Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong luật bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.73 KB, 8 trang )

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Lê Thị Thanh Nhàn
Khoa Luật
Luận văn ThS Chuyên ngành: Luật Kinh tế; Mã số 60 38 50
Người hướng dẫn: TS Phan Thị Thanh Thuỷ
Năm bảo vệ: 2013

Abstract. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chế độ tai nạn lao động
(TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN). Phân tích vai trò của chế độ này đối với các bên
tham gia, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghiên cứu chế độ, chính sách, các quy định hiện hành về chế độ TNLĐ và BNN, từ
đó chỉ ra những điểm hạn chế của các quy định này. Phân tích tình hình thực hiện chế
độ TNLĐ và BNN ở Việt Nam. Đưa ra phương hướng hoàn thiện chế độ TNLĐ và
BNN ở Việt Nam.
Keywords. Pháp luật Việt Nam; Tai nạn lao động; Luật bảo hiểm xã hội; Bệnh nghề
nghiệp.

Content
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm trên thế giới, và cho
tới nay, BHXH đã trở thành công cụ hữu hiệu mang tính nhân văn sâu sắc để giúp con người
vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống cũng như trong quá trình lao động
.Vì vậy, BHXH ngày càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia, của
mọi thể chế Nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các nước. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp là một trong những nội dung của BHXH, hướng đến đối tượng người lao động bị
tai nạn lao động (TNLĐ) hay nhiễm bệnh nghề nghiệp (BNN) trong quá trình lao động.



Theo ước tính của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), hàng năm có khoảng 337 triệu vụ
TNLĐ xảy ra trên thế giới và 2,3 triệu người chết do bệnh liên quan đến lao động. Thiệt hại
do TNLĐ và BNN ước tính khoảng 4% GDP của toàn thế giới. Ở một số nước có thu nhập
cao, khoảng 40% số người nghỉ hưu trước tuổi là bị thương tật do lao động. Các nghiên cứu
tình hình TNLĐ hàng năm trên thế giới cho thấy ở các quốc gia đang phát triển, tần suất
TNLĐ chết người là 30 - 43 người/100.000 lao động [34]. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới
cũng đã cho thấy, điều kiện lao động rủi ro, có hại đã góp phần gây ra sự hoành hành một số
bệnh trên thế giới, cụ thể: 37% số người bị bệnh đau lưng, 16% số người bị tổn thương thính
lực, 11% số người bị bệnh hen suyễn, 10% số người bị thương tật, 9% số người bị ung thư và
2% số người bị bệnh bạch cầu. Ngoài ra, điều kiện lao động xấu cũng tác động không nhỏ đến
cộng đồng xã hội, làm mỗi năm có thêm khoảng gần 310.000 người chết do bị những tổn
thương liên quan đến lao động [40].
Tại châu Á, nhiều nước với sự phát triển năng động của nền kinh tế bắt đầu từ thập kỷ
sáu mươi của thế kỷ XX đã đem đến cho khu vực một sự khởi sắc mới về phát triển kinh tế,
xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống. Nhiều công nghệ, kỹ thuật mới được đưa vào ứng
dụng đã giải phóng sức lao động con người, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy
nhiên do quá trình tập trung cho phát triển kinh tế và chưa coi trọng đến công tác an toàn vệ
sinh lao động (ATVSLĐ) nên số vụ TNLĐ, ốm đau, bệnh tật đã tăng nhanh. Tại nhiều quốc
gia, TNLĐ và BNN đã có thể coi như “đại dịch” [5].
Ở Việt Nam, TNLĐ và BNN đang trở thành mối lo ngại của toàn xã hội trong lĩnh vực
lao động chân tay. Tỷ lệ lao động bị TNLĐ, BNN không thuyên giảm, trong khi đó, số vụ
TNLĐ và BNN làm chết người lại ngày càng gia tăng. Số vụ TNLĐ tăng từ 5125 vụ năm
2010 lên 5896 vụ năm 2011, số nạn nhân tăng từ 5307 lên 6154 (gần 16%). BNN có xu
hướng gia tăng cả về số người mắc bệnh và loại bệnh. Qua khám sức khoẻ định kỳ hàng năm
cho thấy, tỷ lệ người lao động có sức khoẻ yếu và rất yếu đứng ở mức cao, gần đây nhất là
12,9% năm 2011. [5]
Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là vốn quý của xã hội, là lực lượng tạo ra của
cải vật chất cho xã hội và là nhân tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước. Việc đảm bảo một môi trường an toàn cho sản xuất cũng như có được chính sách hỗ
trợ người lao động khi họ gặp TNLĐ hay mắc BNN luôn được coi trọng. Chính vì vậy, chế độ

trợ cấp về TNLĐ và BNN đã ra đời như một tất yếu khách quan. Trải qua nhiều năm hình
thành và phát triển, BHXH nói chung và chế độ TNLĐ và BNN nói riêng đã đạt được nhiều
thành tích đáng khích lệ. Hàng năm, chế độ đã chi trả trợ cấp cho hàng nghìn người lao động,
giúp cho cuộc sống của họ và gia đình giảm bớt được phần nào khó khăn, đồng thời tạo điều


kiện thuận lợi cho nguời lao động có thể tái gia nhập vào lực lượng sản xuất xã hội. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, đất nước ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ,
chính vì vậy, một số những quy định trong chế độ TNLĐ và BNN đã tỏ ra không phù hợp với
tình hình mới. Tình hình TNLĐ, BNN trên thực tế cũng không ngừng gia tăng.
Chính vì vậy, khi chọn nghiên cứu đề tài “Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, tác giả mong muốn đưa ra những kiến nghị,
giải pháp nhằm khắc phục những bất cập, yếu điểm của chính sách, chế độ hiện hành.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến BHXH và chế độ TNLĐ, BNN đã có các công trình nghiên cứu cơ bản
được công bố như sau:
1) Đề tài khoa học “Hoàn thiện phương thức tố chức, quản lý chi trả chế độ ốm đau,
thai sản, TNLĐ, BNN cho người tham gia BHXH”, năm 1998, chủ nhiệm TS Dương Xuân
Triệu, BHXH Việt Nam.
2) Đề tài khoa học cấp Bộ “Xây dựng quỹ Bồi thường TNLĐ và BNN”, năm 2003, chủ
nhiệm Vũ Như Văn, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
3) Đề tài khoa học cấp Bộ “Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nội dung các chế độ bảo
hiểm xã hội ngắn hạn”, năm 2005, chủ nhiệm Trần Thị Thuý Nga, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội.
4) Luận án “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở
Việt Nam”, năm 2010, Nguyễn Thị Chính.
5) Luận văn tốt nghiệp “Chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN- Thực trạng và giải pháp”,
năm 2010, Vũ Thị La - Đại học Luật Hà Nội.
Mặc dù các đề tài trên nghiên cứu về TNLĐ, BNN và chính sách, chế độ đối với người
bị TNLĐ, BNN, tuy nhiên các tác giả tập trung vào các khía cạnh khác nhau của chế độ

BHXH TNLĐ, BNN và chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ sở lý luận
của chế độ TNLĐ, BNN, thực trạng pháp luật về chế độ TNLĐ, BNN và việc thực thi pháp
luật về chế độ TNLĐ, BNN, từ đó rút ra các kiến nghị và giải pháp làm cơ sở để hoàn thiện
pháp luật về chế độ này và nâng cao hiệu quả của việc thực thi chế độ TNLĐ, BNN trên thực
tế. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, với mong muốn bù đắp những khoảng trống trong
khoa học pháp lý về chế độ TNLĐ, BNN.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
- Hệ thống hoá và hoàn thiện cơ sở lý luận về chế độ TNLĐ và BNN;


- Nghiên cứu chế độ, chính sách và tình hình thực hiện chế độ TNLĐ và BNN ở Việt
Nam, từ đó chỉ ra những mặt tồn tại, bất cập.
- Đưa ra những giải pháp hoàn thiện chế độ TNLĐ và BNN, nhằm phát huy hơn nữa
vai trò của chế độ TNLĐ, BNN trong việc bảo đảm đời sống của người lao động sau khi bị
TNLĐ, BNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chế độ TNLĐ và BNN đối với lao động chân tay ở Việt Nam. Số
liệu sử dụng trong luận văn tập trung giai đoạn 2010 – 2011.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận pháp luật về chế độ TNLĐ và BNN và tình
hình thực hiện chế độ TNLĐ và BNN theo pháp luật hiện hành, đặc biệt là sau khi có Luật
BHXH năm 2006.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu của chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện
luận văn để đánh giá, nhận xét về các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn tổ chức thực
hiện chế độ TNLĐ, BNN.

- Phương pháp so sánh, thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, thống kê để
đánh giá sự phát triển, tiến bộ cũng như những hạn chế còn tồn tại của pháp luật.
- Phương pháp lịch sử: sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu luận văn bằng cách
đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của chế độ TNLĐ, BNN, nhằm tìm ra xu
hướng phát triển, làm cơ sở đưa ra các đề xuất.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chế độ TNLĐ và BNN; phân tích vai
trò của chế độ này đối với các bên tham gia, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hệ thống hoá các quy định hiện hành về chế độ TNLĐ và BNN, từ đó chỉ ra những
điểm hạn chế của các quy định này.
- Phân tích tình hình thực hiện chế độ TNLĐ và BNN ở Việt Nam.
- Đưa ra phương hướng hoàn thiện chế độ TNLĐ và BNN ở Việt Nam.


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 :

Một số vấn đề lý luận về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Chương 2 :

Thực trạng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và việc thực thi ở
Việt Nam.

Chương 3 :

Giải pháp nâng cao hiệu quả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
ở Việt Nam.


Reference
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt
1.

TS Đỗ Ngân Bình (2007), “Những điểm mới về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của
người lao động”, Tạp chí Luật học (10), tr.63 - 66.

2.

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2011), Báo cáo tình hình tai nạn lao động năm
2011, Hà Nội.

3.

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2010), Báo cáo tình hình tai nạn lao động năm
2010, Hà Nội.

4.

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2011), Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Luật
Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.

5.

Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (2011), Báo cáo nghiên cứu khả năng gia nhập
Công ước số 187 về tăng cường cơ chế an toàn vệ sinh lao động của ILO, Hà Nội.


6.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Những quy định mới về tai nạn lao động,
NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

7.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Những quy định mới về tai nạn lao động,
NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

8.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Những quy định mới về tai nạn lao động,
NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.

9.

Bộ Y tế (2011), Báo cáo Công tác y tế lao động và bệnh nghề nghiệp năm 2011 Hà Nội.

10. Bộ Y tế (2010), Báo cáo Công tác y tế lao động và bệnh nghề nghiệp năm 2010, Hà
Nội.


11. Bộ Y tế, Thông tư số 42/2011/TT-BYT ngày 30/11/2011 về việc bổ sung bệnh nhiễm
độc Cadimi nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, nhiễm HIV do tai nạn rủi
ro nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn tiêu chuẩn
chẩn đoán, giám định.
12. Bộ Y tế, Quyết định số 27/2006/QĐ-BYT ngày 21/9/2006 về việc bổ sung 04 bệnh nghề
nghiệp vào danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
13. Nguyễn Thị Chính (2010), Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ

BHXH ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội.
14. Chính phủ, Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định đối tượng hưởng chế độ bảo
hiểm TNLĐ, BNN.
15. Lê Kim Dung (2012), Hoàn thiện pháp luật về bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội,
16. Tạ Trung Dũng (2005), “Tai nạn lao động – nguyên nhân và hướng phòng ngừa”, Tạp
chí Lao động và xã hội, (276), tr.7-9.
17. Phạm Việt Dũng (2006), Bệnh nghề nghiệp và cách phòng chống, NXB Văn hoá thông
tin, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình Bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội.
21. TS. Bùi Thị Lâm Hà (2012), “Chế độ tai nạn ở Việt Nam – nhìn từ cơ sở lý luận”, Tạp
chí Bảo hiểm xã hội điện tử (ngày 23/5/2012).
22. Đỗ Hàm (2007), Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp”, NXB Lao động xã hội, Hà
Nội.
23. Nguyễn Thị Thu Hường (2005), “Cần sớm xây dựng quỹ bồi thường tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp”, Tạp chí Lao động và xã hội, (259), tr.40-41.
24. Vũ Thị La (2010), Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp- Thực trạng và
giải pháp, Khoá luận tốt nghiệp, Hà Nội.
25. Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế, Thông tư liên tịch số
12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21/5/2012 hướng dẫn việc khai báo, điều tra,
thống kê và báo cáo tai nạn lao động.


26. Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế, Thông tư liên tịch số
40/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 28/12/2011 quy định các điều kiện lao động có hại

và các công việc không được sử dụng lao động nữ, lao động có thai hoặc đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
27.

Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế , Thông tư liên tịch số
10/2003/TT-BLĐTBXH-BYT ngày 18/4/2003 hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi
thường và trợ cấp đối với người lao động bị TNLĐ, BNN.

28. Bùi Sỹ Lợi (2005), “Tai nạn lao động - nỗi lo không của riêng ai?”, Tạp chí Lao động và
xã hội, (271), tr.34-35.
29. Trần Thị Thuý Nga -Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2005), Đề tài khoa học cấp
Bộ “Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nội dung các chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn”, Hà
Nội.
30. TS. Nguyễn Thị Kim Phụng (2008), Giáo trình Luật An sinh xã hội, Trường Đại học
Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
31. Quốc hội, Bộ luật Lao động 1994, sửa đổi 2002, 2007, 2012, Hà Nội.
32. Quốc hội, Luật Bảo hiểm xã hội 2006, Hà Nội.
33. TS. Nguyễn Văn Sơn (2012), “Nghiên cứu phòng chống bệnh nghề nghiệp và những
bệnh dự kiến được bổ sung”, Tạp chí Lao động và xã hội điện tử ngày 27/3/2012.
34. Thông điệp của Tổng Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế vào ngày 28 tháng 4 năm
2011 – ILO Director’s Deneral Message for 2011.
35. PGS.TS Lê Thị Hoài Thu (2007), “Một số suy nghĩ về xây dựng hệ thống pháp luật an
sinh xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội.
36. Trần Thị Hoài Thu (2005), Pháp luật về Bảo hiểm xã hội ở một số nước trên thế giới,
NXB Pháp luật, Hà Nội.
37. Tổ chức Lao động quốc tế (1952), Công ước 102 về quy phạm tối thiểu về an toàn xã
hội.
38. Tổ chức Lao động quốc tế (1981), Công ước Quốc tế 155 về an toàn lao động - sức khoẻ
và môi trường làm việc.
39. Tổ chức Lao động quốc tế (1993), Công ước 174 về phòng ngừa những tai nạn lao động

nghiêm trọng.
40. Tổ chức Y tế thế giới (2005), Chiến lược khu vực về an toàn vệ sinh lao động cho các
nước Đông Nam Á.


41. TS Dương Xuân Triệu (BHXH Việt Nam) (1998), Đề tài khoa học “Hoàn thiện phương
thức tố chức, quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN cho người tham gia
BHXH”, Hà Nội.
42. Vũ Như Văn - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2003), Đề tài khoa học cấp Bộ”
Xây dựng quỹ Bồi thường TNLĐ và BNN”, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh:
43. ILO (2002), Recording and notification of occupational accidents and diseases: 5th item
on the agenda, Geneve.
44. Peter Wingfield- Digby and Karen Taswell (2008), Occupational injuries statistics from
household surveys and establishment survey: An ILO manual on methods, Geneve.
45. World Health Organization (1985), Report of a WHO Expert Committee, Geneve.

Các websites:
46. www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com
47. www.molisa.gov.vn
48. www.moj.gov.vn
49. www.moh.gov.vn
50. www.antoanlaodong.gov.vn
51. www.baohiemxahoi.org.vn
52. www.ilo.org
53. www.phapluattp.vn/20110401072854518p1015c1074/nghe-an-sat-lo-ui-16-nguoichet.htm
54. www.dantri.com.vn/su-kien/de-nghi-truy-to-5-bi-can-trong-vu-chay-lam-13-nguoi-thietmang-590086.htm
55. www.kiemdinhantoan3.com.vn/news/13/tai-nan-lao-dong-thuy-dien-lam-8-nguoichet.html
56.


www.suckhoedoisong.vn/20120724090825572p61c71/buc-tui-nuoc-lo-than-3-congnhan-tu-nan.htm

57.

www.baodientu.chinhphu.vn/Home/Tai-nan-lao-dong-nghiem-trong-tai-ThaiNguyen/20131/159657.vgp



×