Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Thực tập sinh hóa Bài 4_Công nghệ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.83 KB, 5 trang )

Mã HP: CS115

Nhóm: 1e

Phúc trình thực tập
Môn học: TT SINH HÓA CNSH
Mã HP: CS115
Nhóm:
Thành viên nhóm:

1



Thí nghiệm I: Khảo sát tinh bột
a. Cho màu với iod:
Nhận xét:
- Khi cho 2 giọt iod vào 5ml dung dịch hồ tinh bột thì từ màu trắng đục của hồ tinh bột
chuyển sang màu xanh tím.
- Sau đó đem đun cách thủy khoảng 5 phút thì mất màu xanh tím, để nguội thì có lại
màu xanh tím nhưng không giống như ban đầu.
Giải thích:
Nguyên nhân là dạng amylose của tinh bột tạo một cấu trạng hình xoắn ốc nên phân tử
I2 bị giữ lại trong ống này tạo phức chất màu xanh tím, khi đun cách thủy thì cấu trạng
xoắn ốc bị phá hủy nên mất màu, để nguội thì tái tạo lại dạng ống nên I2 lại bị nhốt
trong ống này do đó có lại màu xanh tím nhưng một phần cấu trúc đã bị biến dạng nên

lượng I2 len lỏi vào ít hơn vì thế mà không còn giống y như ban đầu.
b. Không có tính khử:
Nhận xét:
- Khi cho thêm 2ml dung dịch Fehling (A+B tỉ lệ 1:1) vào 2ml hồ tinh bột thì không có
hiện tượng gì xảy ra.
- Sau đó đem đun cách thủy 3 phút thì từ màu xanh của Fehling chuyển sang màu đỏ
gạch.
Giải thích:
Dù hồ tinh bột không cho phản ứng với Fehling (A+B tỉ lệ 1:1) nhưng khi đun cách
thủy thì hồ tinh bột thủy phân cho ra glucose mà glucose lại phản ứng đặc trưng với
Fehling trên.
CH2OH(CHOH)4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → CH2OH(CHOH)4COONa + 2Cu2O↓ + 3H2O


(màu xanh)

(đỏ gạch)

c. Phản ứng thủy phân:
Nhận xét:
Mỗi lần nhỏ 1 giọt dung dịch đang thủy phân lên 1 giọt iod thì màu vàng của iod
chuyển sang màu xanh tím và càng chậm chuyển màu cho đến sau 31 phút thì không
còn làm iod chuyển màu nữa.
Giải thích:
Do hồ tinh bột có phản ứng đặc trưng với iod nhưng khi đem đun cách thủy thì hồ tinh

bột bị thủy phân và phải qua trải qua các chặng: dextrin, erythrodextrin, achrodexxtrin,
maltose và mới tạo sản phẩm cuối cùng là glucose không phản ứng màu đặc trưng với
iod.


Thí nghiệm II: Định tính monosaccharide (glucose) và tinh bột.
1. Phản ứng Molish:
Bảng 1.
3
Hồ tinh
bột thủy phân
Dung dịch

2ml
2ml
2ml
Thuốc thử Molish
3 giọt
3 giọt
3 giọt
H2SO4 đậm đặc
Vài giọt
Vài giọt
Vài giọt
Sủi bọt khí nhanh,

Sủi bọt khí chậm,
Sủi bọt khí rất
Hiện tượng
xuất hiện phức màu xuất hiện phức màu
nhanh, xuất hiện
tím
tím
phức màu tím
Nhận xét: Tốc độ phản ứng tăng từ hồ tinh bột 1% < Glucose 1% < hồ tinh bột thủy
phân.
Ống nghiệm
Hóa chất


1
Glucose 1%

2
Hồ tinh bột 1%

Giải thích: Các loại glucid khác nhau đều cho phức màu tím với α-Naphthol 2% trong
dung dịch H2SO4 đậm đặc. Do hồ tinh bột 1% có vòng 6 cạnh bền nên trong môi
trường H2SO4 đậm đặc khó bị vỡ vòng nên cho phản ứng màu chậm nhất. Còn glucose
1% do có vòng 6 cạnh khá bền nồng độ thấp nên cho phản ứng màu chậm hơn hồ tinh
bột thủy phân.


Hình: Phản ứng tạo phức màu tím với α-Naphthol trong dung dịch H2SO4 đậm
đặc.
Hồ tinh bột thủy phân do khi thủy phân tạo ra nhiều glucose. Do glucose có vòng 5
cạnh trong môi trường acid sunfuric đậm đặc dễ bị vỡ vòng sau đó tạo ra furral, sau đó
furral sẽ kết hợp với α-Naphthol cho ra phức màu tím.
Ý nghĩa:
-

Phân biệt glucose với các chất khác.

-


Phân biệt được các loại glucid khác nhau.

2. Phản ứng với thuốc thử Fehling


Bảng 2.
Ống nghiệm
Hóa chất

1


2

Glucose 1%

2ml

0

Tinh bột thủy phân (đã trung hòa)

0


2ml

Fehling (A: B =1: 1)

3ml

3ml

Kết tủa xanh
Kết tủa đỏ gạch

Kết tủa xanh

Kết tủa đỏ gạch

Hiện tượng
+ Trước đun cách thủy
+ Sau đun cách thủy

Nhận xét: Khi cho thuốc thử Fehling vào dung dịch glucose 1% và tinh bột thủy phân
(đã bão hòa) thì xuất hiện kết tủa màu xanh. Đem đi đun cách thủy thì cả hai dung dịch
đều chuyển sang kết tủa đỏ gạch.
Giải thích:

Hình: Phản ứng tạo kết tủa đỏ gạch với thuốc thử Fehling

Thuốc thử này là CuSO4 với dung dịch kiềm đậm đặc và tartrate kép natri và kali.
Trong môi trường kiềm đun nóng, monosaccharide ở dạng enediols (chất khử) không
bền, dễ dàng khử các kim loại nặng như Cu2+, Ag+, Hg+. Monosaccharide sẽ khử Cu2+
trong dung dịch Fehling thành Cu2+ tạo kết tủa đỏ gạch. Các monosaccharide có nhóm
- OH glycoside tự do đều có tính khử.
Cơ chế:

Cu2+

OH+

to


Monosaccharide + Base mạnh → enediols → Cu → CuOH → Cu2O↓ (đỏ gạch)
Thí nghiệm III: Định lượng glucose
Thí
nghiệm

Sau khi cho 15ml ZnSO4.KI vào.

Sau khi cho 10ml CH3COOH vào.

Định phân bằng Na2S2O3 N/50
- Dung dịch sau khi đun sôi để nguội có - Kết tủa tan dần  Dung dịch nhạt

Nhận
màu vàng nhạt  Cho ZnSo4.KI vào
màu dần và chuyển thành màu vàng
xét
thì có màu cam sữaKết tủa dần tạo
rơm nhạt.
lớp dung dịch phía trên có màu nâu đỏ, - Cho hồ tinh bột vào dung dịch
lớp kết tủa có màu vàng.
chuyển thành màu xanh.
- Tốc độ kết tủa chậm dần từ ống 1 đến
- Cho tiếp Na2S2O3 vào dung dịch mất
ống 7.

màu xanh  màu trắng sữa đục.
Giải
Kết tủa là do Ferocyanua Kali tác dụng với - Sản phẩm tạo ra từ phương trình (3)
có Iod nên khi cho hồ tinh bột vào
thích
ZnSO4 tạo hóa hợp kẽm không tan.
thì dd có màu xanh.
Và Fericianua Kali thừa tác dụng với KI
- Na2S2O3 khử I2 tạo thành sau phản
tạo kết tủa màu vàng của K4Fe(CN)6.
ứng (3) thành NaI nên không làm hồ
tinh bột chuyển màu xanh xám nữa.

-2K
NaFe(CN)
+
2ZnSO

3
6
4
Phương
2Na2S2O3 + I2  Na2S4O6 + 2NaI



trình

2K2ZnFe(CN)6↓ + Na2SO4 + K2SO4 (2)
-K3Fe(CN)6 + KI  K4Fe(CN)6↓ + 1/2I2 (3)

Kết
luận

Cho các ống nghiệm chứa Glucose với các
nồng độ khác nhau, sau khi phản ứng với
Fericianua Kali tiếp tục tác dụng với
ZnSO4.KI để phản ứng xảy ra một chiều

đồng thời để định phân lượng Fericianua
Kali thừa trong phản ứng.

-

-

Cốc thứ 7 không có glucose mà chỉ
có Fericianua Kali, nên lượng
Na2S2O3 dùng để định phân cần dùng
nhiều nhất trong 7 ống nghiệm (do
lượng Iod tạo ra sau phản ứng với KI

nhiều hơn).
Các cốc còn lại lượng Fericianua ban
đầu đã phản ứng 1 phần với Glucose,
nên lượng Na2S2O3 cần dùng để định
phân K3Fe(CN)6 thừa sẽ tăng dần từ
cốc 1 đến cốc 5.

Kết quả định phân:
Ống nghiệm

1


2

3

4

5

6

7


Nồng độ dd
(mg/ml)

2

1,6

1,2

0,8

0,4


X

0

DD Na2S2O3 N/50
(mg/ml)

25,2

25,5


26

28

29,7

27,6

31,1

Δ V=V0 – V


5,9

5,6

5,1

3,1

1,4

3.5


0

Đồ thị biểu diễn ΔV=f(C) mg/ml:

Từ phương trình: y = 3,15x + 0,366
Với y = ΔV6 = 3,5  x6 = (3,5 – 0,366)/3,15 = 0,995 mg/ml.
Vậy nồng độ ống nghiêm 6 là X= 0,995 mg/ml



×