Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Luận văn: Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Vượng Phát doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.62 KB, 42 trang )

Luận văn
Tăng cường quản lý
thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Công ty
TNHH Vượng Phát

MỤC LỤC
CHƯƠNG I 10
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 10
CHƯƠNG II 18
II.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ TNDN CỦA CÔNG TY: 18
III.SỐ LIỆU THU THẬP 3 NĂM (2008-2009-2010): 24
IV.PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ TNDN VÀO CÁC YẾU TỐ: 35
V.NHẬN XÉT VIỆC THỰC HIỆN THUẾ TNDN CỦA CÔNG TY SO VỚI LÝ THUYẾT: 38
LỜI NÓI ĐẦU
- Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong
khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một qui luật tiến bộ của loài
người. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nền
kinh tế để phù hợp và thích nghi với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Trong
công cuộc cải cách đó, cải cách và hiện đại hóa ngành thuế luôn được Việt Nam và các
quốc gia đặc biệt chú trọng bởi tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển bền vững và ổn
định lâu dài về mọi mặt của mỗi quốc gia.
- Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm
1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải cách một
cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung
cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước và cho
mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế giai đoạn II được đánh dấu bằng việc
ban hành thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các luật
thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị trường
đã và đang hình thành ở nước ta.


- Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước đầu khả
quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ thống chính
sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời nhưng chưa tương xứng
nên kết quả của quản lý nhà nước về thuế còn bị hạn chế. Các sắc thuế trực thu còn bao hàm
nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so
với quản lý thuế gián thu với các sắc thuế trực thu thì sự hạn chế này thể hiện khá rõ nét.
- Luật thuế doanh nghiệp bao gồm các văn bản chính dưới đây về thuế thu nhập
doanh ngiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc việt, thuế môn
bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, hóa đơn, luật quản lý thuế…., đã được áp dụng và
thực thi tại Công ty TNHH Vượng Phát.
- Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, Tôi xin chọn đề tài "Tăng cường quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Vượng Phát ” làm chuyên đề tốt nghiệp. Trên cơ
cơ phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN tại Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường công tác quản lý thuế TNDN .
- Kết cấu chuyên đề : Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề được viết thành 3 chương:
- Phần I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Vượng Phát
- Phần II: Nội dung
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH
Vượng Phát .
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện về xác định chí phí hợp lý để tính
thuế tại Công ty.
PHẦN MỘT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VƯỢNG PHÁT
I. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Công ty TNHH Vượng Phát được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu
ngày 22 tháng 8 năm 2005 do sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp.
- Tên giao dịch: VUONG PHAT CO,LTD
- Vốn điều lệ 380.000.000 đồng.

- Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán các loại khí dùng trong ngành y tế,công nghiệp.
- Mua bán ,lắp đặt:thiết bị,phụ tùng hệ thống dẫn khí oxy,nitơ.argon.
- Khó khăn:
+ Do mới thành lập đội ngủ nhân viên chưa có kinh nghiệm trong việc tìm nhà
phân phối có uy tín trên thị trường về chất lượng cũng như mẫu mã,bên khâu kỹ thuật cũng
chưa có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nên gặp rất nhiều khó khăn.
+ Một vài tháng đầu thành lập chỉ ký được một số hợp đồng với các bệnh
viện,cơ sở cắt sắt,công ty cơ khí nhỏ ,chi phí đi tiếp thị ngoài thị trường cao,hàng tồn kho
nhiều nên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2005 chỉ đạt được ở mức
tương đối.
- Thuận lợi: Sau thời gian tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm về quản lý và phương
thức mua – bán hàng,cũng như bên bộ phận kỹ thuật ở nhiều người của ban Giám đốc cùng
tập thể nhân viên trẻ vì vậy trong thời gian ngắn Công ty Vượng Phát từ một công ty có
lượng khách nhỏ giờ đây trở thành nhà cung cấp có tên trên thị trường đặc biệt là khí
Oxy,CO2,Gas. Năm 2006 Công ty ký nhiều hợp đồng lớn với các bệnh viện và công ty cơ
khí lớn không chỉ ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Long An,Bình Dương

II. Chức năng và nhiệm vụ:
- Chức năng: Với bề dày lịch sử ngắn nhưng với sự nổ lực và cố gắng hết sức mình,
công ty từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
- Nhiệm vụ: Cũng như các công ty thương mại khác, Công ty Vượng Phát cũng phải
xác định chiến lược hoạt động của mình:
+ Căn cứ vào phương án chỉ tiêu kế hoạch đề ra tăng cường tìm nguồn hàng
có chất lượng cao,giá rẻ để đáp ứng với nhu cầu sử dụng của khách hàng.
+ Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, vật tư
tài sản, tiền vốn của công ty, thực hiện mọi chính sách do Nhà nước ban hành trong kinh
doanh.
+ Chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên trong
công ty, thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn để có một đội ngũ cán bộ

công nhân viên trẻ, giỏi, lành nghề phục vụ có hiệu quả cho việc quản lý và điều hành kinh
doanh của công ty.
+ Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định, vốn cố định, cũng như vốn lưu động.
III. Cơ cấu quản lý bộ máy của Công ty:
- Tổ chức bộ máy công ty hiện có tổng số 28 người. Với đội ngũ quản lý ít ỏi, để
điều hành và quản lý công ty có hiệu quả đòi hỏi công ty phải có bộ máy tổ chức chặt chẽ
với sự lãnh đạo có trình độ cao.
- Từ những yêu cầu thực tế trong hoạt động kinh doanh, bộ máy tổ chức công ty
được chia thành các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu
quản lý tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bộ máy tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức
sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
- Ban Giám đốc: Gồm 02 người. Giám đốc là người hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật của nhà nước về toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty; Phó giám đốc phụ giúp cho Giám đốc, được Giám đốc phân công hay ủy quyền trong
một số công tác chuyên môn cụ thể.
- Phòng kế toán: Gồm 03 người. Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong
công tác quản lý tài chính, thực hiện các chế độ kế toán thống kê cho phù hợp với các chế
độ, nguyên tắc của Nhà nước, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của công ty nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kế
toán, kiểm tra hướng dẫn các bộ phận thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, báo cáo
quyết toán tài chính định kỳ, báo cáo lên cấp trên tình hình thực hiện kế hoạch và kết quả
sản xuất kinh doanh đúng thời hạn chính xác. Đồng thời, đưa ra kế hoạch sử dụng tài chính
sao cho hiệu quả nhất, tinh tế nhất.
- Phòng mua hàng: Gồm 02 người. Tìm hiểu nhu cầu thị
trường về hàng hoá , tham mưu Giám đốc về các mặt hàng thiết yếu cần mua để bán, lên kế
hoạch nhập hàng. Chịu trách nhiệm tìm các nhà sản xuất cung cấp hàng tốt.
- Phòng giao nhận: Gồm 16 người. Hai người hực hiện
công việc bán hàng và đi tìm đối tác. Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xâm nhập thị trường

để có những phương án bán hàng tốt nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho công ty.
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG MUA HÀNG
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG GIAO
NHẬN
KÊ TOÁN TRƯỞNG
(KIÊM KẾ TOÁN
TỔNG HỢP)
KẾ TOÁN CÔNG NỢ,
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN KHO
- Phòng Tổ chức-Hành Chính: 02 người có nhiệm vụ, tuyển chọn và chi trả lương
định kỳ và các thủ tục hành chính theo qui định pháp luật
IV. Tổ chức công tác kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn
bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán tại doanh nghiệp theo đúng chế
độ. Tổ chức, phổ biến hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán do Nhà nước qui định
lập và giải trình. Đồng thời có nhiệm vụ tập hợp từ các báo cáo chi tiết để xác định doanh thu tiêu
thụ,lập bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kết quả kinh doanh vào cuối niên
độ kế toán. Thường xuyên tổ chức công tác thông tin nội bộ và hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi
chép ban đầu, kiểm tra và đối chiếu giữa các phần kế toán chi tiết. Cuối tháng, lập báo cáo thuế giá
trị gia tăng và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
- Kế toán công nợ và kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt và thanh
toán các khoản công nợ phải trả cho nhà cung cấp, phải trả nội bộ, các khoản phải nộp nhà nước,
ghi nhận tiền thanh toán của khách hàng. Hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao

động tiền lương, quỹ lương, tính lương và các khoản phụ cấp theo các hình thức trả lương áp dụng
tại đơn vị, tính bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho công nhân viên.
- Kế toán ngân hàng: Mở sổ theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
tiền gởi và tiền vay tại ngân hàng. Liên hệ và giao dịch với các ngân hàng, đối chiếu sổ tiền gởi,
tiền vay với sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch vay vốn ngân hàng.
- Kế toán kho: có nhiệm vụ xuất- nhập hàng hoá và bảo quản hàng trong kho, thường
xuyên kiểm tra lượng hàng tồn và ghi chép sổ chi tiết nhập xuất tồn ,báo cáo sổ nhập xuất tồn hằng
ngày.
V. Giới thiệu hệ thống tài chính tại công ty: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty
TNHH VƯỢNG PHÁT năm 2006 gồm có:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
PHẦN II
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh HHDV sau khi đã trừ tri các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và TNCT của cơ sở SXKD.
2. Tác dụng.
- Thuế TNDN được ban hành thay thế cho thuế doanh thu, cùng với việc ban hành
Luật thuế GTGT đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ đã khắc phục những hạn
chế của thuế doanh thu trước đây.
- Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh
của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà nước.

- Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong
nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát triển SXKD.
- Mặt khác việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư
nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa DNNN với DNTN, đảm bảo trong sản SXKD phù
hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
3. Đối tượng nộp thuế.
- Các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có
thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
a. Đối với các tổ chức, cá nhân.
- Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước HĐKD và DNNN
hoạt động công ích.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Công ty nước ngoài và các tổ chức nước ngoài HĐKD tại Việt Nam.
- Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt HĐKD ở Việt Nam không theo
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân và các đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức SXKD hàng hoá, dịch vụ.
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức khác có SXKD hàng
hoá.
b. Đối với cá nhân trong nước.
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ cá thể.
- Cá nhân hành nghề độc lập như : Bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, hoạ sĩ. kiến
trúc sư, nhạc sĩ và những người hành nghề độc lập khác.
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản có đầy đủ
hai điều kiện: Giá trị sản phẩm hàng hoá trên 90 triệu đồng/ năm và thu nhập trên 60 triệu
đồng trên/năm thì phần thu nhập nhập vượt trên 60 triệu đồng đó phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.

- Cá nhân cho thuê tài sản như thuê nhà, thuê đất, thuê phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị và các loại tài sản khác.
4. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a. Thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của HĐSXKD hàng hóa dịch vụ,
kể cả thu nhập chịu thuế từ HĐSXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế
khác.
- Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau.
TNCT
trong kỳ
tính thuế
Doanh thu để
= tính TNCT -
trong kỳ tính thuế
Chi phí
hợp lý +
trong kỳ
TNCT khác
trong kỳ
tính thuế
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Đối với CSKD nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu để tính TNCT là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không
có thuế GTGT) bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Nếu cơ
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính TNCT là giá
bên mua thực thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT.
b. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế.
- Căn cứ vào điều 9 của Luật Số 9 khoá XI kỳ họp thứ 3 được Quốc hội thông qua
ngày 17/06/2003 và Nghị định 164/2003/NĐ - CP ngày 22/12/2003 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2004 thì các khoản chi phí hợp lý liên quan đến TNCT trong kỳ

tính thuế được hướng dẫn cụ thể như sau.
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ. Mức
trích khấu hao được căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Bộ Tài
chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức trích khấu hao.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng vào SXKD hàng
hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo định
mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá vật tư thực tế xuất kho.
- Mức tiêu hao vật tư hợp lý
+ Giám đốc doanh nghiệp phải xây dựng và duyệt định mức tiêu hao vật tư
căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư do cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình cụ thể
của DN. Đối với DN có HĐQT thì tổng giám đốc xây dựng định mức tiêu hao vật tư để
trình HĐQT phê duyệt.
+ Khi kết thúc năm doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán vật tư bảo đảm
không vượt định mức tiêu hao vật tư đã được duyệt và thông báo cho cơ quan thuế biết.
- Giá vật tư thực tế xuất kho bao gồm
+ Giá đối với vật tư mua ngoài: Là giá ghi trên hoá đơn của người bán hàng
(không có thuế GTGT) cộng chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
13
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
phí bảo hiểm, tiền kho bãi Nếu là hàng nhập khẩu được cộng thêm thuế nhập khẩu (thuế
GTGT hoặc thuế TTĐB của hàng nhập khẩu) và các khoản phụ thu (nếu có).
+ Giá đối với vật tư mua vào dùng để sản xuất sản phẩm mà sản phẩm này
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế
xuất kho bao gồm cả thuế GTGT.
+ Giá đối với vật tư tự chế bao gồm giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tự chế.
+ Giá vật tư thuê ngoài gia công, chế biến gồm giá vật tư thực tế xuất kho
đem giao gia công cộng với chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ kho của
doanh nghiệp đến nơi gia công và từ nơi gia công về kho của doanh nghiệp. Giá các loại

vật tư và chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bảo quản, bốc xếp nói trên phải có hoá
đơn, chứng từ theo quy định.
- Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền lương,
tiền công theo quy định của Bộ Luật lao động, trừ tiền lương, tiền công của chủ DNTN,
chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia
điều hành SXKD.
- Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản mang tính chất tiền lương
trả cho người lao động đối với từng loại hình DN được xác định như sau.
+ Đối với DNNN: Về nguyên tắc tiền lương phải theo số thực chi nhưng
không vượt quá tiền lương do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt và khối lượng
công việc đã hoàn thành. Về đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào định mức lao
động do cơ quan thẩm quyền ban hành và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Về
tiền lương thực chi phải đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ
tăng năng suất lao động.
+ Đối với DN khác: Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản mang tính
chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động được xác định một trong các
phương pháp sau.
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
14
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do giám đốc doanh nghiệp duyệt phù
hợp với hiệu quả SXKD nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà nước hoặc cơ
quan quản lý cấp trên hỗ trợ), chi sáng kiến, chi bảo vệ môi trường, chi cho giáo dục đào
tạo, y tế trong nội bộ doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
+ Điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm như bút, mực, giấy, tiền thuê kiểm
toán, TSCĐ, tiền mua bảo hiểm v.v Các khoản chi phí này phải có chứng từ, hoá đơn
theo quy định của Bộ Tài chính.

+ Đối với các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhằm khôi phục năng lực
sản xuất của tài sản được hạch toán vào chi phí SXKD trong năm. Nếu chi phí sửa chữa
phát sinh một lần quá lớn thì được phân bổ cho năm sau. Đối với TSCĐ đặc thù, việc sửa
chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí
SXKD trên cơ sở dự toán chi phí sửa chữa lớn của DN. Nếu khoản trích trước thấp hơn số
thực chi thì DN được hạch toán thêm số chênh lệch vào chi phí, nếu cao hơn thì hạch toán
chi phí trong năm.
+ Các khoản chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,
giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, không thuộc TSCĐ được tính
theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí SXKD.
+ Tiền thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí SXKD theo số thực trả căn
cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê TSCĐ một lần cho nhiều năm thì tiền
thuê được phân bổ dần vào chi phí SXKD theo năm sử dụng TSCĐ.
+ Đối với nhà thầu thì chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm cả chi phí trả cho
nhà thầu phụ (nếu có).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
15
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí
dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT.
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động,
chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định.
- Chi trả tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ chức tín
dụng theo lãi suất thực tế. Chi trả tiền vay cho các đối tượng khác theo lãi suất thực tế
nhưng không quá tỷ lệ lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng.
- Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự
phòng giảm giá chứng khoán tại DN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành.
- Chi về tiêu thụ HHDV chi phí bảo quản, chi bao gói vận chuyển, bốc xếp, thuê

kho bãi, chi bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
- Chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, tiếp tân, chi phí giao dịch môi giới, đối
ngoại, chi phí hội nghị liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ và các
loại chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí. Đối với hoạt
động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua
của HH bán ra.
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động
SXKD, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: Thuế XK, thuế TTĐB, thuế
GTGT (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế môn
bài, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, tiền thuê đất, lệ phí
đường, lệ phí chứng thư, phí qua cầu, qua phà
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có
hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
16
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể SXKD dịch
vụ. Tiền lương, tiền công của các sáng lập viên, các công ty mà họ không trực tiếp tham
gia, điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ
hộ cá thể SXKD, dịch vụ. Tiền lương, tiền công của các sáng lập viên, các công ty mà họ
không trực tiếp tham gia, điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Các khoản trích trước
vào chi phí mà thực tế không chi hết như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phí bảo hành hàng
hoá, công trình xây dựng, trừ trường hợp có văn bản thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh
doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính,
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và TNCT như chi về đầu tư xây
dựng cơ bản, chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương (trừ trường

hợp đã có quy định của chính phủ cho tính vào chi phí kinh doanh), chi từ thiện và các
khoản chi phí khác không liên quan đến doanh thu và TNCT.
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ như chi sự nghiệp, chi ốm đau thai
sản, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất, các khoản chi khác do nguồn
kinh phí khác đài thọ.
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
17
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
CHƯƠNG II
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ TNDN CỦA CÔNG TY:
- Thực tế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các Chính sách Thuế với các quy
định trong các Chuẩn mực và Chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối
với sự khác biệt này. Tại Việt Nam cũng vậy, Bộ Tài chính đã và đang xây dựng và hoàn
thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên các Chuẩn mực kế toán
Quốc tế (IAS) nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính kế toán của công chúng.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp được Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005 và thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết Chuẩn mực này là cơ sở để các
doanh nghiệp hiểu và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu
ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của
các chính sách thuế hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp):
Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập
thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc
lỗ của một kỳ.
- Sau đây là sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp theo Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, mà Công ty thực hiện:
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
18

GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
19
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
- Giải thích sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp (căn cứ Chuẩn mực kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS17)), như
sau:
+ Chênh lệch do khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán: Sự khác
biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi
nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế
thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế
toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại liên quan đến thời điểm
khấu trừ/tính thuế thu nhập: Chênh lệch vĩnh viễn và Chênh lệch tạm thời.
+ Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference) là các khoản chênh lệch phát
sinh khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế loại hoàn toàn ra khỏi doanh thu/chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính sách thuế hiện
hành. Ví dụ Chênh lệch vĩnh viễn do: Khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị vượt mức khống
chế 10% tổng chi phí trong kỳ; Khoản chi phí không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng
minh; Các khoản tổn thất tài sản; … Các khoản chênh lệch vĩnh viễn không thuộc đối
tượng điều chỉnh của VAS 17.
+ Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference): là các khoản chênh lệch phát
sinh do cơ quan thuế chưa chấp nhận ngay trong kỳ/năm cáckhoản doanh thu/chi phí đã
ghi nhận theo chuẩn mực và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các khoản chênh
lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ/năm tiếp theo. Các khoản
chênh lệch tạm thời thường bao gồm các khoản chênh lệch mang tính thời điểm hay còn
gọi là chênh lệch theo thời gian (Timing Differences); và các khoản ưu đãi thuế có thể
thực hiện. Ví dụ: Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh của
doanh nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế (Quyết định
206); Chênh lệch phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận trước của doanh
nghiệp với quy định của chính sách thuế; Chênh lệch do các khoản chi phí chưa thực hiện

như trích trước chi phí bảo hành nhưng chưa thực chi, trích trước tiền lương nghỉ phép
nhưng chưa thực chi; … Các khoản chênh lệch tạm thời là đối tượng điều chỉnh của VAS
17.
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
20
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
+ Lợi nhuận kế toán (Accounting Profit/Loss): Theo VAS 17, lợi nhuận kế
toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác
định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ
thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với các
quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng như: chính sách khấu hao;
chính sách phân bổ tài sản đã xuất dùng; chính sách ghi nhận doanh thu; chính sách và
phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành; Các chính sách này phải được thuyết minh
chi tiết trong phần Thuyết minh Báo cáo tài chính.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp (Tax Expense or Income): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập
thuế thu nhập doanhnghiệp) được xác định bằng lợi nhuận/lỗ kế toán (loại trừ Chênh lệch
vĩnh viễn) nhân (x) với thuế suất. Thông thường, theo Luật thuế của Việt Nam:Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanhnghiệp) = Lợi nhuận/Lỗ
kế toán (loại trừ Chênh lệch vĩnh viễn) X 28%. Khái niệm này rất quan trọng, sau khi ban
hành VAS 17, nó đánh dấu bước tiến mới khi coi thuế thu nhập là một khoản chi phí, thể
hiện một quan điểm “tài chính” rất rõ rệt. Quan niệm này sẽ càng trở nên quan trọng khi
nền kinh tế và thị trường tài chính phát triển mạnh, thuế là một yếu tố chi phí quan trọng
và tất yếu khi xem xét và ra các quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.
+ Thu nhập chịu thuế (Taxable Profit / Tax loss): Theo VAS 17, Thu nhập
chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo
qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được). Khoản chênh lệch giữa Thu nhập chịu thuế
và Lợi nhuận kế toán chính là các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời đã
được đề cập. Vấn đề đặt ra là khi phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời, các doanh

nghiệp ghi nhận chúng như thế nào trên báo cáo tài chính nhằm đảm bảo phản ánh một
cách trung thực và hợp lý nhất tình hình tài chính của mình. Trước khi ban hành VAS 17,
các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời, khi phát sinh, được ghi nhận
giảm/tăng lợi nhuận chưa phân phối và ghi tăng/giảm thuế thu nhập phải nộp một cách
tương ứng. Như vậy, trong kỳ kế toán các chênh lệch tạm thời được đánh đồng với các
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
21
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
chênh lệch vĩnh viễn, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của các khoản chênh lệch và
làm sai lệch tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. VAS 17
đưa ra cách thức xử lý đối với các khoản chênh lệch tạm thời. Các khoản chênh lệch tạm
thời này sẽ tạo ra các khoản chênh lệch về thuế thu nhập phải nộp/phải thu trong các kỳ
tương lai. Từ đó tạo ra hai khái niệm: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả. Hai khái niệm này là hai khoản mục được trình bày như là một khoản
mục tài sản và công nợ trên bảng cân đối kế toán. Để hiểu tại sao các chênh lệch tạm thời
lại tạo ra tài sản và công nợ ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, chúng ta cần vận dụng
Chuẩn mực kế toán Chung - VAS 01 để giải thích.
+ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Deferred Tax Asset): Chuẩn mực kế toán
Chung - VAS 01 có định nghĩa “Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có
thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Một số khoản chênh lệch tạm thời phát sinh
sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp thêm một khoản thuế thu nhập trong năm hiện hành
so với số liệu kế toán ghi nhận theo các chuẩn mực và chế độ kế toán. Ví dụ:Chính sách
khấu hao nhanh của doanh nghiệp khiến cho chi phí khấu hao cao hơn so với mức khấu
hao quy định bởi chính sách thuế (Quyết định206), dẫn tới theo cơ quan thuế, thuế thu
nhập phải nộp của doanh nghiệp năm hiện hành sẽ cao hơn so với số liệu kế toán. Tuy
nhiên, những chênh lệch tạm thời dạng này sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp ít thuế
thu nhập hơn trong những kỳ tương lai so với số liệu kế toán.Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ thu được một lợi ích trong tương lai từ việc nộp một khoản thuế nhiều hơn
trong năm hiện hành do các khoản chênh lệch tạm thời tạo ra. Như vậy, khoản thuế đã
nộp nhiều hơn này, theo VAS 01, thoả mãn điều kiện ghi nhận như một khoản mục tài sản

trên bảng cân đối kế toán.
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deferred Tax Liability): Tương tự như
vậy, một số khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp một
khoản thuế thu nhập ít hơn so với số liệu kế toán trong năm hiện hành. Khoản thuế thu
nhập chưa phải nộp này sẽ phải trả trong các kỳ tương lai. Như vậy nó thoả mãn điều kiện
ghi nhận như là một khoản công nợ trên bảng cân đối kế toán theo định nghĩa côngnợ tại
VAS 01. Tại Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành tài
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
22
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
khoản 243 và tài khoản 347 để hạch toán Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả tương ứng. Trong Thông tư này,Bộ Tài chính cũng đồng thời bổ sung
thêm tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, với 02 tài khoản cấp hai:
 Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
 Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Current Tax): Theo VAS
17, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm hiệnhành.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Deferred Tax): Là thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp/thu trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
được tính bằng Tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với Công nợ thuế thu nhập hoãn lại
phải trả.
SVTH: Ngô Thị Thanh Thúy
23
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
III. SỐ LIỆU THU THẬP 3 NĂM (2008-2009-2010):
1. Bảng cân đối kế tốn năm 2008:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

TP.HCM . Ngày 31 tháng 12 năm 2008 (1)
ĐVT: Đồng
TÀI SẢN

SỐ
Thuyết
minh
Số Cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100)=110+120+130+140+150 100

1,259,381,631

1,408,028,887
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110


309,041,014

168,615,334
1. Tiền 111 V.01

309,041,014

168,615,334
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02

-


-
1-Đầu tư ngắn hạn 121


2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đàu ngắn hạn (*) (2) 129


III. Các khoản phải thun ngắn hạn 130

928,503,356

766,331,715
1-Phải thu của khách hàng 131

473,360,268

311,188,627
2-Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5-Các khoản phải thu khác 135 V.03

463,000,000

463,000,000
6-Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139

(7,856,912)

(7,856,912)

IV. Hàng tồn kho 140

21,837,261

272,215,125
1. Hàng tồn kho 141 V.04

21,837,261

272,215,125
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150

-

200,866,713
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152

190,346,687
3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 154 V.05

10,520,026
3. Tài sản ngắn hạn khác 158


-

-
SVTH: Ngơ Thị Thanh Thúy

24
GVHD: Th.s Đỗ Viết Cường
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200

613,826,315

269,671,632
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260 )


I. Các khoản phải thu dài hạn 210

-

-
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2.Vốn kinh doanh ở đơn vò trực thuộc 212
2. Phải thu nội bộ dài hạn
213 V.06
3. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
II. Tài sản cố đònh 220

143,015,690

241,171,632
1- Tài sản cố đònh hữu hình 221 V.08

143,015,690


241,171,632
-Nguyên giá 222

232,612,770

313,380,952
-Giá trò hao mòn lũy kế (*) 223

(89,597,080)

(72,209,320)
2-Tài sản cố đònh thuê tài chính 224 V.09
-Nguyên giá 225
-Giá trò hao mòn lũy kế (*) 226
3-Tài sản cố đònh vô hình 227 V.10

-

-
-Nguyên giá 228
-Giá trò hao mòn lũy kế 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11


III. Bất động sản đầu tư 240
V.12

-

-

- Nguyên giá 241


- Giá trò hao mòn lũy kế (*) 242


IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250

-

-
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3-Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
4-Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (* ) 259
V. Tài sản dài hạn khác 260

470,810,625

28,500,000
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14

470,810,625

28,500,000
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200) 270

1,873,207,946


1,677,700,519



SVTH: Ngơ Thị Thanh Thúy
25

×