Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.44 KB, 67 trang )

Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................4
Một số từ viết tắt thông dụng trong đề tài....................................................6
Chơng I: Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội và chế độ tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp..........................................................................7
I. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội............................................................7
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội.........................................7
2. Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH...........................................7
2.1. BHXH trên thế giới..................................................................................8
2.2. BHXH ở Việt Nam....................................................................................9
2.2.1. Giai đoạn 1945 -196............................................................................49
2.2.3. Giai đoạn 1976 - 1985.........................................................................12
2.2.4. Giai đoạn 1986 đến nay.....................................................................13
3. Chức năng và tính chất của BHXH........................................................15
4. Nội dung cơ bản của BHXH....................................................................20
4.1. Vai trò của BHXH..................................................................................20
4.2. Đối tợng tham gia BHXH......................................................................21
4.3. Các chế độ BHXH..................................................................................24
4.4. Quỹ BHXH.............................................................................................24
II. Chế độ tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp trong hệ thống các
chế độ BHXH ở Việt Nam............................................................................24
1. Sự cần thiết khách quan phải thực hiện chế độ BHXH tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp..............................................................................24
2. Phân loại tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp.....................................26
2.1. Phân loại tai nạn lao động.....................................................................26
2.2. Phân loại bệnh nghề nghiệp..................................................................27
3. Nội dung của chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp...................28
3.1. Đối tợng tham gia...................................................................................28
3.2. Trách nhiệm và mức đóng góp.............................................................29.
3.3. Điều kiện hởng trợ cấp tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp............29
1


3.4. Thời gian và mức hởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp31
4. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp..............................................................................33
4.1. Ngời lao động..........................................................................................33
4.2. Ngời sử dụng lao động..........................................................................34
4.3. Cơ quan BHXH......................................................................................34
5. Quy trình giải quyết chế độ BHXH tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp.............................................................................................................35
6. Mối quan hệ của chế độ BHXH tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp với các chế độ BHXH khác ở Việt Nam................................36
6.1. Với chế độ trợ cấp ốm đau.....................................................................36
6.2. Với chế độ trợ cấp thai sản....................................................................37
6.3. Với chế độ trợ cấp hu trí (tuổi già)........................................................37
6.4. Với chế độ trợ cấp tử tuất.......................................................................38
Chơng II: Thực trạng tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và
công tác chi trả chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam
hiện nay..........................................................................................................39
I. Tình hình tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay.39
1. Tình hình tai nạn lao động.......................................................................39
2. Tình hình bệnh nghề nghiệp....................................................................51
II. Công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp ở Việt
Nam................................................................................................................56
1. Tình hình chi trả chế độ BHXH tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp.............................................................................................................56
2. Đánh giá.....................................................................................................61
2.1. Đối với việc tổ chức thực hiện................................................................64
2.2. Về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.......`63
Chơng III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp........................................................................66
2

I. Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế các nhân tố ảnh hởng đến việc
xảy ra tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp...............................................66
1. Đối với các nhân tố gây tai nạn lao động................................................67
2. Đối với các nhân tố gây bệnh nghề nghiệp.............................................70
II. Giải pháp và kiến nghị về chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp........................................................................71
1. Về quản lý thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp....................................................................................................71
3. Về đối tợng tham gia.................................................................................76
4. Về điều kiện hởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp..........76
5. Về mức đóng và mức hởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp.............................................................................................................77
6. Về quy định hồ sơ và quy trình giải quyết chế độ tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp..........................................................................................80
7. Về công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội................................................82
Kết luận..........................................................................................................83
Tài liệu tham khảo........................................................................................84
3
Lời mở đầu
Hiện nay, cùng vớ sự phát triển của nền kinh tế thị trờng theo xu hớng
toàn cầu hoá. Bảo hiểm xã hội đóng vai trò ngày càng quan trọng và đã trở
thành nhu cầu khách quan, không thể thiếu đợc trong mỗi xã hội văn minh. ở
nớc ta, bảo hiểm xã hội đã đợc thực hiện khá lâu nhng tới năm 1996 thì bảo
hiểm xã hội mới xây dựng đợc quỹ tồn tại độc lập song song với ngân sách
Nhà nớc, và đợc thực hiện mở rộng ra nhiều đối tợng.
Chính sách bảo hiểm xã hội thể hiện sự quan tâm to lớn của Nhà nớc
ta đối với ngời lao động và cộng đồng, đáp ứng nguyện vọng đông đảo của
ngời lao động, góp phần ổn định đời sống của hàng triệu ngời làm công ăn
việc làm công ăn lơng trong khu vực Nhà nớc cũng nh ở các khu vực khác,
thành phần kinh tế khác, phù hợp với đờng lối đổi mới kinh tế, chính trị của

Nhà nớc, khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng và
Nhà nớc. Sự phát triển kinh tế phải phục vụ lợi ích của con ngời, vì con ngời,
con ngời là vốn quý của xã hội. Đó là quan điểm chiếm đầy tính nhân văn
của Đảng và Nhà nớc ta đã thể hiện rất rõ ở các chế độ chính sách về bảo
hiểm xã hội, nhất là ở chế độ Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp. Trên
thực tế ở nớc ta hiện nay, tình trạng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
đang ngày một gia tăng và trở thành vấn đề xã hội bức xúc đợc nhiều ngời
quan tâm cũng nh việc thực hiện chính sách bảo hiểm tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp còn một số điểm bất cập cha hợp lý. Nhận thức đợc tầm
quan trọng của vấn đề và sau một thời gian nghiên cứu, thực tập tại Trung
tâm nghiên cứu khoa học Bảo hiểm xã hội Việt Nam em chọn đề tài:
Thực trạng tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác chi trả chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý luận chung về BHXH và chế độ BH tai nạn
lao động bệnh nghề nghiệp.
4
Chơng II: Thực trạng tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và
công tác chi trả chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam
hiện nay.
Chơng III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ tai
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp.
Một số từ viết tắt thông dụng
5
trong ®Ò tµi
1. BHXH: B¶o hiÓm x· héi.
2. TNL§ - BNN: Tai n¹n lao ®éng – bÖnh nghÒ nghiÖp.
3. TNL§: Tai n¹n lao ®éng.
4. BNN: BÖnh nghÒ nghiÖp
Ch¬ng I:

6
Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội và
chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
I. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội.
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại
v.v Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ng ời ta phải lao động để làm
ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì
đời sống con ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn
minh hơn. Nh vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của
con ngời phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế,
không phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và
mọi điều kiện sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn
bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu
nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay
bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và
khả năng tự phục vụ bị suy giảm .v.v... Khi rơi vào những trờng hợp này, các
nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn
tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám
chữa bệnh và điều trị khi ốm đau: tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời
chăm sóc nuôi dỡng v.v... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con
ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết
khác nhau nh: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi
xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nớc v.v Rõ ràng, những cách đó là
hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên
phổ biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã
phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất
định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không mang bị ốm, tại nạn,
thai sản v.v Trong thực tế, nhiều khi các tr ờng hợp trên không xảy ra và

ngời chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập,
7
buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế,
mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực
hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động
nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra can
thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò
của Nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản
tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro
xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ
ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động
khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc
đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao
động và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy
mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc
những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết
lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của
quỹ ngày càng đảm bảo.
Với sự xuất hiện của bảo hiểm xã hội (BHXH) là một tất yếu khách
quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia. BHXH
đã trở thành nhu cầu không thể thiếu đợc trong cuộc sống của mỗi ngời lao
động, đó là một chính sách hỗ trợ đắc lực nhằm đảm bảo cho cuộc sống của
ngời lao động và gia đình họ luôn ổn định.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH.
2.1. BHXH trên thế giới.
BHXH đã có lịch sử hàng trăm năm mà mầm sống của nó có từ thế kỷ
XIII ở Nam Âu, khi nền công nghiệp và nền kinh tế hàng hoá đã bắt đầu
phát triển. Tuy nhiên ban đầu bảo hiểm xã hội chỉ mang tính sơ khai với
phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII, một số nghiệp đoàn thợ

thủ công ra đời, để bảo vệ nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập
nên các quỹ tơng trợ (chẳng hạn nh ở Anh, năm 1473 đã thành lập hội "Bằng
hữu" để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tại nạn ) Năm 1883, Đức d ới
8
thời Thủ tớng Bisinark đã ban hành đạo luật bảo hiểm xã hội đầu tiên trên
thế giới. Theo Đạo luật này, hệ thống bảo hiểm xã hội ra đời với sự tham gia
bắt buộc của cả ngời làm công ăn lơng và giới chủ.
Nhà nớc bảo đảm một số chế độ và giữ vai trò quản lý, định hớng hoạt
động của mình. Đến đầu thế kỷ XX, BHXH đã mở rộng ra toàn thế giới, đặc
biệt là các nớc Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canada và một số nớc khác.
2.2. BHXH ở Việt Nam.
2.2.1. Giai đoạn 1945 -1964
Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, chính phủ đã ban hành một
số chính sách xã hội, trong đó có chính sách bảo hiểm xã hội. Cơ sở pháp lý
đầu tiên cho sự ra đời của bảo hiểm xã hội ở Việt Nam là Hiến pháp năm
1946, trong đó có nêu rõ: ngời lao động đợc bảo đảm quyền việc làm, nghỉ
ngơi, bảo hiểm xã hội, cứu tế; Phụ nữ đợc nghỉ trớc khi đẻ Trên cơ sở đó,
Chính phủ đã ban hành một số Sắc lệnh, trong đó có những nội dung quy
định một số chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức
Nhà nớc.(Sắc lệnh 29/5/1950 và Sắc lệnh 7677/SL ngày 22/5/1950 ) Về chế
độ hu trí, Sắc lệnh 76/SL có quy định: "Sau khi làm việc đợc 30 năm hay đã
55 tuổi, công chức thuộc ngạch thờng trú đợc về hu; đối với công chức các
ngạch thuộc hạng lu động, hạn về hu là 50 tuổi hay 25 năm làm việc" đối với
công nhân, Sắc lệnh77/SL quy định:"Công nhân làm việc đợc về hu" Tuy
nhiên, do đất nớc mới giành đợc độc lập lại phải bớc vào cuộc kháng chiến
chống Pháp, nên những quy định trên chỉ mới giải quyết cho những công
nhân, viên chức già yếu về nghỉ đợc hởng trợ cấp một lần. Khi hoà bình đợc
lập lại, Chính phủ đã có quy định về trợ cấp mất sức lao động cho công nhân
viên chức kháng chiến và công nhân viên chức lu dụng do già yếu, ốm đau,
tai nạn lao động (Nghị định 594/TTg ngày 11 tháng 12 năm 1957)

Do hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội, nên chính sách bảo
hiểm xã hội mới chỉ giải quyết những vấn đề cấp thiết trớc mắt, chủ yếu là
những ngời tham gia cách mạng, những ngời làm việc trong khu vực Nhà n-
ớc. Các chế độ bảo hiểm xã hội đợc ban hành chủ yếu dới dạng phụ cấp, với
tinh thần đồng cam cộng khổ phục vụ cho sự nghiệp kháng chiến của toàn
9
dân, nhng đã giúp giải quyết một phần khó khăn đời sống công nhân viên
chức, đồng thời tạo tiền đề để xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội sau này.
Bớc tiến tiếp theo, trong Hiến pháp năm 1959 thừa nhận công nhân
viên chức có quyền đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Quyền này đợc cụ thể
hoá trong Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức
Nhà nớc, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ
đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964
của Chính phủ. Các văn bản pháp luật này đã quy định rõ đối tợng, phạm vi
điều chỉnh; quy định các chế độ bảo hiểm xã hội (gồm 6 chế độ là ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, hu trí và tử
tuất); quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong xã hội xã
hội Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đ ợc căn cứ vào thời gian công
tác nói chung và thời gian công tác cho cách mạng, vào tuổi đời (đối với chế
độ hu, nam đủ 60 tuổi có 25 năm công tác nói chung,trong đó có 5 năm công
tác liên tục; nữ đủ 55 tuổi có 20 năm công tác nói chung, trong đó có 5 năm
công tác liên tục), vào điều kiện làm việc, vào tình trạng suy giảm khả năng
lao động. Đối với những ngời đợc tặng thởng Huân, Huy chơng kháng chiến,
nếu có đủ 15 năm công tác liên tục mà bị mất sức lao động từ 61% trở lên thì
đợc hởng hu trí, không phân biệt tuổi đời.
Có thể nêu khái quát một số đặc điểm của chính sách bảo hiểm xã
hội của thời kỳ nh sau:
Thứ nhất, đối tợng của chính sách bao gồm công nhân viên chức và
lực lợng vũ trang- những lực lợng chủ đạo của nền kinh tế và xã hội thời kỳ
này.

Thứ hai, điều lệ có quy định các xã hội trích nộp (ban đầu là 4,7% quỹ
tiền lơng) vào ngân sách để chi cho các chế độ bảo hiểm xã hội, nhng chủ
yếu các chi phí về bảo hiểm xã hội đều do ngân sách Nhà nớc đài thọ
Thứ ba, mức trợ cấp bảo hiểm xã hội gắn với chế độ tiền lơng và với
nguyên tắc phải thấp hơn mức tiền lơng khi làm việc và có tính đến các chính
sách đãi ngộ đối với những ngời có thành tích công hiến cho cách mạng.
10
Thứ t, 3 chế độ ngắn hạn giao cho Công đoàn quản lý và thực hiện; 3
chế độ dài hạn giao cho cơ quan quản lý Nhà nớc quản lý và thực hiện.
Chính sách bảo hiểm xã hội thời kỳ này đã đáp ứng đợc yêu cầu các
nhiệm vụ chính trị của đất nớc, đã góp phần ổn định đời sống của cán bộ, bộ
đội khi đất nớc mới giành độc lập, trong kháng chiến chống Pháp, tiếp đó là
trong những năm đầu khôi phục phát triển kinh tế. Đồng thời đánh dấu bớc
tiến quan trọng, lần đầu tiên chúng ta có chính sách bảo hiểm xã hội tơng đối
hoàn chỉnh với việc ban hành Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội gồm 6 chế
độ.
2.2.2. Giai đoạn 1965 - 1975
Về cơ bản, chính sách bảo hiểm xã hội trong giai đoạn này vẫn đợc
thực hiện theo Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên
chức và lực lợng vũ trang. Tuy nhiên, có một số văn bản đợc sửa đổi cho phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đất nớc, nh Nghị định 163/CP ngày
4/7/1974 của Hội đồng Chính phủ. Những văn bản này đã góp phần khắc
phục những quy định cha phù hợp trong các chế độ bảo hiểm xã hội, nh: điều
kiện nghỉ hu; điều kiện về thời gian công tác liên tục để đợc hởng trợ cấp mất
sức lao động; cách xác định tiền tuất Đặc biệt, có điểm sửa đổi quan trọng
là điều kiện nghỉ hu của các đối tợng nêu trong Thông t 84/TTg ngày 20/
8/1963, quy định nam 52 tuổi, nữ 47 tuổi và có 25 năm công tác liên tục đợc
nghỉ hu.
Có thể nêu khái quát ý nghĩa của chính sách bảo hiểm xã hội trong
giai đoạn này là:

- Chính sách bảo hiểm xã hội thời kỳ này đã có ý nghĩa rất lớn trong
việc động viên cán bộ, công nhân, viên chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị
của đất nớc là xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và chi viện cho
Miền Nam, hoàn thành cuộc kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nớc.
- Chính sách bảo hiểm xã hội đã đợc điều chỉnh phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của giai đoạn này, đã góp phần bảo đảm đời sống đối với
những ngời tham gia cách mạng, những ngời làm công ăn lơng; khẳng định
tính đúng đắn của chính sách bảo hiểm xã hội trong cuộc sống.
11
- Tạo cơ sở để đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội sau này.
2.2.3. Giai đoạn 1976 - 1985.
Về cơ bản, chính sách bảo hiểm xã hội vẫn đợc thực hiện theo Điều lệ
tạm thời về bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, đây là thời kỳ có nhiều khó khăn,
phức tạp về kinh tế xã hội, ảnh hởng đến chính sách bảo hiểm xã hội.
Ngay sau khi đất nớc thống nhất, để đảm bảo quyền lợi cho những ng-
ời chiến đấu và công tác ở Miền Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
10/NĐ76 (tháng 8/1976) áp dụng chế độ hu trí, mất sức lao động, tử tuất đối
với công nhân viên chức và quân nhân ở Miền Nam và cả chế độ đối với công
nhân viên chức trớc làm việc cho chế độ cũ, sau khi giải phóng làm việc cho
ta năng đã già yếu. Chính sách bảo hiểm xã hội đã đợc thi hành thống nhất
ngay khi Miền Nam vừa đợc giải phóng đã góp phần giải quyết những hậu
quả của chiến tranh để lại, cán bộ, quân nhân về già yếu ốm đau phải nghỉ
việc trớc ngày giải phóng đã đợc hởng trợ cấp. Năm 1978, để giải quyết khó
khăn cho những cán bộ có tham gia kháng chiến, Chính phủ đã ra quyết định
198/CP ngày 8/8/1978 sửa lại điều kiện nghỉ hu của Nghị định 163/CP (25
năm công tác liên tục, tuổi đời là nam 50; nữ 45 tuổi); đồng thời bổ sung điều
kiện hởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn.
Vào đầu những năm 80, tình hình kinh tế xã hội của nớc ta gặp nhiều
khó khăn, nền kinh tế suy giảm dẫn đến tình trạng d thừa lao động. Cùng với
các chính sách giải quyết lao động khác, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết

16/HĐBT ngày 8/2/1982 trong đó quy định: nếu có 25năm công tác liên tục
(20 năm đối với lao động làm các công việc, nghề nặng nhọc độc hại) thì đ-
ợc nghỉ hu không khống chế tuổi đời.
Đối với những ngời về nghỉ mất sức lao động thì không cần phải qua
giám định khả năng lao động ở hội động giám định Y khoa.
Từ tháng 9 năm 1985, cùng với việc cải tiến chế độ tiền lơng của công
nhân viên chức và lực lợng vũ trang, hội đồng Bộ trởng đã ban hành nghị
định 236/HĐBT(ngày 18/1985) bổ sung, sửa đổi một số nội dung bảo hiểm
xã hội, bao gồm việc quy đổi thời gian công tác và sửa đổi tỷ lệ hởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội.Về thời gian công tác, quy định đợc quy đổi theo hệ số tuỳ
12
điều kiện công tác và chiến đấu. Theo đó 1 năm công tác đợc quy đổi là 1
năm 2 tháng hoặc 1 năm 4 tháng, hoặc 1 năm 6 tháng. Về tỷ lệ hớng dẫn đã
đợc sửa đổi từ 45 - 75% lên 75%- 95% lơng chính và phụ cấp thâm niên.
Những sửa đổi này nhằm u đãi đối với những ngời lao động chiến đấu ở
những vùng khó khăn gian khổ và đảm bảo đời sống của công nhân, viên
chức nghỉ hu do biến động của tiền lơng và giá cả. Ngoài ra, công nhân viên
chức và quân nhân làm các công việc, nghề nặng nhọc độc hại hoặc làm việc
ở những vùng khó khăn gian khổ hoặc vì bị thơng, bị tai nạn, bị ốm đau mà
mất sức lao động đã có đủ điều kiện về thời gian công tác nhng không đủ
điều kiện về tuổi đời cũng đợc hởng lơng hu. Có thể nói đây là sự sửa đổi
quan trọng nhất trong chính sách bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, ở giai đoạn
này do tiền lơng cha đợc tiền tệ hoá nên các chế độ bảo hiểm xã hội cũng cha
thực sự đợc tiền tệ hoá, chính sách bảo hiểm xã hội có những thiếu sót nhất
định.
2.2.4. Giai đoạn 1986 đến nay.
Sự đổi mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tơng ứng về
chính sách xã hội nói chung và chính sách bảo hiểm xã hội nói riêng. Cơ sở
pháp lý để cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội là Hiến pháp năm 1992. Trong
Hiến pháp nêu rõ: "Nhà nớc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với công

chức Nhà nớc và ngời làm ăn công lơng, khuyến khích phát triển các hình
thức bảo hiểm xã hội khác đối với ngời lao động ". Đảng ta chủ trơng đổi
mới chính sách bảo hiểm xã hội theo hớng mọi ngời lao động và các đơn vị
thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp bảo hiểm xã hội, tách
quỹ bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức Nhà nớc là ngời lao động
làm công ăn lơng ra khỏi ngân sách.
Thực hiện các chủ trơng trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định43/CP
ngày22/6/1993 quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội cho ngời lao động
ở các thành phần kinh tế. Đây là bớc tiến quan trọng trong chính sách bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam. Lần đầu tiên, ngời lao động ở các thành phần kinh
tế đợc tham gia bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc có đóng có hởng bảo hiểm
xã hội. Tiếp sau đó, khi Quốc hội thông qua Bộ luật lao động ngày23/6/1994,
13
Chính phủ ngày 26/11/1995 về Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động
trong các thành phần kinh tế thay thế những quy định về chính sách bảo hiểm
xã hội trớc đây.
Điều lệ bảo hiểm xã hội mới đợc ban hành là một bớc tiến quan trọng
trong việc thể chế hoá các chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc ta. Điều
lệ đã thể chế hoá những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, đối tợng áp dụng là ngời lao động làm việc trong các cơ
quan, doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh có từ 10 lao
động trở lên.
Thứ hai, pháp luật bảo hiểm xã hội quy định rõ ngời lao động muốn đ-
ợc hởng thì phải đóng bảo hiểm xã hội, ngời sử dụng lao động cũng phải có
trách nhiệm đóng để bảo hiểm cho ngời lao động mà mình thuê mớn hoặc sử
dụng. Nhà nớc có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động làm
việc trong khu vực do ngân sách trả lơng. Quy định này đã ràng buộc trách
nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, đồng thời quy định rõ nghĩa vụ
và quyền lợi của ngời thụ hởng.
Thứ ba, pháp luật bảo hiểm xã hội quy định trong chính sách bảo hiểm

xã hội có 5 chế độ là ốm đau: thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp;hu trí và tử tuất.
Thứ t, quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính không thuộc ngân
sách Nhà nớc. Quỹ đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn do ngời lao động và
ngời sử dụng lao động đóng góp.
Thứ năm, điều lệ cũng quy định rõ các chức năng quản lý Nhà nớc về
bảo hiểm xã hội và chức năng hoạt động sự nghiệp bảo hiểm xã hội. Sự phân
định rõ các chức năng này là một bớc tiến mới trong bảo hiểm xã hội nhằm
hạn chế sự chồng chéo, tăng cờng hiệu lực và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan có liên quan trong bảo hiểm xã hội.
Chức năng hoạt động sự nghiệp bảo hiểm xã hội đợc giao cho bảo
hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ quản lý quỹ
bảo hiểm xã hội, thực hiện các nghiệp vụ về thu- chi bảo hiểm xã hội và đầu
t để phát triển quỹ.
14
Bộ lao động - Thơng binh và xã hội đợc Chính phủ giao nhiệm vụ quản
lý Nhà nớc về bảo hiểm xã hội với các chức năng:xây dựng và trình ban hành
pháp luật về BHXH; ban hành các văn bản pháp quy về BHXH thuộc thẩm
quyền; hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện BHXH.
Điều lệ BHXH lần này đã đổi mới một bớc quan trọng chính sách
BHXH, từ chỗ bao cấp là chủ yếu chuyển sang thực hiện cơ chế có đóng có
hởng BHXH: Quỹ BHXH độc lập và không thuộc ngân sách Nhà nớc, là của
ngời lao động, ngời sử dụng lao động, giảm dần sự trợ giúp của ngân sách
Nhà nớc, tiến tới tự cân đối thu chi.
3. Chức năng và tính chất của BHXH.
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp phần bảo
đảm an toàn xã hội.

* BHXH có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối
quan hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng
phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là
nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi n-
ớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH và bên đợc BHXH. Bên
tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời sử
dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thờng là cơ
quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao
động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng có
15
thể là những trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: Tuổi gia, thai
sản v.v Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá
trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp
là chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đã đợc tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.

+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu
cầu đặc biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền
con ngời và đợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên
ngôn Nhân quyền ngày BHXH 10/12/1948 rằng: "Tất cả mọi ngời với t cách
là thành viên của xã hội có quyền hởng bảo hiểm xã hội, quyền đó đợc đặt cơ
sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân
cách và sự tự do phát triển con ngời".
ở nớc ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm
xã hội. Ngoài BHXH, chính sách bảo đảm xã hội còn có cứu trợ xã hội và u
đãi xã hội. Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tợng và phạm vi, song
BHXH, cứu trợ xã hội và u đãi xã hội đều là những chính sách xã hội không
thể thiếu đợc của một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho
nhau, hỗ trợ nhau và tất cả đều góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
* BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia
bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì
16
suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi
hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm
và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao
động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy định. Đây là
chức năng cơ bản nhất của BHXH nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ
chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham
gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời
sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ
này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc

mất thu nhập. Số lợng những ngời này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
số những ngời tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít,
BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang.
Phân phối lại giữa những ngời lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những
ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc v.v
Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng
xã hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh
tham gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng
hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã
có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và
gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, ngời lao động
luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất
tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động
nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã
hội.
- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa
ngời lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và
17
ngời sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền l-
ợng, tiền công, thời gian lao động .v.v Thông qua BHXH, những mâu
thuẫn đó sẽ đợc điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ
có BHXH mà mình có lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và
gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi cho BHXH là
cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó
khăn về đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản
xuất ổn định, kinh tế, chính trị, và xã hội đợc phát triển và an toàn hơn.
* BHXH có một số tính chất cơ bản sau:

- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội
Trong quá trình lao động sản xuất ngời lao động có thể gặp nhiều biến
cố, rủi ro khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn
không kém nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp
đồng lao động luôn phải đợc đặt ra để thay thế v.v sản xuất càng phát triển,
những rủi ro đối với ngời lao động và những khó khăn đối với ngời lao động
lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ - tợ ngày
càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nớc phải đứng ra can thiệp
thông qua BHXH. Và nh vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan
trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nớc.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian
và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của
BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên
tham gia để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên
theo thời gian và không gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho
ngời lao động v.v
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính
dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn đợc hình
thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và
phải đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các
bên phải đợc tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập
18
hợp ngời lao động tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho
ngời lao động theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của
mỗi ngời lao động là không đáng kể, nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi
gặp rủi ro. Đối với ngời sử dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH là để bảo hiểm cho ngời lao động mà mình sử dụng. Xét dới góc độ
kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải
cho những ngời lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nớc

BHXH góp phần làm gánh nặng cho ngân sách đồng thời quỹ BHXH còn là
nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh tế BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ
thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu
dài, mọi ngời lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và ngợc
lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi ngời lao động và gia đình
họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH
luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát
triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.
4. Nội dung cơ bản của BHXH.
4.1. Vai trò của BHXH.
Trong nền kinh tế thị trờng, BHXH là một lĩnh vực không thể thiếu đ-
ợc đối với ngời lao động, ngời sử dụng lao động nói chung còn phía Nhà nớc
đây là một chính sách xã hội rộng lớn mà quốc gia nào cũng phải có bởi vì:
- Thứ nhất, đối với ngời lao động.
BHXH giúp ngời lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống khi họ
gặp khó khăn hoặc mất hay giảm thu nhập. Khi cha có BHXH thì ngời lao
động cũng nh gia đình họ rất khó khăn mỗi khi xảy ra rủi ro nh là tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thực hiện nhiệm vụ sinh con, khi về già
hoặc bị chết, lúc đó ngời lao động không làm việc đợc, do vậy không có thu
nhập, nhờ có BHXH bù đắp phần thu nhập bị mất của ngời lao động mà cuộc
sống của ngời lao động đợc ổn định.
- Thứ hai, đối với ngời sử dụng lao động
19
BHXH là tấm lá chắn giúp họ trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở
rộng sản xuất và thu hút đợc lao động, vì BHXH đảm bảo chi trả những
khoản tiền lớn khi ngời lao động không may gặp những rủi ro hoặc khi già
hết tuổi lao động. Không ảnh hởng lớn đến tài chính của đơn vị.
- Thứ ba, đối với Nhà nớc và xã hội.
BHXH đã góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động nên về lâu
dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động vì cuộc sống của ngời lao động

đợc đảm bảo ổn định, do đó họ quan tâm hơn trong lao động sản xuất và cảm
thấy phấn khởi, từ đó lúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Đồng thời đảm bảo
an toàn xã hội và văn minh xã hội.
Ngoài ra, nguồn quỹ của BHXH còn nhàn rỗi thờng rất lớn trong khi
đó nó luôn bổ sung liên tục, vì vậy phần quỹ nhàn rỗi cha sử dụng đợc đầu t
để tăng trởng, nên đã tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển, giảm
bớt khó khăn về vốn đầu t cho Nhà nớc.
Nh vậy BHXH có vai trò là gắn lợi ích của ngời lao động ngời sử dụng
lao động và Nhà nớc với nhau, tạo thành một mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy
xã hội phát triển.
4.2. Đối tợng tham gia BHXH.
Bộ luật lao động đã có một chơng về BHXH, trong đó quy định các
đối tợng sau đây phải áp dụng các chế độ BHXH:
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nớc
ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng hợp Điều ớc quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Ngời lao động làm trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ
quan hành chính, sự nghiệp cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
20
- Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
nhà nớc, Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác điều dỡng ở nớc ngoài mà
vẫn hởng tiền lơng học tiền công thì cũng thuộc đối tợng thực hiện BHXH
bắt buộc.

Các đối tợng quy định trên gọi chung là ngời lao động.
Cùng với đối tợng tham gia BHXH đợc mở rộng hơn so với trớc đây,
thì loại hình tham gia BHXH cũng đợc thống nhất: BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện. Vấn đề này bớc đầu đã tạo ra sự bình đẳng giữ những ngời
lao động thuộc các thành phần kinh tế. Với đối tợng đã đợc quy định nh ở
trên, hiện nay cả nớc ta có khoảng 15% lực lợng lao động tham gia BHXH.
4.3. Các chế độ BHXH.
Tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ,Tổ chức lao động quốc tế (TLO) đã
thông qua công ớc số 102 với những quy phạm tối thiểu về bảo hiểm xã hội,
trong đó có quy định hệ thống gồm 9 chế độ đó là:
(1) Chăm sóc y tế
(2) Trợ cấp ốm đau
(3) Trợ cấp thất nghiệp
(4) Trợ cấp tuổi già
(5) Trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
(6) Trợ cấp gia đình
(7) Trợ cấp sinh đẻ
(8) Trợ cấp khi tàn phế
(9) Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội.
Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nớc tham gia Công ớc Gionevơ thực
hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhng ít nhất phải thực hiện đợc ba
chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một trong năm chế độ (3); (4) (5); (8); (9).
Mỗi chế độ trong hệ thống trên khi xây dựng đều dựa trên những cơ sở kinh
tế -xã hội; tài chính; thu nhập; tiền lơng Đồng thời tuỳ từng chế độ khi
21
xây dựng còn phải tính đến các yếu tố sinh học; tuổi thọ bình quân của quốc
gia; nhu cầu dinh dỡng; xác suất tử vong
Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Các chế độ đợc xây dựng dựa theo luật pháp mỗi nớc.

+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, cha sẻ tài chính.
+ Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của
các bên tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.
+ Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán.
+ Chi trả bảo hiểm nh là quyền lợi của mỗi chế độ bảo hiểm xã hội.
+ Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t
có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định
+ Các chế độ bh xã hội cần đợc điều chỉnh định kỳ để phản ánh sự
thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội.
4.4. Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nớc, đợc hình thành và quản lý
thống nhất, tập trung theo chế độ tài chính của Nhà nớc để chi trả cho những
ngời lao động đợc BHXH và gia đình họ khi họ giảm hoặc mất khả năng lao
động hay mất việc làm. Quỹ BHXH đợc cân đối lâu dài là yếu tố quan trọng
bảo đảm cho hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhng chủ yếu là do 3 nguồn chính sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp: thể hiện trách nhiệm bảo hiểm cho
các thành viên tham gia tổ chức đó.
- Ngời lao động góp thể hiện trách nhiệm tự bảo hiểm cho chính mình.
- Hỗ trợ của Nhà nớc: thể hiện trách nhiệm của Nhà nớc đối với các
thành viên trong xã hội.
* Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội .
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc sử dụng chủ yếu cho hai mục đích :
- Dùng để chi trả cho các chế độ bảo hiểm xã hội . Đây là mục tiêu
chủ yếu nhất để đảm bảo mục đích chung của bảo hiểm xã hội.
22
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý quản lý bảo hiểm xã hội ở các cấp, các
ngành. Phần quỹ nhàn rỗi phải đợc đem đầu t sinh lợi nhằm góp phần bảo
toàn và tăng cờng nguồn quỹ.

Việc đầu t quỹ nhàn rỗi phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Đảm bảo việc chi thờng xuyên ổn định, nhanh chóng và kịp thời.
- Phải đảm bảo an toàn cho nguồn quỹ.
- Phải đợc đầu t đúng hớng, chủ yếu đầu t dài hạn cho nền kinh tế.
Tỷ lệ đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động đợc quy
định khác nhau trong từng nớc dựa trên tình hình kinh tế, chính trị của mỗi n-
ớc trong từng giai đoạn, ví dụ cụ thể về tỷ lệ đóng góp của một số nớc trên
thế giới hiện nay nh sau:
Quốc gia Ngời sử dụng
lao động (%)
Ngời lao
động (%)
Ngân sách Nhà nớc
bù thiếu
Đức 10,3-22,6 14,8-18,8 Bù thiếu
Pháp 19,68 11,82 Bù thiếu
Indonesia 6,5 3 Bù thiếu
Philipin 6,85-8,05 2,85-9,25 Bù thiếu
Anh 5-10,45 9-11 Bù thiếu
Malaysia 12,75 9,5 Chi toàn bộ cho chế độ
trợ cấp ốm đau
II. Chế độ tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp trong
hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam.
1. Sự cần thiết khách quan phải thực hiện chế độ BHXH tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp.
Trong quá trình lao động có thể xẩy ra những rủi ro bất thờng ngoài ý
muốn của con ngời. Trong các rủi ro bất thờng đó tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp là loại rủi ro đặc trng vì nó thờng gây ra thiệt hại lớn về tài sản
và sức khoẻ, suy giảm khả năng lao động của một hoặc nhiều ngời. Mặt khác
tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp có nguyên nhân trực tiếp từ điều kiện lao

động, môi trờng làm việc và gắn liền với công việc thực hiện công việc,
nhiệm vụ lao động. Nó thờng là hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật về an
23
toàn vệ sinh lao động và dẫn đến việc thay đổi quan hệ pháp luật lao động,
thậm chí chấm dứt quan hệ pháp luật lao động nếu ngời bị tai nạn lao động
chết hoặc không thể phục hồi khả năng lao động đủ để bố trí sắp xếp lại công
việc phù hợp. Do vậy pháp luật của nhiều nớc buộc chủ sử dụng lao động
phải có trách nhiệm chủ yếu khi xẩy ra tai nạn lao động dù ngời lao động có
lỗi hay không. Và cùng với tính chất đặc trng này mà chế độ tai nạn lao động
- bệnh nghề nghiệp có sự khác biệt so với chế độ BHXH khác cả về điều
kiện, mức hởng và thời gian hởng.
Khi cha có hệ thống BHXH chủ sử dụng lao động thờng thực hiện
trách nhiệm đền bù của mình bằng cách dựa vào các hình thức bảo hiểm th-
ơng mại hoặc tự chịu rủi ro. Tuy nhiên, việc đền bù dựa vào các hình thức
này thờng không đáp ứng yêu cầu của cả ngời lao động và chủ sử dụng lao
động vì:
+Do bản chất đối kháng giữa chủ sử dụng lao động và ngời lao động
trong việc xác định nguyên nhân tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, do
kém u thế trong mối quan hệ với chủ sử dụng lao động, nên ngời lao động
khó có thể xác minh đợc nguyên nhân một cách rõ ràng theo ý chí của họ. Vì
vậy khó có thể đền bù thoả đáng và nhanh chóng, nhất là khi phát sinh tranh
chấp. Mặt khác, trong trờng hợp mất khả năng lao động vĩnh viễn hoặc chết,
ngời bị tai nạn chỉ đợc trợ cấp một lần thì cuộc sống của thân nhân họ với
những ngày còn lại sẽ rất khó khăn, các vấn đề này sẽ phức tạp hơn nếu các
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Đây là điều dễ xẩy ra trong nền kinh tế thị
trờng, nhất là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều kiện lao động thờng
không đảm bảo an toàn, thiếu ổn định trong sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí đền bù tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp đối với một
doanh nghiệp là rất cao, nhất là tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp nặng xẩy
liên tiếp hoặc trên phạm vi rộng.

Yêu cầu đặt ra là phải có một hệ thống đáp ứng đợc sự quan tâm của
ngời lao động, chủ sử dụng cũng nh Nhà nớc. Ngời lao động thì muốn có một
hệ thống công bằng đáng tín cậy: chủ sử dụng lao động muốn đảm bảo đợc
trách nhiệm của mình mà không phải chịu rủi ro do phải trả những khoản tiền
24
lớn mà không biết trớc là bao nhiêu. Nhà nớc cần có một công cụ hữu hiệu để
bảo vệ ngời lao động, đảm bảo công bằng, ổn định và phát triển. Chính vì
vậy, chế độ BHXH về tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp với tính khách quan
công bằng, có khả năng đảm bảo đời sống, đảm bảo sự phục hồi khả năng
lao động của ngời lao động một cách toàn diện lâu dài với mức chi phí vừa
phải (thờng không quá1% quỹ lơng) đợc hầu hết các nớc áp dụng sớm và đợc
ngời lao động chủ sử dụng lao động ủng hộ.
ở nớc ta, chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp đã đợc thực hiện
ngay từ những ngày đầu khi BHXH mới ra đời cùng với những chế độ khác
trong hệ thống sáu chế độ BHXH đó là: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp; mất sức; hu trí; tử tuất. Sau hơn 30 năm đi vào hoạt động,
hệ thống BHXH đã đợc sửa đổi, thực hiện Nghị định 12/CP về Điều lệ BHXH
đối với ngời lao động ngày 26/01/1995. Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp vẫn là một trong những chế độ tiếp tục đợc duy trì thực hiện và ngày
càng đợc hoàn thiện. Điều đó chứng tỏ ý nghĩa và tầm quan trọng lớn lao của
chế độ trong hệ thống chính sách đảm bảo xã hội của Nhà nớc.
2. Phân loại tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp.
2.1. Phân loại tai nạn lao động.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, tai nạn lao động đợc phân loại theo các
tiêu thức khác nhau.
- Theo mức tổn thơng đến cơ thể con ngời đợc phân thành 4 loại tai
nạn lao động nh sau:
+ Tai nạn lao động làm chết ngời
+ Tai nạn lao động nặng: Làm cho ngời lao động bị suy giảm khả năng
lao động > 61%.

+ Tai nạn lao động nhẹ: làm cho ngời lao động bị suy giảm khả năng
lao động từ 21 - 60%.
+ Tai nạn lao động nhẹ: Làm cho ngời lao động bị suy giảm khả năng
lao động từ < 21%.
25

×