Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH tế sản XUẤT THANH TRÀ ở PHƯỜNG THỦY BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.18 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CÁI THỊ THANH LÂM

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
THANH TRÀ Ở PHƯỜNG THỦY BIỀU,
THÀNH PHỐ HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HỮU TUẤN

HUẾ, 5/2016

1

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng
dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn tốt nghiệp này đã


được cảm ơn, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Cái Thị Thanh Lâm

2

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả quá trình nghiên cứu của tác giả dưới sự giúp đỡ
nhiều mặt của Quý thầy giáo, cô giáo trường đại học Kinh tế Huế, sự tận tình giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS.Trần Hữu Tuấn, Thầy giáo trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tác
giả vì những hướng dẫn, đóng góp khoa học của thầy trong suốt quá trình hoàn
thiện luận văn.
- Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Huế, các thầy giáo, cô giáo và phòng Sau
Đại học trường Đại học Kinh tế Huế về những quan tâm chỉ dẫn để tác giả hoàn
thành luận văn.
- Ủy ban nhân dân phường Thuỷ Biều, Hợp tác xã phường Thuỷ Biều cùng
toàn thể bà con nông dân ở phường đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình
thu thập số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Xin cảm ơn gia đình, bạn bè vì những giúp đỡ quý báu về thời gian, vật
chất để tác giả hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Cái Thị Thanh Lâm

3

3


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên

: CÁI THỊ THANH LÂM

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Niên khóa: 2014-2016

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU TUẤN
Tên đề tài: “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT THANH TRÀ Ở
PHƯỜNG THUỶ BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ’’
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thanh trà được trồng ở phường Thủy Biều đã và đang được mọi người biết
đến và ưa chuộng. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương đã nhận thấy cây thanh trà
là loại cây kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của phường. Bên
cạnh những thuận lợi thì việc trồng và phát triển cây thanh trà vẫn còn gặp nhiều
khó khăn như lũ lụt, hạn hán thường xuyên, tình hình sâu bệnh phức tạp... thêm vào
đó là tình trạng thiếu vốn, trình độ kỹ thuật chưa cao, tâm lý ngại thay đổi, dựa vào
kinh nghiệm là chính, quy mô nhỏ lẽ, thị trường thanh trà thường xuyên biến
động… và một số khó khăn khác như sức khỏe, tuổi tác… của lao động nông
nghiệp nên việc đầu tư phát triển thanh trà chưa cao, hiệu quả kinh tế vẫn còn thấp

và chưa ổn định qua các năm. Trong bối cảnh đó, việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất thanh trà ở phường và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân gây ra khó khăn
nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế thanh trà cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.
2. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp phân tích thống kê



Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo



Phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất.



Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Nghiên cứu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thanh trà của các
nông hộ và xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nhằm đưa ra
một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất thanh trà ở phường Thuỷ Biều.

4


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. UBND:

Uỷ ban nhân dân

2. HTX:

Hợp tác xã

3. HTXNN:

Hợp tác xã nông nghiệp

4. HQKT:

Hiệu quả kinh tế

5. GO (Gross out put):

Giá trị sản xuất

6. C (Cost):

Chi phí sản xuất

7. MI (Mixed Income):


Thu nhập hỗn hợp

8. NB (Net Benefit):

Lợi nhuận kinh tế ròng

9. NPV (Net Present Value):

Giá trị hiện tại ròng

10. IRR (Internal Rate of Return):

Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ

11. BCR (Benefits to Cost Ratio):

Tỷ suất thu nhập và chi phí

12. STT:

Số thứ tự

13. ĐVT:

Đơn vị tính

14. FAO (Food and Agriculture Organization):

Tổ chức Lương thực và
Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc


15.

STAT (Statistic):

Số liệu thống kê

16. N:

Phân bón chứa đạm

17. P:

Phân bón chứa lân

18. K:

Phân bón chứa kali

19. BVTV:

Bảo vệ thực vật

20. DT:

Diện tích

5

5



MỤC LỤC
PHỤ LỤC

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 ha = 10.000 m2 = 20 sào
1 sào = 500 m2

7

7


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi quốc
gia đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc gia đều
đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công nghiệp

và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của ngành nông nghiệp lại
không còn quan trọng như trước đây.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở những nước
này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã hội đang ngày
càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của
con người về lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại. Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp, trong những năm
gần đây, nước ta đang nỗ lực tiến hành công cuộc đổi mới trong lĩnh vực này.
Sản xuất cây ăn quả đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
của nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nước ta là nước có
điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển sản xuất bưởi. Bên cạnh đó, việc tăng thêm
diện tích trồng mới các loại bưởi đã giúp nông dân lấp đầy thời gian nhàn rỗi, sử
dụng đất đai có hiệu quả hơn, nâng cao thu nhập cho người nông dân. Trong các
giống bưởi có giá trị cao, chúng ta không thể không nhắc tới giống thanh trà, một
đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thanh trà được trồng chủ yếu ở các vùng phù sa được bồi đắp ven các sông
như phường Thủy Biều, Huyện Phong Điền, huyện Hương Trà… và một số địa
phương khác. Trong đó, thanh trà được trồng ở phường Thủy Biều đã và đang được
mọi người biết đến và ưa chuộng nhiều. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương đã

8


nhận thấy cây thanh trà là loại cây kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh
tế của phường.
Bên cạnh những thuận lợi thì việc trồng và phát triển cây thanh trà vẫn còn
gặp nhiều khó khăn như lũ lụt, hạn hán thường xuyên, tình hình sâu bệnh phức tạp...
thêm vào đó là tình trạng thiếu vốn, trình độ kỹ thuật chưa cao, tâm lý ngại thay đổi,

dựa vào kinh nghiệm là chính, quy mô nhỏ lẽ, thị trường thanh trà thường xuyên
biến động… và một số khó khăn khác như sức khỏe, tuổi tác… của lao động nông
nghiệp nên việc đầu tư phát triển thanh trà chưa cao, hiệu quả kinh tế vẫn còn thấp
và chưa ổn định qua các năm.
Do đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất
thanh trà ở phường Thủy Biều, Thành phố Huế” nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất thanh trà ở phường và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân gây ra khó
khăn nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế thanh trà cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất thanh trà ở phường Thuỷ Biều, thành phố Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể


Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất thanh trà nói riêng.



Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thanh trà của các nông hộ trên
địa bàn phường Thủy Biều.



Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất thanh trà
của các nông hộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về đối tượng nghiên cứu:


9


Đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh tế thanh trà của các nông hộ, các vấn đề
về bản thân nông hộ như số lượng lao động, các vấn đề về quá trình sản xuất thanh
trà ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế làm đối tượng nghiên cứu.
- Về không gian nghiên cứu:
Ba khu vực ở phường Thủy Biều: Đông Phước, Lương Quán, Trung Thượng
- Về thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất thanh trà trên địa bàn phường
Thủy Biều năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp

Các số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo, các tài
liệu của các ban ngành tỉnh Thừa Thiên Huế, chi cục thống kê Thừa Thiên Huế,
UBND Phường Thủy Biều, HTX nông nghiệp phường Thủy Biều, từ các đề tài đã
được công bố, từ sách báo tạp chí có liên quan, internet…
4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp

Để thu thập thông tin phục vụ mục tiêu nghiên cứu hiệu quả kinh tế, tôi sử
dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp có sử dụng bảng hỏi được thiết kế sẵn.
- Xác định quy mô mẫu: Tôi đã tiến hành chọn tổng số mẫu điều tra là 90
tương ứng với 90 hộ.
- Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, căn
cứ vào quy mô, số hộ trồng thanh trà, số mẫu ở các xã được thể hiện ở bảng:
Khu vực
Đông Phước

Lương Quán
Trung Thượng
4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Số hộ (Hộ)
40
27
23

Tỉ lệ (%)
44
30
26

Để đạt được mục tiêu đề ra, chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

10




Phương pháp phân tích thống kê: từ các số liệu thu thập
được, vận dụng các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương
pháp so sánh để phân tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất thu được.



Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn thành đề tài
này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ Hợp tác xã.




Phương pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất.



Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí: Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích để phân tích các chỉ tiêu và kết quả, hiệu quả kinh tế, tài chính của hoạt động
sản xuất thanh trà. Do thanh trà là cây dài ngày nên trong đó có tính đến các chỉ tiêu
như giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR), tỷ suất thu nhập và
chi phí (BCR) bằng phần mềm Microsoft Excel.

11


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT THANH TRÀ
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế - một thuật ngữ luôn được mọi người quan tâm. Nó không
chỉ là mối quan tâm của các nhà sản xuất mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Mọi lĩnh vực sản xuất đều phải lấy hiệu quả làm thước đo cho hoạt động sản xuất
của mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế
lại mang một tầm quan trọng đến thế.
Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, đến nay đã có nhiều quan
điểm về hiệu quả kinh tế:
Tính hiệu quả theo quan điểm K. Marx, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và đó
cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”. K.

Marx cũng cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu các nhân của
người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”.[1]. Như vậy, theo quan điểm K. Marx
tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả tăng HQKT và xã hội.
Theo David Begg và các cộng sự thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một
loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng
sản xuất của nó” và ông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”.[2]
Các nhà kinh tế học như Samuelson và Nordhaus cho rằng: “Hiệu quả là một
tình trạng mà trong đó các nguồn lực xã hội được sử dụng hết để mang lại sự thỏa
mãn tối đa cho người tiêu dùng” hay “Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả

12


nằn sản xuất của nó” và “HQKT xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn
của người này mà không làm phương hại cho người khác”.[3]
Các nhà kinh tế học Cộng hòa dân chủ Đức mà đại diện là Stenien cho rằng
“HQKT là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu
ích và tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần tăng thêm lợi ích của xã hội”[4]. Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo
ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ sự mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn
về tài nguyên với nhu cầu ngày càng tăng lên của con người, nên người ta phải xem
xét kết quả đó đạt được như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đem lại kết quả
hữu ích hay không.
Quan điểm này có ưu điểm là xét đến chi phí bỏ ra để có được kết quả, tức
phản ánh được trình độ, chất lượng của hoạt động sản xuất. Nhưng nhược điểm là
vẫn chưa rõ ràng, chưa cụ thể về phương diện xác định, tính toán kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất.
 Ở góc độ vi mô:


Ở góc độ vi mô hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT, nhưng
chung lại bao gồm 3 quan điểm chính sau đây:
-

Thứ nhất: HQKT là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó [5], [6], [7]. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của
các sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào
để đạt được các kết quả đó.
HQKT = Kết quả - Chi phí
Theo quan điểm này, nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần
túy như quan điểm thứ nhất thì chỉ mới xác định được quy mô của hiệu quả nhưng
không phản ánh được chất lượng của hoạt động sản xuất, trình độ sử dụng các yếu
tố nguồn lực đầu vào và chưa so sánh được khả năng cung cấp của cải vật chất cho
xã hội của những đơn vị sản xuất đạt hiệu số này như nhau vì chưa xét đến chi phí
bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Và trong thực tế trong nhiều trường hợp
không thực hiện được phép trừ hay phép trừ không có ý nghĩa.

13


-

Thứ hai: HQKT là đại lượng được xác định bởi sự so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó. [8], [9], [10].
HQKT = Kết quả / Chi phí
Nếu đánh giá HQKT bằng quan điểm này thì chưa toàn diện vì mới phản ánh
được chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực
đầu vào nhưng chưa xác định được quy mô của hiệu quả sử dụng đầu vào. Bên cạnh
đó, kết quả sản xuất là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố như: thiên nhiên,

kinh tế, xã hội,… các yếu tố này cần được phản ánh đầy đủ mới thấy hết các khía
cạnh của HQKT.

-

Thứ ba: HQKT là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả đạt được và mức
độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Sự so sánh này bao gồm
cả về số tuyệt đối và tương đối. [11], [12], [13].
HQKT = ΔKết quả / ΔChi phí
Hoặc HQKT = %ΔKết quả / %ΔChi phí
Với quan điểm xem xét HQKT như ở quan điểm này tức là chỉ ở phần kết
quả bổ sung và chi phí bổ sung thì cho biết hiệu quả của mức độ đầu tư theo chiều
sâu hoặc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Tuy nhiên, hạn chế của quan
điểm này là không xét đến hiệu quả kinh tế của tổng kinh phí bỏ ra vì kết quả sản
xuất là sự đạt được do tác động của cả chi phí bổ sung và chi phí sẵn có. Trong thực
tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh có sẵn chi phí khác nhau thì hiệu quả của chi phí
bổ sung sẽ khác nhau.
Có thể thấy rằng, có rất nhiều quan điểm khác nhau về HQKT trong sản xuất
kinh doanh, điều này tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu
của từng đơn vị sản xuất trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Tuy nhiên, mọi
quan điểm về HQKT đều một điểm chung nhất là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra
khối lượng sản phẩm tối đa.
Vì thế, theo chúng tôi HQKT sản xuất thanh trà được hiểu một cách khái
quát như sau:

14


Hiệu quả kinh tế sản xuất thanh trà là một phạm trù kinh tế thể hiện mối
tương quan giữa kết quả và chi phí, mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép

chia giữa các chỉ tiêu đại diện kết quả và chi phí. Hiệu quả kinh tế sản xuất thanh
trà phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và
phương thức quản lý nhằm đạt được mục tiêu của từng nông hộ và phù hợp với yêu
cầu của xã hội.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế xã hội được diễn ra ở các phạm vi, các
ngành, các lĩnh vực khác nhau. Đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và
các yếu tố sản xuất cũng khác nhau. Mục đích, ý đồ nghiên cứu khác nhau thì nội
dung nghiên cứu HQKT cũng khác nhau. Do đó, HQKT thường được phân ra các
loại chủ yếu sau [8], [11], [14]:
-

Phân loại hiệu quả theo phạm vi nghiên cứu
+ Ở phạm vi vĩ mô, HQKT được chia như sau:



HQKT quốc dân là HQKT được xem xét chung cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội.



HQKT theo ngành, lĩnh vực là HQKT được xem xét đối với từng ngành sản xuất,
từng lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như các ngành công nghiệp, nông
nghiệp… lĩnh vực sản xuất vật chất.



HQKT theo vùng, lãnh thổ được xem xét đối với từng vùng kinh tế - tự nhiên và
phạm vi lãnh thổ hành chính như sau: vùng Bắc Bộ, Nam Bộ,… hay phạm vi tỉnh
hoặc huyện.

Theo cách phân loại này khi phân tích, đánh giá HQKT sản xuất thanh trà
của một tỉnh cần gắn liền với các chiến lược phát triển chung của cả nước và đánh
giá HQKT sản xuất thanh trà ở các địa phương cần gắn liền với chiến lược chung
của cả tỉnh trong các vấn đề như môi trường, cơ cấu kinh tế, quy hoạch đất đai,….
+ Ở phạm vi vi mô, HQKT được xem xét đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh cụ thể. Trong đề tài này chúng tôi xem xét, đánh giá HQKT đối với hộ sản
xuất thanh trà.

15


- Phân loại hiệu quả theo đối tượng nghiên cứu

Theo cách phân loại này, HQKT gồm các loại sau:


HQKT sử dụng các tài nguyên, nguồn lực sản xuất như: HQKT sử dụng đất đai, lao
động, vốn, vật tư, thiết bị kỹ thuật tham gia vào quá trình sản xuất.



HQKT ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các giải pháp kinh tế và quản
lý sản xuất.
Như vậy để đánh giá HQKT sản xuất thanh trà một cách đúng đắn chúng ta phải
xem xét cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ giữa hiệu quả bộ phận
và hiệu quả chung, quan hệ giữa vi mô và vĩ mô, quan hệ giữa hiện tại và lâu dài.
- Phân loại hiệu quả kinh tế theo bản chất và mục tiêu




HQKT: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra.
Nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế (tài chính) của hoạt động sản xuất.



Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa kết quả các lợi ích về mặt xã hội mà
sản xuất mang lại với chi phí bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã
hội do các hoạt động sản xuất mang lại.



HQKT - xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về mặt kinh tế và
xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo cách phân loại này khi xem xét, đánh giá cần có cái nhìn toàn diện về
các khía cạnh hiệu quả. Vì thế, khi đánh giá HQKT sản xuất thanh trà trong nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay cần quan tâm đến hiệu quả
xã hội và môi trường.
1.1.3. Nội dung và bản chất của HQKT
Nội dung, bản chất của HQKT được thể hiện ở các vấn đề sau [11], [13], [14]:
1.1.3.1. Nội dung của hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, HQKT là quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với toàn bộ các
yếu tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ
thuật, quản lý…).

16


Kết quả và HQKT là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có quan hệ
mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt vật chất và mặt lượng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối

lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy
thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng dùng để đánh giá kết quả đó được
tạo ra như thế nào? Mức chi phí cho một đơn vị kết quả có chấp nhận được không?
Dựa theo nội dung này giúp chúng ta phân biệt giữa kết quả và hiệu quả của một
hiện tượng hay quá trình kinh tế.
Thứ hai, hiệu quả gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản
xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Trong sản xuất một sản phẩm cụ thể luôn có mối quan hệ giữu sử dụng các
yếu tố đầu vào và đầu ra, từ đó chúng ta mới biết được hao phí để sản xuất một đơn
vị sản phẩm là bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu quả không? Tuy nhiên, kết
quả và hiệu quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt động ở điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, thị trường…
Thứ ba, HQKT khi tính toán gắn liền với việc lượng hóa các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ trong điều
kiện nhất định.
HQKT liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình
sản xuất. Việc lượng hóa và cụ thể các yếu tố này để tính toán HQKT thường gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn:
Đối với yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố định
(đất nông nghiệp, vườn cây lâu năm, gia súc cơ bản, nhà xưởng, chuồng trại,…)
được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không đồng đều.
Mặt khác, giá trị hao mòn khó xác định chính xác, nên việc tính khấu hao tài sản cố
định và phân bổ chi phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ bản hạ tầng (đường
giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm điện…) chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học

17



kỹ thuật… cần thiết phải hoạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế khó khăn có
tính toán cụ thể và xác định những chi phí này.
Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá trên thị trường gây khó khăn
cho việc xác định chính xác chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn cho sản xuất,
nhưng mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác
định chuẩn xác, nên cũng ảnh hưởng tới tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lượng hóa được các kết quả bằng hiện vật, còn các kết quả
dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh trên thị
trường, bảo vệ môi trường, cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân… thường
không thể lượng hóa ngay được và chỉ biểu hiện kết quả sau một thời gian. Vì vậy,
việc xác định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
1.1.3.2. Bản chất hiệu quả kinh tế
- Từ các nội dung trên cho thấy bản chất HQKT là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Quan niệm này gắn liền với hai quy luật
của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời
gian lao động. Quan niệm này cũng thể hiện mối qun hệ so sánh giữa lượng kết quả
hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội, đó chính là hiệu quả của lao
động xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được
kết quả cao nhất, với chi phí thấp nhất thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến, phù hợp, về khía cạnh này HQKT thể hiện chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- HQKT không phải là mục đích cuối cùng của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Muốn nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì không dừng lại ở
việc đánh giá hiệu quả đã đạt được, mà còn thông qua nó để tìm ra giải pháp thúc
đẩy sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một


18


phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng không phải mục đích cuối cùng
của sản xuất.
Như vậy, HQKT là chỉ tiêu rất cụ thể, thiết thực cho từng doanh nghiệp,
nông hộ và cả nền sản xuất xã hội. Thông qua việc nghiên cứu HQKT nhằm tìm ra
những phương hướng và biện pháp phù hợp có lợi để từ đó tác động nhằm thúc đẩy
sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao. Nghiên cứu HQKT
nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và hòa nhập với nền kinh tế
trong khu vực và quốc tế.
1.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
1.4.1. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả ngắn hạn
Hạch toán chi phí của các hộ điều tra cũng như xác định các giá trị sản xuất,
giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận để xác định kết quả và hiệu quả sản
xuất thanh trà các hộ điều tra và ở địa phương. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh bao gồm:
 Hệ thống chỉ tiêu xác định chi phí
-

Chi phí sản xuất chi trả bằng tiền (C bt): là khoản chi phí bằng tiền chi trả

trực tiếp (Ctt) để tiến hành sản xuất thanh trà cộng (+) với chi phí trả lãi vay ngân
hàng (i), được tính bằng công thức: Cbt = Ctt + i
- Chi phí sản xuất trực tiếp (Ctt): là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của hộ để
tiến hành sản xuất thanh trà như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác.
Các khoản chi phí này thường được tính theo giá thị trường.
- Chi phí tự có (Ch): Là các khoản chi phí mà nông hộ không phải dùng
tiền mặt để thanh toán và có khả năng cung cấp như lao động gia đình,….[6], [14].
- Khấu hao tài sản cố định (Depreciation – D): Khấu hao tư liệu sản xuất,
vườn cây… [6], [14]

- Chi phí khác (Other Cost – O): Bao gồm các chi phí như, tiền thuê đất
(nếu có), tiền thuê lao động bên ngoài khi cần,….[15]
- Chi phí sản xuất (C): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản
xuất thanh trà, bao gồm chi phí sản xuất chi trả bằng tiền (Cbt) cộng (+) với khấu
hao TSCĐ (De) cộng (+) với chi phí tự có (Ch) .
C = Cbt + De + Ch

19


 Hệ thống chỉ tiêu xác định kết quả sản xuất
- Giá trị sản xuất (Gross Output – GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất

và dịch vụ do nông hộ tạo ra trong một thời gian nhất định. Giá trị sản xuất được
tính bằng các loại sản phẩm Qi nhân với đơn vị sản phẩm tương ứng Pi.
Hay GO = ΣQiPi
-

Thu nhập hỗn hợp (Mixed Income –MI): Là thu nhập thuần túy của các

nông hộ có thể nhận được trong một chu kỳ sản xuất, bao gồm cả chi phí tự có,
phần lợi nhuận và các nguồn trợ cấp khác từ Chính phủ, tổ chức (nếu có).
Hay MI = GO – (D + Cbt)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích lũy của nông hộ.
Chỉ tiêu đặc biệt quan trọng với các nông hộ có hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào
các nguồn lực tự có của hộ gia đình, hoạt động sản xuất chủ yếu lấy công làm lãi.
-

Lợi nhuận kinh tế ròng (Net Benefit – NB): Là toàn bộ lợi nhuận kinh


tế của các nông hộ nhận được sau một chu kỳ sản xuất nhất định. Lợi nhuận kinh tế
ròng là bộ phận thu nhập hỗ hợp sau khi trừ chi phí tự có.
Hay NB = MI – Ch
Chỉ tiêu này phản ánh rõ kết quả và HQKT hoạt động sản xuất, là mục tiêu
được đặt lên hàng đầu của các đơn vị kinh tế hiện nay.
 Hệ thống chỉ tiêu xác định hiệu quả sản xuất
- Giá trị sản xuất / Chi phí sản xuất (GO/C): Chỉ tiêu này cho biết cứ một

đồng C người sản xuất thanh trà bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng GO.
- Thu nhập hỗn hợp / Chi phí sản xuất (MI/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một
đồng C người sản xuất thanh trà bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng MI.
- Lợi nhuận kinh tế ròng / Chi phí sản xuất (NB/C): Chỉ tiêu này cho biết cứ
một đồng C người sản xuất thanh trà bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng NB.
Các chỉ tiêu trên thường có đơn vị tính là lần. Các chỉ tiêu này càng lớn càng
phản ánh hoạt động sản xuất thanh trà có HQKT càng cao và ngược lại.
1.4.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả dài hạn của cây thanh trà

20


- Giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value): Là hiệu số giữa giá trị thu

nhập và chi phí hàng năm của hoạt động sản xuất thanh trà, sau khi đã chiết khấu
quy về hiện tại.
NPV=
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)
Bt: giá trị thu nhập tại năm t (đồng)
Ct: giá trị chi phí tại năm t (đồng)
r: tỷ lệ lãi suất
t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)

tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t
Nếu NPV > 0 thì mô hình có hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ suất thu nhập và chi phí BCR (Benefits to Cost Ratio): Là tỷ số sinh lãi
thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi
phí sản xuất.
BCR =
Trong đó: BCR :là tỷ suất thu nhập và chi phí
Bt: giá trị thu nhập ở năm t (đồng)
Ct: giá trị chi phí ở năm t (đồng)
r: tỷ lệ lãi suất
t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
Nếu BCR >1 thì có hiệu quả kinh tế, BCR càng lớn thì hiệu quả cao và
ngược lại.
- Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Return): Là chỉ tiêu đánh
giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV=0 tức là:
thì r= IRR
Công thức tính:
IRR=r1+( r2 - r1 )
Trong đó: IRR: Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (%)
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất

21


r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất
IRR được tính theo % để đánh giá hiệu quả kinh tế. Mô hình nào có IRR
càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
1.1.5. Các vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất thanh trà
1.1.5.1. Đặc điểm kỹ thuật, giá trị kinh tế của cây thanh trà
Thanh trà là loại cây có giá trị kinh tế rất cao, cây thanh trà trồng sau 5 năm sẽ

cho quả bói, sang năm thứ 6 sẽ cho quả đại trà, tuổi thọ tối thiểu là 20 năm, tối đa là
40 năm. Năm cho quả đầu tiên trung bình khoảng 60 quả/cây. Các năm tiếp theo
cho năng suất tăng gấp 2-3 lần. Cây thanh trà mang lại giá trị kinh tế cao. Trồng
thanh trà sẽ cho thu hoạch và mang lại lợi .....nhuận cao hơn nhiều lần so với một số
loại cây trồng khác. Ở nước ta, một hecta trồng thanh trà cho thu nhập gấp 8-10
lần so với trồng lúa và lạc. Vì thế, ở những vùng có nghề làm vườn trồng thanh trà
phát triển thì cuộc sống của người dân khấm khá hơn những vùng độc canh cây
lương thực, mang lại thu nhập cao, góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động
nông thôn, đồng thời mang lại nguồn thu ngân sách ổn định lâu dài cho địa phương.
Thanh trà còn là nguyên liệu của công nghiệp thực phẩm và được chế biến
thành nhiều mặt hàng có giá trị như mứt, nước ép, chè, là những thực phẩm đang trở
thành phổ biến ở nhiều địa phương. Trong công nghiệp chế biến, người ta còn sử
dụng vỏ hoa và hạt thanh trà để chiết tinh dầu sử dụng vào việc chế biến các loại
nước hoa, dầu gội đầu và các dạng mỹ phẩm, chất pectin trong vỏ còn có tác dụng
chống nhiễm xạ. Tóm lại, trồng thanh trà đem lại cho người dân nói riêng và
địa phương nói chung nguồn lợi vô cùng to lớn bởi những ưu điểm mà nó mang lại.
Nghiên cứu để phát triển, nhân rộng cây thanh trà là một việc làm hết sức cần thiết
để khai thác hết những tiềm năng của nguồn lợi này.
1.1.5.2. Kỹ thuật canh tác cây thanh trà
- Chuẩn bị đất trồng
+ Chuẩn bị hố trồng:

22


 Ðào hố trước khi trồng ít nhất 1 tháng tức là khoảng tháng 12, nhưng trong điều

kiện Thừa Thiên Huế nên chuẩn bị đất trồng từ đầu mùa mưa, khoảng tháng 8-9
dương lịch.
 Kích cỡ hố: 60cm x 60cm x 60cm. Khi đào hố nên để tầng đất mặt sang

một bên, tầng dưới sang một bên. Sau đó trộn lớp đất mặt với 50 kg phân chuồng
hoai mục, 1 - 1,5kg phân lân nung chảy và 1-1,5 kg vôi/hố, nên trộn đều phân với
đất đào lên rồi mới lấp cho đầy hố. Nếu thiếu đất, dùng đất mặt ở trong vườn bổ
sung, không nên dùng lớp đất ở tầng dưới.
 Trên chân đất thường bị ngập úng nên đắp mô cao từ 30-60cm so với mặt đất,
đường kính mô khoảng 1m để thoát nước tốt tránh cho cây khỏi bị úng trong mùa
mưa. Khi cây càng lớn thì đắp mô càng rộng ra theo tán cây.
+ Khoảng cách và mật độ
Khoảng cách, mật độ là một trong những khâu kỹ thuật quan trọng trong
trồng trọt. Mật độ trồng thích hợp sẽ khai thác tiềm năng năng suất của cây trồng.
Thanh Trà là loại cây ưa sáng, tán rộng. Nếu trồng quá dày thì tán cây sẽ giao nhau,
hiệu suất quang hợp thấp, trong phần giao tán đậu quả ít, còn tạo điều kiện cho sâu
bệnh phát triển và lây lan; ngoài ra cây sẽ sinh trưởng mạnh về chiều cao không
thuận lợi cho chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh. Nhưng nếu trồng quá thưa thì lãng
phí đất, cỏ dại phát triển nhiều, đồng thời vào mùa nắng đất giữ ẩm kém.
Thanh trà được trồng ở các khoảng cách sau: 6m x 5m; 6m x 6m, tuỳ thuộc
vào đất tốt hay xấu, điều kiện cũng như trình độ thâm canh của nhà làm vườn,.. để
bố trí mật độ cho thích hợp. Điều kiện hiện nay ở Thừa Thiên Huế, thanh trà nên
được trồng với khoảng cách: 6m x 7m hoặc 7m x7m.
- Giống và cây giống
+ Cây giống phải đạt tiêu chuẩn, sạch bệnh và có nhãn hàng hóa, phải có
nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.
+ Về độ thuần, độ đồng đều, dịch hại của cây giống như sau:

23


Bảng 1.1. Độ thuần, độ đồng đều và tình hình dịch hại của cây giống
Chỉ tiêu
Độ thuần


Mức yêu cầu
- Cây giống phải đúng giống thanh trà
- Mức độ khác biệt về hình thái, kích thước của cây giống

Đồng đều

trong một lô sản xuất không vượt quá 5%
Cây giống phải sinh trưởng khỏe và bảo đảm :
- Không mang triệu chứng của các bệnh loét, ghẻ, chảy mủ thân.
- Không mang vết gây hại của các loại sâu như : sâu vẽ bùa,

Dịch hại

sâu ăn lá. Mức độ các vết gây hại cho phép, đối với nhện, bọ
trĩ : không vượt quá 10% cây có vết gây hại trên tổng số cây
trong lô sản xuất
- Không có rệp sáp

(Nguồn: HTXNN phường Thuỷ Biều)
+ Qui cách bầu ươm: bầu phải có màu tối, chắc chắn, thoát nước tốt, đường
kính không nhỏ hơn 14cm, chiều cao không dưới 15cm đối với cây chiết và 25cm
đối với cây ghép, kết cấu môi trường bầu phải xốp, thoáng, đủ ẩm, lấp kín rễ cây và
chiếm đầy 90% thể tích bầu ươm. Không có rệp sáp và cỏ dại.
- Thời vụ trồng
Thời vụ trồng thường là sau Ðông chí (cuối tháng 12) đến cuối tháng 1 năm
sau. Vì thời gian này là cuối đông, đầu xuân, đã qua mùa lũ lụt, điều kiện thời tiết
thích hợp cho cây con sinh trưởng và phát triển tốt.
- Cách trồng cây con:
Đối với cây ghép, đào giữa hố (hoặc mô đất) một lỗ nhỏ vừa đặt bầu cây sao

cho cổ rễ nhô cao 15-20cm (nếu trồng trên mô thì cao hơn khoảng 5cm) so với mặt
đất xung quanh, dùng dao cắt bỏ bao nilon đựng bầu đất, tháo bỏ dây buột mắt
ghép, cành ghép, cắt bỏ đoạn rễ cái bị cong ở đáy bầu (có thể chỉ cắt bỏ chỗ rễ cái bị
cong hoặc cắt bỏ phần đáy bầu dày khoảng 2-3cm). Khi đặt cây phải xoay mắt ghép
hướng về phía hướng gió chính để tránh chồi ghép bị tách ra. Sau đó cần cắm cọc

24


giữ chặt cây con, lấp đất chặt bầu (ngang cổ rễ), tưới cho ướt đẫm, dùng rơm rạ
hoặc cỏ khô tủ quanh nhưng không quá sát gốc cây.
Đối với cây chiết (cùi), cách trồng tương tự như cây ghép nhưng đặt cành
chiết (cùi) nằm nghiêng khoảng 450 sao cho mặt trên phiến lá hướng lên trên. Không
nên trồng cành hiết khi cành đang ra lộc non.
- Phân bón:
+ Liều lượng phân bón: Tùy tình trạng sinh trưởng, nhu cầu dinh duỡng của
cây, độ phì của đất, thời tiết... để bón phân. Lượng phân cần bón cho cây có thể theo
độ tuổi của cây hoặc căn cứ năng suất vụ trước/cây như sau:
Bảng 1.2. Liều lượng phân nguyên chất N, P, K cho thanh trà (g/cây/năm)
N(g/cây)

P2O5(g/cây)

K2O (g/cây)

Cây con 1 - 3 năm tuổi

75

75


75

Cây con 4 - 5 năm tuổi

150

150

150

Cây cho quả (40kg/cây)

500

250

375

Cây cho quả (60kg/cây)

600

300

450

Cây cho quả (90kg/cây)

800


400

600

Cây cho quả (120kg/cây)

1.000

500

750

Cây cho quả (150kg/cây)

1.200

Tuổi cây/Theo năng suất

600
900
(Nguồn: HTXNN phường Thuỷ Biều)

Ngoài ra, bón vôi bột khoảng 1,5-2kg/cây/năm
Bảng 1.3. Liều lượng một số loại phân bón phổ biến đối với thanh trà
Phân hữu cơ
(kg/cây)

Urê
(g/cây)


Super lân
(g/cây)

Clorua Kali
(g/cây)

Cây con 1 - 3 năm tuổi

30

160

500

140

Cây con 4 - 5 năm tuổi

50

330

1000

270

Cây cho quả (40kg/cây)

70


1100

1500

650

Cây cho quả (60kg/cây)

70

1300

1800

700

Cây cho quả (90kg/cây)

70

1750

2400

1000

Cây cho quả (120kg/cây)

70


2200

3050

1250

Tuổi cây/Theo năng suất

25


×