Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích hiệu quả dự án đầu tư khai thác mỏ khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.33 KB, 58 trang )

PHỤ LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ..............................................................................................................................3
1.1 Phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư...................................................6
1.1.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT........................6
1.1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại DAĐT.......................7
1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội...............................................................19
1.2.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dự án đầu
tư......................................................................................................................19
1.2.2. Giá trị gia tăng (VA)..............................................................................20
1.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội khác..............................................24
1.3. Phân tích hiệu quả dự án đầu tư trong điều kiện bất ổn...............................25
1.3.1. Khái quát chung về các bất trắc, rủi ro tác động đến dự án...................25
1.3.2. Các phương pháp đánh giá dự án trong điều kiện có bất trắc rủi ro......25
CHƯƠNG II. TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
.................................................................................................................................29
2.1.1. Thời gian của dự án...............................................................................30
2.1.2. Tổng vốn đầu tư.....................................................................................30
2.1.3. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời điểm cấp.......................................31
2.1.4. Phương pháp và thời gian khấu hao......................................................32
2.1.5. Sản lượng và giá bán dự kiến................................................................32
2.1.6. Chi phí vận hành....................................................................................32
2.1.7. Thuế suất các loại thuế khác..................................................................32
2.2. Phân tích và kết luận dựa trên các kết quả tính toán được...........................53
2.2.1. Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư...................................................53
2.2.2. Phân tích tài chính.................................................................................55
2.2.3. Phân tích độ nhạy của dự án..................................................................56



2.2.4. Phân tích đóng góp của dự án vào GDP quốc dân................................57
KẾT LUẬN CHUNG..............................................................................................58

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành khai khoáng là ngành rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn của nền sản xuất công nghiệp nặng. Hàng năm đặc biệt là những năm
gần đây thì nghành công nghiệp khai thác khoáng sản ở Việt Nam phát triển vượt bậc,
nhiều dự án khi đưa vào hoạt động hiệu quả mang lại giá trị gia tăng cho ngành khai thác
khoáng sản ở Việt Nam, đóng góp một phần rất lớn vào ngân sách nhà nước. Đồng thời
còn tạo ra công ăn việc làm cho số đông lực lượng lao động, góp phần làm ổn định nền
kinh tế, chính trị và trật tự xã hội.
Tuy nhiên, nghành công nghiệp khai thác khoáng sản là một ngành đầu tư dài hạn và
rủi ro, các dự án khai thác tai nguyên luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Đó là những rủi
ro về kinh tế, chính trị, kĩ thuật và điều kiện địa chất. đứng trên góc độ nhà đầu tư , khi
quyết định bỏ vốn đầu tư vào một dự án nào đó bao giờ họ cung mong muốn tránh khỏi
được rủi ro hoặc rủi ro là thấp nhất nhưng lợi nhuận thu được là cao nhất. khả năng sinh
lời của dự án chính là thước đo chủ yếu giúp nhà đầu tư quyết định xem có thể quyết định
được mức độ mạo hiểm mà dự án mang lại hay không, đối với doanh nghiệp đó là hiệu
quả thương mại, còn đối với nhà nước đó là hiệu quả xã hội. chính vì vậy xu hướng hiệu
quả phổ biến nhất hiện nay là đầu tư theo dự án. Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt
đối với sự phát triển knh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả
dự án đầu tư nó quyết định tới sự thành bại của một doanh nghiệp, quyết định đến sự ảnh
hưởng của một quốc gia. Đặc biệt hơn là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khai thác khoáng
sản có những đặc điểm giống so với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp nhưng
cũng có những đặc điểm khác. Do vậy việc nghiên cứu những dự án ngành này phải đòi
hỏi quá trình nghiên cứu kĩ lưỡng, đảm bảo hiệu quả đầu tư .
Với những kiến thức đã học và sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Đồng Thị Bích em
đã thực hiện bản đồ án môn học quản trị dự án đầu tư : “ Phân tích hiệu quả dự án đầu
tư khai thác mỏ khoáng sản”. Nội dung gồm 2 chương :
- Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả dự án đầu tư.

- Chương 2 : Tính toán và phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
Sinh viên thực hiện:

Khaykham inthasombut


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ



Để ra quyết định đầu tư và lựa chọn một phương án tốt nhất trong số các dự án đưa ra thì
người ta xem xét dự án đó theo 2 phương diện kĩ thuật – kinh tế.
Phương diện kỹ thuật : Nhằm xác định từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng như các phương
diện cốt yếu khác địa hình lên dự án. Công việc này thường do các chuyên gia chuyên
môn tiến hành.
Phương diện kinh tế - tài chính: đánh giá lợi ích thu được của mỗi cá nhân tổ chức tham
gia đầu tư và đánh giá đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế đất nước công việc
này thường do các chuyên gia kinh tế tiến hành. Đây cũng là phương diện mà các nhà
kinh tế quan tâm. Đồ án này em cũng đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
thuơng mại của dự án.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau đã mang lại cho chúng
ta một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế với việc phân tích hiệu quả thương mại và hiệu
quả kinh tế quốc dân, song do điều kiện nước ta hiện nay mới chuyển từ cơ chế tập chung
bao cấp sang cơ chế nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, việc vận dụng các
lý luận vào thực tiễn còn gặp phải nhiều khó khăn do trình độ quản lý kinh tế còn thấp
kém, khả năng của người làm công tác đánh giá dự án thấp, nguồn thông tin dự liệu cần
thiết cho việc xây dựng một dự án còn thiếu nhiều và độ tin cậy chưa cao… vì vậy, vấn
đề đặt ra với chúng ta là phải lựa chọn một phương pháp đánh giá hợp lý, giảm bớt
khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu, đánh giá được sức sống của dự

án đầu tư với độ chính xác chấp nhận được và mang tính phổ cập rộng rãi. Ta thấy, hệ
thống phương pháp đánh giá dự án UNIDO là phù hợp hơn cả với điều kiện kinh tế Việt
Nam và được quy định trong đánh giá dự án hiện nay.


Phân tich hiệu quả dự án theo UNIDO

Phân tích hiệu quả
thương mại

Phân tích hiệu
quả kinh tế quốc
dân

PT hqkt
vốn đầu


PT giá
trị gia
tăng

Phân
tích tài
chính

PT các
hq xã
hội


1.1 Phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư.
1.1.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT.
Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá hiệu quả dự án.
Nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của doanh
nhiệp hay của chủ đầu tư. Bởi vậy thu nhập và chi phí của dự án được tính bằng tiền theo
giá trị thường thực tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố đầu vào.
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:
- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: xác định hiệu quả của các tiềm lực đưa vào
dự án hay nói cách khác là người ta xác định thu được bao nhiêu tiền khi người ta bỏ một
số tiền lớn cho dự án.
- Phân tích tài chính: xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm đảm bảo
trằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự án một cách trôi
chảy.
Hai mặt phân tích luôn đi đôi với nhau và không thể thay thế cho nhau được bởi
chúng liên quan đến hai khía cạnh khac nhau của dự án đầu tư.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà người ta
có thể tiến hành thêm phân tích vô hình. Phân tích vô hình là xem xét các yếu tố ảnh
hưởng của môi trường đến dự án đầu tư nhưng các yếu tố này khó định lượng về mặt
kinh tế như : ảnh hưởng của môi trường pháp lý, chính trị, sinh thái, xã hội và các yếu tố
khác nhau của môi trường đầu tư.


1.1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại DAĐT.
a. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư.
* Phương pháp giản đơn.
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là người ta không xem xét toàn bộ thời gian
hoạt động của dự án mà chỉ dựa vào một số giai đoạn đặc trưng cho sự hoạt động bình
thường hoặc một số giai đoạn tốt nhất. Hơn nữa, số liệu thu và chi đưa vào tính toán các
chỉ tiêu được lấy theo giá trị danh nhĩa như chúng biểu hiện tại thời điểm đã xác định
trong thời gian hoạt động của dự án.

Một số chỉ tiêu phân tích trong nhóm này
1. Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (Simple Rate – R) hoặc (Rate equity Re)
* Khái niệm.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (hay tỉ lệ lãi giản đơn) là chỉ tiêu đánh giá lượng tiền có thể
bồi hoàn lại là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
* Công thức xác định.
R=

P +Y
100 %
I

Re =

P
100 %
E

(1-1)
(1-2)

Trong đó:
+) R: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.
+) Re: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.
+) P: Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) năm bình thường.
+) Y: lãi vay trong năm bình thường.
+) I: Tổng vốn đầu tư.
+) E: Vốn cổ phần.
* Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Theo chỉ tiêu này nếu R, Re > lãi vay trên thị trường thì dự án được coi là tốt.

- Nếu như có nhiều dự án mang so sánh mà dự án nào có R hoặc R e lớn nhất và lớn hơn
lãi vay trên thị trường sẽ được lựa chọn
Chú ý:
- Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ là vốn chủ sở hữu thì r được lấy theo
chi phí cơ hội của vốn đầu tư.
- Trong thực tế, nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện vay, trả
và các mức lãi suất khác nhau thì lãi suất được lấy là lãi suất tính theo phương pháp bình
quân gia quyền theo các khoản vốn vay.


- Nếu mức lãi vay vốn tính theo kì (tháng, quý..) thì cần quy đổi ra mức lãi suất
tính theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:
rn = (1 + rk )m – 1
(1-3)
Trong đó:
+) rn: lãi suất theo kỳ hạn năm.
+) rk: Lãi suất theo kỳ hạn k (tháng, quý, 6 tháng,...) tính theo hệ số.
+) m: Số kỳ hạn k trong năm.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán. Là một chỉ tiêu đánh giá
tương đối nó tiên lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án.
- Nhược điểm: Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một năm mà
không xem xét các năm khác của dự án. Trong thực tế rất khó tìm được một năm bình
thường đại diện một cách thoả đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án. Chỉ tiêu
này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị đồng tiền trong quá trình hoạt
động của dự án.
+ Không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền
+ Không tính cho cả đời dự án
Như vậy, tỷ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất tiện lợi để
đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời gian hoạt động

tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập báo cáo đầu tư. Ngoài ra có thể sử
dụng chỉ tiêu này trong các trường hợp không có đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích
một cách tổng hợp theo chỉ tiêu khác.
2.Thời hạn thu hồi vốn (T)
* Khái niệm.
Thời hạn thu hồi vốn (hay thời hạn hoàn vốn) là số năm mà dự án hoàn trả hết vốn đầu
tư đã bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao
* Công thức xác định. T là nghiệm của phương trình.
T

I = ∑ ( Pt + Dt )
t− 0

Trong đó:
+) I: Tổng vốn đầu tư.
+) T: Thời hạn thu hồi vốn.
+) Pt : Lợi nhuận ròng tại năm t.
+) Dt: Khấu hao tại năm t.

(1-4)


- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t tính bằng nhau thì thời hạn thu hồi
vốn được xác định:

T=

I
(năm)
Pt + Dt


(1-5)

- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm không bằng nhau ta phải xác định theo
3 bước:
+) Bước 1: Tính toán chênh lêch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm lũy kế với (P t + Dt)
xem số tiền vốn đầu tư còn phải trả năm sau là bao nhiêu.
+) Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn phải trả ở năm sau (I) nhỏ hơn lãi ròng cộng khấu
hao năm đó (Pt + Dt) ta làm phép tính:

t=

I
( Pt + Dt )

(1-6)

+) Bước 3: T= (X-1) năm t tháng.
X: năm có I- (Pt + Dt ) < 0
*) Nguyên tắc sử dụng sử dụng chỉ tiêu.
- Dự án sẽ được chấp nhận khi T ≤ Tgiới hạn. Tgiới hạn thường được xác định trên cơ sở
kết hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định kinh nghiệm đã qua và các cơ hội đầu tư khác
của chủ đầu tư.
- Trong số các dự án đem so sánh, dự án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên và ngắn nhất
sẽ được lựa chọn
*) Ưu nhược điểm.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu
- Nhược điểm: Là chỉ tiêu tương đối, không xem xét đến lợi nhuận sau khi thu hồi vốn.
+ Có thể có sự sai lệch khi 2 hay nhiều dự án có thời gian phát sinh các khoản lãi ròng
lệch pha nhau.

+ Khi chọn cùng một thời hạn hoàn vốn sẽ có thể chấp nhận quá nhiều dự án ngắn hạn, ít
chấp nhận dự án dài hạn.
Như vậy, chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Mặc dù có
rất nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối với các dự án đầu tư trong
trường hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng hơn khả năng thanh toán
lâu dài của dự án.
3. Điểm hoạt động hòa vốn (BEP)


*) Khái niệm.
Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí.
Điểm hoạt động hòa vốn là tỉ lệ giữa sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng hay
doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu.
*) Công thức xác định.
Có 3 loại điểm hòa vốn:
+) Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1).
+) Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2).
+) Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3).
- Điểm hòa vốn lý thuyết:
Gọi Y1 là hàm doanh thu : Y1 =ax
Gọi Y2 là hàm chi phí : Y2 = bx + C1
Trong đó:
+) a: Giá bán đơn vị sản phẩm.
+) x: Sản lượng tiêu thụ.
+) b: Biến phí đơn vị sản phẩm.
+) C1: Tổng chi phí cố định.
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C1
Sản lượng hòa vốn lý thuyết: x1 =

C1

a−b

Doanh thu hòa vốn lý thuyết: Y1 = aX 1

BEP1 =

x1
X

(1-7)

Hoặc
BEP1 =

y1
Y

(1-8)

- Điểm hòa vốn tiền tệ) (BEP 2): Xác đinh mức mà từ đó dự án có tiền để trả nợ.
Chính vì vậy trong định phí cần trừ đi khấu hao TSCĐ.
Gọi C2 là định phí tiền tệ: C2 = C1 – Khấu hao TSCĐ
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C2
Cho Y1 = Y2 ta có : ax = bx + C2


Sản lượng hòa vốn tiền tệ: x 2 =

C2

a−b

Doanh thu hòa vốn tiền tệ: Y2 = aX 1

BEP2 =

x2
X

(1-9)

BEP2 =

Y2
Y

(1-10)

Hoặc

- Điểm hòa vốn trả nợ (BEP 3): Cho biết khi nào dự án trả nợ hết và bắt đầu có lãi.
Nợ bao gồm: số nợ vay phải trả trong năm và thuế TNDN trong năm. Chính vì vậy, nợ
vay và thuế TNDN của năm đó được xem là chi phí cố định.
Gọi C3 là định phí trả nợ: C3 = C2 + Nợ vay + Thuế TNDN
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C3
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C3

C3
a−b

Doanh thu hòa vốn trả nợ: Y3 = aX 1
Sản lượng hòa vốn trả nợ: x3 =

BEP3 =

x3
X

(1-11)

BEP3 =

Y3
Y

(1-12)

Hoặc

*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được đánh giá là có hiệu quả khi BEP ≤ BEPgh (thường được chọn
bằng 50%).
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được chọn có BEP thỏa
mãn nguyên tắc trên và là nhỏ nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.


- Nhược điểm: Là 1 chỉ tiêu đánh giá tương đối, phụ thuộc vào cách tính khấu hao
TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể bị sai lệch khi 2 dự án có cùng tiềm lực đem so

sánh nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau hoặc quan điểm về cách tính chi phí
trên phương diện kế toán khác nhau. Số liệu đưa vào tính toán lấy của 1 năm nên mang
những nhược điểm chung của nhóm phương pháp giản đơn.
Như vậy, chỉ tiêu điểm hòa vốn (BEP) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối, ít được sử dụng
trong đánh giá dự án thức tế.
* Nhóm phương pháp chiết khấu
Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm tới yếu tố thời gian
của đồng tiền, tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả năng sinh sôi theo
thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra thời điểm khác nhau sẽ có
giá trị khác nhau. Giá trị tương lai của đồng tiền được xác định
Tính theo lãi đơn:
FVt = PV(1 + txr)

(1-13)

Trong đó:
+) FVt: Giá trị đồng tiền tại năm t.
+) PV: Giá trị đồng tiền tại năm gốc t = 0 (năm bắt đầu gửi tiền hoặc cho vay)
+) r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỷ suất chiết khấu.
+) t: Năm cần tính toán.
Tính theo lãi kép (lãi phức):
FVt = PV( 1 + r)t
(1-14)
Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa” đồng tiền.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nhập hay chi phí sẽ diễn ra trong tương lai
nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi nhuận tại thời điểm đó
như thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức là quy đổi giá trị của đồng tiền
thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh vốn đầu tư đã bỏ ra. Quá trình đó được gọi
là chiết khấu nghịch, hay hiện tại hóa đồng tiền. Công thức có dạng:


PV =
Đặt at =
Trong đó:

FVt
(1 + r ) t

(1-15)

1
(1 + r ) t

+) a t : Được gọi là hệ số chiết khấu.

Ta có:

PV = FVt..a t

Khi :+) t = 0 thì a t = 1


+) t = 1 thì a t < 1
...
+) t = ∞ thì a t = 0.
Do vậy: 0 ≤ a t ≤ 1 và khi t tăng thì a t giảm.
Khi một dự án để quá dài thi a t PV tiến tới giá trị = 0. Đây là hiện tượng không hóa của
đồng tiền. Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không được phép tồn tại quá
dài.
Trong nhóm phương pháp này bao gồm 4 chỉ tiêu:
+) Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).

+) Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR).
+) Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
+) Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).
1. Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV)
*) Khái niệm.
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi hoặc có
thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng tiền mặt thu và chi trong tương lai đã
quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.
*) Công thức xác định.
n

NPV = ∑ (CI t − COt ).at =
t =0

n

∑ (CI
t =0

t

− COt ).(1 + r ) −t

(1-16)

n

Hay: NPV =

∑ NCF .a

t =0

t

t

(1-17)

Trong đó: +) n: Số năm hoạt động của dự án.
+) t =0: Năm được chọn là năm gốc (thường là năm bắt đầu thực hiện đầu tư dự án).
+) CIt: lượng tiền thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại ở năm cuối khi kết thúc hoạt động của dự án và các
khoản thu nhập khác.
+) COt: Lượng tiền chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi phí vận hành hàng năm của dự
án như chi phí lương và bảo hiểm xã hội của người lao động, chi phí mua sắm các
nguyên - nhiên - vật liệu, động lực đầu vào cho sản xuất kinh doanh, các loại thuế phải
nộp và các khoản chi khác. Đặc biệt lưu ý là không được tính chi phí khấu hao TSCĐ.


+) NCFt = CIt – COt: Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi (số dư thu chi) tại
năm t.
+) at: Hay hệ số chiết khấu
+) r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị trường vốn
trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể người ta định ra một tỷ lệ trên cơ
sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với xem xét các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị,… của quốc
gia.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị hiện tại của các khoản lãi ròng của dự án theo
mức lãi suất chiết khấu đã biết.
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận được khi có NPV ≥ 0. Tức là một dự án có khả năng sinh lời

hoặc ít nhất lá không bị lỗ.
- Khi cần lựa chọn dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả đời
dự án.
+) Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách triết khấu các
khoản thu chi trong tương lai về giá trị tai thời điểm gốc thông qua hệ số a t .
+) Thông qua việc sử dụng các tỷ suất chiết khấu đã định người ta có thể so sánh
các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.
+) Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án dã được chiết khấu về hiện tại nên nó chỉ
là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được lựa
chọn có NPV dương lớn nhất.
- Nhược điểm: Do là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện được mức độ
hiệu quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án khác nhau. Nhiều khi
một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sx nhỏ thời gian hoạt động ngắn thì NPV
nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn thời gian hoạt động dài nhưng mức doanh lợi chỉ
trung bình hoăc nhỏ lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác và điều kiện thực
tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so sánh hợp lí ta phải giả thiết điều chỉnh dự án có
quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần. Để có vốn đầu tư và thời gian hoạt động tương ứng
với dự án lớn rồi tính NPV đã điều chỉnh để so sánh.
2. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR)


*) Khái niệm.
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự
án bằng 0. IRR là lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được trong điều kiện vay vốn.
*) Công thức xác định: IRR là nghiệm của phương trình.
n


NPV =

∑ (CI
t =0

t

− COt )

1
=
(1 + IRR ) t

(1-18)

Hay
n

∑ CI
t =0

t

n
1
1
COt
=

t

(1 + IRR)
(1 + IRR) t
t =0

(1-19)

Trong thực tế người ta không thể tính toán trực tiếp mà phải qua một trong 2 phương
pháp sau:
- Phương pháp hình học: Dùng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa NPV với tỉ suất chiết
khấu và tìm điểm giao nhau giữa đường biểu diễn NPV với trục hoành chính là giá trị
IRR.
- Phương pháp nội suy toán học: Theo phương pháp này người ta tìm ra 2 tỷ suất chiết
khấu r1 và r2 sao cho:
+ Ứng với tỷ suất nhỏ hơn r1 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr1 dương sát 0.
+ Ứng với tỷ suất lớn hơn r2 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr2 âm sát 0.
IRR sẽ được xác định
IRR = r 1 + (r 2 - r 1 )

NPVr1
NPVr1 − NPVr2

(1-20)

Chú ý: Vì hàm NPV là hàm mũ, nên nếu khoảng cách giữa r 1 và r2 lớn quá thì giá trị nội
suy sẽ sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục nội suy sao cho khoảng cách giữa r 1 và r2 càng nhỏ
thì phép nội suy IRR càng chính xác (thường chọn r2 – r1 ≤ 0,5%).
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi có IRR ≥ r.
- Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp nhận mà
tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị

trường của dự án). Trong trường hợp so sánh dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có IRR
thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Là chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ tiêu thể hiện


tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó thể hiện lãi suất mà dự án mang lại trên vốn đầu tư,
phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai; mặt khác nó phản ánh tỉ lệ lãi vay
vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được - đây là ưu điểm quan trọng nhất.
+) Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà người đánh
giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc tính giá trị hiện tại
ròng của dự án.
- Nhược điểm:
+) Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản cân bằng
thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào những năm có sự
đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu khác nhau
và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR khác nhau mà ta không biết giá
trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
+) Trong trường hợp tổng NCF t cả đời dự án nhỏ hơn 0 thì IRR không xác định vì mang
dấu âm.
+) Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương án loại trừ
nhau.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể nói rằng, chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ được coi là
chỉ tiêu thích hợp để áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn trong việc tìm tỉ suất chiết
khấu thích hợp để tính NPV của dự án hoặc người ta muốn biết mức sinh lời của vốn đầu
tư trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án là bao nhiêu.
Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thông thường hiện nay thì
hai chỉ tiêu NPV và IRR là hai chỉ tiêu bắt buộc.
3. Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C)

*) Khái niệm.
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự án sẽ thu
được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu cho giá trị hiện
tại của luồng tiền chi.
*) Công thức xác định.
n

B/C =

∑ CI .a
t =0
n

t

t

∑ CO .a
t =0

t

(1-21)
t

*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án dược chấp nhận khi B/C ≥ 1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp các chi


phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi.

- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn dự án thì dự án có B/C
thỏa mãn nguyên tắc nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án, nó
đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.
+) Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản xuất kinh doanh,
nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi ích.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên phương diện
kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ lệ này có kết quả
khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không có sự thống
nhất trong cách xếp hạng các chi phí.
Trên thực tế chỉ tiêu này thường là một chỉ tiêu bổ sung cho hai chỉ tiêu NPV và IRR khi
so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
4. Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR)
*) Khái niệm.
Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu tư ban đầu
của dự án đã dược chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại ròng trên giá
trị hiện tại của vốn đầu tư.
*) Công thức xác định.
PVR =

NPV
PV (I )

(1-22)

Trong đó:
+) NPV: Giá trị hiện tại ròng.
+) PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

Nếu thời gian xây dựng dự án không dài hơn 1 năm thi PV(I) = 1 và nếu thời
gian xây dựng lớn hơn 1 năm thì lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy đổi về hiện
tại.
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi PVR ≥ 0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự án thu
được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu.
- Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có PVR dương lớn nhất là dự
án tốt nhất.


*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Kế thừa các ưu điểm chỉ tiêu NPV.
+) Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị hiện tại ròng là bao nhiêu
trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Hơn nữa chỉ tiêu này
luôn cho một kết quả ngay cả khi dòng tiền thuần túy có sau cân bằng thu chi (NCF) đổi
dấu nhiều lần.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r
giống như chỉ tiêu giá trị hiện tại thực .
Tương tự như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu này được dùng bổ sung cho NPV, IRR khi so
sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
b. Phân tích tài chính DAĐT
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá là tốt nhưng
lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt tại một số năm của quá trình thực
hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản vốn vay, thì dự án vẫn không thể
chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại, điều đó đòi hỏi rằng các khoản tiền
mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính phải được đưa vào xét trong việc phân
tích tài chính.
1. Phân tích khả năng thanh toán.
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán cần phải lập bảng thanh toán tài chính gồm

các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản nợ cả gốc lẫn lãi, trả lãi cổ phần, trả lãi bảo
hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền dùng để thanh toán thông qua
bảng cân đối thu chi để x`em xét vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án hay không.
- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
- Các khoản thiếu hụt trong tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể trang trải
bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng cách điều chỉnh
một số khoản thu hoặc chi không.
- Lãi cổ phần như chủ đầu tư tính có đạt được không.
Số liệu hàng năm được đưa vào xem xét theo giá trị danh nghĩa. Nếu chúng giải quyết
thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án coi như là tốt từ phương diện này.


2. Phân tích cơ cấu vốn
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định đến khả năng
thanh toán của dự án trong tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế toán và hiệu
quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc các khoản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các
chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu động cần thiết cho quá
trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động dưới dạng vốn cổ phần hay vốn
tín dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn hạn bởi các khoản thu để bù đắp các
khoản vay trải dài trong suốt thời gian hoạt động dự án.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án là tỷ lệ phần trăm từng loại hình thành từ các nguồn khác
nhau so với tổng vốn đầu tư.
Trong quá trình xây dựng dự án cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự tính trên cơ sở xét
đoán các khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án. Rất khó đưa ra
quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án khác nhau mà phải căn cứ
vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án. Một cơ cấu nguồn vốn được coi là
hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như trả vốn gốc không gây ra việc vay vốn
ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào của dự án.


1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
1.2.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dự án đầu tư.
Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân về mặt hình thức cũng như phân tích hiệu quả thương
mại, tức là bằng mọi cách phải chỉ các khoản chi phí, các khoản thu nhập và thông qua
việc so sánh chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư trên góc độ toàn bộ nền
kinh tế.
Hiểu về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân trên các phương diện:
- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ ra sự đóng góp của dự án vào tất cả các mục
tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân xem xét thêm các hiệu quả gián tiếp có thể đo được
và không đo được khác.
- Trong phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian
giá trị đồng tiền bằng việc áp dụng tỉ suất chiết khấu lấy bằng tỉ lệ lãi hiện hành trên thị
trường vốn được áp dụng bằng tỉ suất chiết khấu xã hội. Tỉ suất này được xác định một
cách đơn giản nhất là bằng giá trị bình quân của các tỉ suất cá biệt của các loại dự án đầu
tư phát triển trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.


- Việc phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dựa vào giá thị trường đã điều chỉnh và chúng
được coi là tiệm cận với giá của xã hội.

1.2.2. Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân các dự
án đầu tư hiện nay.
a. Khái niệm
Giá trị gia tăng theo khái niệm tổng quát nhất là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch
vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng (hay là phần chênh
lệch giữa các giá trị đầu ra và giá trị đầu vào mua ngoài). khi xét tại một năm bất kì nào đó
của quá trình sản xuất kinh doanh ta thấy giá trị gia tăng của một doanh nghiệp bao gồm

các chi phí: khấu hoa TSCĐ, tiền lương và BHXH, các chi phí hợp lý khác và thuế được
tính vào giá thành và lợi nhuận hoạt động.
Giá trị gia tăng do dự án tạo ra là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra với giá trị đầu vào
gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngoài và tổng chi phí đầu tư.
Biểu diễn thuế giá trị gia tăng dưới dạng tổng quát tại một năm t nào đó:
VAt = Ot – ( MIt + Dt ) (1-23)
Trong đó:
+) VAt: Giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t.
+) Ot:: Giá trị đầu ra dự kiến của dự án mang lại tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
+) MIt: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để
đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm: nguyên – nhiên – vật liệu, năng lượng, chi phí vận
chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê ngoài…
+) Dt : Khấu hao TSC Đ tại năm t.
Khi tính giá trị gia tăng của toàn bộ đời dự án:
n

n

t =0

t =0

VA = ∑ Ot − ∑ ( MI t + Dt )

(1-24)

Tính theo toàn bộ đời dự án có tính đến giá trị thời gian của đồng tiền:
t

PV (VA) =


∑ Ot .at t =0

n

∑ (MI
t =0

t

+ Dt ).at

(1-25)

Chú ý: Cần phân biệt Ot và CI t . Chúng khác nhau về cách nhìn trong đó Ot là đứng ở
góc độ nền kinh tế quốc dân còn CIt đứng ở góc độ người chủ đầu tư của dự án, đồng
thời chúng còn khác nhau về mặt nội dung như sau:
- Ot : Giá trị đầu ra của dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.


- CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch
vụ, thu từ thanh lý, nhượng bán TSC Đ, thu từ giá trị còn lại của năm cuối cùng khi kết thúc
hoạt động của đời dự án và các khoản thu nhập khác.
b. Phân tích giá trị gia tăng
- Khi xét theo nội dung, giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
VAt = Wt + SSt
(1-26)
Trong đó:
+) Wt: Chi phí lao động sống tại năm t, bao gồm: tiền lương và BHXH
(biểu thị bằng số lao động nhân với số tiền lương và BHXH bình quân).

+) SSt : Giá trị thặng dư xã hội (hay còn gọi là thu nhập quốc dân thuần) tại năm t. Biểu
thị khả năng sinh lãi gộp của dự án, gồm: các loại thuế, lãi tiền vay, lợi tức cổ phần, tiền
bảo hiểm và tái bảo hiểm, lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
- Khi xét theo đối tượng giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
+) Giá trị gia tăng chuyển trả nước ngoài là RP t, gồm lương của công nhân nước ngoài,
lợi nhuận phân chia cho phần vốn nước ngoài, tiền trả lãi vay, tiền trả bảo hiểm, tiền
thuê… của nước ngoài.
+) Giá trị gia tăng quốc dân thuần túy được phân phối trong nước NVAt.
NVAt = Ot - ( MI t + Dt + RPt )
(1-27)
Để đánh giá thực sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân phải căn cứ vào giá trị
gia tăng quốc dân thuần túy NVA. Bởi vậy , trong thực tế đánh giá dự án chỉ tiêu này
được coi và viết là giá trị gia tăng (NVA ≡ VA).
- Khi xét theo tổ hợp công nghiệp, giá trị gia tăng của toàn bộ dự án tạo ra gồm 2 phần:
+ Giá trị gia tăng trực tiếp do dự án tạo ra (như công thức tính toán ở phần trên).
+ Giá trị gia tăng gián tiếp do các dự án có liên quan mang lại.
c. Áp dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá dự án
Vận dụng chỉ tiêu này vào việc xem xét dự án đầu tư phát triển, người ta tiến hành theo 2
cách sau:
*) Đánh giá theo hiệu quả tuyệt đối
Một dự án đầu tư phát triển được xã hội chấp nhận khi nó thực sự mang lại hiệu quả kinh
tế chung cho toàn nền kinh tế quốc dân thông qua giá trị thặng dư (SS).
- Công thức giản đơn
SSt = VAt - Wt = (Ot - (MIt + Dt )) - Wt
(1-28)
Số liệu đưa vào tính lấy của năm bình thường t đại diện cho đời hoạt động của án (năm
được chọn để lấy số liệu đánh giá hiệu quả thương mại).


Khi có vốn đầu tư của nước ngoài:

SSt = VAt - Wt = (Ot - (MIt + Dt + RPt )) - Wt
(1-29)
Trong đó: các ký hiệu giống các công thức trên, song trong tiển lương W t không có tiền
lương của công nhân nước ngoài.
Công thức này thường được áp dụng đối với các dự án nhỏ, thời gian tồn tại ngắn, có
luồng giá trị gia tăng các năm như nhau hoặc trong bước lập báo cáo đầu tư.
-Công thức chiết khấu
n

n

n

∑ SS .a = ∑ VA .a - ∑
t =0

t

t

t =0

t

t

t =0

Wt .at


n
n

SS t .at = ∑ Ot − ∑ ( MI t + Dt + RPt ).at ∑
t =0
t =0
 t =0

n

n


t =0

(1-30)
Wt .at

(1-31)

Số liệu đưa vào tính toán trong suốt đời dự án chiết khấu về hiện tại.
Công thức trên thường được sử dụng để đánh giá dự án có vốn đầu tư lớn hoặc giá trị
gia tăng các năm không bằng nhau hoặc trong các bước lập dự án đầu tư.
- Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu
+ Nếu SSt > 0 hoặc

∑ SSt . at > 0 là tín hiệu tốt cho việc tiếp tục triển khai dự án vì nó

chứng tỏ rằng sau khi đã trang trải đủ tiền lương, dự án còn tạo ra một khoản giá trị thặng
dư hay còn nói là dự án có hiệu quả kinh tế quốc dân.

Trong trường hợp so sánh nhiếu dự án để lựa chọn theo chỉ tiêu này thì dự án sẽ được
lựa chọn có hiệu quả xã hội dương cao nhất.
+ Nếu SSt ≤ 0 hoặc

∑ SS

t

. at ≤ 0 cũng không loại bỏ dự án ngay mà cần thận trọng xem

xét đến ảnh hưởng theo các khía cạnh khác đối với nền kinh tế của dự án.
- Phạm vi áp dụng của phân tích hiệu quả tuyệt đối
Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối được áp dụng để đánh giá và lựa chọn dự án trong trường
hợp chỉ có rất ít dự án và không có những hạn chế về các yếu tố sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế nổi lên rõ rệt tác động đến dự án và đến nền kinh tế.
*) Đánh giá theo hiệu quả tương đối
Trên thực tế, việc lựa chọn trong nhiều dự án thay thế có khi không thể căn cứ vào hiệu
quả tuyệt đối được vì thường có những hạn chế về yếu tố sản xuất kinh doanh xuất hiện
và ảnh hưởng ở mức độ khác nhau tới chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
và các dự án đầu tư. Vì vậy cần phải xác định rõ yếu tố khan hiếm nào có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới việc xây dựng và vận hành dự án, cũng như tới toàn bộ nền kinh tế và


xác định mối quan hệ với giá trị gia tăng mà dự án tạo ra để lựa chọn dự án tối ưu.
Trong điều kiện nước ta hiện nay nói riêng và các nước đang phát triển nói chung thì
thường xảy ra một số khan hiếm về các yếu tố sản xuất kinh doanh: vốn, ngoại tệ, lao
động lành nghề… Dưới đây trình bày về việc lựa chọn dự án trong ba tình huống khan
hiếm phổ biến ở nước ta.
- Lựa chọn dự án trong tình huống khan hiếm vốn
Mục tiêu của việc lựa chọn này là chỉ tiêu xem dự án nào có giá trị gia tăng cao nhất trên

đơn vị vốn đầu tư.
Công thức biểu diễn:
Ei =

PV (VA)
(đ/đ)
PV ( I )

(1-32)

Tỷ số Ei càng lớn thể hiện giá trị gia tăng một đồng vốn đầu tư của dự án càng lớn nên dự
án được lựa chọn trong tình huống này có Ei lớn nhất.
- Lựa chọn dự án trong tình huống khan hiếm ngoại tệ.
Mục tiêu của việc lựa chọn này là tìm xem dự án nào có giá trị gia tăng cao nhất trên 1
đơn vị chi phí ngoại tệ.
Công thức biểu diễn:
Efe =

PV (VA)
(đ/đ)
PV ( FE )

(1-33)

Trong đó: P(FE) là giá trị hiện tại của chi phí ngoại tệ thực của dự án, xác định bằng cách
lấy chi phí ngoại tệ - thu nhập ngoại tệ.
Tỷ số Efe càng lớn thể hiện giá trị gia tăng của tạo ra trên một đơn vị chi phí ngoại tệ thực
của dự án càng lớn nên dự án được lựa chọn trong tình huống này có E fe lớn nhất.
- Lựa chọn dự án trong tình huống thiếu lao động lành nghề.
Mục tiêu của việc lựa chọn này là tìm được dự án nào tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trên

1 đơn vị chi phí lao động lành nghề.
Công thức biểu diễn:
El =

PV (VA)
(đ/đ)
PV ( Ls )

(1-34)

Trong đó: PV(Ls) là giá trị hiện tại của toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp đã trả
cho lao động lành nghề.
Tỷ số El càng lớn thể hiện giá trị gia tăng tạo ra trên 1 đơn vị chi phí lao động lành nghề
càng lớn nên dự án được lựa chọn trong tình huống này có E l lớn nhất.


1.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội khác.
Các hiệu quả kinh tế xã hội khác được coi là chỉ tiêu bổ sung phản ánh sự đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác ngoài mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã được
đề cập. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa các chỉ tiêu cơ bản và bổ sung chỉ là tương đối.
Trong những điều kiện nhất định tùy thuộc vào chiến lược phát triển đất nước trong từng
thời kỳ, một số chỉ tiêu được gọi là bổ sung có thể trở nên quan trọng như chỉ tiêu cơ bản.
Các chỉ tiêu bổ sung thường được đưa ra để đánh giá dự án bao gồm:
a. Hiệu quả tạo công ăn việc làm.
Trong dự án phải chỉ ra được số lao động có công ăn việc làm khi dự án thực thi là
bao nhiêu gồm công ăn việc làm với cả lao động lành nghề và không lành nghề, cả trực
tiếp và gián tiếp, thậm chí tính đến cả lao động phụ, lao động gia đình. Nó góp phần hạ
thấp tỉ lệ thất nghiệp trong nền kình tế.
b. Đóng góp cho nguồn thu ngân sách.
Mặc dù nguồn thu ngân sách là một bộ phận của thặng dư xã hội SS song dự án

cần nêu được cụ thể phần đóng góp cho nguồn thu ngân sách qua các loại thuế khi dự án
được thực thi, góp phần giảm thâm hụt ngân sách.
c. Hiệu quả ngoại tệ thực.
Trong dự án cần chỉ ra kết quả tác động đối với tình hình ngoại tệ của đất nước
góp phần làm giảm thâm hụt ngân cán cân thanh toán thông qua việc sản xuất hàng hóa
xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu hoặc bằng các hình thức thu hút ngoại tệ khác.
d. Quan hệ đến kết cấu hạ tầng.
Dự án cần chứng tỏ vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
như: điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc... tạo cơ hội phát triển địa phương trong
tương lai như là được bao nhiêu km cầu, đường; tăng được bao nhiêu KW điện; cung cấp
được bao nhiêu m3 nước sạch; hệ thống thông tin liên lạc được cải tạo hay xây dựng
mới...
e. Quan hệ đến trình độ kỹ thuật
Dự án cần đánh giá được dây chuyền công nghệm kỹ thuật đã lựa chọn đạt ở trình độ
nào so với khu vực và quốc tế. Qua đó chỉ ra được vai trò của dự án đến việc nâng cao
trình độ kỹ thuật của đất nước nói chung và lĩnh vực đầu tư nói riêng.
f. Quan hệ đến môi trương sinh thái
Dự án cần nêu lên được những tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường khi
được thực thi và giải pháp bảo vệ mội trường đã khắc phục được mặt tiêu cực ra sao.


- Tác động tích cực: Làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của địa phương do phát
triển các dịch vụ, thương mại và ngành nghề kahcs, do hình thành các khu công nghiệp,
đô thị hóa khu vực, đóng góp vào việc nâng cao trình độ dân trí, đổi mới điều kiện sống,
tăng giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất tại địa phương...
- Tác động tiêu cực: Ảnh hưởng của chất thải, tiếng ồn đối với môi trường...
g. Quan hệ đến việc thu hút lao động và định cư
Dự án chỉ ra vai trò của mình trong việc thu hút lao động và định cư như thế nào khi được
thực thi nhất là các dự án đặt ở cùng đất nghèo, dân cư thưa thớt.


1.3. Phân tích hiệu quả dự án đầu tư trong điều kiện bất ổn.
1.3.1. Khái quát chung về các bất trắc, rủi ro tác động đến dự án.
Trong công tác lập, phân tích và lựa chọn các dự án đầu tư, các chỉ tiêu được dùng để
đánh giá dự án như: NPV, IRR, PVR… tính toán trên đều được coi là thực hiện trong
điều kiện tương lai ổn định tức là không có những bất trắc, rủi ro hay nói cách khác đều
coi xác suất thành công của dự án là bằng 1. Song các nhà đầu tư đều nhận thấy rằng
mình không thể và sẽ không luôn đúng, cho dù việc đánh giá đầu tư toàn diện hay tinh vi
đến đâu thì vẫn có yếu tố bất trắc, rủi ro trong đó.
Các loại bất trắc, rủi ro liên quan đến các dự án trong ngành mỏ có thể phân làm các loại
sau:
- Các bất trắc về kinh tế.
- Các bất trắc, rủi ro về chính trị.
- Các bất trắc, rủi ro về kỹ thuật.
- Các bất trắc, rủi ro về điều kiện địa chất - tự nhiên.
Để khắc phục nhưng thiệt hại có thể xảy ra do các nguyên nhân bất trắc, rủi ro, người ta
đưa ra một số phương pháp đánh giá dự án trong điều kiện có bất trắc và rủi ro như sau:

1.3.2. Các phương pháp đánh giá dự án trong điều kiện có bất trắc rủi ro.
a. Phương pháp ước lượng
Theo phương pháp này, trong một số dự án các nhà đầu tư đưa ra một “ngưỡng”
của các chỉ tiêu, thường chọn chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR.
Ngưỡng này (rmin) thường được tính bằng mức lãi suất bình quân vay vốn trên thị trường
vốn cộng thêm một lượng khoảng từ 4%;5%... 10% tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhà
đầu tư làm biên độ an toàn cho dự án.
rmin = r + r’ (r’ = 4% ; 5% … 10%)
(1-35)


×