Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN cà PHÊ – CAO SU NGHỆ AN GIAI đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.68 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CÀ PHÊ – CAO SU NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012-2014

Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Lý

Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Việt Anh

Lớp: K45 TKKD
Niên khóa: 2011-2015

Huế, tháng 5 năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành được đề tài của mình, tôi xin
gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Hệ
thống Thông tin Kinh tế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài này một cách thuận lợi nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.S
Nguyễn Việt Anh, người thầy đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong


suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Thầy
đã giúp đỡ tôi rất nhiều từ việc hình thành những ý
tưởng ban đầu cũng như theo sát động viên, góp ý,
chỉnh sửa, cung cấp các tài liệu hay để tôi có thể hoàn
thành đề tài này một cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các anh, các
chị trong công ty TNHH MTV Cao su- Cà phê Nghệ An đã
tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo cũng như cung cấp những
tài liệu cần thiết và hướng dẫn nhiệt tình trong thời gian
thực tập tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn chân thành đến bố mẹ,
những người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể
hoàn thành đề tài này.

2


Huế, ngày 25 tháng 5
năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Lý

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
BQ

Ý nghĩa

CNVC-LĐ
CSH

Công nhân viên chức-Lao động

ĐTSX
MTV

Đầu tư sản xuất

NT

Nông trường

PTNT

Phát triển nông thôn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND


Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XN

Xí nghiệp

XNK

Xuất nhập khẩu

VC

Vốn cố định

Bình quân
Chủ sở hữu
Một thành viên

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

6



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài trình bày các kết quả phân tích về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH một thành viên Cà phê- Cao su Nghệ An.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Nêu ra các khái niệm cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống chỉ
tiêu để làm cơ sở cho quá trình phân tích đồng thời nêu ra được tình hình sản xuất và
tiêu thụ cà phê, cao su trên thế giới và tại Việt Nam làm cơ sở thực tiễn để đi sâu, làm
rõ đề tài cần nghiên cứu.
Chương 2: Bằng các phương pháp thống kê đã được học, đề tài tập trung đi sâu
vào nghiên cứu tình hình cơ bản về nguồn lực (nhân lực, vật lực), doanh thu, lợi
nhuận, chi phí và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, lao động cùng một số chỉ tiêu liên quan của công ty
TNHH một thành viên Cà phê- Cao su Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình, trên cơ sở những khó khăn và thực trạng hiện nay
mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.
Kết quả chính mà đề tài cần đạt được là nắm bắt những bài học hữu ích, từ đó
cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, phân bổ và sử dụng các nguồn lực ngày càng
hợp lý góp phần đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

7


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với tiến
trình hội nhập và phát triển vào nền kinh tế thế giới, đem lại cho các doanh nghiệp

Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Trước yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa
-hiện đại hóa,các doanh nhiệp phải tự chủ trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, đề đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường và kinh doanh có lãi.
Công ty TNHH một thành viên cà phê – cao su Nghệ An là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc sở Nông Nghiệp và PTNT Nghệ An có nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chủ yếu của công ty là đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
cà phê – cao su xuất khẩu, khối lượng xuất khẩu trực tiếp cà phê nhân khô đi Mỹ và
Cộng Hòa Liên Bang Đức. Cà phê, cao su Phủ Quỳ được bạn hàng ưa chuộng, đây có
thể coi điểm nhấn quan trọng nhất, thành công nhất của công ty trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự khẳng định mình, có
khả năng đáp ứng trong cạnh tranh, ổn định và phát triển. Một trong những căn cứ
quan trọng để đánh giá kết quả của mỗi doanh nghiệp đó là chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ
bản của quản lý bởi nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh
để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế là vấn đề quan trọng hiện nay.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH một thành viên Cà phê – Cao su Nghệ
An, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH một thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An giai đoạn 2012-2014”.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An giai đoạn 2012-2014.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.

8



-

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất

-

kinh doanh của công ty.
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Cà

-

phê - Cao su Nghệ An.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Tình hình hoạt động kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên Cà phê - Cao su Nghệ An
• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH một thành viên Cà phê- Cao su Nghệ An.
- Pham vi thời gian: Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công

-

ty TNHH một thành viên Cà phê - Cao su Nghệ Angiai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Xin số liệu của công ty TNHH một thành viên
Cà phê – Cao su Nghệ An, thu thập số liệu từ một số trang web như Google,

-

tailieu.vn….
Phương pháp so sánh: Để đánh giá chung sự biến động của kết quả và hiệu quả sản

-

xuất kinh doanh.
Phương pháp thay thế liên hoàn: Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và

-

hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tổ thống kê: Để đánh giá sự biến động kinh doanh của công ty qua
3 năm 2012-2014.

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

9


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần

làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ (tức được khách hàng chấp nhận, thanh toán).
Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu.
1.1.1.2. Khái niệm chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm:
-

Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã

-

được xác định là tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm lợi
tức trong một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý
doanh nghiệp.

1.1.1.3. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận: Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi
nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
-

Lợi nhuận trước thuế: Là khoản lãi gộp trừ chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: Là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
cho doanh nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí


10


1.1.1.4. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt
động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các
mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay,
mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao
trùm lâu dài là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh
luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp.
Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn
nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động
kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả
hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu
được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt
động kinh tế đó. (Trích:Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh
nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997)
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu
hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại
lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với
lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối
với nhu cầu của thị trường.
1.1.1.5. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất và tiết kiệm
lao động xã hội, đây là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với hai quy luật
11


tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết
kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đặt ra yêu cầu cần phải khai
thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các
doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy tối đa năng lực của
các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết để một công ty tồn tại và
phát triển. Do vậy để xây dựng một chiến lược phát triển kinh tế mang tính chất khả
thi đòi hỏi mỗi công typhải tiến hành phân tích một cách cụ thể, chi tiết, có khoa học
những nguyên nhân tác động đến kết quả cuối cùng của một quá trình sản xuất để đạt
được mục tiêu đề ra. Trong quá trình phân tích hiệu quả kinh tế, mỗi công ty phải đặt
nó trong mối quan hệ mật thiết với chi phí kinh doanh đã sử dụng, với những điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công
ty, từ đó khắc phục những điểm yếu kém và phát huy những điểm mạnh, lợi thế của
công ty mình. Công ty phải tìm mọi cách khai thác tối đa công suất thực tế để xây
dựng được kế hoạch sản xuất và các biện pháp để giảm giá thành, đem lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng
tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp,
nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu

12


hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc
tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm
tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh
thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản
trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh
giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vicủa
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và
thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và
không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải
pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như
là nhiệm vụ, mục tiêu để thực hiện. Vì đối với nhà quản trị khi nói đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu
quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh
doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay, để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận, để đạt được kết quả
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải xác định phương hướng,
mục tiêu, chiến lược kinh doanh cụ thể. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải nắm rõ các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.

13


1.1.3.1. Nhân tố khách quan
 Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước.
Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện
các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là
do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường,
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật
pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người
lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của

14


doanh nghiệp sẽ cao, do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình
trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an
ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, nó ảnh
hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
 Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời
tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,

ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi

15


phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như
sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí
kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng
giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
 Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các

ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh
nghiệp khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản
trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự gia nhập mới, bằng cách khai thác triệt
để các lợi thế riêng của mỗi doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn

16


chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở
rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng
chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của
các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính
chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của
họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà
độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào
các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp do đó cũng
phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình
thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số
lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị

phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người mua hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp

17


không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở
thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh
hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan
 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
-

Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp
với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ
sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.

-

Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá

các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.

-

Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.

-

Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh

nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức
với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh

18


hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp
lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
 Lao động, tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng
suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ

chức lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp,
phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể
thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động là
điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là
điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ
chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án
kinh doanh đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc,
quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các
nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người
lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó
còn tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi

19


phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng
lại tác động tới tinh thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới
các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích
sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
 Vốn đầu tư


Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng trong việc
quyết định đến vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào. Hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trên bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn,
không có vốn thì không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được. Trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết,
vốn đảm bảo cho việc thực thi các phương án, các kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu
tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư, đổi mới công nghệp.
Vốn kinh doanh góp phần quyết định quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận hay không chủ yếu dựa vao quy mô và cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp như thế nào?
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh


Đối với nền kinh tế

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản
ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường,
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng
hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tóm lại, hiệu quả sản xuất
kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý
và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.


Đối với doanh nghiệp

20



Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xét về mặt tuyệt đối là lợi nhuận thu
được. Nó là cơ sở để tái sản xuất, mở rộng quy mô, cải thiện đời sống của cán bộ công
nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với nguồn lực khan hiếm như hiện nay thì việc
sử dụng có hiệu quả sẽ đem lại cho doanh nghiệp những cơ hội phát triển mới.
 Đối với người lao động
Hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy ngườilao động
hăng say sản xuất, quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động, tăng năng
suất lao động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là tiền đề
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp mà còn là vấn đề cấp thiết của đất nước,
của nền kinh tế và của cả xã hội.
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.5.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
 Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
- Hiệu suất sử dụng vốn SXKD
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn.
Chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả cần đạt được trong
giới hạn về nguồn nhân vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
-

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân dùng
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao, tình

hình tài chính càng vững mạnh và ngược lại.
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định

21


Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp đầu tư một đồng vốn cố định vào sản
xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
-

Mức doanh lợi vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Mức đảm nhiệm vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đồng vốn cố định.
-

Dùng phương pháp chỉ số để phân tích biến động, ta có:

Trong đó: Q – Chỉ tiêu kết quả (doanh thu)
H – Hiệu quả sử dụng vốn cố định
V – Vốn cố định bình quân
Phương pháp này được sử dụng để xác định ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng
vốn cố định và vốn cố định bình quân đến biến động doanh thu.

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn lưu động đầu tư vào sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bình quân được đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Mức đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần
phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn lưu động.
-

Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, trong
một chu kì kinh doanh quay được bao nhiêu vòng hay chu chuyển được bao nhiêu lần.
-

Độ dài vòng quay vốn lưu động

22


Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu

động. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm dẫn đến việc doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm hay phải chi thêm vốn lưu động.
-

Dùng phương pháp chỉ số để phân tích, ta có:

Trong đó: Q – Chỉ tiêu kết quả (doanh thu)
Hvlđ – Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
VLĐ – Vốn lưu động bình quân
Phương pháp này được sử dụng để xác định ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng
vốn lưu động và vốn lưu động bình quân đến biến động của doanh thu.
1.1.5.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
-

Năng suất lao động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động. Phân tích năng
suất lao động là việc đánh giá sử dụng tổng hợp các yếu tố hợp thành năng lực sản
xuất của doanh nghiệp.
-

Sức sinh lời của một lao động

Chỉ tiêu này phản ánh khi một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Dùng phương pháp chỉ số để phân tích, ta có:

Trong đó: Q – Chỉ tiêu kết quả (doanh thu)

- Năng suất lao động
T – Số lao động bình quân
Phương pháp này được sử dụng để xác định ảnh hưởng của năng suất lao động
và số lao động bình quân đến biến động của doanh thu.
1.1.5.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả chi phí
-

Tỷ suất doanh thu chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư một đồng chi phí vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
-

Tỷ suất lợi nhuận chi phí

23


Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư một đồng chi phí vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.6.Phương pháp phân tích
1.1.6.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh và mục tiêu so sánh.
-

Xác định số gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích cụ thể.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,


-

số đo gốc để so sánh là chỉ số của các chỉ tiêu ở kì trước, năm trước.
Các trị số của chỉ tiêu năm trước, kế hoạch cùng năm trước gọi chung là

-

kỳ gốc và thời kỳ chọn làm so sánh gọi là kỳ nghiên cứu.
Khi áp dụng phương pháp cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
 Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.
 Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp các chỉ tiêu.
 Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về thời gian,
giá trị, số lượng…

Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt
đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động các chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở để so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa 2 kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
F=-

trong đó: : giá trị kỳ nghiên cứu

: giá trị kỳ gốc
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kỳ nghiên cứu với trị số
của kỳ gốc.
F%
1.1.6.2. Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau.
Có 3 loại:


24


-

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi chi tiết biểu
hiện kết quả kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng
bộ phận biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả
kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một

-

cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được.
Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết
quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện trong từng đơn vị thời
gian thường không đều nhau. Do đó việc phân tích chi tiết theo
thời gian giúp chúng ta đánh giá kết quả kinh doanh được xác
thực, đúng và tìm các giải pháp có hiệu lực cho hoạt động kinh
doanh. Tùy đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh
tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích khác nhau có thể
lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chi tiết khác

-

nhau để phân tích.
Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh được thực hiện bởi
các cửa hàng trực thuộc doanh nghiệp phân tích chi tiết theo địa
điểm giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán kinh tế nội

bộ.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê – cao su trên thế giới
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã được người dân du mục Ethiopi ngẫu
nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ XI, cây cà phê lan
dần sang các nước và châu lục khác. Nhưng không phải ngay từ đầu cà phê đã được
thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận
công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con người tỉnh táo và
minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và được coi như một món tráng miệng, một bữa
ăn phụ của nhiều nước trên thế giới. Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống
kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 70 loại cà phê đang được trồng và xuất khẩu.
Trong đó phổ biến nhất về diện tích trồng cũng như vai trò quan trọng trên thị trường
25


×