Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu chỉ số sáng tạo của sinh viên học viện khoa học quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.39 KB, 11 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

**************

NGUYỄN BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ SÁNG TẠO
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà nội 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

**************

NGUYỄN BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ SÁNG TẠO
CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ
Chuyên ngành: Đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục
Mã số: 60140120

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Khanh

Hà nội 2014




MỤC LỤC
Nội dung

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………….

3

MỞ ĐẦU…………….……………………………….………………………..

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ……………….

9

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

9

1.1.1. Nghiên cứu về sáng tạo ở nước ngoài …………….……………

9

1.1.2. Nghiên cứu về sáng tạo ở Việt Nam…………….…………………

13


1.2. Cơ sở lý luận thuộc về đề tài ……………….……………………..

15

1.2.1. Quan niệm về trí sáng tạo, năng lực sáng tạo ………………….

15

1.2.2. Những cách tiếp cận nghiên cứu sáng tạo …………..………….

16

1.2.3. Các mô hình lý thuyết về trí sáng tạo……………….……………

21

1.2.4. Phương pháp đo lường năng lực sáng tạo……………………….

28

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………….

33

2.1. Tổng thể và mẫu nghiên cứu……………….……………………..

33

2.2. Thiết kế công cụ đo lƣờng: bộ trắc nghiệm đánh giá chỉ số CQ


34

2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu……………….…………

34

2.4. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của các thang đo

37

2.4.1. Đánh giá độ tin cậy .……………………….………….……………

37

2.4.2. Đánh giá độ hiệu lực ……………….…………………………….…

40

2.5. Kiểm tra tính phân phối chuẩn của các mẫu ……………….

44

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………….……………

48

3.1. Kết quả nghiên cứu chỉ số sáng tạo của sinh viên Học viện
Khoa học Quân sự ……………….……………….……………….………


48

3.1.1. Kết quả đo lường chỉ số sáng tạo của sinh viên Học viện
Khoa học Quân sự: chỉ số về năng lực sáng tạo của sinh viên.………

48

3.1.2. So sánh năng lực sáng tạo giữa các nhóm sinh viên.……………

50


3.1.3. So sánh giữa năng lực thực sự với tự đánh giá ……………….

52

3.2. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực sáng tạo với các kỹ năng,
năng lực khác đạt đƣợc trong quá trình học đại học của sinh viên. …

53

3.2.1. Mối liên hệ giữa năng lực sáng tạo với các kỹ năng đạt được
của sinh viên……………….……………….……………….…………………

53

3.2.2. Mối liên hệ giữa năng lực sáng tạo với các năng lực khác của sinh viên

55


3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sáng tạo của
sinh viên……………….……………….……………….……………………..

58

3.3.1. Mối quan hệ giữa yếu tố gia đình với chỉ số CQ……………….

58

3.3.2. Mối liên hệ giữa thời gian tự học với năng lực sáng tạo của
sinh viên. ……………….……………….……………….……………….……

60

3.3.4. Mối liên hệ giữa việc sử dụng internet với năng lực sáng tạo

62

3.4. Mối liên hệ giữa năng lực sáng tạo với kết quả điểm thi tốt
nghiệp PTTH, điểm thi đại học và điểm trung bình các môn học

63

3.5. Mối liên hệ giữa tính cách và chỉ số CQ ……………….………

64

KẾT LUẬN ……………….……………….……………….……………….

67


TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………….……………….………………

69

PHỤ LỤC ……………….……………….……………….…………………

71


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử tiến hóa của nhân loại, nhờ có lao động và ngôn
ngữ mà loài người đã sáng tạo ra bản thân mình và sáng tạo ra các sản phẩm
vật chất, tinh thần phục vụ cho cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn. Nói
cách khác, hoạt động sáng tạo của con người là một phần không thể thiếu
trong hoạt động sống. Bất cứ hoạt động trong lĩnh vực nào cũng không chỉ
dựa vào những cái có sẵn mà phải phát triển nó lên. Tuy nhiên cách phát triển
ấy ở mỗi người một khác, có thể là sự tiệm tiến, nhưng cũng có thể là những
bước đột phá, những bước nhảy vọt. Khi đó, sự sáng tạo được thể hiện. Có
những người cho rằng chính sự sáng tạo mới phân biệt giữa người này với
người khác và chính nó là cốt lõi của trí thông minh. Đó là lý do để người ta
đưa ra một khái niệm mới, một tiêu chí đánh giá nữa, được gọi là trí thông
minh sáng tạo. Xét cho cùng, chính trí thông minh sáng tạo mới làm nên lịch
sử khoa học kỹ thuật và công nghệ, mới xây dựng được một kho tàng văn hóa
nghệ thuật khổng lồ, mới thúc đẩy sự tiến hóa của nhân loại. Dưới cách nhìn
hiện đại, sáng tạo là nguồn tài nguyên cơ bản của con người (a fundamental
human resource), nguồn tài nguyên đặc biệt mà theo như nhà khoa học Mỹ
George Koznetsky "bạn càng sử dụng nó nhiều thì bạn càng có nó nhiều
hơn". Chính vì lý do này mà trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và đo

lường năng lực sáng tạo - chỉ số sáng tạo (CQ - Creative Quotient) trở thành
mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà khoa học, đặc biệt là khoa học nghiên
cứu về con người. Các quốc gia trên thế giới đều nhận thức được rằng sáng
tạo chính là một động lực quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là
một nguồn lực mang tính quyết định cho một đất nước khi tiến vào nền kinh
tế tri thức. Trong thách thức của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa, sáng tạo


trở thành những phương tiện mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế và toàn cầu
hóa. Vì thế, việc giải quyết thành công các vấn đề lý thuyết để hiểu rõ bản
chất trí sáng tạo, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của con người,
đồng thời xác định được các phương pháp đo lường năng lực sáng tạo phù
hợp có một giá trị thực tiễn to lớn, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Nếu như trước đây, ngay cả đối với các nhà nghiên cứu, sáng tạo được
coi là huyền bí, mang tính thiên phú, may mắn, ngẫu hứng… thì ngày nay với
những phát hiện mới, người ta cho rằng có thể khoa học hóa được lĩnh vực
sáng tạo và sáng tạo có thể dạy và học được. Từ phát hiện trên, nhiều quốc gia
trên thế giới đã đặt ra cho giáo dục mục tiêu là không chỉ cung cấp kiến thức
đào tạo mà phải tạo ra những người biết suy nghĩ sáng tạo, bởi lẽ năng lực
sáng tạo được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua môi trường giáo
dục. Đối với giáo dục đại học, việc nghiên cứu năng lực sáng tạo (thông qua
chỉ số sáng tạo) của người học là một việc làm rất có ý nghĩa; đối với giảng
viên, đó là một trong những căn cứ để người dạy xác định nội dung, phương
pháp dạy học và phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp; đối với cơ sở đào
tạo, đây là căn cứ để điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, qua
đó nâng cao chất lượng giáo dục của từng cơ sở đào tạo nói riêng và của cả hệ
thống giáo dục đại học nói chung.
Nằm trong hệ thống các trường đại học trong Quân đội, ngoài nhiệm vụ
đào tạo đội ngũ sĩ quan ngoại ngữ cho Quân đội, từ năm 2002, Học viện Khoa

học Quân sự được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ đào tạo cử nhân ngoại ngữ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm
qua, Học viện không ngừng quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên,


cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến năng lực sáng tạo của
sinh viên cũng như tầm quan trọng của chỉ số CQ đối với việc đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu chỉ số sáng
tạo của sinh viên Học viện Khoa học Quân sự ” làm đề tài nghiên cứu, nhằm
nghiên cứu và đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến năng lực sáng tạo của
sinh viên, giúp Học viện có thể đưa ra một số đề xuất trong công tác đánh giá
và phát huy năng lực sáng tạo của người học, góp phần hoàn thành nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước của Học viện.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Cung cấp những thông tin về chỉ số sáng tạo của sinh viên Học viện Khoa
học Quân sự.
- Chỉ ra các mối liên hệ, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của
sinh viên.
3. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu
- Sinh viên Học viện Khoa học Quân sự có chỉ số sáng tạo chưa cao. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của sinh viên, trong có có cả các yếu
tố gia đình và xã hội.
- Có mối quan hệ giữa năng lực sáng tạo với những năng lực, khả năng khác
của sinh viên, trong đó đáng chú ý nhất là mối quan hệ với năng lực tự học, tự
nghiên cứu.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Toàn bộ sinh viên hệ dân sự thuộc các khoa ngoại
ngữ của Học viện Khoa học Quân sự.

4.2. Đối tượng nghiên cứu : Các thành tố của năng lực sáng tạo bao gồm:
- Năng lực tư duy sáng tạo của sinh viên.
- Năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo của sinh viên.


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng đồng thời các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, hồi cứu tư liệu: nghiên cứu tài liệu bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài liên quan đến trí sáng tạo và năng lực sáng tạo;
hồi cứu nội dung các công trình nghiên cứu về chỉ số sáng tạo CQ đã công bố.
- Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng bảng hỏi phát hiện mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến chỉ số CQ cũng như mối quan hệ giữa chỉ số CQ
với các kỹ năng và năng lực của các sinh viên tham gia nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý và
phân tích số liệu.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu chỉ số sáng tạo của sinh viên hệ dân sự (từ năm
thứ nhất đến năm thứ ba) thuộc các khoa ngoại ngữ của Học viện Khoa học
Quân sự trong năm học 2013-2014.
- Đề tài chỉ tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sáng tạo của sinh
viên và mối quan hệ giữa năng lực sáng tạo với một số năng lực khác của sinh
viên, không đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực sáng tạo của
sinh viên.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là nghiên cứu đầu tiên về sinh viên Học viện Khoa học Quân sự,
đề tài nghiên cứu sẽ mang ý nghĩa cả trong lí luận giáo dục đại học và cả
trong lĩnh vực ứng dụng đo lường đánh giá trong giáo dục.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc phân tích các mối quan hệ giữa năng lực sáng tạo với

các năng lực khác của sinh viên, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một trong
những căn cứ để cơ sở đào tạo (Học viện Khoa học Quân sự) điều chỉnh nội


dung, chương trình đào tạo cũng như đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
năng lực của sinh viên một cách phù hợp nhất.
9. Cấu trúc của luận văn

Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phan Thị Dung (2005), “Bước đầu nghiên cứu trắc nghiệm đo lường tư duy sáng tạo”,
Tạp chí nghiên cứu văn hóa (số 4).
2. Phan Dũng (2010), Phương pháp luận sáng tạo và đổi mới, Nxb Trẻ, TPHCM.
3. Đỗ Văn Đạo (2012), “Tiêu chí đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực quân sự chất
lượng cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Giáo dục (số 86).
4. Lê Nam Hải, Hà Thị Hoài Hương (2011), “Nghiên cứu sáng tạo dưới quan điểm nhân
cách”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế (số 68).
5. Nguyễn Công Khanh (2004), Đánh giá, đo lường trong KHXH, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
6. Nguyễn Công Khanh (2007), Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài Nghiên cứu chỉ số sáng
tạo của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, ĐHQGHN, Hà Nội.
7. Nguyễn Công Khanh (2012) Tập bài giảng về trí tuệ thông minh, trí tuệ cảm xúc và trí tuệ sáng
tạo, ĐHQGHN.

8. Trần Kiều và các cộng sự (2005), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài Nghiên cứu sự
phát triển trí tuệ (chỉ số IQ, EQ, CQ) của học sinh, sinh viên và lao động trẻ đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bộ Khoa học công nghệ.
9. Dương Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb Khoa học Xã hội,
Hà Nội.
10. Nguyễn Huy Tú (2005), Về tính sáng tạo và chỉ số sáng tạo CQ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
nội.
11. Nguyễn Huy Tú (2004), “Vấn đề tư duy sáng tạo và chỉ số sáng tạo”, Tạp chí Nghiên cứu giáo
dục (số 11).
12. Nguyễn Huy Tú (2006), Hiện trạng mức độ sáng tạo của sinh viên sư phạm. Báo cáo tổng kết đề
tài cấp bộ, mã số B2005-75-123, Trường Đại học sư phạm Hà nội.
13. Đặng Thị Vân (2010), “Kết quả đo chỉ số sáng tạo của sinh viên một số ngành trường Đại học
Nông nghiệp Hà nội”, Tạp chí Tâm lý học.
14. Đặng Thị Vân (2010), “Kết quả đo tiềm năng sáng tạo của sinh viên đại học nông nghiệp Hà
Nội qua trắc nghiệm ngôn ngữ của K.J.Shoppe”, Tạp chí Khoa học và phát triển (số 1).
15. Nguyễn Đức Uy (1999), Tâm lý học sáng tạo, NXB Giáo dục, Hà nội.


Tiếng nước ngoài
16. Alder H. (2002), CQ-Broost Your Creativity Intelligence, Kogan Page.
17. Andrei G. Aleinikov, Sharon Kackmeister et Ron Koenig (2000), Creating Creativity:
101 Definitions, Alden B. Dow Creativity Center.
18. Batay M. (2012), "The Measurement of Creativity : From Definitional Consensus to
the Introduction of a New Heuristic Framework", Creativity Research Journal (N24).
19. De la Durantaye, F. (2010), Vers une théorie philosophique du processus créatif
artistique, Université de Montréal, Montréal.
20. Getzels J. and Jackson P, (1962), Creativity and intelligence: Explorations with gifted
students, New York.
21. Guilford J.P (1970), Creativity. American Psychologist, The Haworts Press, New York
22. Leboutet L. (1970), “La créativité”, L’année psychologique, (vol 70, n2), (pg579-625)

Armand Colin, Paris
23. Pippig, G., "Paedagogische Psychologie". Volk und Wissen, Volkseigener Verlag
Berlin, 1988.
24. Roger N. (2004), “Vivifier “la théorie de la créativité” de Carl Roger” (Traduit de
l’americain par Jean Raisonnier), Carrierologie, (vol 9, n3)..
25. Sternberg, R.J. (1990). Metaphors of mind: Conceptions of the nature of Intelligence.
N.Y: Cambridge University Press.
26. Swiners J-L, Briet J.M, (2004), L’intelligence créative: Au delà du brainstorming,
Maxima.
27. Urban, K.K. "Test zum Schoeferischen Denken - Zeichnerisch" TSD-Z. Frankfurt,
1995.



×