Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Công nghệ khai thác khấu than bằng máy khấu, chống giữ lò chợ bằng dàn tự hành, hạ trần than nóc kết hợp với điều khiển đá vách bằng phá hỏa toàn phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 91 trang )

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT MỎ
I.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
1.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ than Khe Chàm III nằm ở phía Bắc và cách trung tâm Thành phố Cẩm
Phả - Quảng Ninh khoảng 22 km.
- Phía Bắc: giáp thung lũng Dương Huy.
- Phía Nam: giáp mỏ than Khe Chàm II.
- Phía Đông: giáp Mỏ than Khe Chàm I
- Phía Tây: giáp Mỏ than Dương Huy.
Ranh giới mỏ Khe Chàm III được giới hạn bởi các toạ độ theo Quyết định số
1865/QĐ-HĐQT ngày 08 tháng 8 năm 2008 v/v: Giao thầu quản lý, bảo vệ ranh giới
mỏ, tài nguyên trữ lượng than và tổ chức khai thác than cho Công ty than Khe Chàm
- TKV.
Diện tích khu mỏ khoảng 3,7 km2.
1.1.2. Đặc điểm địa hình, sông suối
Địa hình Khu mỏ Khe Chàm là những đồi núi nối tiếp nhau. Độ cao giảm dần
từ Nam đến Bắc, cao nhất là đỉnh Cao Sơn ở phía Nam (+437,80m), thấp nhất là
lòng sông Mông Dương phía Đông Bắc khu mỏ (+10m), độ cao trung bình từ 100m
đến 150m. Địa hình chủ yếu bị phân cắt bởi hai hệ thống suối chính:
- Suối Bàng Nâu: Bắt nguồn từ khu vực Khe Tam chảy qua Khe Chàm.
- Suối Khe Chàm: Bắt nguồn từ phía Tây Nam chảy theo hướng Đông Bắc.
Hai hệ thống suối này gặp nhau ở phía Đông Bắc khu vực và đổ ra sông
Mông Dương, tại đây lưu lượng đo được lớn nhất là 91,6m3/s.
Khu vực phía Nam chủ yếu là khai thác lộ thiên và lộ vỉa.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa
kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8, tháng 9. Tháng 8 năm
1973 lượng mưa cao nhất trong ngày lên tới 260,7mm/ng, lượng mưa trung bình
144mm/ng. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 370C-380C (tháng


7,8 hàng năm), mùa Đông nhiệt độ thấp thường từ 8 0C đến 150C đôi khi xuống 20C
đến 30C. Độ ẩm trung bình về mùa khô từ 65% - 80%, về mùa mưa 81% - 91%.
1.1.4. Giao thông, kinh tế
Mạng lưới giao thông, công nghiệp trong vùng khá phát triển, rất thuận lợi
trong công tác thăm dò và khai thác mỏ.
1

1


1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất
Mỏ than Khe Chàm III thuộc khoáng sàng than Khe Chàm đã trải qua các giai
đoạn tìm kiếm thăm dò sau:
- Tìm kiếm tỉ mỉ năm 1958 đến năm 1962.
- Thăm dò sơ bộ năm 1963 đến năm 1968.
- Thăm dò tỉ mỉ năm 1969 đến năm 1976. Báo cáo TDTM mỏ Khe Chàm đã
được Hội đồng xét duyệt trữ lượng khoáng sản nhà nước phê duyệt năm 1980.
- Báo cáo tổng hợp địa chất khoáng sàng than Khe Chàm, đã được Tổng giám
đốc Tổng công ty than Việt Nam phê duyệt theo Quyết định số 211/QĐ-MT ngày 16
tháng 2 năm 2005.
- Báo cáo tổng hợp tài liệu và tính lại trữ lượng than khu mỏ Khe Chàm Cẩm phả - Quảng Ninh. Được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản phê duyệt
tại quyết định số 637/QĐ-HĐTLKS ngày 9 tháng 12 năm 2008.
- Báo cáo tổng kết kết quả thăm dò bổ sung khu mỏ than Khe Chàm - Cẩm Phả
- Quảng Ninh được Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thông qua
tại quyết định số 639/QĐ-VINACOMIN ngày 22 tháng 4 năm 2013. Đây là báo cáo
lập dự án đầu tư khai thác mỏ than Khe Chàm III.
1.3. Đặc điểm cấu trúc địa chất
1.3.1. Đặc điểm địa tầng
Địa tầng khu Khe Chàm gồm: Giới Mêzozoi, thống trên bậc Nori-ret, hệ tầng
Hòn Gai ( T3n-r hg).

Thành phần đất đá bao gồm cuội, sỏi, cát, sét bở rời, đôi nơi là các mảnh vụn
tảng lăn, chúng là sản phẩm phong hoá từ các đá có trước. Phần địa hình nguyên
thuỷ, lớp phủ Đệ tứ có chiều dày thay đổi từ vài mét ở sườn núi tới 10, 12 mét ở các
thung lũng suối, phần đã khai thác lộ thiên, địa hình thay đổi nhiều, lớp trầm tích
Đệ tứ đã bị bốc hết.
1.3.2. Đặc điểm kiến tạo
a. Đặc điểm đứt gẫy
Trong phạm vi khu mỏ than Khe Chàm III mới phát hiện 3 đứt gẫy: F.L, F.3,
F.E.
Đứt gẫy nghịch F.L: Xuất hiện góc phía Tây Bắc, kéo dài đến góc phía Đông
Nam với chiều dài khoảng 7,3 Km, các tuyến thăm dò trong khu mỏ đều cắt qua đứt
gẫy này, trên các tuyến hầu như có các công trình bắt gặp. Đứt gãy nghịch L có đới
phá huỷ từ 30m÷50m, đứt gẫy cắm Tây Nam, góc dốc từ 500÷700.
Đứt gẫy nghịch F.3: Nằm ở phía Tây Bắc Khe Chàm, phát triển theo phương
Đông Bắc - Tây Nam, kéo dài khoảng 1000m, được hình thành từ khu mỏ Khe Tam
kéo dài sang khu mỏ Khe Chàm. Đứt gẫy nghịch F.3 bị chặn bởi F.L khu vực giữa
2

2


tuyến VI và VIB, đứt gẫy cắm Đông Nam, độ dốc mặt trượt 75 0 - 800, biên dộ dịch
chuyển 100m -150m, đới huỷ hoại từ 10 - 15m.
Đứt gẫy thuận F.E: Xuất hiện từ phía Nam T. XI phát triển theo hướng Đông
Nam - Tây Bắc và tắt dần ở giữa T.VIIIb và T.VIII. Đứt gẫy F.E thuận, cắm Tây
Nam, độ dốc mặt trượt 650-700. Biên độ dịch chuyển lớn nhất ở T.X , T.XI trên 150
m.
b. Đặc điểm nếp uốn
Trong phạm vi khu mỏ Khe Chàm III tồn tại hai nếp lõm điển hình:
- Nếp lõm Bàng Nâu: Nằm phía Tây Bắc khu thăm dò, phía Bắc và Đông Bắc

của nếp lõm bị chặn bởi đứt gẫy F.L.
- Nếp lõm Cao Sơn: Đây là một cấu tạo lớn nhất khu Khe Chàm, phân bố ở
phía Đông Nam khu vực thăm dò nằm chuyển tiếp với nếp lồi 2525. Phía Bắc và
phía Đông bị chặn bởi một đoạn vòng cung của đứt gẫy F.L.
1.4. Đặc điểm cấu tạo các vỉa than
Đặc điểm các vỉa than phân bố trong ranh giới mỏ than Khe Chàm III cụ thể
như sau:
*Vỉa 12: Có chiều dày mỏng, không ổn định. Lộ vỉa 12 xuất hiện trong phạm
vi mỏ than Khe Chàm III từ tuyến T.VI đến T.VII. Vỉa có cấu tạo phức tạp, chiều
dày không ổn định, xen kẹp trong vỉa than chủ yếu là sét kết, sét than. Đất đá vách,
trụ vỉa than là các lớp đá bột kết, ít gặp lớp sét kết.
*Vỉa 13-1: Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp, thành phần đá kẹp chủ yếu là
các lớp sét kết, sét than, vỉa tương đối ổn định về chiều dày. Đất đá vách, trụ vỉa
than là các lớp đá bột kết, ít gặp lớp sét kết.
*Vỉa 13-2: Vỉa có cấu tạo tương đối ổn định. Các lớp kẹp mỏng chủ yếu là bột
kết, sét kết, sét than. Đất đá vách, trụ vỉa than là các lớp đá bột kết, sét kết, một số
khu vực xuất hiện các đá hạt thô như cát kết, cuội sạn.
*Vỉa 14-1: Vỉa có cấu tạo tương đối đơn giản, thuộc loại vỉa rất không ổn định
về chiều dày và diện phân bố.
*Vỉa 14-2: Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp. Đất đá vách, trụ vỉa than là các
lớp đá bột kết, sét kết, một số khu vực xuất hiện các đá hạt thô như cát kết, cuội sạn.
*Vỉa 14-4: Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp. Đất đá vách, trụ vỉa than là các
lớp đá bột kết, sét kết, sét than, một số khu vực xuất hiện các đá hạt thô như cát kết,
cuội sạn.
*Vỉa 14-5: Vỉa có cấu tạo rất phức tạp. Đất đá vách, trụ vỉa than là các lớp đá
bột kết, sét kết, than bẩn hoặc sét than.

3

3



Bảng 1.2. Bảng tổng hợp cấu tạo các vỉa than mỏ Khe Chàm III
Chiều dầy riêng than (m)

TS lớp
kẹp
(số lớp)

Độ dốc
vỉa
(độ)

0-2.08

0-4

5-60

0

0.28

1

26

0.35-13.02

0-0


0-1.03

0-5

5-58

2.37

2.39

0

0.1

0

26

0.25-7.43

0-6.8

0.51-6.8

0-0

0-0.81

0-4


5-60

2.86(128)

2.74

2.76

0

0.11

0

24

0.38-3.85

0.38-3.85

0.38-3.85

0-0

0-0.79

0-1

5-70


1.87(62)

1.75

1.75

0

0.13

0

24

0.45-16.07

0-15.62

0.45-15.62

0-0

0-1.41

0-5

5-75

3.56(124)


3.26

3.34

0

0.24

1

24

0.19-7.81

0-6.03

0.19-6.03

0-0

0-1.05

0-4

5-63

2.84(118)

2.6


2.64

0

0.17

1

25

0.26-3.98

0-3.98

0.38-3.98

0-0

0-0.4

0-2

5-63

1.42(92)

1.37

1.46


0

0.02

0

26

Tên vỉa
than

CD tổng
quát của
vỉa ( m)

14-5

0.73-15.48

0-15.13

0.73-15.13

0-0

6.62(122)

6.3


6.35

0.35-13.29

0-13.02

2.47(123)

14-4
14-2
14-1
13-2
13-1
12

Tổng

Chiều
Than
T1
dầy đá
T1(TTL) ( K.TTL) kẹp (m)

1.5. Đặc điểm chất lượng than
Than Khe Chàm thuộc loại nhiều cục, cứng, dòn và nhẹ. Than ánh mờ, độ cứng
thường giảm hơn. Than cám nguyên khai thường gặp ở phần vỉa bị ép nén, có các
mặt láng bóng hoặc các phiến mỏng. Than ở đây thuộc nhãn antraxit đến bán
antraxit, chi tiết các chỉ tiêu chất lượng như sau:
Bảng 1.3. Tổng hợp trung bình độ tro, tỷ trọng của các loại đá kẹp


4

STT

Loại đá kẹp

Độ tro (%)

Tỷ trọng (g/ cm3)

1

Than bẩn

44.74

1.88

2

Sét than

54.23

1.98

3

Sét kết


66.97

2.14

4

Bột kết

86.23

2.54

4


Bảng 1.4. Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng than
Tên
vỉa

Aktbc(%)

Than

Than T1

14-5
14-4
14-2
14-1
13-2

13-1
12

AKHH

Qktbc(Kcal/kg)

dktbc(g/cm3)

Vchtb

Wpttb

Schtb

Than T1

Than T1

T1

T1

T1

5.8-32.01

6.89-32.02

5231-8246


1.38-1.85

3.83-10.99

0.88-4.16

0.31-1.61

18.47(89)

19.41(89)

6770.38(87)

1.58(81)

7.08(87)

1.99(88)

0.67(80)

4.58-38.08

6.14-38.08

3829-8137

1.41-1.88


4.66-11.73

0.82-4.25

0.37-1.28

20.03(80)

20.54(80)

6591.51(74)

1.60(70)

7.32(74)

1.93(79)

0.72(69)

5.23-35.78

5.65-36.75

3708-8240

1.45-1.82

4.62-10.26


0.83-4.25

0.33-1.05

19.23(86)

19.8(86)

6659(80)

1.60(73)

7.32(80)

2.09(86)

0.68(75)

4.64-37.13

4.64-36.93

4704-7799

1.48-1.79

4.18-11.49

0.87-4.25


0.26-1.18

21.89(42)

22.66(42)

6390.15(40)

1.62(38)

7.58(41)

2.17(42)

0.66(39)

4.19-34.99

7.29-34.93

5142-7947

1.43-1.82

4.26-11.33

0.81-4.02

0.08-1.51


18.93(86)

19.94(86)

6683.75(76)

1.6(68)

7.54(82)

2.08(86)

0.67(71)

6.55-37.83

6.87-37.63

3875-8357

1.47-1.99

4.35-11.29

0.73-4.6

0.09-1.19

20.63(79)


21.37(79)

6556.82(74)

1.62(67)

7.52(72)

2.02(79)

0.64(69)

4.34-34.68

4.34-34.65

5138-8139

1.41-1.87

4.43-11.83

0.98-4.43

0.35-1.41

20.85(53)

21.05(53)


6524.25(48)

1.63(42)

7.76(50)

2.15(53)

0.63(45)

1.6. Đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình
1.6.1. Đặc điểm địa chất thủy văn
a. Nước trên mặt:
Nhìn chung địa hình có hướng thoải dần về phía Bắc, có 2 suối lớn là suối Khe
Chàm và suối Bàng Nâu. Hai suối này tập trung toàn bộ lượng nước mặt trong vùng.
Do rừng rậm, mưa nhiều, có khí hậu vùng duyên hải quan hệ chặt chẽ với nước dưới
đất (qua những điểm lộ), nên đã tạo ra sự phong phú nước trên mặt.
+ Nước ở hệ thống suối:
- Suối Khe Chàm: Hướng chảy Tây Nam - Đông Bắc, đến khoảng tuyến T.IX
thì nhập vào suối Bàng Nâu, rồi chảy ra sông Mông Dương.
- Suối Bàng Nâu: Có hướng chảy Tây - Đông qua phía Bắc khu vực, đổ ra
sông Mông Dương, đoạn chảy trong khu thăm dò là hạ lưu của suối.
Nguồn cung cấp nước cho hai suối chính trên chủ yếu là nước mưa và một
phần do nước của tầng chứa than cung cấp qua các điểm lộ.
b. Nước dưới đất
+ Nước trong tầng Đệ Tứ (Q) và đất đá thải: Tồn tại lớp cát pha màu vàng
lẫn cuội, sạn, sỏi, đất thịt có cấu kết rời rạc độ nén chặt kém. Lớp phủ Đệ tứ đã bị
5


5


thay đổi do khai thác phần địa hình nguyên thuỷ, lớp phủ Đệ tứ có chiều dày thay
đổi từ vài mét ở sườn núi tới 10 - 12 mét ở các thung lũng suối, phần đã khai thác lộ
thiên, địa hình thay đổi nhiều, lớp trầm tích Đệ tứ đã bị bốc hết, địa hình là các tầng
khai thác lộ đá gốc và các vỉa than chủ yếu ở khu Cao Sơn, khu Bàng Nâu, khu Tây
Nam Đá Mài. Do quá trình khai thác lộ thiên trên diện tích khu mỏ, đất đá thải có
chỗ cao thêm 150m. Nước trong lớp này chủ yếu là do nước mưa cung cấp. Vì vậy
sự tăng, giảm lưu lượng ở điểm lộ phụ thuộc vào lượng mưa một cách chặt chẽ. Lưu
lượng ở điểm lộ không vượt quá 0,05l/s và cạn dần vào mùa khô. Nước trong tầng
này không ảnh hưởng đối với khai thác.
+ Nước trong địa tầng chứa than (T3n-r hg)
Đây là một phức hệ chứa nước áp lực nằm trong hệ tầng Hòn Gai. Đất đá ở
trong tầng chứa than được trầm tích theo chu kỳ từ hạt thô đến hạt mịn. Có mặt
trong phức hệ này bao gồm: cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết và các vỉa
than.
Nguồn cung cấp nước cho phức hệ này chủ yếu là nước mưa. Vì vậy động thái
nước ngầm phụ thuộc chủ yếu vào nước mưa. Do đất đá chứa nước và không chứa
nước nằm xen kẽ nhau tạo lên nhiều lớp chứa nước áp lực.
1.6.2. Đặc điểm địa chất công trình
Đặc điểm đất đá trầm tích Đệ tứ
Về địa hình, địa mạo khu Khe Chàm hiện nay ở dạng cân bằng vững chắc và
không có hiện tượng sụt lở ở nền đường, nền khoan do bạt đất làm mất thế cân bằng
vững chắc ban đầu. Kết quả phân tích mẫu của lớp phủ Đệ tứ cho thấy thành phần hạt
từ 0.5mm đến 1mm. Khối lượng thể tích thay đổi từ 1.63g/cm 3 đến 1.97g/cm3, Khối
lượng riêng thay đổi từ 2.50 g/cm3 đến 2.75 g/cm3. Lực dính kết từ 0.25kG/cm2 đến
1.30kG/cm2 và góc nội ma sát từ 90 đến 310, lực dính kết rất nhỏ. Lớp đất đá này rất dễ
trượt, gây cản trở khi làm đường và vách bờ mỏ lộ thiên.
Đất đá trong trầm tích chứa than Hệ tầng Hòn Gai (T3n-rhg).

Đất đá trầm tích trong địa tầng chứa than bao gồm: Cuội kết, sạn kết, cát kết,
bột kết, sét kết.
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý đá
Tên
đá

Lực kháng
nén
(kGcm2)

Lực
kháng kéo
(kG/cm2)

Cuội,
sạn kết

1785 - 178
966.88

258 - 208
233

Khối
lượng thể
tích
(g/cm3)
2,79 – 2,4
2.56


Cát kết

1778 -111,8
776.48

223 -1.16
97.31

2,85 – 2,51 2,93 – 2,69
2.64
2,72

6

Khối
lượng
riêng
(g/cm3)
2,87 – 2,56
2,67

Góc nội
ma sát
(ϕ 0)

Lực dính
kết (TB)
(kG/cm2)

32


381,66

31

324,88

6


Bột kết

1086 -114
448

Sét kết

204 -124
168,41

171 - 36
87.5

2,84 – 2,5
2.65

2,92 – 2,1
2,73

2,65 – 2,43

2,52

2,59- 2,52
2,56

30.34

213,55

Ghi chú : Các giá trị trên

Lớn nhất - Nhỏ nhất
Trung bình
Đặc điểm cơ lý đá vách, đá trụ của các vỉa than
Bảng 1.6. Bảng tổng hợp kết quả các chỉ tiêu cơ lý ở vách vỉa và áp lực mỏ
lên nóc lò.

7

Vỉa

Khối lượng thể
tích
(g/cm3)

Cường độ
kháng nén, σn
(kG/cm2)

Hệ số độ bền

f

Áp lực mỏ
P
(Tấn/vì)

12

2,77

528,72

5,29

0,699

13-1

2,76

644,47

6,44

0,571

13-2

2,76


605,36

6,05

0,608

14-1

2,74

698,15

6,98

0,523

14-2

2,74

547,75

5,48

0,667

14-4

2,74


644,75

6,45

0,567

14-5

2,76

770,06

7,70

0,478

Max

2,77

770,06

7,70

0,699

Min

2,74


528,72

5,29

0,478

Trung bình

2,75

634,18

6,34

0,59

7


Bảng 1.7. Bảng tổng hợp kết quả các chỉ tiêu cơ lý ở trụ vỉa
Vỉa

Khối
lượng thể
tích
(g/cm3)

Khối
lượng
riêng

(g/cm3)

Lực kháng
nén
σn
(kG/cm2)

Lực dính
kêt
C
(kG/cm2)

Góc nội ma
sát
Hệ số độ bền
ϕ
f
(độ)

V14-5

2,613

2,70

962

253

32050'


9,6

V14-4

2,63

2,71

743

420

32030'

7,4

V14-2

2,67

2,735

754

232

32030'

7,5


V14-1

2,66

2,75

264

106

33015'

2,6

V13-2

2,655

2,73

456

175

35007'

4,5

V13-1


2,67

2,725

654

258

34040'

6,5

V12

2,675

2,76

689

300

34050'

6,9

* Đánh giá kết quả nghiên cứu ĐCTV - ĐCCT
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tổng hợp ĐCTV - ĐCCT đã trình bày ở trên
rút ra một số kết luận như sau:

Nước trên mặt thuộc loại phong phú, mạng sông suối hoạt động quanh năm
và không bao giờ khô cạn.
Nước dưới đất thuộc loại trung bình, hệ số K = 0,0208 m/ngày, lưu lượng đơn
vị lớn nhất là 0,0673/ms.
Hệ số thấm của đất đá ở tầng dưới nhỏ thua tầng trên. Động thái của nước
dưới đất hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện khí tượng thuỷ văn.
Đối với khai thác lò giếng phải tháo khô cưỡng bức bằng máy bơm. Thành phần
nước trên mặt và nước dưới đất đều thuộc loại nước ngọt Bicácbonat - Natri dùng cho
sinh hoạt và kĩ thuật được. Cần lưu ý nước trong vỉa than có tính axit cao.
Nước mặt ở các suối do thay đổi dòng chảy và lưu vực, nguồn này còn tồn tại
và sẽ cấp cho tầng ngầm, vì chưa tính được lượng nước ấy, cần có quan trắc tiếp
theo đối với khu mỏ.
Về địa chất công trình đã xác định được tính chất bền vững của đất đá trong
địa tầng.
1.7. Trữ lượng than địa chất
1.7.1. Tài liệu sử dụng tính trữ lượng
- Báo cáo tổng kết kết quả thăm dò bổ sung khu mỏ than Khe Chàm - Cẩm Phả
- Quảng Ninh, được Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thông qua
tại quyết định số 639/QĐ-VINACOMIN ngày 22/4/2013.
- Hiện trạng đào lò khai thác tính đến 30/9/2014.
1.7.2. Ranh giới và đối tượng tính trữ lượng
8

8


- Ranh giới trên mặt: Theo Quyết định số 1865/QĐ-HĐQT ngày 08/8/2008
của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam về việc:
Giao thầu quản lý, bảo vệ ranh giới mỏ, tài nguyên trữ lượng than và tổ chức khai
thác than cho Công ty than Khe Chàm.

- Ranh giới dưới sâu: Từ Lộ vỉa (+25) ÷ Đáy tầng than (ĐTT)(-460).
- Đối tượng tính trữ lượng là các vỉa: 14-5, 14-4, 14-2, 14-1, 13-2,13-1, 12.
1.7.3. Chỉ tiêu tính trữ lượng, tài nguyên
- Đối với khai thác hầm lò:
+ Chiều dày than tối thiểu ≥ 0,80m
+ Độ tro kể cả độ tro làm bẩn ≤ 40%.
1.7.4. Kết quả tính trữ lượng, tài nguyên
a. Trữ lượng tài nguyên trong ranh giới mỏ.
Bảng 1.10. Bảng tổng hợp trữ lượng tài nguyên trong ranh giới mỏ Khe Chàm III
Mức cao

Tổng

Trữ lượng tài nguyên(tấn)
111

122

333

334a

LV

-100

18 635 633

8 844 887


9 484 815

305 931

0

-100

-350

67 248 581

47 280 294

19 922 719

45 568

0

-350

-500

27 841 134

12 245 256

14 145 278


1 450 005

595

-500

-1000

51 106 894

1 022 099

21 396 336

12 699 507

15 988 952

164 832 242

69 392 536

64 949 148

14 501 011

15 989 547

Tổng


b. Trữ lượng tài nguyên trong ranh giới khai trường
Tổng trữ lượng tài nguyên mỏ Khe Chàm III tính từ lộ vỉa đến đáy tầng than
(-1000m) là 164 832 242 tấn. Trong đó trữ lượng tài nguyên dưới -500m là 51 106
894 tấn (Phần cấp trữ lượng tài nguyên tin cậy mới đạt 44% nên chưa huy động vào
điều chỉnh dự án).
Trữ lượng tài nguyên mỏ Khe Chàm III tính từ lộ vỉa đến -500m, tính cho 7
vỉa than: 14-5, 14-4, 14-2, 14-4, 13-2, 13-1, 12 là 84 243 677 tấn. Trong đó: * Mỏ
than Khe Chàm III - Tổng Công ty Đông Bắc (trong RG giao thầu theo QĐ số:
1207/QĐ-VINACOMIN và Công ty CP Than Tây Nam Đá Mài theo QĐ số:
2306/QĐ-HĐTV) từ LV ÷ -60 là: 1 144 540 tấn
Cấp 111: 1 071 636 tấn
Cấp 122: 72 904 tấn.
* Mỏ than Khe Chàm III - Công ty than Khe Chàm có tổng trữ lượng, tài
nguyên là: 83 099 137 tấn, trong đó:
Cấp 111: 57 407 288 tấn
9

9


Cấp 122: 25 691 849 tấn
- Trong ranh giới giấy phép số 2793/GP-BTNMT (LV ÷ -350): 51 698 890 tấn
Cấp 111: 39 554 203 tấn, Cấp 122: 12 144 687 tấn.
- Ngoài ranh giới giấy phép số 2793/GP-BTNMT (+25 ÷ -460): 31 400 247 tấn
Cấp 111: 17 853 085 tấn, Cấp 122: 13 547 162 tấn.
Trong đó trữ lượng để lại trụ bảo vệ moong khai thác lộ thiên, suối…là: 3
805 113 tấn. (111: 2 799 228 tấn; 122: 1 005 885 tấn).
* Trữ lượng, tài nguyên than địa chất còn lại đến 31-12-2012 mỏ than Khe
Chàm III - Công ty than Khe Chàm từ +25 ÷ ĐTT(-460) là: 79 294 024 tấn
Cấp 111: 55 205 054 tấn

Cấp 122: 24 088 970 tấn
Trữ lượng (LV ÷ -350) trong ranh giới giấy phép số 2793/GP-BTNMT:
49 677 898 tấn
Cấp 111: 37 987 630 tấn
Cấp 122: 11 690 268 tấn
Trữ lượng (+25 ÷-460) ngoài ranh giới giấy phép: 29 616 126 tấn
Cấp 111: 17 217 424 tấn
Cấp 122: 12 398 703 tấn
Bảng 1.10 (đơn vị: Tấn). Bảng tổng hợp trữ lượng theo vỉa
Trữ lượng
trong RG cấp
phép

Trữ lượng ngoài
RG cấp phép

TT

Tên vỉa

Tổng

1

V12

4 650 103

2


V13-1

11 396 948

5 155 056

6 241 892

3

V13-2

13 830 343

8 484 116

5 346 228

4

V14-1

3 249 885

5

V14-2

13 332 341


9 870 460

3 461 881

6

V14-4

8 759 720

6 162 000

2 597 720

7

V14-5

24 074 685

20 006 267

4 068 418

79 294 024

49 677 898

29 616 126


Tổng cộng

4 650 103

3 249 885

I.2-KẾT LUẬN
10

10


Qua đặc điểm và điều kiện địa hình, địa chất khu mỏ thì việc mở vỉa là một
trong những công tác có tính quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản
lượng mỏ và việc áp dụng những công nghệ khai thác vào quá trình sản xuất của mỏ
trong tương lai.
Trong quá trình khai thác cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Số vỉa được mở trong ruộng mỏ, điều kiện thế nằm của các vỉa, góc dốc và
chiều dày các vỉa.
- Ảnh hưởng của các uốn nếp nhỏ, những uốn nếp chưa có cơ sở xác định.
- Mức độ ảnh hưởng do các công trình khai thác đào trái phép.
- Trong quá trình thiết kế mở vỉa cần lưu ý đến hướng phát triển của mỏ
trong tương lai.
- Trong tương lai cần phải chú ý đến công tác thăm dò bổ sung tài liệu địa
chất cho kế hoạch khai thác xuống sâu của khu mỏ.
Nhìn chung khu vực thiết kế có điều kiện địa chất ổn định, lượng nước chảy
vào mỏ không lớn, điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình đơn giản, thuận
lợi cho công tác mở vỉa và khai thác.

11


11


Chương II
MỞ VỈA VÀ CHUẨN BỊ RUỘNG MỎ
II.1.GIỚI HẠN KHU VỰC THIẾT KẾ
II.1.Biên giới mỏ
Biên giới mỏ được xác định như sau:
+Phía Bắc: giáp thung lũng Dương Huy và công trường khai thác mỏ Bắc Khe
Chàm.
+Phía Nam: Giáp mỏ Khe Chàm II, Khe Chàm VI
+Phía Đông: Giáp mỏ Khe Chàm I
+Phía Tây: Giáp công trường khai thác lộ thiên vỉa 17 Bàng Nâu.
+Chiều sâu khai thác từ LV đến -350.
II.1.2. Diện tích khai trường
-Chiều dài khai trường theo phương: 1,6km
-Chiều rộng khai trường: 1km
-Diện tích khu mỏ: 3,7km2
II.2. Tính trữ lượng
II.2.1. Trữ lượng trong bảng cân đối
Trữ lượng cân đối của mỏ than Khe Chàm III được tính từ mức LV đến -350 được
xác định là 49 677 898 tấn.
II.2.2. Trữ lượng công nghiệp
Trong quá trình khai thác mỏ không thể lấy hết trữ lượng trong bảng cân đối lên
mặt đất, do đó trong thiết kế phải tính đến trữ lượng nhỏ hơn và được gọi là trữ
lượng công nghiệp.
Căn cứ vào trữ lượng địa chất trong bảng cân đối, ta tính được trữ lượng s
ZCN = Zđc . C , tấn
Zđc_ Trữ lượng địa chất, Zđc = 49 677 898 ,tấn

C_ Hệ số khai thác trữ lượng: C = 1 - 0,01 x Tch
Tch_ Tổn thất chung, Tch = t + tKT
Với : tt_ Tổn thất do để lại trụ bảo vệ cạnh giếng mỏ,các đường lò mở vỉa dưới
các sông, suối, hồ và các công trình trên mặt đất cần bảo vệ, xung quanh các đứt gãy
địa chất v.v.. đồ án chọn tt = 2%
tKT_ Tổn thất khai thác, phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ thống khai thác,
phương pháp khai thác, phương pháp khấu than, mất mát do để lại trụ bảo vệ cạnh
đường lò chuẩn bị, giữa các buồng khấu, cột khấu, để lại than ở các phía vách và
12

12


phía trụ vỉa, nằm lại ở các vì chống dưới thiết bị vận tải, mất mát trong quá trình vận
tải dưới ngầm và trên mặt v.v.. tKT = 5 - 12% .do mỏ có nhiều vỉa tương đối dày nên
đồ án chọn tKT = 12%
Thay số vào ta được: C = 1 - 0,01 . (2 + 12) = 0,86
Vậy trữ lượng công nghiệp là:
ZCN = 49 677 898 . 0,86 = 42 722 992 tấn

II.3 SẢN LƯỢNG VÀ TUỔI MỎ
II.3.1 Sản lượng mỏ
Sản lượng mỏ được xác định trên cơ sở sau:
- Độ tin cậy của tài liệu địa chất được cung cấp.
- Thực tế sản xuất của mỏ trong quá trình thực tập.
- Các thiết kế cải tạo mở rộng mỏ đã được tiến hành.
- Khả năng cơ khí hóa lò chợ, tăng sản lượng hàng năm cao.
- Nhiệm vụ thiết kế được giao.
Theo nhiệm vụ được giao, sản lượng mỏ thiết kế là:
Am = 2,3 triệu tấn/năm

III.3.2 Tuổi thọ mỏ
Là thời gian tồn tại của mỏ để khai thác hết trữ lượng của mỏ.
Mỏ được thiết kế khai thác từ -350 đến LV
Trên cơ sở trữ lượng công nghiệp và sản lượng khai thác hàng năm, ta xác định
được tuổi mỏ:
TM = + t1 +t2 ,năm
Trong đó: TM : Tuổi mỏ tính toán, năm

: Trữ lượng công nghiệp của mỏ
: Công suất năm của mỏ, tấn/năm
t1 : Thời gian xây dựng mỏ, 3 năm
t2 : Thời gian khấu vét, 2 năm
Thay các giá trị vào công thức trên ta được:
TM = +3 +2 =23,6 năm
Như vậy ta chọn tuổi mỏ là 24 năm.
II.4. Chế độ làm việc của mỏ
II.4.1 Cơ cấu tổ chức của mỏ.
Đối với các công ty khai thác mỏ,việc cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí phải đơn giản,
13

13


gn nh nhng y cỏc chc nng phự hp vi yờu cu sn xut. C cu t
chc qun lý ca cụng ty chia lm 3 cp:
1. Cp cụng ty
2. Cp phõn xng
3. Cp t chc sn xut
C cu t chc c biu th bng s xem hỡnh
Hỡnh II.1: S t chc ca m.

Giám đốc

Khối phòng
kỹ thuật

Khối phòng
kinh tế

Khối phòng
sản xuất

Khối phòng
an toàn

Các phân xởng
sản xuất

II.4.2. Thi gian lm vic ca m.
II.4.2.1. B phn lm vic trc tip.
Lm vic 3ca/ ngy
- Ca I : T 6hữ14h.
- Ca II : T 14hữ22h.
- Ca III : T 22hữ6h ngy hụm sau.
m bo cho sc khe cụng nhõn ỏn chn hỡnh thc o ca nghch ỏp dng
cho b phn lao ng trc tip.
Bng I: S i nghch ca
Ngy
Th 7
Ch
Th 2

Nhúm
nht
Ca I
Ca II
Ca III
Ca I
Ca II
Ca III
A
Ngh
B
C
14

14


II.4.2.2. Bộ phận lao động gián tiếp.
Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm khối phòng ban có thời gian làm việc khác với
bộ phận lao động trực tiếp. Khối lao động gián tiếp làm việc 6 ngày/tuần. Mỗi ngày
làm việc 8h chia làm 2 buổi.
Bảng II.2 : Thời gian làm việc.
Ca làm việc
Mùa đông
Mùa hè
Sáng
7h30÷ 11h30
7h00 ÷ 11h00
Chiều
12h30÷16h30

13h00÷17h00
Riêng với công nhân làm việc ở những nơi quan trọng như trạm dịch, trạm quạt,
trạm bơm thì không được nghỉ kể cả ngày lễ, chủ nhật mà có chế độ riêng phù hợp
với người làm việc ở đó.
II.5.Phân chia ruộng mỏ.
Chia ruộng mỏ thành các tầng hoặc mức:
Với chiều sâu khu vực được giao thiết kế từ LV ÷-350 dựa vào mặt cắt địa chất và
đặc điểm địa hình. Ta có thể chia ruộng mỏ thành 5 tầng khai thác để dễ áp dụng các
phương pháp khai thác, mỗi tầng cao 75m.
Chiều cao nghiêng của tầng được xác định theo công thức:
Trong đó:
: Chiều cao nghiêng của tầng; (m)
h : Chiều cao đứng của tầng; (m)
: Góc dốc của vỉa; (độ)
Bảng II.3 : Bảng phân chia ruộng mỏ
TT Tên vỉa than
1
2
3
4
5
6
7

V14-5
V14-4
V14-2
V14-1
V13-2
V13-1

V12

Chiều dày vỉa
(m)
6,62
2,47
2,86
1,87
3,56
2,84
1,42

Góc dốc vỉa
(độ)
26
26
24
24
24
25
26

Chiều cao tầng (m)
Đứng
Nghiêng
75
171
75
171
75

184
75
184
75
184
75
177
75
171

II.6 Mở vỉa
II.6.1. Khái quát chung.
Mở vỉa là việc đào các đường lò từ ngoài mặt địa hình đến vị trí khoáng sản có ích
để từ đó mở các đường lò chuẩn bị cho việc khai thác, nó bao gồm :
- Sơ đồ mở vỉa: là việc bố trí mạng đường lò mở vỉa trong ruộng mỏ.
- Phương pháp mở vỉa: là trình tự tiến hành đào các hệ thống đường lò mở vỉa trong
ruộng mỏ, và chức năng các đường lò đó.
15

15


Từ các đặc điểm địa hình và điều kiện địa chất có thể đưa ra một số các đặc điểm
liên quan đến công tác mở vỉa như sau:
- Bề mặt địa hình là núi cao, nhưng tương đối thoải và có nhiều mặt bằng có thể là
sân công nghiệp, mở các đường lò xuyên vỉa.
- Hệ số kiên cố của đất đá vách, trụ thay đổi từ 5,29÷ 9,6 là loại đất đá có độ cứng
trung bình và cứng, do đó việc lựa chọn vật liệu chống giữ cho các lò chuẩn bị
tương đối thuận lợi.
- Điều kiện địa chất thủy văn tương đối ổn định.

- Tuy nhiên do trong khu mỏ có nhiều đứt gãy và các uốn nếp làm thay đổi cục bộ
các vỉa than cả về đường phương và hướng dốc do đó cần tính toán lựa chọn phương
án mở vỉa tối ưu nhất.
- Các vỉa than trong ruộng mỏ có chiều dày và góc dốc tương đối thuận lợi cho việc
áp dụng cơ khí hóa khai thác để tăng sản lượng. Do vậy cần chú ý tới việc chia tầng,
chia khu khai thác để thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ cơ khí hóa tăng sản
lượng.
II.6.2.Các phương án mở vỉa.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu địa chất được cung cấp và qua khảo sát bề mặt địa
hình thực tế của khu vực thiết kế. Đồ án xin đề xuất các phương án mở vỉa cho khu
vực thiết kế như sau:
Phương án I: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa từng tầng (LV ÷
-350).
Phương án II: Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa từng tầng ( LV ÷
-350).
Cơ sở để lựa chọn phương án mở vỉa hợp lí được xác định trên hiệu quả về kĩ thuật
và kinh tế để tìm ra phương án mở vỉa hợp lí, đáp ứng đầy đủ các yếu tố khả thi và
phù hợp với hiện trạng cũng như tương lai của công tác mỏ hầm lò Việt Nam.
II. Sơ đồ mở vỉa và phương pháp mở vỉa.
1.Phương án 1: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp lò xuyên vỉa từng tầng (từ
LV÷-350)
1.1 Sơ đồ mở vỉa
Sơ đồ mở vỉa và chuẩn bị của phương án được trình bày trong hình II-1
1.2. Phương án mở vỉa.
1.2.1. Thứ tự đào lò
Từ mặt bằng mức +25 vị trí trung tâm ruộng mỏ ta tiến hành đào cặp giếng nghiêng
xuống mức -350.
Trong đó giếng chính là giếng vận tải than có độ dốc là 18°lắp đặt thiết bị vận tải là
băng tải. Giếng chính được đào trong đá có tọa độ cửa giếng là: X=30005,97; Y =
426858,8; Z = +25.

Giếng phụ lựa chọn thiết bị vận tải bằng tời trục, có góc dốc là 25°. Tọa độ: X =
30047,25; Y = 426860,06; Z = +25.
Hai giếng được thi công đồng thời. Khi đào đến mức -50( đối với lò giếng phụ trục
16
16


tải) tiến hành đào các hệ thống đường lò, sân ga, các hầm trạm, lò chứa nước. Đối
với lò giếng chính băng tải khi đào đến mức +25 ta tiến hành đào lò nối (11) để
phục vụ đào chống lò xuyên vỉa thông gió (3) và lò xuyên vỉa vận tải (5). Khi đào
chống 2 đường lò xuyên vỉa thông gió và xuyên vỉa vận tải này vào gặp các vỉa than
ta tiến hành đào các đường lò dọc vỉa thông gió (4) và lò dọc vịa vận tải (6) đến
biên giới của ruộng mỏ tiến hành đào chống lò thượng cắt (7) đào lò song song
chân, thượng rót than phục vụ khai thác.
1.2.2. Công tác vận tải.
Than từ các gương lò chợ được đua xuống lò dọc vỉa vận chuyển tầng (6) bằng
máng cào,qua máng cào ở lò dọc vỉa,,than được đổ xuống băng tải ở lò xuyên vỉa
vận tải (5); qua hệ thống máng trượt và bunke chứa than được đổ xuống hệ thống
băng tải giếng chính (1) và đưa lên mặt bằng sân công nghiệp mức +25.
Sơ đồ vận tải:
Than từ lò chợ(6)(5)(1) ra ngoài.
1.2.3. Công tác thông gió.
Gió sạch từ ngoài trời đi vào qua giếng phụ (2), hệ thống hầm trạm sân ga, qua lò
xuyên vỉa (3)tới lò dọc vỉa vận tải (4) và vào lò chợ (8). Gió bẩn từ lò chợ (8) qua
dọc vỉa thông gió (6) ra giếng chính (1) thoát ra ngoài.
Sơ đồ thông gió:
Gió sạch (2) sân giếng (3) (4) lò chợ (6) (1) ra ngoài.
1.2.4. Công tác thoát nước.
Nước thải tử lò chợ (8) chảy qua các rãnh nước ở lò dọc vỉa (6) đến các rãnh nước ở
lò xuyên vỉa (3) chảy về hầm chứa nước ở sân giếng. Từ hầm chứa nước, nước được

đưa lên mặt bằng sân công nghiệp +25 bằng hệ thống bơm cưỡng bức.
Sơ đồ thoát nước:
Lò chợ (6) (3) sân giếng ra ngoài.
1.2.5. Công tác vận chuyển vật liệu.
Vật liệu được đưa vào giếng phụ (2) đến sân giếng qua lò xuyên vỉa thông gió(3)
đưa vào lò dọc vỉa thông gió (6) và đưa vào lò chợ. Vận chuyển vật liệu các tầng
tiếp theo tương tự.
Sơ đồ vận chuyển vật liệu:
Vật liệu (2) sân giếng (3) (6) lò chợ.
1.2.6. Khối lượng các đường lò.
ST
T
1
2
3
4
17

Bảng II.5: Khối lượng các đường lò Phương án 1
Tên các đường lò
Chiều dài, m
Giếng nghiêng chính
Giếng nghiêng phụ
Lò xuyên vỉa mức +25
Lò xuyên vỉa mức -50

1233
916
147
258

17


5
6
7
8
9
10

Lò xuyên vỉa mức -125
Lò xuyên vỉa mức -200
Lò xuyên vỉa mức -275
Lò xuyên vỉa mức -350
Sân ga
Tổng

1336
1019
722
744
800
7175

Trong quá trình khai thác mức LV÷ -50 tiến hành chuẩn bị cho mức -50 ÷ -125. Tại
sân giếng mức -50 tiến hành đào cặp giếng chính phụ xuống mức -125. Tại đây tiến
hành đào các hệ thống đường lò sân ga mức -125, các hầm trạm, lò chứa nước.
Công việc chuẩn bị tiếp theo tương tự như việc chuẩn bị cho mức LV ÷ -50 và phải
hoàn thành trước khi mức LV ÷ -50 khai thác xong. Trong quá trình khai thác mức
-50 ÷ -125 tiến hành đào lò chuẩn bị cho mức -125 ÷ -200 …

2. Phương án II: Mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp lò xuyên vỉa từng tầng (từ
LV ÷ -350).
2.1. Sơ đồ mở vỉa.
Sơ đồ mở vỉa và chuẩn bị của phương án được trình bày trong hình II-2
2.2. Phương án mở vỉa.
2.2.1. Thứ tự đào lò.
Từ mặt bằng mức +25, tiến hành mở cặp giếng đứng xuống mức -125 gồm một
giếng chính và một giếng phụ song song với nhau, khoảng cách giữa hai giếng từ
40÷50m và được thi công đồng thời. Vị trí giếng được lựa chọn tại trung tâm
khoáng sàng. Khi thi công đào hai giếng đến mức +25 tiến hành đào các đường lò
nối giữa hai giếng, hệ thống sân ga phục vụ cho khai thác. Từ trung tâm ruộng mỏ
tiến hành đào các đường lò xuyên vỉa tới khi gặp các vỉa than và chia ruộng mỏ
thành hai cánh.
Từ vị trí lò xuyên vỉa gặp các vỉa than tiến hành đào các đường lò dọc vỉa thong gió,
vận chuyển tầng về phía hau cánh của ruộng mỏ và mở lò cắt tiến hành khai thác.
Trong quá trình khai thác mức LV ÷ -50 tiến hành chuẩn bị mức -50 ÷ -125 và
tương tự khi khai thác mức -50 ÷ -125 tiến hành chuẩn bị mức -125 ÷ -200 . Các
tầng tiếp theo tương tự như thế.
2.2.2. Công tác vận tải than.
Than từ các gương lò (7) được đưa xuống lò dọc vỉa vận chuyển tầng (6) bằng
máng cào đổ xuống băng tải ở lò xuyên vỉa (5). Qua hệ thống máng trượt than được
đổ xuống hệ thống trục tải giếng chính (1) và vận tải qua băng tải lên mặt bằng sân
công nghiệp +25.
Sơ đồ vận tải than.
Than từ lò chợ (6) (5)(1) ra ngoài.
18
18


2.2.3. Công tác thông gió.

Gió sạch từ giếng phụ (2) vào sân giếng ( ) qua lò xuyên vỉa vận tải (4), lò dọc vỉa
vận tải (6) qua họng sáo thông gió cho lò chợ. Gío bẩn theo lò dọc vỉa thông gió ( )
qua lò xuyên vỉa thông gió ( ), giếng chính (1 ) rồi ra ngoài. Công tác thông gió ở
các tầng tiếp theo tương tự.
Sơ đồ thông gió:
Gió sạch sân giếng (4) (6) lò chợ ( 6) (1) ra ngoài.
2.2.4. Công tác thoát nước.
Nước thải từ lò chợ được đưa xuống lò dọc vỉa vận tải(6) qua lò xuyên vỉa vận tải
(4) bằng phương pháp tự chảy ra các đường lò chứa nước ở sân giếng. Nước được
bơm ra ngoài bằng hệ thống bơm cưởng bức được đặt ở giếng phụ (2).
Sơ đồ thoát nước:
Nước thải trong lò chợ (6) (4) sân giếng (2) ra ngoài.
2.2.5. Công tác vận chuyển vật liệu.
Vật liệu được đưa vào giếng phụ (2), sân giếng qua lò xuyên vỉa thông gió (3) đưa
vào lò dọc vỉa thông gió (5) và đưa là lò chợ. Vận chuyển vật liệu ở các tầng tiếp
theo tương tự.
Sơ đồ vận chuyển vật liệu.
Vật liệu (2) sân giếng (3) (5) lò chợ.
2.2.6. Khối lượng các đường lò.
Bảng II.4: Khối lượng các đường lò Phương án II.
STT
Tên đường lò
Chiều dài, m
1
Giếng đứng chính
385
2
Giếng đứng phụ
385
3

Lò xuyên vỉa mức +25
147
4
Lò xuyên vỉa mức -50
110
5
Lò xuyên vỉa mức -125
1516
6
Lò xuyên vỉa mức -200
1117
7
Lò xuyên vỉa mức -275
978
8
Lò xuyên vỉa mức -350
580
9
Sân ga
800
10
Tổng
6018
II.6.4. Phân tích so sánh kỹ thuật giữa 2 phương án mở vỉa.
19

19


20


20


Bảng II.5: Bảng so sánh kĩ thuật giữa 2 phương án.
STT
1
2
3
4
5
6

Các chỉ tiêu
Kỹ thuật thi công
Chiều dài thi công lò xuyên vỉa
Công tác thoát nước
Vận tải
Chiều dài thi công giếng
Khả năng xuống sâu

Phương án I
Đơn giản
Dài hơn
Thuận hợi hơn
Lớn hơn
Dài hơn
Nhỏ hơn

Phương án II

Phức tạp
Ngắn hơn
Khó khăn hơn
Nhỏ hơn
Ngắn hơn
Lớn hơn

* Nhận xét: Qua phân tích so sánh kỹ thuật của 2 phương án mở vỉa trên nhận thấy
mỗi phương án đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhưng qua nghiên cứu, đánh
giá điều kiện khai thác thực tế ở Việt Nam cũng như ở mỏ Khe Chàm III thì khả
năng áp dụng phương án I sẽ có nhiểu thuận lợi hơn. Để so sánh một cách chính xác
hơn ta tiến hành tính toán và so sánh về mặt kinh tế giữa 2 Phương án.
II.6.5. Phân tích so sánh kinh tế giữa 2 phương án mở vỉa.
Do không thể tính toán chi tiết các loại chi phí, và hạn chế về thời gian vì vậy
phần kinh tế chỉ tính toán, so sánh cho các hạng mục công trình có khối lượng khác
nhau của 2 phương án. Để so sánh kinh tế giữa 2 phương án tiến hành tính toán các
chi phí đào lò, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí bảo vệ đường lò, chi phí vận tải cho
từng phương án.
1. Chi phí đào lò chuẩn bị.
Chi phí đào lò được xác định theo công thức:
Trong đó: L - Chiều dài lò (m)
-Đơn giá đào 1 m lò (đ/m)
Bảng II.7: Bảng chi phí đào lò phương án I
STT
Tên đường lò
Loại vỏ
L (m)
chống
(
1 Giếng nghiêng chính

BTCT
1233
150
2 Giếng nghiêng phụ
BTCT
916
150
3 Lò xuyên vỉa +25
SVP-27
147
80
4 Lò xuyên vỉa -50
SVP-27
258
80
5 Lò xuyên vỉa -125
SVP-27
1336
80
6 Lò xuyên vỉa -200
SVP-27
1019
80
7 Lò xuyên vỉa -275
SVP-27
722
80
8 Lò xuyên vỉa -350
SVP-27
744

80
9 Sân ga
BTCT
800
80
21

Thành tiền
( đồng)
184950
137400
11760
20640
106880
81520
57760
59520
64000
21


10
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Tổng

724430

Bảng II.8: Bảng chi phí đào lò phương án II.
Tên đường lò
Loại vỏ
L (m)
chống
(
Giếng đứng chính
BTCT
385
500
Giếng đứng phụ
BTCT
385
500
Lò xuyên vỉa +25
SVP-27
147
80
Lò xuyên vỉa -50
SVP-27
110
80

Lò xuyên vỉa -125
SVP-27
1516
80
Lò xuyên vỉa -200
SVP-27
1117
80
Lò xuyên vỉa -275
SVP-27
978
80
Lò xuyên vỉa -350
SVP-27
580
80
Sân ga
BTCT
800
80
Tổng
804840

Thành tiền
( đồng)
192500
192500
11760
8800
121280

89360
78240
46400
64000

2. Chi phí bảo vệ.
Là chi phí để bảo vệ các đường lò trong suốt thời gian tồn tại của đường lò, áp dụng
công thức:
Cbv = L . Tbv . Kbv, đồng
Trong đó
L - Chiều dài đường lò cần bảo vệ, m
Tbv - Thời gian tồn tại của đường lò, năm
Kbv - Đơn giá bảo vệ đường lò trong 1 năm (đ/m-năm)
Bảng II.9: Bảng chi phí bảo vệ lò phương án I.
TT
Tên đường lò
Loại vỏ
chống
L(
)
(năm)
(đ /m.năm)
Thành tiền
( đồng)
1
Giếng nghiêng chính
BTCT
1233
22


22


24
150
4438,8
2
Giếng nghiêng phụ
BTCT
916
24
150
3297,6
3
Lò xuyên vỉa +25
SVP-27
147
6
80
70,56
4
Lò xuyên vỉa -50
SVP-27
258
12
80
247,68
5
Lò xuyên vỉa -125
SVP-27

1336
12
80
1282,56
6
Lò xuyên vỉa -200
SVP-27
1019
12
80
978,24
7
Lò xuyên vỉa -275
23

23


SVP-27
722
12
80
693,12
8
Lò xuyên vỉa -350
SVP-27
744
6
80
357,12

9
Sân ga
BTCT
800
24
80
1536
10
Tổng
12901,68
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Bảng II.10: Bảng chi phí bảo vệ lò phương án II.
Tên đường lò
Loại vỏ L(m) (năm
(đ /m.năm)
chống
)
Giếng đứng chính BTCT
385

24
500
Giếng đứng phụ
BTCT
385
24
500
Lò xuyên vỉa +25 SVP-27 147
6
80
Lò xuyên vỉa -50 SVP-27 110
12
80
Lò xuyên vỉa -125 SVP-27 1516
12
80
Lò xuyên vỉa -200 SVP-27 1117
12
80
Lò xuyên vỉa -275 SVP-27 978
12
80
Lò xuyên vỉa -350 SVP-27 580
12
80
Sân ga
BTCT
800
24
80

Tổng

Thành tiền
( đồng)
4620
4620
70,56
105,,6
1455,36
1072,32
938,88
556,8
1536
14975,52

3.Chi phí mua sắm thiết bị.
Do không tính toán được chi tiết các chi phí mua sắm thiết bị, vì vậy trong phạm vi
24

24


đồ án chỉ nêu chi phí mua sắm những thiết bị chủ yếu. Toàn bộ chi phí mua sắm
thiết bị được trình bày trong bảng.
T
T
1
2
3
4

5
6
7

Bảng II.11: Bảng chi phí mua sắm thiết bị cho phương án I.
Loại thiết bị
Đơn vị
Số
Đơn giá
Thành tiền
lượn ( đồng)
( đồng)
g
Đầu tàu điện ắc quy Chiếc
6
4.000.000
24.000.000
Goòng
Chiếc
200
6.000
1.200.000
Băng tải giếng
Bộ
1
4.000.000
4.000.000
chính
Băng tải lò PV-XV Bộ
1

2.000.000
2.000.000
Quạt gió chính
Chiếc
2
5.000.000
10.000.000
Máy bơm
Chiếc
4
4.000.000
16.000.000
Tổng
57.200.000
Bảng II.12: Bảng chi phí mua sắm thiết bị cho phương án II.

T
T

Loại thiết bị

Đơn vị

Số
lượn
g
6
200
1
1

2
4

Đơn giá
( đồng)

Thành tiền
( đồng)

1 Đầu tàu điện ắc quy Chiếc
4.000.000
24.000.000
2 Goòng
Chiếc
6.000
1.200.000
3 Trục tải giếng chính Bộ
10.000.000
10.000.000
4 Băng tải lò PV-XV Bộ
2.000.000
2.000.000
5 Quạt gió chính
Chiếc
5.000.000
10.000.000
6 Máy bơm
Chiếc
4.000.000
16.000.000

7 Tổng
63.200.000
4.Chi phí vận tải.
Than được vận chuyển từ lò dọc vỉa ra lò xuyên vỉa bằng tầu điện tới lò xuyên vỉa
được vận chuyển bằng tàu điện ra sân giếng, từ sân giếng ra ngoài bằng trục tải.
Chi phí vận tải của các phương án được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Chiều dài lò xuyên vỉa.
Q – Khối lượng than được vận tải trong 1 năm.
– Đơn giá vận tải cho 1000 tấn thanh qua 1m đường lò.
T – Thời gian vận tải.
Bảng II.13: Chi phí vận tải phương án I.

25

25


×