Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.36 KB, 119 trang )

B Ộ GIÁO D Ụ
C VÀ Đ
ÀO TẠ
O
ĐẠI
TR Ư
ỜN G

HỌ
C HU Ế
Đ
ẠI

HỌ
C KINH T Ế

LÊ NAM Đ
ÔNG


NG C Ư
ỜN G
NGHI Ệ
P Đ
ỐI

QU Ả
N LÝ THU Ế THU NH Ậ
P DOANH

VỚ


I CÁC DOANH NGHI Ệ
P NGOÀI QU Ố
C

DOANH T Ạ
I CỤ
C THU Ế T ỈNH QU Ả
N G TR Ị

CHUYÊN NGÀNH: QU Ả
N LÝ KINH T Ế
MÃ S Ố
: 60 34 04 10

LU Ậ
N VĂ
N TH Ạ
C S Ĩ KHOA H Ọ
C KINH T Ế
(BÁO CÁO TI Ế
N Đ
Ộ)


NG ƯỜ
I H ƯỚ
NG

DẪ
N KHOA H Ọ

C : TS. TR ƯƠ
NG
QUÂN

HUẾ - 2016

TẤ
N


MỤC LỤC

MỞĐẦU ............................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PH ẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 3
5. KẾT C ẤU LU ẬN V ĂN .................................................................................... 4
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LU ẬN VÀ THỰC TI ỂN V Ề THU Ế TNDN VÀ .............................. 5
QU ẢN LÝ THU Ế TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHI ỆP NGOÀI QU ỐC
DOANH.................................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN V Ề THU Ế TNDN.................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN..................................................................................7
1.1.3. Căn cứ tính thuế TNDN và phương pháp tính thuế TNDN.........................8
1.2. TỔNG QUAN V Ề QU ẢN LÝ THUẾ TNDN VÀ DOANH NGHI ỆP
NGOÀI QUỐC DOANH.................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế..............................................................................11
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN.............................................. 13

1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNDN...................................................................18
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thuế.................................19
1.2.5. Doanh nghiệp NQD và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp NQD........................................................................... 22
1.3. KINH NGHIỆM VỀ QU ẢN LÝ THU Ế TNDN ĐỐI VỚI CÁC DN NQD
VÀ BÀI H ỌC KINH NGHIỆM CÓ TH Ể ÁP D ỤNG CHO C ỤC THU Ế
QU ẢNG TRỊ....................................................................................................... 29


1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số địa phương trong nước......29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.........34
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 37
THỰC TR ẠNG CÔNG TÁC QU ẢN LÝ THU Ế TNDN ĐỐI VỚI...................37
DOANH NGHIỆP NQD T ẠI C ỤC THUẾ T ỈNH QU ẢNG TR Ị......................37
2.1. TỔNG QUAN V Ề TỈNH QU ẢNG TR Ị, H Ệ THỐNG DOANH NGHI ỆP
NQD TRÊN ĐỊA BÀN T ỈNH QU ẢNG TR Ị VÀ C ỤC THU Ế T ỈNH QU ẢNG
TRỊ.......................................................................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Chính trị - Xã hội của tỉnh Quảng Trị........................37
2.1.3. Hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị....39
2.1.4. Khái quát chung về cục thuế tỉnh Quảng Trị.............................................42
2.2. THỰC TR ẠNG CÔNG TÁC QU ẢN LÝ THU Ế TNDN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NQD T ẠI C ỤC THU Ế QU ẢNG TR Ị. ................................................ 45
2.2.1. Các bước công việc xử lý quản lý thuế tại Cục Thuế Quảng Trị..............45
2.2.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại Cục Thuế Quảng
Trị........................................................................................................................ 48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG V Ề CÔNG TÁC QU ẢN LÝ THU Ế TNDN ĐỐI VỚI
DN NQD T ẠI C ỤC THU Ế TỈNH QU ẢNG TR Ị................................................75
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................75
2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................................... 77

CHƯƠNG 3......................................................................................................... 81
MỘT SỐ GI ẢI PHÁP T ĂNG CƯỜNG QU ẢN LÝ THU Ế...............................81
TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHI ỆP NQD TRÊN.................................... 81
ĐỊA BÀN TỈNH QU ẢNG TRỊ ĐẾN N ĂM 2020...............................................81


3.1. THU ẬN LỢI VÀ KHÓ KH ĂN TRONG QU ẢN LÝ THU Ế TNDN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NQD T ẠI C ỤC THU Ế TỈNH QU ẢNG TR Ị (GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020)............................................................................................ 81
3.1.1. Thuận lợi....................................................................................................81
3.1.2. Khó khăn................................................................................................... 82
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ M ỤC TIÊU T ĂNG CƯỜNG QU ẢN LÝ THU Ế TNDN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NQD T ẠI C ỤC THU Ế T ỈNH QU ẢNG TR Ị
(GIAI ĐOẠN 2015 - 2020)................................................................................. 83
3.2.1. Định hướng tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị...................................................................... 83
3.2.2. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD
tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị................................................................................84
3.3. MỘT SỐ GI ẢI PHÁP T ĂNG CƯỜNG QU ẢN LÝ THU Ế TNDN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHI ỆP NQD T ẠI C ỤC THU Ế TỈNH QU ẢNG TR Ị GIAI
ĐOẠN (2015 - 2020)...........................................................................................85
3.3.1. Tăng cường quản lý thông tin các doanh nghiệp NQD............................. 85
3.3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý quyết toán, nộp thuế TNDN...............88
3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật thuế, đa
dạng hoá các hình thức tuyên truyền................................................................... 91
3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế
TNDN.................................................................................................................. 92
3.3.5 Dự báo chính xác khả năng thanh toán nợ thuế đểlập kế hoạch quản lý và
áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời........................................................ 94
3.3.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng kết hợp

với quản lý thuế theo đối tượng và nâng cao chất lượng cán bộ thuế..................95
3.4. Kiến nghị...................................................................................................... 97
3.4.1. Đối với Nhà nước...................................................................................... 97


3.4.2. Đối với Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Quảng Trị...............................98
KẾT LU ẬN ....................................................................................................... 100
DANH M ỤC TÀI LIỆU THAM KH ẢO .......................................................... 103


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc, được thể chế hoá bằng pháp luật do các
thể nhân và pháp nhân đóng góp cho nhà nước nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một sắc thuế quan trọng trong hệ
thống thuế của Việt Nam xét trên các tiêu chí như: tỷ trọng thu ngân sách, mức độ
ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư... Vì vậy, loại thuế này đã
được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng vì nó mang lại hiệu quả cao và bao
quát được nguồn thu.
Tại Việt Nam, thuế Thu nhập doanh nghiệp chính thức có hiệu lực thi hành từ
năm 1999 và thực sự phát huy vai trò quan trọng của mình. Hàng năm đóng góp
một khoản thu không nhỏ vào Ngân sách nhà nước và là một công cụ hữu hiệu
trong việc điều tiết hoạt động kinh doanh và thực hiện công bằng xã hội.
Quảng Trị là một tỉnh nhỏ thuộc Trung Bộ, số thu về thuế không lớn, chưa đủ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương, trong đó số thu về thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp một phần không nhỏ vào số thu hàng
năm của Ngân sách địa phương. Cụ thể, năm 2011, tổng thu thuế TNDN là 67.267
triệu đồng, chiếm 7,97% trên tổng số thuế thu được tại Quảng Trị. Đến năm 2014,

tổng thuế TNDN thu được đạt 87.859 triệu đồng, chiếm 7,73% so với tổng số thuế
thu được. Như vậy thuế TNDN đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
nguồn thu ngân sách địa phương.
Nhận thức được vai trò của nguồn thu thuế đối với ngân sách địa phương, đặc
biệt là nguồn thu thuế TNDN. Vì thế, trong năm qua, ngành thuế Quảng Trị đã có
những cải tiến nhất định nhằm hoàn thành các kế hoạch nguồn thu ngân sách địa
phương, đảm bảo thu đúng, thu đủ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Chính nhờ những cải thiển trên, số thuế TNDN năm sau cao hơn năm trước, và
luôn hoàn thành các kế hoạch pháp lệnh, kế hoạch HĐND tỉnh đề ra.

1


Tuy nhiên, thực tiển vẫn chỉ ra rằng quá trình lý thuế TNDN vẫn còn nhiều bất
cập như đội ngũ nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế, qui trình quản lý thuế vẫn còn
rườm rà, chưa thực sự tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện trách của mình.
Trên cơ sở thực tiển trên, tôi đã chọn đề tai: “Tăng cường quản lý thuế Thu nhập
doanh nghiệp đối với các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
• Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích công tác quản lý TNDN đối với doanh
nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2014, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và kinh tế địa phương
phát triển.
Mục tiêu cụ thể:
-Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiển về công tác quản lý thuế TNDN
-Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Cục
thuế tỉnh Quảng Trị

-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế TNDN
đối với doanh nghiệp NQD tại cục thuế tỉnh Quảng Trị.
-Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp NQD tại cục thuế tỉnh Quảng trị đến năm 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp NQD trên Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2015, giải pháp
tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD giai đoạn 2016 - 2020.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2015.

2


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phương pháp tiếp cận.
Nghiên cứu này tiếp cận dưới góc độ các quy trình nghiệp vụ, các văn bản
hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy trình quản lý
thuế hiện hành như quy trình đăng ký thuế, quy trình kê khai và kế toán thuế, quy
trình thanh tra, kiểm tra, quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế... để phân tích,
đánh giá những kết quả đạt được, bên cạnh những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
trong công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị trong những năm gần đây, đồng thời dự báo những thuận lợi và khó khăn
trong giai đoạn 2015 – 2020, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong
giai đoạn này.


Phương pháp thu thập và xử lý số liệu


-Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo kết quả công tác quản lý thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp NQD ở cục thuế tỉnh Quảng Trị, các báo cáo,
thống kê liên quan đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị.
-Số liệu sơ cấp:
Thông qua điều tra ý kiến của 100 doanh nghiệp và 50 cán bộ nhân viên của
cụ thuế và chi cục thuế ở địa phương. Nội dung điều tra được thiết kế từ trước theo
bảng hỏi. Nội dung cụ thể là đánh giá của cán bộ nhân viên về công tác quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp NQD ở địa phương.
• Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu mô tả sử dụng các
kỹ thuật: thống kê, phân tích; tổng hợp, so sánh đối chứng…; sử dụng nguồn dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh, Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Kê khai
và Kế toán thuế, Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị, báo cáo kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh Quảng Trị để phân tích thực trạng
công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị.

3


Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp định tính bằng kỹ thuật lấy ý
kiến chuyên gia để xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý
thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế Quảng Trị giai đoạn 2015 –
2020; các định hướng và mục tiêu về quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
NQD tại Cục Thuế Quảng Trị trong giai đoạn này.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được viết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu

nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2015.
Chương 3: Một giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Quảng Trị
giai đoạn 2015 - 2020.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ THUẾ TNDN VÀ
QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNDN
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN
* Khái niệm thuế TNDN.
Theo các tác giả Giáo trình Thuế Nhà nước thì khái niệm thuế TNDN được hiểu
như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập còn
lại sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra thu nhập của cơ sở sản
xuất kinh doanh.
* Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
“Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung là doanh
nghiệp), bao gồm:
(1) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật
đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán,
Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức:

Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư
nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các
bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
(2) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
(3) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

5


(4) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
6 Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc
giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định
của Hiệp định đó.
(5) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế” [19].
* Thu nhập chịu thuế TNDN.
“ (1) Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
(2) Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ
chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi
được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập
nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam” [19].

6


* Thu nhập được miễn thuế TNDN.
“(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật hợp tác xã.
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho
lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của

Luật này.
(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam”
* Kỳ tính thuế TNDN.
“(1) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch
hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(2) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp
dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2
Điều 2 của Luật này” [19].
1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp mang nhiều đặc điểm khác nhau, tuy nhiên những
đặc điểm chính sau sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thuế TNDN ở địa
phương. Cơ bản thuế TNDN có những đặc điểm cơ bản sau:

7


Đặc điểm
thuế TNDN

Là thuế

Phụ thuộc vào

Ảnh hưởng lớn

Điều tiết

trực thu


KQSXKD

từ kết quả

thu nhập

của DN

SXKD của DN

Hình 1.1. Đặc điểm thuế TNDN
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Cụ thể:
(1) Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
(2) Thuế Thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở
thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
(3) Thuế thu nhập doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ kết quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, tức là, doanh nghiệp hoạt động SXKD có thu nhập thì
mới phải nộp thuế, còn những doanh nghiệp hoạt động SXKD kinh doanh thua lỗ
thì không phải nộp thuế.
(4) Thuế TNDN điều tiết thu nhập. Đặc điểm này giống với thuế thu nhập cá
nhân tuy nhiên khác với thuế thu nhập cá nhân là việc đánh thuế vào các doanh
nghiệp còn thuế thu nhập cá nhân là đánh vào các cá nhân và hộ kinh doanh có phát
sinh thu nhập chịu thuế.
1.1.3. Căn cứ tính thuế TNDN và phương pháp tính thuế TNDN
1.1.3.1. Căn cứ tính thuế TNDN

Căn cứ tính thuế TNDN là dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể:

8


(1) Thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập
tính thuế

Thu nhập
chịu thuế

+

+

Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ
được kết
chuyển theo
quy định

(2) Thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
tính thuế

+

Doanh thu

-

Chi phí được
trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh
doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu
nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác [19].
1.1.3.2. Phương pháp tính thuế TNDN
Phương pháp tính thuế TNDN được chi tiết hóa như sau đối với từng trường

hợp cụ thể:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế nhân với thuế suất.
Thu nhập
TNDN phải
nộp

=

Thu nhập tính
thuế

-

9

Phần trích lập
quỹ KH&CN

X

Thuế suất
thuế TNDN


Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thu nhập
TNDN phải
nộp


=

Thu nhập tính
thuế

-

Phần trích lập
quỹ KH&CN

X

Thuế suất
thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên
của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo

(đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất,
sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 20%) sau
khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn

10


vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí,
thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%.
+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
- Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không
có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có
tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam [19].
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN VÀ DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận khái
niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.

Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”.
Theo các tác giả Giáo trình Khoa học quản lý của Đại học Quốc gia Hà Nội thì
“Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhàm thu được kết quả mong muốn”.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính Nhà nước và
con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.
Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý

11


hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp
luật đã ban hành.
Từ những cách hiểu như trên về quản lý hành chính thì quản lý thuế có thể được
hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế được
hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế.
Hoạt động tác động nói trên của Nhà nước được hiểu dưới ba góc độ sau: (I) Là quá
trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hạch định chính sách, bao gồm cả
chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý.
(II) Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành Thuế và đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế;
(III) Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt
động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là cách
hiểu về quản lý thuế theo nghĩa rộng.
Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban
hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu. Khái niệm quản lý thuế nêu trên

cho thấy quản lý thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với
vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp
với tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống các cơ
quan chuyên môn giúp cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế, cơ quan hải quan)
thay mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN (người nộp thuế).
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thi
hành pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thuế là một hệ thống nhất giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.

12


Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện các
chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật khách quan.
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN
Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ
họp thứ 10, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006, quản lý thuế là quá trình thực thi
các chức năng quản lý, từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế tính thuế, ấn định thuế,
nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính
thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế.
Cụ thể:
Nội dung quản lý thuếTNDNđối với DN (DNNQD)
Đăng ký, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

Quản lý thông tin về người nộp thuế, tuyên truyền hỗ trợ Kiểm tra thuế, thanh
tra thuế Cưỡng chế thi hành QĐ hành chính thuế Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế NNT
Cụ thể:

Nội dung quản lý thuế
TNDN đối với DNDN
(DNNQD)

Đăng ký

Thủ tục

Xóa nợ

Quản lý

Cưỡng

Xử lý vi

Giải

khai

hoàn

tiền thuế,

thông tin


ché thi

phạm

quyết

thuế, nộp

thuế,

tiền phạt

về người

hành QĐ

pháp luật

khiếu

thuế, ấn

miễn

nộp thuế,

hành

về


nại, tố

định thuế

thuế,

tuyên

chính

cáo về

giảm

truyền hỗ

thuế

thuế

13


Hình 1.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNDN đối với DN nói chung và
đối với DN NQD nói riêng
Nguồn: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
Các nội dung trên được cụ thể hoá bằng các quy trình để quản lý thuế theo chức
năng. Hiện nay, ngành thuế đã triển khai thực hiện các quy trình quản lý thuế như:
Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế; Quy trình quản lý thuế về

đăng ký thuế; Quy trình hoàn thuế, miễn giảm thuế, Quy trình Kiểm tra thuế; Quy
trình Quản lý thu nợ thuế…
1.2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Công việc của cơ quan thuế trong nội dung đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
ấn định thuế bao gồm việc theo dõi việc đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông qua các
quy trình theo dõi, kiểm tra được thiết lập và quy định cụ thể tại các cơ quan thuế.
Về phía các DN nói chung và các DN NQD nói riêng, trách nhiệm của các DN là:
- Đăng ký thuế với cơ quan quản lý.
- Kê khai thuế một cách kịp thời, chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi năm.
- Nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế được quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo đảm phù
hợp với tính chất của từng loại thuế, vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ,
dễ thực hiện và không phải làm các thủ tục hành chính thuế rải rác nhiều ngày trong
tháng, giảm phiền hà cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế,
thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là
thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. NNT phải ghi
đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
- Ấn định thuế: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định NNT nộp thuế
theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau:

14


+ Không đăng ký thuế.
+ Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 10 ngày kể từ ngày hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

+ Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan
thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế.
+ Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu
trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
+ Không xuất trình sổ kế tóan, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định.
+ Mua bán, trao đổi và hạch tóan giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá giao
dịch thông thường trên thị trường.
+ Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phán tán tài sản để khôngthực hiện nghĩa vụ thuế.
Cơ quan thuế ấn định thuế căn cứ vào một trong các thông tin sau:
+ Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp
của các kỳ, lần khai thuế trước; thông tin về các giao dịch kinh tế giữa NNT với các
tổ chức, cá nhân có liên quan; thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
thông tin khác do cơ quan thuế thu thập được.
+ Các thông tin về: NNT kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô
tại địa phương (hoặc địa phương khác); số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở
kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương (hoặc địa phương khác).
+ Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
1.2.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Người nộp thuế được xem xét hoàn thuế, miễn giảm thuế. Những đối tượng này
phải lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan thuế sẽ ra
quyết định hoàn thuế, miễn giảm thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế, không
miễn giảm thuế. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau thì thời gian
ra quyết định của cơ quan quản lý thuế sẽ nhanh hơn đối với hồ sơ thuộc diện kiểm
tra trước hoàn thuế sau. Hoàn thuế thực chất là trả lại cho ĐTNT phần tiền thuế mà
họ đã nộp nên việc xử lý càng nhanh càng tốt. Cơ quan thuế phải rút ngắn các thủ

15



tục hành chính để đảm bảo hoàn thuế, miễn giảm thuế nhanh chóng cho người nộp
thuế. Xử lý hoàn thuế, miễn giảm thuế cũng tiêu tốn một nguồn lực đáng kể của cơ
quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ, phân loại hồ sơ, đặc biệt nếu hồ sơ được nộp
trực tiếp và xử lý truyền thống...Trường hợp hồ sơ thuế được nộp thông qua giao
dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử nên nhanh chóng kịp thời hơn.
1.2.2.3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các trường hợp được xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt như sau:
+ Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy
định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
+ Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Dựa vào những điều khoản trên, cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành quản lý vấn
đề xóa nợ tiền thuế TNDN, tiền phạt cho các đối tượng là DN nói chung, trong đó
có các DN NQD.
1.2.2.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế, Tuyên truyền hỗ trợ NNT
Thông tin về người nộp thuế là yếu tố quan trọng và quyết định trong quản lý
thuế theo mô hình chức năng. Để quản lý thông tin về người nộp thuế hiệu quả, cơ
quan thuế cần phối hợp với các cơ quan chức năng khác để nắm bắt thông tin tình
hình hoạt động kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp, cần phải xây dựng, thu
thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
quản lý tính đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn của quá trình cung cấp các
thông tin từ các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh mà cơ quan đang quản lý.
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một trong những chức năng quản lý thuế
chủ yếu, có vai trò quan trọng trong việc thay đổi phương thức quản lý và hiện đại
hóa công tác thuế. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền hỗ trợ NNT cần
đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và nâng cao hiệu quả hỗ trợ NNT.


16


1.2.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi
phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn
tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra và thanh tra thuế là bước tiếp theo của công tác quản lý thuế TNDN
đối với DN NQD tại các cơ quan thuế.
Công tác này được thực hiện ở hai hình thức: (1) kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế, hoặc (2) kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Các biện pháp mà cơ quan thuế áp dụng sẽ bao gồm:
+ Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
+ Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
+ Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế.
1.2.2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Cưỡng chế thi hành thuế không chỉ đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, thuế
đúng hạn mà còn có tác dụng lớn hơn là răn đe, ngăn ngừa nộp thuế chậm, giúp
người nộp thuế, nợ thuế cách giải quyết khó khăn phát sinh. Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 quy định cụ thể các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nói
chung và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế TNDN đối với
DNNQD nói riêng bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;
yêu cầu phong toả tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để
thu đủ tiền thuế, tiền phạt;

d) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

17


đ) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
e) Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn;
g) Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề.
1.2.2.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Để đảm bảo công bằng giữa NNT, mọi tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
thuế đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
Các hành vi được coi là vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế thông
thường bao gồm:
- Vi phạm các thủ tục thuế.
- Chậm nộp tiền thuế.
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn,
trốn thuế, gian lận thuế.
Theo đó, cơ quan quản lý thuế sẽ xem xét để giải quyết từng tình huống cụ thể
trên đây. Chương XII của Luật quản lý thuế năm 2006 cũng đã quy định cụ thể các
vấn đề liên quan đến xử lý vi phạm đối với các trường hợp này.
1.2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, mọi tổ chức, cá nhân
có thể khiếu nại, tố cáo thậm chí khởi kiện ra tòa nếu thấy lợi ích của mình hoặc của
bên thứ ba bị xâm hại theo quy định của pháp luật hiện hành. Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 quy định rõ về vấn đề khiếu nại, tố cáo.
1.2.3. Quy trình quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế TNDN phải tuân thủ các bước sau:
Một là, đăng ký thuế và cấp mã số doanh nghiệp: Mọi doanh nghiệp kinh doanh

đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Khi đăng ký, doanh nghiệp được cấp
một mã số doanh nghiệp để sử dụng trong suốt thời gian hoạt động của doanh
nghiệp từ khi thành lập cho đến khi không còn hoạt động.
Hai là, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế TNDN: Sau khi đã được cấp mã số
doanh nghiệp để hoạt động, theo quy định của Luật thuế TNDN thì doanh nghiệp

18


phải nộp tờ khai thuế TNDN theo quý chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý
và thời hạn khai quyết toán thuế năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, và đây cũng chính là thời hạn nộp thuế TNDN
của doanh nghiệp.
Ba là, quản lý thu nợ thuế TNDN: Đến hết thời hạn nộp thuế TNDN, nếu doanh
nghiệp vẫn chưa nộp thuế, cơ quan Thuế sẽ căn cứ vào tình hình nợ thuế trên
chương trình Quản lý nợ của doanh nghiệp để thông báo đôn đốc doanh nghiệp nộp
thuế và tiến hành các bước thu nợ tiếp theo.
Bốn là, xử lý miễn, giảm thuế TNDN: Trên cơ sở quy định tại Luật thuế TNDN,
đối với các CSKD thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế TNDN, cơ quan Thuế sau
khi tiếp nhận hồ sơ phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu với các quy định thực hiện
miễn, giảm cho doanh nghiệp.
Năm là, kiểm tra, thanh tra thuế: Công tác này được thực hiện ở hai hình thức:
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, hoặc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, cụ thể:
Công chức thuế tiến hành thường xuyên đối chiếu các chỉ tiêu, phân tích, nhận xét,
đánh giá xác định những hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn sai sót trong quá trình kê khai để
yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu hoặc tiến hành kiểm tra
hoặc thanh tra tại trụ sở người nộp thuế. Điều này được công chức thuế căn cứ vào hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thuế
Dựa vào kết quả nghiên cứu các tài liệu về quản lý thuế TNDN và đối chứng

với thực tiễn hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong những năm
gần đây, tác giả tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá kết quả
công tác quản lý thuế TNDN như sau:
1.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình kê khai thuế TNDN
• Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế TNDN.
Tổng số doanh nghiệp nợ tờ
khai thuế
Tổng số doanh nghiệp
Cơ quan thuế quản lý
• Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế TNDN qua mạng.

Tỷ lệ doanh nghiệp
kê khai thuế

=

Công thức tính

19

x100%


×