Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Thực tập Sinh hóa Bài 7_ Công nghệ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.99 KB, 7 trang )

Mã HP: CS115

Nhóm: 1e

Phúc trình thực tập
Môn học: TT SINH HÓA CNSH
Mã HP: CS115
Nhóm:
Thành viên nhóm:

1


Bài 7: PROTEIN
Câu hỏi phúc trình:
1. Sơ đồ vô cơ hóa mẫu
Thêm 5ml H2SO4,đđvà ½
muỗngchấtxúctác Se:K2SO4:CuSO4

Chuẩnbịhệthốngvô
cơhóa(đểổngvàokh
ây,
kiểmtrasựhoạtđộng
củahệthống)

Tắttủhútvà
hệthống
FOSS 2.

Cân 0.5gr
mẩuđậuxanhchov


àoốngKejdahlvà
0.5ml
nướcvào(mỗimẫu
1 ống)

Sau 1h
đểnguộiố
ngnghiệ
m.

Cho
khâyđựngố
ngKajdahlv
àohệthốngv
ôcơhóa

Thờigianvô
cơhóatrong
60 phútvà
15
phútđểhúth
ếtkhóitrắng

Bậthệthống
FOSS 2.

Khinhiệtđộl
ên420oC
thìbậthệthốn
gtủhútvàhệt

hốnghỗtrợ


2. Sơ đồ phân tích N tổng

Đổnướcđầybình
cầuđếnvạchmàu
đỏtrênthànhbình
vàmởnguồn

tayphảicầ
mbình
tam giác,
taytráicho
àng qua
buretmởk
hóacho
H2SO4
0,05N
nhỏtừngg
iọtvàobìn
h tam
giác

Tayphảilắc
đềubình
tam giác

3 ốngđốichứngchứa
50mlnướccất + 1

muỗngvungMgO.3
ốngchứa 50ml
nướccất+múc 1
muỗngvung MgO+1ml
mẫunướcmắmGiaHỷ 60
N mới. 3 ốngchứa 50ml
nước cất+1 muỗngvung
MgO+1ml
mẫunướcmắmGiaHỷ
60Ncũ

Cho H2SO4
0,05N
vàoburetđến
vạchsố 0
(mặtcongph
íadưới)

Tiếptụcđến
khi dung
dịchchuyể
ntừmàuxan
h sang
màuđỏnâut
hìdừnglại

Trángbur
et 1
lầnvớinư
ớccất, 1

lầnvới
H2SO4
0,05N

Ghilạithểtí
ch H2SO4
0,05N
đãdùng

Lắpốngđốic
hứngvàohệt
hống

Khithểtícht
rongbình
tam
giácđạtkho
ảng 70ml
thìđemchuẩ
nđộ

Thựchiệnt
ươngtựđối
vớicácống
Kejdahlcò
nlại

Cho
20ml AB
vàobình

tam
giácvàđặt
vàonơith
u NH3

Đợinướct
rongbình
cầusôi


3. Phân tích N tổng bằng hệ thống Kjeldahl truyền thống:
Chưng cất đạm: Châm nước vào bình cầu (ngay vạch đỏ)→ Cắm phích, vặn nút đến
số 10→ Mở vòi nước→ Chờ nước trong bình cầu sôi thì vặn nút về số 5→ Đặt bình
tam giác (250ml) đã chứa sẵn 30ml thuốc thử acid boric vào vị trí thu NH3→ Cho mẫu
vào phễu từ từ (khoá ở phễu đóng sẵn)→ Mở cho mẫu chảy xuống từ từ, đóng khoá
lại, thêm một ít nước cất vào phễu→ Cho 50ml NaOH 40% vào phễu từ từ→ Mở khoá
cho NaOH chảy xuống từ từ, đóng khoá lại, thêm một ít nước cất vào phễu→ Chờ
bình tam giác chứa khoảng 125ml dung dịch thì đem đi định phân→ Đặt cốc thay chỗ
bình tam giác để hứng dung dịch chảy xuống→ Mở chốt, bóp ống dẫn qua bình thu
hồi chất thải→ Mở khoá (ở bình rửa) xả hết chất thải, đóng khoá lại→ Tiếp tục như
vậy với mẫu tiếp theo.
Định phân: Mẫu sau khi thu hồi → định phân bằng H2SO4 0,1N từ từ đến khi dung
dịch xuất hiện màu đỏ nâu thì ngừng → đọc số ml trên buret.
4. Thao tác phân tích NH3 bằng hệ thống chưng cất truyền thống và thao tác
định phân:
Đổ nước đầy bình cầu đến vạch màu đỏ trên thành bình Mở nguồn chuẩn bị 9
ống Kejdahl ( 3 ống đối chứng chứa 50ml nước cất, múc 1 muỗng vung MgO ; 3
ống chứa 50ml nước cất,múc 1 muỗng vung MgO và 1ml mẫu nước mắm Gia Hỷ
60 N mới;
3 ống chứa 50ml nước cất,múc 1 muỗng vung MgOvà 1ml mẫu

nước mắm Gia Hỷ 60N cũ lắp ống đối chứng vào hệ thống  cho 20ml AB vào
bình tam giác và đặt vào nơi thu NH 3đợi nước trong bình cầu sôi khi thể tích
trong bình tam giác đạt khoảng 70ml thì đem chuẩn độ  tráng buret 1 lần với
nước cất, 1 lần với H2SO4 0,05N  cho H2SO4 0,05N vào buret đến vạch số 0 (mặt
cong phía dưới)  tay phải cầm bình tam giác, tay trái choàng qua buret mở khóa
cho H2SO4 0,05N nhỏ từng giọt vào bình tam giác  tay phải lắc đều bình tam
giác  tiếp tục đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu đỏ nâu thì dừng
lại  ghi lại thể tích H2SO4 0,05N đã dùng  thực hiện tương tự đối với các ống
Kejdahl còn lại.
5. Công thức tính: (mẫu rắn): N =

0,0014 × V(H2SO4) × 100
(%)
m

N: Hàm lượng nitơ tổng số
m: Trọng lượng mẫu đem phân tích (g)
0,0014: Số g N tương đương với 1ml H2SO4 0,1N
K = 6,25: Hệ số đặc trưng cho protein.
Bảng số liệu thí nghiệm phân tích N tổng:


Mẫu
Đối
chứng

Thật

Khối lượng
mẫu (g)

0,5
0,5
0,5
0,5

Thể tích H2SO4
(ml)
1,1
1
1,3
0,8

Hàm lượng
tổng (%)
0,308
0,28
0,364
0,224

Protein tổng số
(%)
1.925
1.75
2.275
1.4

0,5

1,05


0,294

1,8375

Sai số

0

0,15

0,042

0,2625

1
2
3
4
Trung
bình

0,503
0,501
0,505
0,509

7,8
8,15
8,2
7,3


2,171
2,277
2,273
2,008

13,569
14,231
14,206
12,55

0,5045

7,8625

2,18225

13,639

0,0025

0,3125

0,09275

0,5795

Lần
1
2

3
4
Trung
bình

Sai số

Nhận xét:
Kết quả thí nghiệm chênh lệch không đáng kể, cụ thể là:
- Mẫu đối chứng:
+ Lớn nhất (0,36%) và ít nhất (0,22%) nên chênh lệch cũng chỉ 0,364- 0,224 =
0,14%.
+ Sai số rất nhỏ: của hàm lượng N tổng là 0,042%, còn của protein tông số là
0,2625%.
- Mẫu thật:
+ Lớn nhất (2,277%) và ít nhất (2,008%) nên chênh lệch cũng chỉ có 2,277- 2,008 =
0,269%.
+ Sai số nhỏ nhưng lớn rất nhiều lần (khoảng 2,2 lần) so với sai số của mẫu đối
chứng dù là về hàm lượng nitơ tổng (0,09275%,
(0,5795,

0,09275
≈ 2,2) hay về protein tổng số
0,042

0,5795
≈ 2,2).
0,2625

Thảo luận:

So với tài liệu tham khảo thì kết quả thí nghiệm rất hợp lí. Vì thí nghiệm này dùng
lượng lớn hơn NaOH 40% (50ml thay vì 30ml) và thuốc thử acid boric (30ml thay vì
20ml) nên kết quả có lớn hơn là hợp lí (hàm lượng nitơ tổng trung bình là 2,18225
thay vì 1,18).
Kết quả thí nghiệm 2:
Công thức tính: Nitơ ammoniac = (0,0007*(V-V0)*1000)/M = (0,7*(V-V0))/m
Trong đó: V là số ml H2SO4 0,05N dùng chuẩn độ mẫu
V0 là số ml H2SO4 0,05N dùng chuẩn độ mẫu thử không
m là số ml mẫu đem phân tích
Mẫu
Lần
V (ml)
Nito ammoniac Trung bình
Sai số


(g/kg)
Đối chứng

Mới

1
2
3
1
2
3
1
2
3


0,8
0,82
0,86
8,9
6,54
8,3
10,26
10,24
10,22

8,3

0,03

5,649
3,997
5,229

4,958

0,859

6,601
6,587
6,573

6,587

0,014


6. Kinh nghiệm:
- Tránh trường hợp chung nhóm mà chỉ có vài người làm, chí ít cũng nên tập trung
vào thí nghiệm xem cần cái gì chứ không phải lúc nào cũng đợi có người phân công
mới chịu làm. Đôi khi chỉ có một người thao tác nhưng nhiều người cùng thảo luận thì
làm việc sẽ hiệu quả hơn, tốt cho nhóm cũng tốt cho bản thân vì biết rõ vấn đề hơn.
- Nên chuẩn bị 9 bình tam giác đã được đánh số và mực cần thu hồi tránh làm mất
thời gian
- Không nên đong acid boric trước tránh làm acid bị oxy hóa.
7. Những vấn đề cần tìm hiểu:
a. Vì Mg(OH)2 là một chất kiềm mạnh hơn ammoniac có thể đẩy NH3 từ muối
amon (NH4)2SO4 ra thể tự do. Nếu dùng những chất kiềm khác mạnh hơn Mg(OH)2
thì sẽ ảnh hưởng đến thực phẩm.
b. Về việc sử dụng H2SO4 0,05M để chuẩn độ trong thí nghiệm phân tích
ammoniac vì hàm lượng đạm trong mẫu thấp, còn trong mẫu phân tích đạm tổng thì
hàm lượng đạm cao hơn nên sử dụng H2SO4 0,1N. Tùy theo hàm lượng đạm trong
mẫu mà ta sử dụng H2SO4 với nồng độ thích hợp để việc chuẩn độ sẽ được chính xác
hơn.
c. Vì khi chưng cất hơi nước đi qua ống dẫn sẽ kéo theo một lượng chất như NH 3,
nếu nhiệt độ cao quá sẽ dẫn đến hơi nước bốc lên quá nhanh lôi cuốn theo cả MgO
vào ống dẫn, nên ống dẫn sẽ đọng lại một lượng chất nhất định, để rửa sạch hệ thống
chưng cất đạm phải bóp ống dẫn khí qua bình thu hồi để thu hồi và tái sử dụng hóa
chất.
d. Quá trình ngưng tụ NH3 trong quá trình chưng cất đạm:
Khi đốt nóng mẫu phân tích với H2SO4 đậm đặc, các hợp chất hữu cơ bị oxy
hóa.Các hợp chất carbon và hydro tạo thành CO2 và H2O.Còn gốc nitơ sau khi được
giải phóng ra dưới dạng NH3 sẽ kết hợp với H2SO4 tạo thành muối (NH4)2SO4.
Trong quá trình chưng cất, (NH4)2SO4 sẽ tác dụng với NaOH và giải phóng NH3.
NH3 bị hơi nước đẩy qua hệ thống làm lạnh và ngưng tụ lại thành giọt. Sau đó sẽ
được hấp thu bằng dung dịch acid Boric có chứa chất chỉ thị màu tạo thành tetraborat

amon. Không còn NH3 trong ống sinh hàn vì trong ống sinh hàn NH3 đã chuyển
thành NH4OH.
e. Sự chuyển màu của dung dịch acid Boric trong quá trình chưng cất:
Khi cho Methyl Red và Bromcresol Green vào AB thì dung dịch có màu đỏ


nâu do trong môi trường acid yếu thì Methyl Red có màu đỏ và Bromcresol Green có
màu xanh nên tạo ra hỗn hợp màu đỏ nâu. Khi ngưng tụ NH3 vào thì dung dịch có
màu xanh lá vì trong môi trường base thì Methyl Red có màu vàng và Bromcresol
Green vẫn là màu xanh nên tạo ra hỗn hợp màu xanh lá. Khi chuẩn độ bằng H2SO4
thì giọt acid dư sẽ làm cho dung dịch có màu đỏ nâu (môi trường acid).



×