,
đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín dụng được an toàn, hiệu quả. Sau đây
là những kết quả đạt được trong công tác cho vay của Ngân hàng:
Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của Ngân hàng 3 năm 2011-2013.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Tăng
Số tiền

Số tiền

Tăng

trưởng Số tiền trưởng
(%)

(%)

Doanh số cho vay

154.167


198.979

29.07

247.732

24.50

Doanh số thu nợ

137.208

180.195

31.33

217.297

20.59

Tổng dư nợ
82.789
101.573 22.69 132.008 29.96
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng SeABank các năm 2011, 2012, 2013)

11


Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng 3 năm 2011-2013.
Năm 2011

Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
Theo thành
phần kinh
tế
- Ngoài
quốc doanh
- Quốc
doanh
Theo kỳ
hạn
- Dư nợ
ngắn hạn
- Dư nợ
trung dài
hạn
Theo TSĐB
- Có TSĐB
- Không có
TSĐB

Số dư

Tỷ
trọng
(%)


Tỷ
Tăng
Tỷ
Tăng
Số dư trọng trưởng Số dư trọng trưởng
(%)
(%)
(%)
(%)
111.90
100 35.17 173117 100 54.70
5

82789

100

59.285

71.61

83.660 74.76 41.11

140.67
81.26
5

68.15

23.504


28.39

28.245 25.24 20.17

32.442 18.74

14.86

53.845

65.04

63.495 56.74 17.92

85.589 49.44

34.80

28.944

34.96

48.410 43.26 67.25

87.528 50.56

80.81

55253


66.74

60.686 54.23

9.83

85.762 49.54

41.32

27.536

33.26

51.219 45.77 86.01

87.355 50.46

70.55

Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng SeABank các năm 2011, 2012, 2013)

12


1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng 3 năm 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
2011

Năm 2012

Chỉ tiêu

Năm 2013

Số tiền

Số tiền

Tăng
trưởng
(%)

242.316

296.198

22.23

361.954

22.20

Tổng thu

8.520


9.983

17.17

11.752

13.14

Tổng chi

3.292

5.248

59.42

5.962

22.27

5.228

4.735

- 9.43

5.790

5.77


502

569

13.35

493

- 13.36

3.087

1.539

- 50.15

1.911

24.17

Tổng tài sản

Chênh lệch thu chi (gồm
cả thu nợ ngoại bảng)
Thu nợ HTNB
Trích DPRR

Số tiền


Tăng
trưởng
(%)

Lợi nhuận trước thuế
2.141
3.196
49.28
3.879
21.37
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng SeABank năm 2011,2012,2013)
Năm 2013, tổng tài sản là 361954 tỷ đồng, tăng 22,2% so với năm 2012, cao
hơn mức tăng toàn ngành (24,5%), hoàn thành kế hoạch 107,4% kế hoạch.
Tổng thu là 11752 tỷ đồng, tăng 13,14% so với năm 2012. Trong đó thu từ lãi
vay đóng góp 73,6% ,tiếp đến dịch vụ đóng góp 17,5%, kinh doanh ngoại hối 2,8%.
Thu nợ hoạch toán ngoại bảng đến 2013 chỉ còn 4,2% trong tổng thu nhập ( năm
2010 là 5,7% ), các hoạt động góp vốn mua cổ phần, kinh doanh chứng khoán …
chiếm tỷ lệ nhỏ.
Tổng chi là 5962 tỷ đồng, tăng 22,27% so với năm 2012. Nhưng đã giảm so
với tốc độ tăng của năm 2012 (59,42%) do ngân hàng đã kiểm soát và quản lý chặt
chẽ chi phí hoạt động một cách hợp lý tối ưu.
13


Chênh lệch thu- chi trước DPRR đạt 5790 tỷ đồng tăng 5,77% .
Trích đúng, đủ dự phòng tăng 24,17% cho thấy khả năng kiểm soát tỷ lệ nợ
xấu vẫn chưa tốt. Năm 2012 trích lập DPRR giảm đáng kể ( 50,15) do ngân hàng đã
kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
Lợi nhuận trước thuế đạt 3879 tỷ đồng, tăng 21,37% so với năm 2012, hoàn
thành 125,8% kế hoạch được giao, cao hơn chỉ tiêu tăng trưởng chung của toàn

ngành(28,1%).

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
14


TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cầu Giấy
2.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NH
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cầu Giấy
2.1.1. Tín dụng ngắn hạn.
2.1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng thường có thời hạn dưới một năm và
mục đích thường để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh
toán tiền, hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương.
2.1.1.2. Vai trò và đặc trưng tín dụng ngắn hạn
a) Vai trò
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
người chúng ta. Tín dụng đã góp phần làm ổn định phát triển sản xuất của nền kinh
tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn
có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay khi các doanh
nghiệp cực kỳ khát vốn để nâng cao và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.


Đối với ngân hàng

Ngân hàng là tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận gửi và huy
động các nguồn tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận. An toàn trong lợi nhuận là mục
tiêu của Ngân hàng, nói cách khác Ngân hàng là một kinh doanh gặp nhiều rủi ro
do phần lớn tài sản của nó là bộ phận tài sản sinh lợi không do Ngân hàng trực tiếp
sử dụng, do vậy mà trong quá trình hoạt động, Ngân hàng đạt được mục tiêu, nhưng

vẫn phải đảm bảo an toàn.


Đối với khách hàng

Khách hàng của tín dụng ngắn hạn thường rất đa dạng, họ cần đến nguồn vốn
tín dụng ngắn hạn với những mục đích khác nhau như tài trợ cho sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống …. Nhưng nhìn chung tín dụng ngắn hạn giải quyết cho họ
15


những nhu cầu nóng bỏng về khả năng thanh khoản, bổ sung vốn, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh với môtj mức chi phí hợp lý


Đối với doanh nghiệp

Do sức ép của cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn có những nhu cầu đầu tư
để tái sản xuất mở rộng, tăng khả năng sản xuất, phát triển thị trường, nâng cao chất
lượng sản phẩm, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo tồn tại và phát triển. Ở
Việt Nam hiện nay khi mà thị trường tài chính chưa hoàn thiện thì tín dụng Ngân
hàng là một giải pháp tối ưu nhất cho các doanh nghiệp.
Như vậy, nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản
xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm
để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ
đứng trên thị trường.


Đối với nền kinh tế


Tín dụng ngắn hạn là một nguồn cung cấp vốn không thể thiếu đối với bất kì
một nền kinh tế nào, nó đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nhờ có tín dụng ngắn hạn, nền kinh tế tránh được những khó khăn
về tính thanh khoản, giải quyết khó khăn ngắn hạn để đảm bảo cho tăng trưởng
trong dài hạn.
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ. với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ
những người thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền
kinh tế.
- Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu:
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính Phủ
- Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân hàng nhà nước.
b) Đặc trưng của tín dụng ngắn hạn
16


Tín dụng ngắn hạn ngoài những đặc trưng của tín dụng Ngân hàng còn có
những đặc điểm riêng sau :
Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại vì thời
gian cho vay đến 12 tháng. Chính loại vay này giúp cho Ngân hàng giữ được khả
năng thanh toán vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng thường là
tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng
- Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh
tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá,
dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai
vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.
- Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả

cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
Vốn tín dụng ngắn hạn mà Ngân hàng cấp cho khách hàng thường được
khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số
vốn vay thường là nhỏ.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng
để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó
với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn… Thông thường những thiếu hụt này chỉ
mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu
lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,
phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
Ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của
mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như :
nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu….
17


2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
2.2.2. Các chỉ tiêu đnahs giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
2.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
-

Về việc chấp hành pháp luật của nhà nước: Ngân hàng luôn chấp hành tốt
các quy định về quản trị điều hành của Nhà nước, Ngân hàng thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước qua Luật các tổ chức tín dụng và Luật


-

NHNN.
Về quy trình nghiệp vụ: Chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ, phân cấp thẩm
quyền phê duyệt tín dụng, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, nắm bắt,
đánh giá đúng mức độ, kịp thời các nguy cơ rủi ro. Trong chỉ đạo điều hành
tín dụng, ngân hàng luôn bám sát với khả năng huy động vốn và biến động
của cơ cấu nguồn vốn. Trong quá trình đưa ra các quyết định đầu tư luôn có
sự phân tích, đánh giá tính hiệu quả chi tiết và cụ thể để đảm bảo khả năng
thanh toán và hệ số Q trong giới hạn được giao (hệ số Q là tỷ lệ giữa dư nợ
tín dụng và huy động vốn). Bảo đảm tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt
động tín dụng, chấp hành tốt chỉ đạo của nhà nước và ngân hàng trương
ương, luôn đảm bảo giới hạn tín dụng được giao và tuân thủ các giới hạn về

-

lãi suất, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo…
Về khả năng thu hút khách hàng: Nơi đặt trụ sở là trung tâm của thành phố Hà
Nội có nhu cầu đầu tư lớn, nhiều khách hàng tiềm năng. Thu hút khách hàng
bằng các chương trình khuyến mại thiết thực như tặng quà bằng tiền mặt, hiện
vật, chủ động xây dựng và triển khai các chính sách chăm sóc khách hàng đặc
biệt là các khách hàng lớn, có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng. Ngoài ra

-

ngân hàng đã tạo dựng được uy tín trên địa bàn thành phố và trên cả nước.
Từ việc phân tích những chỉ tiêu định tính, có thể thấy rằng chất lượng tín
dụng của ngân hàng TCMP Đông Nam Á là khá tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ
18



là những nhận xét về những chỉ tiêu định tính, cần bổ sung thêm số liệu về
những chỉ tiêu định lượng để đảm bảo đánh giá kết quả được toàn diện và
chính xác hơn.
2.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.
Có nhiều tiêu thức định tính cũng như định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng
ngắn hạn trong hoạt động của các Ngân hành thương mại
Mà việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một Ngân hàng là hết sức quan
trọng. Bởi chất lượng là biểu hiện khả năng hoạt động của Ngân hàng là tốt hay xấu, làm
cơ sở để đánh giá Ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng giúp cho
Ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm tăng thu nhập cho
Ngân hàng mà còn giúp cho Ngân hàng được an toàn
Để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trước hết cần tiến hành đánh giá các
nhóm chỉ tiêu sau :
+ Một là: Chỉ tiêu về huy động vốn ngắn hạn
Tỷ trọng vốn huy động
ngắn hạn

=

Vốn huy động ngắn hạn
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn ngắn hạn huy
động được bao nhiêu, đồng thời cho biết khả năng huy động vốn ngắn hạn của Ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì Ngân hàng càng có cơ hội mở rộng đầu tư cho vay ngắn
hạn, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao cũng đồng nghĩa
với việc chi phí tạo nguồn vốn lớn, nếu Ngân hàng không sử dụng tốt nguồn vốn này thì
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.


+ Hai là: Khả năng cấp tín dụng

19


Khả năng cấp tín dụng

=

Vốn huy động ngắn hạn
Dư nợ tín dụng ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động ngắn hạn đảm bảo bao nhiêu phần trăm nhu
cầu tín dụng ngắn hạn, từ đó cho thấy khả năng tự chủ của Ngân hàng trong việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
Ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều và đã sử dụng tốt
nguồn vốn huy động ngắn hạn. Nếu tỷ lệ này thấp kết hợp với khả năng huy động vốn
ngắn hạn cao thì có thể kết luận Ngân hàng đã sử dụng vốn lãng phí, không hiệu quả, ảnh
hưởng tới lợi nhuận và an toàn trong hoạt động Ngân hàng.
+ Ba là: Chỉ tiêu cho vay ngắn hạn
* Chỉ tiêu dư nợ:

Tỷ lệ dư nợ

=

Dư nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ tín dụng


Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân
hàng. Nếu tỷ lệ dư nợ tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói chất lượng tín dụng tăng.
Tuy nhiên khi đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn qua chỉ tiêu này cần phải xem xét
cả số tương đối và số tuyệt đối. Bởi không phải tỷ lệ này tăng có nghĩa là cho vay ngắn
hạn tăng, nó còn phụ thuộc vào việc tổng dư nợ tín dụng có tăng hay không.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn đầu tư

Vòng quay vốn đầu tư

=

Doanh số thu nợ trong năm
Dư nợ bình quân trong năm

Vòng quay vốn đầu tư cho biết trong một thời gian nhất định vốn ngắn hạn quay
được bao nhiêu vòng. Để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn thông qua chỉ tiêu này. Số
vòng quay càng cao càng tốt vì điều đó chứng tỏ Ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ
Ngân hàng đã đầu tư vốn có hiệu quả.

20


* Chỉ tiêu nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn


Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn. Đến kỳ hạn trả
nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không trả được nợ hoặc không trả được lãi một kỳ và
không được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển khoản vay đó sang nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là điều mà các Ngân hàng không hề mong muốn và cũng tìm mọi biện pháp để hạ tỷ
lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được.
* Chỉ tiêu nợ không có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ không có khả năng
thu hồi

=

Nợ ko có khả năng thu hồi
Dư nợ tín dụng ngắn hạn

Nếu tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi cao thì chất lượng tín dụng ngắn hạn được
đánh giá là thấp, hoạt động của Ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác đánh
giá chất lượng tín dụng ngắn hạn không có giá trị.
+ Bốn là: Thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động
Cho vay

=

Lợi nhuận từ tín dụng ngắn hạn
Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn

Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay cho biết khả năng sinh lời của tín dụng
ngắn hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào, dù ngắn hay dài hạn, không thể coi đó là có
chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra còn có thể thấy

được vị trí của tín dụng ngắn hạn trong hoạt động của Ngân hàng thông qua chỉ tiêu:
Lãi từ hoạt động cho vay
Khả năng sinh lời

=

Tổng thu nhập

21


a.

Nợ quá hạn.
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng 3 năm 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2011

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

Năm 2012

Tỷ
Giá trị trọng Giá trị
(%)
82.789

Tổng nợ quá hạn 2.210

Tỷ lệ nợ quá
2.67%
hạn
Dư nợ ngắn hạn

53.845

+ Nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá
hạn NH/ Dư nợ
NH
Dư nợ trung dài
hạn

1.548

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2013
Tỷ
Tăng
Tăng
trọn
trưởn Giá trị
trưởng
g
g %)
(%)

(%)

111.905
100

1.589

173117
100

-28.1

1.42%

876

2.88%

1.38%

28.944

48.410

100

83.01

1.68%


63.495
70.05

2.908

55.13

17.92

85.589

34.80

-43.41

1.284 44.15 46.58
1.50%

67.25

87.528

80.81

662
29.95
713
44.87
7.7
1.624 55.85 127.8

+ Nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá
2.28%
1.47%
1.86%
hạn TDH/ Dư
nợ TDH
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng SeABank các năm 2011, 2012, 2013)
Năm 2011, do tình hình thị trường biến động mạnh, gây bất lợi cho các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng
nhanh so với năm 2011 lên đến 2.67%, tuy vậy ngân hàng đã bằng nhiều biện pháp
tích cực tận thu nợ quá hạn, phối hợp cùng các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để
hoàn vốn cho ngân hàng và tiếp tục kinh doanh. Sang năm 2012,2013 tình hình
kinh tế có sự hồi phục nhưng vẫn còn nhiều bất ổn, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống
đáng kể, từ 2,67% năm 2011 chỉ còn 1,42% năm 2012 và 1,68% năm 2013, điều
22


này cho thấy sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên trong việc thẩm
định chất lượng và quản lý tín dụng.
Nhìn vào bảng 2.5, ta thấy nợ quá hạn ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng nhỏ và
tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng dư nợ quá hạn có xu hướng tăng
nhanh. Năm 2013, tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn là 55,85%, tăng 127,8% so với
năm 2012.
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn/ Dư nợ ngắn hạn năm 2011 là 2,88% và có chuyển
biến tích cực, giảm xuống khá thấp vào năm 2012, 2013 với con số lần lượt là
1,38% và 1,5%, chứng tỏ chất lượng tín dụng ngắn hạn có sự cải thiện rõ rệt.
Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng giảm mạnh, từ 70,05% năm 2011
xuống còn 55,13% năm 2012 và 44,15% năm 2013. Năm 2012, ngân hàng đã nỗ
lực trong việc nâng cao chất lượng tín dụng nên con số này giảm mạnh, giảm

43,41% so với năm 2011. Năm 2013, tuy tỷ trọng giảm nhanh nhưng nợ quá hạn
ngắn hạn vẫn tăng 46,58% so với năm 2012 trong khi tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng ngắn hạn chỉ là 34,8%. Tốc độ tăng của nợ quá hạn nhanh hơn tốc độ tăng của
dư nợ tín dụng, điều này chứng tỏ có sự hạn chế trong công tác quản lý tín dụng
ngắn hạn mà ngân hàng cần lưu tâm.
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng 3 năm 2011-2012
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Dư nợ quá hạn

Năm 2011
Tỷ
Giá trị trọng
(%)
1.548
100

Năm 2012
Tỷ
Giá
trọng
trị
(%)
876
100

Năm 2013
Tỷ
Giá

trọng
trị
(%)
1.284
100

Phân loại theo thời gian
- Nợ quá hạn < 6 tháng

736

47.57

296

33.73

726

56.54

- Nợ quá hạn từ 6 T- 12T
- Nợ quá hạn trên 12
tháng
Phân loại theo TSĐB

451

29.11


248

28.34

348

27.11

361

23.33

332

37.92

210

16.35

23


- Có TSĐB
- Không có TSĐB

1.061

68.52


682

77.84

487

31.48

194

22.16

1.027

79.97

257
20.03
1.50
Tỷ lệ nợ quá hạn NH
2.88%
1.38%
%
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng SeABank các năm 2011, 2012, 2013)
Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn khá cao so với các năm. Nợ quá hạn
dưới 6 tháng chiếm tỷ trọng cao 47, 57% so với dư nợ quá hạn phát sinh từ các
khoản tín dụng ngắn hạn. Nợ có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng 68,52%, đây sẽ là
nguồn thu nợ nếu khách hàng không trả được nợ.
Năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn giảm nhanh xuống còn 1,38%. Trong
đó nợ quá hạn dưới 6 tháng có tỷ trọng giảm xuống còn 33,73%, nợ quá hạn từ 6

tháng đến 12 tháng và nợ quá hạn trên 12 tháng về số tuyệt đối thì giảm so với năm
2011, chứng tỏ công tác nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn được cải thiện, tuy
nhiên vẫn còn hạn chế vì nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng và trên 12 tháng chiếm tỷ
trọng cao. Công tác đảm bảo nợ vay của doanh nghiệp được thực hiện khá tốt, tỷ
trọng dư nợ quá hạn có tài sản đảm bảo chiếm 77,84%.
Năm 2013, tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn là 1,5%, tăng nhẹ so với năm 2012.
Trong đó nợ quá hạn dưới 6 tháng chiếm tỷ trọng rất cao là 56,54%, nợ quá hạn 6
đến 12 tháng là 27,11% và nợ quá hạn trên 12 tháng là 16,35%. Nợ quá hạn có tài
sản đảm bảo chiếm tỷ trọng 79,97% , giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng.
b.

Nợ xấu.
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu của ngân hàng 3 năm 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tăng
Tăng
trọn
trọn
trọn

Giá trị
Giá trị
trưởn Giá trị
trưởn
g
g
g
g (%)
g (%)
(%)
(%)
(%)
111.90
173.11
82.789
5
7
24


Nợ xấu

1.200

100

Tỷ lệ nợ xấu

1.45%


1.38%

Dư nợ ngắn hạn

53.845

63.495

- Nợ xấu
- Tỷ lệ nợ xấu
NH/ Dư nợ NH
Dư nợ trung dài
hạn

651

54.24

1.544

625

1.21%

0.98%

28.944

48.410


100

2.181

100

1.26%
40.48

17.92

85.589

-3.99

871

34.80
39.94 39.36

1.02%
67.25

87.528

80.81

549
45.76 919 59.52 67.40 1.310 60.06 42.55
- Nợ xấu

- Tỷ lệ nợ xấu
TDH/ Dư nợ
1.90%
1.90%
1.50%
TDH
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng SeABank các năm 2011, 2012, 2013)
Tỷ lệ nợ xấu ở các khoản vay ngắn hạn được kiểm soát tốt và ở mức thấp, năm
2011 là 1,21%, năm 2012 là 0,98%. Năm 2013, nợ xấu ở các khoản vay ngắn hạn
tăng 39,36% so với năm 2012 và làm tỷ lệ nợ xấu ở các khoản vay ngắn hạn lên
1.02%, nhưng mức tăng của tỷ lệ này không đáng kể. Để xem xét rõ hơn công tác
quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, ta đi phân tích cơ cấu của các
khoản nợ xấu phát sinh từ tín dụng ngắn hạn như sau:

Bảng 2.8: Cơ cấu nợ xấu của các khoản vay NH tại ngân hàng 3 năm 20112013
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ
Tỷ
Tăng
Tỷ
Tăng
Chỉ tiêu
Giá
Giá
Giá
trọng
trọng trưởng

trọng trưởng
trị
trị
trị
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Nợ xấu
651
100
625
100
-3.99
871
100 39.36
Phân loại
theo nhóm nợ
- Nợ nhóm 3
191 29.38
56
8.96 -70.68 566 64.98 910.7
25


×