Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Giải pháp tăng cường tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ngoài nhà nước tại cục thuế tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.18 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THÁI HIỀN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
(BÁO CÁO TIẾN ĐỘ)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ

HUẾ - 2016


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC BẢNG

3



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế giữ vai trò quan trọng của mỗi quốc gia. Nó không chỉ là nguồn thu chủ
yếu của Ngân sách nhà nước(NSNN) mà còn là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Trong những năm qua, do thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, nền
kinh tế nước ta đã dần đi vào thế ổn định và phát triển, xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội và cũng lắm thách thức, đặc biệt từ khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi chúng
ta phải tiến hành cải cách thể chế cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong tiến trình
hội nhập, hệ thống chính sách thuế cũng đã và đang được đổi mới, cải cách từng
bước nhằm thích ứng với nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Quá trình cải cách đó đã làm thay đổi quan hệ giữa người nộp thuế (NNT) và
cơ quan thuế (CQT), họ trở thành những người bạn đồng hành cùng góp phần vào
việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN. CQT đang chuyển đổi mô hình quản lý theo đối
tượng sang mô hình quản lý theo chức năng với cơ chế tự khai - tự nộp, theo cơ chế
này thì NNT hoàn toàn chủ động trong việc kê khai và nộp thuế, CQT chỉ làm
nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ và giám sát, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của NNT. Để
phát huy hiệu quả của cơ chế quản lý mới, Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý thuế
(QLT) và đã có hiệu lực từ 01/7/2007, Kể từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực;
Công tác quản lý thuế đã chuyển từ cơ chế chuyên quản sang cơ chế đề cao nghĩa
vụ, trách nhiệm của người nộp thuế (NNT) trong việc tự tính, tự khai, tự nộp và
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của mình đồng thời cũng quy định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế và NNT. Theo đó ngành thuế triển khai mô hình
cải cách hành chính thuế trong tất cả các khâu từ đăng ký kinh doanh, kê khai nộp
thuế, quyết toán thuế; Từ việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp đến mô hình “một
cửa” tại cơ quan thuế trên toàn quốc. Theo mô hình chức năng và trong mô hình
này, công tác kiểm tra kiểm soát thuế đã được chú trọng hơn và bước đầu thực hiện
đã mang lại những kết quả nhất định.

4



Tuy nhiên, làm sao để các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp ngoài nhà
nước (DN NNN) tự giác tuân thủ pháp luật thuế là vấn đề đặt ra không chỉ đối với
cơ quan thuế mà còn cả xã hội. Trong thời gian qua, Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế
đã có nhiều biện pháp tuyên tuyền hỗ trợ NNT bằng các hình thức hữu hiệu như:
qua Internet, thông tin truyền thông, đối thoại trực tiếp… Nhưng vẫn còn không ít
DN NN tính tuân thủ pháp luật thuế còn hạn chế; cho dù công tác tuyên truyền hỗ
trợ, tư vấn, kiểm tra, của CQT đối với DN NN rất kịp thời theo đúng tinh thần của
Luật QLT hiện hành.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường
tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Cục thuế Tỉnh
Thừa Thiên Huế’’ làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp,
từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của các doanh
nghiệp ngoài nhà nước tại Cục thuế tỉnhThừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tuân thủ pháp luật thuế của các
doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015;
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề về việc tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn do Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và các doanh
nghiệp ngoài nhà nước hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Cục thuế
tỉnh quản lý.

5


- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của
các DN trên địa bàn từ năm 2013 – 2015, đề xuất định hướng giải pháp nâng cao sự
tuân thủ pháp luật thuế của các DN đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu của các cơ quan ban ngành từ TW đến
địa phương. Tập trung các tài liệu của các cơ quan cấp tỉnh như Cục thống kê, Cục
thuế, Sở kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thừa Thiên
Huế; tài liệu từ các DN và thông tin tài liệu đã được công bố trên các công trình, đề
tài khoa học, báo, tạp chí ngành thuế trong và ngoài nước.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
Được tiến hành thu thập từ 2 nguồn: CBVC Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
và các DN đang hoạt động SXKDDV trên địa bàn, cụ thể:
- Điều tra phỏng vấn theo bảng hỏi 40 CBVC Cục thuế ở các vị trí đang công
tác tại phòng thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
- Điều tra khảo sát theo bảng hỏi 160 doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh
Thừa Thiên Huế. Người được phỏng vấn là cán bộ của các doanh nghiệp có vị trí
công việc liên quan đến lĩnh vực thuế của doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Sử dụng phương pháp khảo cứu, phân tích tổng hợp thông tin tài liệu phục
vụ cho việc hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế và tuân thủ
pháp luật thuế của các DN;

- Phương pháp thống kê kinh tế, gồm thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so
sánh, nhằm đánh giá tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, phân tích thực trạng
tuân thủ pháp luật thuế của các DN;
- Phương pháp toán kinh tế phân tích kiểm định giá trị giả thuyết và các nhân
tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của các DN.

6


- Phương pháp chuyên gia nhằm nhận định vấn đề, rút ra các kết luận, ưu,
nhược điểm và đề xuất giải pháp nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của các DN trên
địa bàn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao
gồm:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật thuế và tuân thủ pháp
luật thuế của doanh nghiệp ngoài nhà nước
- Chương 2. Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chương 3. Định hướng, giải pháp nâng cao tuân thủ pháp luật thuế của các
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

7


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO TUÂN THỦ PHÁP
LUẬT THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC

1.1 Lý luận về pháp luật thuế và tuân thủ pháp luật thuế

1.1.1. Tổng quan về pháp luật thuế và quản lý thuế
1.1.1.1. Khái niệmvà các loại thuế liên quan đến doanh nghiệp hiện nay
* Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Để duy trì sự tồn tại của mình. Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu,
trước hết là chi cho việc việc duy trì và củng cố bộ máy từ Trung ương đến Địa
phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đang cai quản để chi cho các công
việc của Nhà nước như: Chi cho Quốc phòng, An ninh, chi cho xây dựng và phát
triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã
hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường
xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu
nhập của mình cho ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy
động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức đóng góp đó chính là thuế.
Như vậy, thuế luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản
chất của Nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế
là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền” (hoặc là chuyển giao bằng hàng hóa dịch
vụ) của các Công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà là Tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật. Thuế
là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình

8


thức thuế để phúc vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế không được sử
dụng cho mục tiêu các nhân.

Thuế là sự đóng góp cưỡng bức của mỗi người cho Chính phủ để trang trải
chi phí vì quyền lợi chung, không căn cứ vào các quyền lợi riêng được hưởng
(E.RA Seligman).
* Các loại thuế liên quan đến doanh nghiệp hiện nay
Tùy thuộc vào đối tượng, hình thức và phạm vi sản xuất, kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chịu các loại thuế khác nhau. Đối với nước ta hiện nay, Quốc
Hội đã ban hành khá nhiều sắc thuế cho các lĩnh vực, trong đó có 7 sắc thuế trực
tiếp tác động vào doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đó là:
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
2. Thuế giá trị gia tăng
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Thuế bảo vệ môi trường
5. Thuế tài nguyên
6. Thuế tiêu thụ đặc biệt
7. Thuế xuất, nhập khẩu

Phần lớn, các doanh nghiệp chịu tác động nhiều nhất là thuế Giá trị gia tăng,
Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp và thuế Tài nguyên.
1.1.1.2. Lý luận về quản lý thuế
* Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế (QLT) có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được
thiết kế nhằm thực hiện những chức năng quan trọng, cơ bản của thuế như: điều tiết
kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập
nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các
mục tiêu này chỉ được hiện thực hoá nếu như công tác QLT thực hiện điều hành,
giám sát để mọi NNT đều nộp đúng, nộp đủ và đúng hạn số thuế phải nộp vào

9



NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định QLT có vai trò quyết định cho sự thành công của
từng chính sách thuế .
Với các hiểu như vậy, ta có thể khái niệm về quản lý thuế như sau:
- Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
(CQT) nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định
của pháp luật.
- Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những
quy định trong Luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản thuế vào ngân sách
Nhà nước theo luật định.
Dưới góc độ chính trị: Quản lý được điều hành chính, là cai trị; nhưng dưới
góc độ xã hội: Quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi
chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm
đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.
Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điểu hành của cơ quan thuế Nhà nước
các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức,
quản lý, điều hành các họat động thu thuế của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý
thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện ít nhất
một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều hành.
Quản lý thuế là họat động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế, trong vai
trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên NNT để đảm bảo tính hiệu lực đáp ứng mục đích thu cho NSNN. Quản lý thuế chủ yếu được thực hiện bở hệ thống
cơ quan thuế Nhà nước: Tổng cục thuế ở Trung ương, Cục thuế, chi cục thuế ở các
địa phương.
* Nguyên tắc quản lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.


10


3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
* Nội dung quản lý thuế
Để huy động các khoản thu vào NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết,
Nhà nước cần ban hành các chính sách thuế để đưa được các chính sách thuế vào
cuộc sống thì phải có hệ thống quản lý thuế để tổ chức thực thi chính sách thuế.
Giữa hai nội dung này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hệ thống chính sách thuế là
cơ sở tiền đề để hình thành hệ thống quản lý thuế và ngược lại hệ thống QLT là nơi
tổ chức thực hiện chính sách thuế.
Theo Điều 3 Luật quản lý thuế số 78/2006/ QH11 được Quốc hội nước
CHXHCNVN thông quan tại kỳ họp thứ 10, khóa XI, nội dung quản lý thuế gồm:
a) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế;
b) Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
c) Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt;
d) Quản lý thông tin về người nộp thuế;
e) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
f) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
g) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
h) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế;
Các quy định của Luật QLT, đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế tự
khai tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của NNT. Cơ quan
thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra
thuế, thanh tra thuế.
Các nội dung trên được cụ thể hóa bằng các quy định cụ thể để quản lý thuế
theo chức năng. Hiện nay Tổng cục thuế đang triển khai thực hiện 5 quy trình quản
lý thuế:

- Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế: QĐ 423/QĐ- TCT
ngày 24/9/2009, QĐ số 1864 QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế [6]:

11


Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi,
quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế,
kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức
thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản
lý thuế, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Quy trình quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế: QĐ số 1395/QĐ-TCT ngày
14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế [7]:
Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực
hiện thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ
tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của người nộp thuế có nghĩa
vụ nộp thuế vào NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã được quy định tại Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
- Quy trình kiểm tra thuế: QĐ số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế [8]
Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm
chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi
phạm về thuế.
Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc
thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền
nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
- Quy trình hoàn thuế: QĐ số 905/QĐ-TCT ngày 01tháng 7 năm 2011 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế [9]
Xác định cụ thể nội dung và trình tự công việc cơ quan thuế, công chức thuế
thực hiện giải quyết hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Nhằm cải cách
thủ tục hành chính trong việc giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế
- Quy trình miễn thuế, giảm thuế: QĐ số 1444 /QĐ-TCT ngày 24 tháng 10
năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế [10]

12


Xác định cụ thể nội dung và trình tự công việc cơ quan thuế, công chức thuế
thực hiện giải quyết miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Nhằm cải cách thủ tục hành chính, trong việc giải quyết miễn thuế, giảm thuế được
nhanh chóng, thuận lợi cho người nộp thuế.Ngoài ra còn có Phòng tuyên truyền hỗ
trợ người nộp thuế sẽ hỗ trợ người nộp thuế tiếp thu ý kiến, giải quyết các vấn đề
vướng mắc về kê khai, nộp thuế, miễn giảm thuế.
1.1.1.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Từ khái niệm quản lý thu thuế nói trên có thể khái niệm hoá quản lý thu thuế
đối với DN: “quản lý thu thuế đối với DN là quá trình bảo đảm thực thi các chính
sách thuế đối với DN, thông qua quá trình tác động của cơ quan thuế các cấp lên
các DN nhằm đảm bảo sự tuân thủ thuế theo luật định một cách đầy đủ, tự nguyện
và đúng thời gian trong điều kiện môi trường quản lý thu thuế luôn biến động”.
Đây là khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu này. Như vậy quản lý thu thuế đối
với DN có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Quản lý thu thuế mang tính quyền lực Nhà nước và được bảo đảm bằng
pháp luật. Nhà nước dùng quyền lực để bảo đảm nguồn thu thuế cho NSNN.
- Quản lý thu thuế đối với DN là quá trình đảm bảo thực thi các chính sách
thuế, do vậy đây quá trình thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý
thu thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành
pháp và tư pháp về thuế của các cơ quan thuế các cấp, với các chức năng và

quyền hạn do luật định, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua.
- Quản lý thu thuế đối với DN gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức Nhà
nước có tư cách pháp nhân công quyền. Chủ thể quản lý thu thuế trực tiếp là các cơ
quan quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực
tiếp thu thuế. Đối tượng quản lý là các DN có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN
theo quy định của luật thuế.
Quản lý thu thuế của Nhà nước đối với DN là một nội dung quan trọng của
quản lý thuế nói chung với những tiêu cơ bản sau:

13


- Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa vào
khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế tiềm năng.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như
vai trò ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập, điều
hoà các hoạt động SXKD.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của các DN một cách đầy đủ, kịp thời và tự
nguyện theo các quy định của luật thuế.
- Góp phần bảo đảm sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các loại hình DN
khác nhau, giữa các DN lớn và DN nhỏ, giữa các DN hoạt động chính thức và
những đối tượng hoạt động trong nền kinh tế ngầm thông qua các chức năng quản
lý thu thuế như hỗ trợ DN nộp thuế, cưỡng chế và khuyến khích sự tuân thủ thuế.
Trong các mục tiêu nói trên, tăng cường sự tuân thủ thuế là mục tiêu cơ bản
nhất của quản lý thu thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Đây là mục tiêu
hàng đầu để đạt được các mục tiêu còn lại của quản lý thu thuế. Đảm bảo sự tuân
thủ thuế của DN ở mức cao nhất, đặc biệt là sự tuân thủ tự nguyện chính là cơ sở để
duy trì.
a. Đặc điểm của các Doanh nghiệp ngoài nhà nước

- Đặc điểm cơ bản của khu vực ngoài quốc doanh là mang tính sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với
mục đích chính là mưu cầu lợi nhuận. Khu vực ngoài nhà nước bao gồm các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty CP, Công ty TNHH, Công ty đầu tư nước ngoài,
DNTN, HTX) và hộ kinh doanh cá thể.
- Sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài nhà nước thường mang tính tự phát
và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trường hàng hoá, vào những
chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp thường nhỏ, vốn
thường tập trung chủ yếu ở một số ngành như xây dựng, thương mại, dịch vụ. Tuy
nhiên số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu vực này rất lớn. Các doanh
nghiệp hoạt động thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế.

14


- Ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp ở khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh thường không cao, thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán.
b.Vai trò của Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Với những chính sách ưu tiên và động viên hợp lý đối với khu vực kinh tế
ngoài nhà nước, một phần lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội đã được đưa vào kinh
doanh đúng mục đích và có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nước, đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bằng những quy mô và
hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đã và
đang góp phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao
động. Đặc biệt là sự phát triển của DN NNN với mọi loại hình, mọi quy mô, mọi
loại ngành nghề đã huy động mọi nguồn lực sử dụng cho SXKD tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội.
Do vậy, DN NNN có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho NSNN.

Với số lượng lớn doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề đã đem lại một
nguồn thu lớn cho NSNN. Đây là tiềm năng to lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ vị
trí, vai trò cũng như tầm quan trọng DN NNN đối với nền kinh tế, Đảng và Nhà
nước đang tạo mọi điều kiện để DN NNN ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy
sự tăng trưởng nền kinh tế của đất nước.
1.1.1.4. Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó người nộp thuế tự
giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ các quy định tại
các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác, nộp tờ khai
thuế và nộp thuế đúng thời hạn. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nếu NNT tự giác tuân thủ nghĩa vụ. Cơ quan thuế
có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác
thực hiện nghĩa vụ thuế, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý
ngăn chặn kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của NNT.
Trong cơ chế TKTN thuế, NNT phải hiểu biết đầy đủ về các quyền và nghĩa
vụ của mình, tự kê khai, tự tính số thuế phải nộp và nộp tờ khai thuế cho cơ quan
thuế trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế

15


bằng hình thức kê khai điện tử mà không cần sự xác nhận trực tiếp của cơ quan
thuế. Căn cứ số thuế đã kê khai, NNT chủ động nộp tiền thuế vào NSNN.
Thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, bộ máy quản lý
thuế ở cơ quan thuế được tổ chức tập trung theo các chức năng, bao gồm các chức
năng chính: Tuyên truyền - hỗ trợ NNT; Xử lý tờ khai và kế toán thuế; Thu nợ cưỡng chế thuế và Kiểm tra, thanh tra thuế. Trong đó, chức năng thanh tra, kiểm tra
thuế là chức năng trọng tâm của cơ quan thuế trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập đủ các thông tin
cần thiết về NNT (từ tờ khai, báo cáo tài chính và các thông tin từ các nguồn khác)
để phân tích, đánh giá xác định theo các tiêu chí đánh giá rủi ro, từ đó lựa chọn DN

cần kiểm tra, thanh tra và nội dung, hình thức kiểm tra, thanh tra phù hợp. Do đó,
các thông tin này phải đầy đủ, chính xác, dễ truy cập, có liên kết chặt chẽ với nhau
qua một hệ thống nhận diện duy nhất (MST). Các thông tin về ĐTNT được thanh
tra, kiểm tra được cập nhật ngay khi có biến động trên cơ sở dữ liệu chung do Tổng
cục Thuế quản lý và được chia sẻ, khai thác trên phạm vi cả nước. Thông tin phải
mang tính lịch sử và trung thực.
Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, công tác thanh tra, kiểm tra không phải
nhằm tăng số thu, mà mục tiêu chính là nhằm ngăn ngừa, phòng chống NNT vi
phạm pháp luật thuế. Đối với NNT chỉ khi cơ quan thuế thực hiện các chương trình
thanh tra thuế NNT mới tự giác thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Do đó, để nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của NNT, ngoài việc tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT, cơ quan thuế cần phải đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm tra, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý NNT vi phạm pháp luật về thuế, vừa
nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của NNT trong việc thực hiện tuân thủ pháp
luật thuế.
1.1.2. Lý luận về tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về tuân thủ pháp luật thuế
Theo Luật quản lý thuế năm 2006:“người nộp thuế (NNT) là khái niệm để
chỉ các thể nhân hoặc pháp nhân được pháp luật xác định có trách nhiệm phải nộp
thuế cho Nhà nước, bao gồm:

16


- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác
thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký
hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy
định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam; Tổ chức,

cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp
thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước
ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh
doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài
hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế);
Như vậy, NNT có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước, có thể là
trực tiếp lấy thu nhập của mình hoặc lấy thu nhập từ đối tượng khác hoặc được uỷ
quyền để nộp thuế.
NNT có thể chỉ kê khai và nộp một loại thuế, song cũng có người nộp thuế,
trong cùng một thời gian có thể kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.
Tuân thủ pháp luật thuế là việc chấp hành nghĩa vụ của NNT theo đúng luật
định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm
nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức
độ khác nhau. Tuân thủ pháp luật thuế của NNT thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ,
kịp thời và đúng đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các
tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của người nộp thuế. Khi
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được nâng cao, rõ ràng, chính sách pháp
luật thuế đã được ban hành và thực thi có hiệu quả, đạt được các mục tiêu mong
muốn. Tính đúng đắn hay tiên tiến của chính sách thuế, tính hiệu quả của công tác
quản lý thuế thể hiện rất rõ ở thực trạng chấp hành pháp luật thuế và của người nộp
thuế.

17


Do vậy, tuân thủ thuế nghĩa là tuân thủ mục đích của luật trong khi đảm bảo
tăng cường tính chắc chắn mà mục đích đó có thể được thực hiện trên thực tế. Tuy
nhiên, khái niệm tuân thủ thuế vẫn được các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo

hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế.
Khái niệm tuân thủ thuế còn được đo bằng 3 yếu tố: tính đầy đủ, tính
tự nguyện và yếu tố thời gian. Tuy nhiên, để đạt được 3 yếu tố trên, quản lý thu thuế
của Nhà nước cần xem xét sự tuân thủ thuế dự tính, không tuân thủ thuế dự tính và
không tuân thủ thuế không dự tính. Sau đây, chuyên đề xin đưa ra một số thông
tin để có thể phân biệt ba trường hợp trên.
Hành vi tuân thủ thuế dự tính: là hành vi tuân thủ thuế một cách chủ động
chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật thuế do Nhà nước ban hành, không vi
phạm các thủ tục tuân thủ thuế.
Hành vi không tuân thủ thuế dự tính: bao gồm trốn thuế và tránh thuế:
(1) Xét theo quan điểm về kinh tế vĩ mô: tránh thuế và trốn thuế có những
ảnh hưởng tiêu cực như nhau đối với NSNN. Vì vậy, các nhà kinh tế học thường
phân tích những hành động này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng.
(2) Từ cơ sở pháp lý: trốn thuế và tránh thuế là hai phạm trù không tuân thủ
mục đích của luật nhưng hoàn toàn khác nhau. Trốn thuế là hình thức không tuân
thủ mục đích của pháp luật, đó là việc giảm gánh nặng thuế vi phạm cơ sở pháp lý.
Ví dụ, khi DN cố gắng kê khai thấp thu nhập chịu thuế, kê khai chi phí SXKD lớn
hơn thực tế hay tránh việc kê khai thu nhập chịu thuế từ vốn, lao động và các yếu tố
khác theo nguyên tắc kế toán thuế thì DN đó đã vi phạm luật. Theo tổ chức Liêm
chính tài chính quốc tế (Mỹ) thì “Từ năm 2001 đến 2010, các nước đang phát
triển đã bị thất thoát 5.860 tỉ USD do tham nhũng, trốn thuế và các hình thức
gian lận tài chính khác, trong đó gần 61% số tiền thất thoát từ châu Á”. Qua đó, ta
cũng có thể thấy những tổn thất mà trốn thuế gây ra cho NSNN.
Tránh thuế cũng là hình thức không tuân thủ mục đích của pháp luật nhưng
hình thức này không phạm luật. Tránh thuế là nỗ lực giảm gánh nặng thuế dựa trên cơ
sở pháp lý liên quan đến khai thác những kẽ hở của pháp luật hay các thủ thuật trì

18



hoãn, kéo dài thời gian quá mức để giảm gánh nặng thuế, phân bổ lại hoạt động kinh
doanh để “tiết kiệm thuế”, chuyển thu nhập từ lao động sang thu nhập từ vốn để được
chịu thuế tỉ lệ thấp hơn hay khai thác thiên đường thuế của các quốc gia khác.
(3) Xét theo quan điểm đạo đức: sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với
nhiều người là không có sự khác nhau.
(4) Nghiên cứu theo giác độ tâm lý hành vi của DN: do sự khác nhau vềcơ sở
pháp lý, vì vậy đối với DN thì trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau và tác
động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ.
Tránh thuế được đánh giá là tích cực hơn trốn thuế. Kiến thức về thuế của
NNT càng tốt thì tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn và được lựa chọn
nhiều hơn. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì NNT có xu hướng lựa chọn
hình thức trốn thuế nhiều hơn. Một số cơ quan thuế hiện dành sự quan tâm đến việc
tại sao một số DN trốn thuế và tránh thuế hơn là tại sao họ lại tuân thủ thuế. Điều
này hoàn toàn logic và có ý nghĩa khi muốn nâng cao tính tuân thủ thuế cho NNT.
Vì vậy, để hệ thống quản lý thu thuế có hiệu lực, cơ quan quản lý thuế cần đạt
được sự vui lòng hợp tác của đa số DN đảm bảo sự tuân thủ ở mức cao nhất,
tối thiểu hóa các hành vi không tuân thủ mục đích của luật, đặc biệt là tránh thuế.
Hành vi không tuân thủ thuế không dự tính: Nhiều khi DN tự nguyện có
thể không đáp ứng nghĩa vụ thuế một cách không tính toán bởi vì họ khôngthể hoàn
thành các tờ kê khai thuế chính xác hoặc không nhận thức được hoặc hiểu sai về
luật hay do những lý do tương tự. Những nỗ lực của các cơ quan thuế để cải thiện
quản lý thu thuế ở khía cạnh này là tìm ra các giải pháp giúp đỡ NNT để họ không
rơi vào tình trạng không tuân thủ thuế không dự tính.
Tuân thủ thuế là những hành vi thực thi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004), nghĩa vụ thuế bao gồm
bốn nghĩa vụ sau: (i) Đăng ký thuế; (ii) khai thuế kịp thời và nộp các thông tin cần
thiết về hồ sơ thuế, (iii) báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin (kết hợp lưu giữ hồ
sơ) ; (iv) nộp thuế đúng hạn. Richard M. Bird và cộng sự (1990) đã chỉ ra rằng ra
sức cải thiện việc tuân thủ thuế là biện pháp chế ngự việc trốn thuế. Ngoài ra, nâng


19


cao mức độ tuân thủ cũng là một trong những mục tiêu trong dự án hiện đại hóa
ngành Thuế - Tax Administration Modernization Project (TAMP).
Hai nhân tố liên quan đến việc tuân thủ thuế là chi phí tuân thủ và lợi ích
tuân thủ. Nếu chi phí tuân thủ cao thì doanh nghiệp có xu hướng không tuân thủ
thuế nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí là siêu nhỏ. Hội đồng Ủy
ban châu Âu (European Commission, 2007) đã chỉ ra 7 nguyên nhân dẫn đến chi
phí tuân thủ thuế cao của các doanh nghiệp nhỏ: (i) Sự thay đổi thường xuyên của
luật thuế; (ii) sự phức tạp của hệ thống thuế (hệ thống thuế là nhiều hướng cho các
doanh nghiệp lớn); (iii) tồn tại các cách thức khác nhau trong quản lý thuế, (iv)
ngôn từ luật thuế khó hiểu, bao gồm cả biểu mẫu khó hiểu, (v) hạn nộp thuế cứng
nhắc, ngắn hạn, (vi) chi phí tư vấn thuế; (vii) thủ tục đăng ký thuế. Điểm nổi bật
nhất trong chi phí tuân thủ là hiện nay Luật thuế thay đổi với tần suất cao gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật thuế. Doanh nghiệp tốn chi
phí về về thời gian nhiều hơn cho việc tiếp thu luật, sửa đổi công tác kế toán, thực
hiện các chương trình mới của cơ quan thuế. Chi phí thời gian thực hiện nghĩa vụ
thuế cao là một trong những lý do chỉ số nộp thuế của Việt Nam vẫn ở mức cao theo
kết quả đánh giá của Báo cáo Môi trường Kinh doanh (Doing Business)
Cải thiện tính tuân thủ thuế là giảm chi phí tuân thủ và giảm lợi ích của việc
không tuân thủ. Giảm chi phí tuân thủ thuế có nghĩa là trong hệ thống thuế đó (i)
Luật thuế đơn giản để người người nộp thuế và cơ quan thuế dễ dàng trong việc
thực hiện, chấp hành; (ii) số mức thuế hợp lý để việc đóng thuế là trong khả năng
của người nộp thuế, (iii) ngưỡng chịu thuế đủ cao nhằm giảm trừ các chi phí cho
người nộp thuế và (iv) dịch vụ trợ giúp chuyên môn để giải đáp các thắc mắc cũng
như hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Giảm lợi ích của việc
không tuân thủ có nghĩa là tăng xác suất bị phát hiện hành vi gian lận thuế thông
qua việc tăng cường kiểm tra, thanh tra và có những hình phạt thích đáng cho việc
không tuân thủ thuế.

Các yếu tố như Luật thuế, ngưỡng chịu thuế, số mức thuế là vấn đề ở mặt cải
cách chính sách. Tuy nhiên, cơ quan thuế ở tỉnh/thành phố có thể cải thiện tính tuân

20


thủ thuế bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ và hiệu lực của việc xử phạt;
bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ thuế để gia tăng khả năng phát hiện các hành vi gian
lận thuế. Những hướng dẫn cụ thể về các bước thực hiện, niêm yết/ photo sẵn biểu
mẫu đính kèm để người nộp thuế được thuận lợi hơn trong việc thực hiện các thủ
tục thuế. Áp dụng văn hóa phục vụ người nộp thuế, cơ quan thuế có thể soạn thảo
sổ tay hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ cung cấp cho người nộp thuế. Đồng thời,
công bố danh sách cán bộ thuế xử lý từng khâu trong các quy trình cụ thể để NNT
liên hệ khi cần, kiểm soát hồ sơ của họ. Công khai tên cán bộ quản lý phụ trách để
NNT có thể khiếu nại khi có những sự chậm trễ, sai sót ở khâu xử lý. Đó là những
ví dụ cho luận điểm của tác giả về vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho NNT và nâng
cao sự tham gia của NNT trong việc giám sát hoạt động cơ quan thuế. Một hình
thức khác thể hiện quyền giám sát của người dân đối với các hoạt động của cơ quan
nhà nước theo khoản 2 điều 8 Hiến pháp 2013.
Nâng cao tính tuân thủ là yếu tố cần thiết trong quản lý thuế hiện này nhằm
giải quyết tình trạng trốn thuế, tránh thuế, khai gian thuế để hướng tới hệ thống thuế
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các giải pháp cụ thể để nâng cao tính tuân thủ thuế cần
dựa trên những nghiên cứu, đánh giá có cơ sở khoa học về các nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến tính tuân thủ thuế và mức độ tuân thủ không tuân thủ của người nộp
thuế. Nâng cao tính tuân thủ thuế cần hướng tới nâng cao tính tuân thủ tự nguyện
của doanh nghiệp. Một hệ thống thuế đơn giãn, đồng bộ, các quy định thuế rõ ràng,
sự thành thạo của cán bộ thuế trong xử lý nghiệp vụ, và những sửa đổi hệ thống
pháp luật hợp lý, kịp thời là những yếu tố góp phần giảm chi phí tuân thủ, nâng cao
tính tuân thủ thuế của NNT.
1.1.2.2.Các cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Vấn đề cơ bản là làm thế nào để tăng cường được sự tuân thủ của DN trong
điều kiện môi trường thay đổi? Điểm xuất phát của quản lý thu thuế là cần hiểu
được sự tuân thủ thuế của DN. Cơ quan thuế cần thấy rằng sự tuân thủ thuế của DN
không đơn giản là tuân thủ hay không tuân thủ mà diễn ra ở nhiều mức độ hay cấp
độ khác nhau. Vì vậy, cơ quan thuế cần phân biệt đâu là nhóm tuân thủ và không

21


tuân thủ và sự tuân thủ của từng nhóm đối tượng diễn ra ở mức độ nào? Từ đó,
cơ quan thuế sẽ có chiến lược thích hợp đối với từng nhóm DN. “Mỗi cơ quan thuế
phải hiểu được “tình trạng” tuân thủ thuế của từng nhóm và “tình trạng tuân thủ”
đó dưới tác động của các yếu tố chi phối đến hành vi tuân thủ thuế”.
• Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
Theo mô hình này, tác giả Braithwaite đã tiến hành phân đoạn cấp độ hay
mức độ tuân thủ của DN dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện những
nghĩa vụ thuế đúng của DN. Đây cũng chính là các cấp độ bày tỏ mối quan hệ và
thái độ của DN với cơ quan thuế, hay thể hiện mức độ chấp nhận hay từ chối các
quy định của luật thuế, các kế hoạch và công cụ quản lý thu thuế. Để đánh giá sự
tuân thủ thuế của DN thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ là biến số đầy đủ
phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp thời. Sự tuân thủ
thuế của DN được phân đoạn theo 4 cấp độ tuân thủ như sau:
- Cam kết: DN cảm thấy thoải mái với hoạt động quản lý thuế, hợp tác với cơ
quan thuế theo các kế hoạch quản lý thuế và tuân thủ một cách tích cực, thậm chí
có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến khích đối tượng khác tuân thủ.
- Chấp nhận hay hoà hợp: DN chấp nhận những yêu cầu quản lý thu thuế và
tin tưởng vào cơ quan thuế.
- Miễn cưỡng hay kháng cự: đó là cách tiếp cận chống đối, DN có sự đối
đầu, đối nghịch với cơ quan thuế.
- Từ chối: DN hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của cơ quan thuế.

NNT ở cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ trong khi ở nhóm đối
tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thù địch đối với nghĩa vụ thuế.
• Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế điều chỉnh
Theo mô hình gốc, đa số DN là ở cấp độ cam kết, tiếp theo là cấp độ chấp
nhận, rất ít DN ở cấp độ miễn cưỡng hay từ chối. Tuy nhiên, mô hình các cấp độ
tuân thủ trên chỉ đúng đối với các nước phát triển, nơi mà DN có tinh thần và đạo
đức thuế cao và ít bị cản trở bởi các tác động kinh tế đến sự tuân thủ. Mô hình này
sẽ không phù hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế

22


thấp và gánh nặng về chi phí tuân thủ quá lớn. Vì vậy, mô hình trên cần được điều
chỉnh cho phù hợp với NNT ở các nước đang phát triển. Với mô hình điều chỉnh,
tỷ lệ DN ở cấp độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ, trong khi tỷ lệ miễn cưỡng
tuân thủ cao, tuy nhiên tỷ lệ DN từ chối tuân thủ không lớn.
Theo mô hình cấp độ tuân thủ thuế, mức độ mà người quản lý và người bị
quản lý đồng ý về mục tiêu và cách thức thực hiện mục tiêu là sự thể hiện việc chấp
nhận hay từ chối sự quản lý. Nếu NNT chấp nhận mục tiêu và cách thức thực
hiện nó thì kết quả là cơ quan thuế sẽ nhận được sự hợp tác tích cực. Mặt khác, sự
tín nhiệm rất có giá trị trong xã hội của chúng ta. Nếu cơ quan thuế được DN nhận
thức là rất đáng tin tưởng, đối xử công bằng, quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng
lên hành vi của DN và có thái độ tích cực giảm gánh nặng tuân thủ cho DN thì xu
hướng là số lượng DN ở cấp độ thứ nhất và thứ hai sẽ tăng lên nhanh chóng.
• Cách chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Theo mô hình các cấp độ tuân thủ, sự tuân thủ thuế của DN thay đổi ở 4 cấp
độ hay mức độ tuân thủ khác nhau. Sự tuân thủ thuế ở mỗi cấp độ được thể hiện
qua các chỉ số nộp đủ, đúng thời gian và tự nguyện.
(1) Cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ + nộp đúng
thời gian + tự nguyện.

(2) Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp đủ + nộp đúng
thời gian
(3) Cấp độ “ miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp đủ.
(4) Cấp độ “từ chối” đuợc thể hiện ở ba chỉ số đều rất kém.
Từ các cấp độ tuân thủ thuế của DN, nghiên cứu rút ra những kết luận sau:
- Sự tuân thủ thuế của DN là một khái niệm rất phức tạp, diễn ra ở những cấp
độ khác nhau. Nghĩa là đối tượng không chỉ đơn thuần tuân thủ hay không tuân thủ
mà tuân thủ ở cấp độ nào.
- Xác định tình trạng tuân thủ thuế của từng nhóm đối tượng cụ thể cho phép
cơ quan thuế có những chiến lược quản lý hợp lý đối với từng nhóm đối tượng.

23


- Thách thức của quản lý thu thuế không chỉ xác định những điều chưa biết
về tình trạng tuân thủ thuế mà còn thúc đẩy để DN trở thành một tổ chức tốt.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp
Tuân thủ pháp luật thuế là nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng thời hạn những
khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Có thể một thực tế đặt ra, hầu hết mọi NNT đều
biết được rằng, nộp thuế là nghĩa vụ của họ. Ai cũng mong muốn mình sẽ không vi
phạm luật gì và ai cũng mong muốn không phải chịu tâm lý lo sợ những rủi ro của
việc vi phạm pháp luật ấy. Tuy nhiên, họ vẫn chưa tin vào quyền lợi mà họ sẽ được
hưởng hoặc có rất nhiều lý do cả bên trong và bên ngoài tác động vào hành vi tuân
thủ thuế của họ làm họ không thể tuân thủ cả dự tính và không dự tính. Do đó,
chuyên đề nghiên cứu, tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tuân thủ thuế
của NNT. Đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến hành vi không tuân thủ
thuế của họ.
Chính từ những nguyên nhân ấy, cơ quan thuế mới có thể hiểu được
tình trạng, hoàn cảnh của NNT. Không thể cứ đổ lỗi cho ý thức của họ mà cần hiểu
được cả những hoàn cảnh không thuận lợi tác động vào họ. Đặt mình là NNT thì cơ

quan thuế mới có thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục khó khăn,
nâng cao tính tuân thủ cho NNT được. Trong phần này, luận văn xin nghiên cứu các
nhân tố dưới đây.
1.1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế
Hệ thống chính sách, pháp luật thuế được áp dụng thống nhất đối với mọi
thành phần kinh tế phải đảm bảo được sự động viên đóng góp bình đẳng và thực
hiện công bằng xã hội. Hệ thống thuế phải được tự khuyến khích mọi thành phần
kinh tế, mọi ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá nhân bỏ vốn, lao động, đầu
tư trang thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh theo
quỹ đạo của kế hoạch Nhà nước.
Hệ thống thuế mang tính cháp vá, chồng chéo, thiếu căn cứ kinh tế, có thể
vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. ngược lại, hệ thống
chính sách thuế khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo điều

24


kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế, tranh thủ
được sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân cư và tự giác chấp hành luật
thuế, từ đó tác dụng thúc đẩy hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán,
hóa đơn chứng từ.
1.1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Yếu tố này có vai trò quan trọng mang tính quyết định cho việc thực thi chủ
trương chính sách bảo đảm thắng lợi cho công cuộc cải cách thuế, Hệ thống bộ máy
quản lý thuế phải được kiện toàn, cũng cố để có đủ điều kiện thực có hiệu quả các
chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống thuế. Bộ máy quản lý thuế phải thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực của hệ thống trong quá trình chiển
khai hệ thống chính sách thuế mới.
1.1.3.3 Công tác tin học
Khối lượng công việc quản lý thu thế là rất lớn chi phí rất cao và ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả thu ngân sách Nhà nước. Phương pháp càng tiến bộ thì kết quả
quản lý thu thuế càng cao. Do vậy, việc ứng dụng công nghệ tin học là một khả
năng tốt nhất có tác dụng mạnh trong việc đẩy mạnh cải cách thuế và phát huy
những tiến bộ của ngành thuế trong công tác quản lý và thu thuế hiện nay.
Đặc điểm của công tác quản lý thuế là phải quản lý trực tiếp đến từng người
nộp thuế theo nhiều loại sắc thuế với số lượng người nộp thuế rất lớn mà theo quy
định thì tất cả các chứng từ họat động kinh doanh, kê khai nộp thuế, căn cứ tính
thuế, thông báo thuế phải lưu dữ là nguyên tác bắt buộc. Do vậy, nếu làm bằng
phương pháp thủ công thì sẽ cần rất nhiều nhân lực và chi phí cao. Mặt khác, sự sai
sót, chậm trễ trong việc tính thuế và cung cấp thông tin để chỉ đạo hành thu sẽ có
nhiều khả năng tạo ra kẽ hở để thất thu thuế, tiêu cực trong công tác quản lý thu
thuế. Nếu ứng dụng tốt công tác tin học sẽ tự động hóa các khâu công việc trên và
theo một quy trình chặt chẽ sẽ nâng cao tính pháp lý và hiệu quả sẽ rất tốt trong
công tác quản lý hành thu thuế hiện nay.
1.1.3.4 Công tác tuyên truyền chính sách thuế
Các chính sách chế độ luật pháp lệnh về thuế chỉ có thể thực thi một cách đầy
đủ thống nhất khi công tác phổ biến giáo dục trong triển khai sâu rộng trong quảng

25


×