Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần khách sạn heritage huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.9 KB, 72 trang )

Chuyờn tt nghip

GVHD: PGS.TS Trnh Vn Sn

Lời cảm ơn
Chuyên đề này đợc hoàn thành là kết quả của quá trình
học tập và nghiên cứu của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của Cô
giáo hớng dẫn, các Thầy, Cô giáo trong Trờng Đại học Kinh tế
Huế. Trớc hết, Tôi xin gửi đến Thầy, Cô giáo Trờng Đại học
Kinh tế Huế lòng cảm ơn sâu sắc về tất cả những gì Thầy, Cô đã
truyền dạy cho Tôi trong những năm học vừa qua. Đặc biệt là
Thầy giáo hớng dẫn PGS.TS Trịnh Văn Sơn ngời đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ Tôi có thể hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Khách sạn, các
Anh, Chị Phòng kế toán Khách sạn Heritage đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho Tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng
hộ, giúp đỡ Tôi trong suôt thời gian qua.
Sinh viên thực
hiện
Hà Công Anh Quốc

SVTH: H Cụng Anh Quc

i


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

MỤC LỤC


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG..............................................................................................................4
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..........................4
1.1.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương.............................................................4
1.1.1.1 Khái niệm tiền lương.......................................................................................................4
1.1.1.2 Bản chất của tiền lương...................................................................................................4
1.1.1.3 Chức năng của tiền lương...............................................................................................6
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.......................................................................................7
1.2 Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..........................8
1.2.1 Các hình thức tiền lương....................................................................................................8
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian................................................................................8
1.2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm:....................................................................................10
1.2.2 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ...................................................11
1.2.2.1 Quỹ tiền lương..............................................................................................................11
1.2.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.............................................12
1.2.3 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương......................................16
1.2.3.1 Tài khoản sử dụng.........................................................................................................16
1.2.3.2 Định khoản nghiệp vụ phát sinh...................................................................................19
1.2.4 Những chứng từ ban đầu sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
...................................................................................................................................................22
1.2.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HERITAGE - HUẾ......23
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Khách sạn Heritage - Huế.......................................24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Khách sạn Heritage - Huế...........................24
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ....................................................................................................25
2.1.2.1 Chức năng.....................................................................................................................25
2.1.1.2 Nhiệm vụ.......................................................................................................................25

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Khách sạn Heritage - Huế.......................................26
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại CTCP Khách sạn Heritage - Huế.......................................28
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của CTCP Khách sạn Heritage - Huế....................................28
2.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán..............................................................................................29
2.1.5 Tình hình nguồn lực tại doanh nghiệp từ năm 2012-2014...............................................31
2.1.5.1 Tình hình lao động........................................................................................................31
2.1.5.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn.....................................................................................33
2.1.5.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................35
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTCP Khách sạn
Heritage - Huế...........................................................................................................................37
2.2.1 Quy mô và cơ cấu lao động..............................................................................................37
2.2.2 Quỹ tiền lương.................................................................................................................37
2.2.3 Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng...................................................................37
2.2.4 Tổ chức hạch toán tiền lương và tính lương các khoản trích theo lương phải trả công
nhân viên...................................................................................................................................37

SVTH: Hà Công Anh Quốc

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

2.2.4.1 Hạch toán tiền lương.....................................................................................................37
2.2.4.2 Hạch toán các khoản trích theo lương...........................................................................38
2.2.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương............................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG..................................................................................64

3.1 Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp........................................................................................................................................64
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp..............................................................................................................64
KẾT LUẬN..............................................................................................................................65

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình lao động của doanh nghiệp..............................................31
Bảng 2.2: Tình hình tài sản nguôn vốn cấu doanh nghiệp........................................................33
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp............................................35
Bảng 2.4: Bảng chấm công Khách sạn Heritage tháng 11/2014...............................................40
Bảng 2.5: Bảng chấm công Khu Massage tháng 11/2014........................................................42
Bảng 2.6: Bảng chấm công New star tháng 11/2014................................................................43
Bảng 2.7: Bảng thanh toán tiền lương Khách sạn Heritage......................................................46
Bảng 2.8: Bảng thanh toán tiền lương Khu Massage................................................................48
Bảng 2.9: Bảng thanh toán tiền lương New star.......................................................................49
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp tiền lương tháng 11/2014...............................................................51

SVTH: Hà Công Anh Quốc

iii


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán TK 334 - Phải trả cho công nhân viên..........................................18
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 338 - Phải trả phải nộp khác...................................................19

Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn..........................................26
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tại khách sạn.....................................................................................28
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ ghi sổ kế toán tại Khách sạn Heritage - Huế.................................................30
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ ghi sổ hạch toán TK 334...............................................................................38
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán TK 338..................................................................39

SVTH: Hà Công Anh Quốc

iv


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước từ nền kinh tế hạch toán tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để có thể tồn tại và phát triển thì phải
kết hợp với quan hệ, nghiên cứu định ra những hướng đi đúng đắn để sản xuất đem lại
hiệu quả cao. Xã hội ngày đang tiến tới sự công bằng và hợp lý, chính vì vậy một chế
độ tiền lương đúng đắn và hợp lý, chính xác và đầy đủ, cách tính lương khoa học là
yếu tố kích thích tinh thần làm việc, là động lực giúp người lao động phát huy hết khả
năng, hăng hái nhiệt tình trong công việc của họ. Điều đó không chỉ đơn thuần mang
lại lợi ích cho cá nhân người lao động giúp nâng trình độ nhằm tăng năng suất, tăng
khối lượng làm ra mà còn giảm bớt phần nào gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, qua
đó mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của việc hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh. Hạch toán chính xác chi phí nhân công có vị trí quan trọng và
vừa là cơ sở để xác định giá trị của mình, vừa là căn cứ để xác định các khoản phải

nộp cho ngân sách. Ngoài ra, việc tính đúng, tính đủ tiền lương để trả cho người lao
động sẽ là đòn bẩy quan trọng của công tác kế toán tiền lương nói riêng, với mong
muốn học hỏi, hiểu hơn về tiền lương và qua thực tế tại Công ty Cổ phần Khách sạn
Heritage - Huế tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Khách sạn Heritage - Huế” làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ giữa lý luận và thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, qua đó rút ra những ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Khách sạn
Heritage - Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương .
SVTH: Hà Công Anh Quốc

1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

4. Phạm vi của đề tài
- Về mặt không gian: Tập trung tìm hiểu tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần
Khách sạn Heritage - Huế
- Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình của doanh nghiệp qua 3 năm
2012-2014.
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Khách sạn Heritage - Huế vào tháng 11 năm 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, nghiên cứu thông tin liên quan đến
đề tài trong các giáo trình, chuẩn mực, khóa luận của các năm trước.. chọn lọc những
tài liệu cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành quan sát quá trình hạch
toán của nhân viên kế toán, hỏi những người có liên quan thông qua đó có thể hiểu
hơn về vấn đề quan trọng mà đề tài giải quyết.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Thu thập chứng từ, sổ sách, báo cáo kế
toán, quy trình hạch toán CPSX, tính giá thành công trình cầu và các thông tin liên
quan về công ty. Từ đó chọn lọc, xử lý số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, mô tả: Dựa vào thông tin thu thập được để mô tả lại bộ
máy kế toán, bộ máy quản lý, chức năng từng bộ phận cũng như quy trình luân chuyển
chứng từ, phương pháp hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm.
- Phương tổng hợp và phân tích: Từ số liệu thu thập về phần thực trạng tiến hành
tổng hợp thành các quy trình hạch toán, luân chuyển chứng từ, đối chiếu, tổng hợp,
phân tích giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán CPSX, tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp kế toán: Là hệ thống các chứng từ kế toán, phương pháp tài
khoản, phương pháp tính giá, phương pháp so sánh tiến hành sắp xếp theo trình tự luân
chuyển, kiểm soát các nghiệp cụ kinh tế phát sinh.
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dựa trên bằng chứng xác thực để chứng minh
cho các giao dịch nghiệp vụ hoàn thành.
SVTH: Hà Công Anh Quốc

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


+ Phương pháp tài khoản: Kế toán ghi nhận sự vận động của vốn kinh doanh vào
tài khoản và sổ kế toán theo mối quan hệ đối ứng sẵn có của chúng.
+ Phương pháp sổ sách kế toán: Dựa trên số liệu ở các sổ sách kế toán tiến hành
phân tích, xử lý số liệu.
+ Phương pháp so sánh: Dựa trên cơ sở số liệu ở chúng từ kế toán và sổ sách kế
toán tiến hành so sánh, đối chiếu khớp đúng với nhau.
6. Kết cấu của đề tài
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Khách sạn Heritage - Huế.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Khách sạn Heritage - Huế.
- Phần kết luận

SVTH: Hà Công Anh Quốc

3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1.1 Khái niệm tiền lương
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà
có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã
thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của người
lao động từ công việc: Tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản), phụ cấp và phúc lợi.
Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức lao động, được
hình thành qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp
với quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường quyết định và được trả cho năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy: tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lương lao động
mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
1.1.1.2 Bản chất của tiền lương
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương là một phần thu nhập
quốc dân biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được để bù đắp cho lao động đã
bỏ ra tuỳ theo số lượng và chất lượng của người lao động đó. Như vậy tiền lương là
một phần giá trị mới sáng tạo ra được phân phối cho người lao động để tái sản xuất
sức lao động của mình. Vì người lao động trong quá trình tham gia sản xuất phải hao
phí một lương sức lao động nhất định và sau đó phải được bù đắp bằng việc sử dụng tư
liệu tiêu dùng. Tiền lương dưới CNXH là một bộ phận của thu nhập quốc dân được
Nhà nước phân phối cho người lao động vì thế nó chịu ảnh hưởng của một loạt nhân

SVTH: Hà Công Anh Quốc

4



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

tố: Trình độ phát triển sản xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng thời kỳ
và chính sách của Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời kỳ đó.
Như vậy tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội
của Đất nước. Một nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, các phương tiện sản xuất chưa
tiên tiến, trình độ lao động chưa cao, hiệu qủa sản xuất kinh doanh còn thấp thì tiền
lương chưa thể cao được. Mặt khác, lúc đó thu nhập quốc dân chưa đủ để đáp nhu cầu
cao về tiền lương của toàn xã hội. Như ta biết thu nhập quốc dân phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là: Số lượng lao động trong khu vực sản xuất vật chất và năng suất lao động
bình quân của khối sản xuất vật chất. Vì vậy, tiền lương chỉ được tăng lên trên cơ sở
tăng số lượng lao động trong khu vực sản xuất và tăng năng xuất lao động của khối
này.
Theo quan điểm đổi mới hiện nay, tiền lương ở nước ta đã được coi là giá cả sức
lao động, coi sức lao động là hàng hoá là một bước tiến quan trọng trong nhận thức về
tiền lương của Đảng và Nhà nước ta và cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của tình
hình đất nước. Đất nước ta đang trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên
CNXH, nền kinh tế còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu đan xen lẫn nhau, do đó tiền công
hay tiền lương còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau với bản chất khác nhau.
Trong thành phần kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và
bóc lột sức và bóc lột sức lao động làm thuê thì tiền công là giá cả sức lao động và
quan hệ lao động ở đây là quan hệ chủ thợ. Trong thành phần kinh tế quốc doanh về
mặt sở hữu tập thể mà Nhà nước là người đại diện đứng ra quản lý trong các doanh
nghiệp quốc doanh thì quyền quản lý và sử dụng lao động giao cho Giám đốc, mặt
khác người lao động được tự do hoàn toàn về thân thể (sự tự do này được pháp luật
công nhận và bảo hộ). Vì vậy, đã có đủ điều kiện để coi sức lao động trong các doanh
nghiệp quốc doanh cũng là hàng hoá, nghĩa là tiền lương và giá cả sức lao động. Tiền

lương ở khu vực này Nhà nước tác động thông qua hệ thống thang bảng lương. Các
doanh nghiệp quốc doanh đại diện cho Nhà nước là người sử dụng lao động tiến hành
bố trí lao động cho phù hợp với khả năng và yêu cầu của người lao động trên cơ sở đó
phân phối kết quả sản xuất. Việc trả lương không chỉ căn cứ vào hợp đồng lao động
mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh.
SVTH: Hà Công Anh Quốc

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

1.1.1.3 Chức năng của tiền lương
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh
nghiệp thương mại, tiền lương thực hiện hai chức năng sau:
 Về phương diện xã hội :
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lương cũng thực hiện chức năng kinh tế cơ
bản của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội.Tuy nhiên mức độ tái sản
xuất mở rộng cho người lao động và cách tính, cách trả tiền lương trong mỗi chế độ là
khác nhau. Người lao động tái sản xuất sức lao động của mình thông qua các tư liệu
sinh hoạt nhận được từ khoản tiền lương của họ. Để tái sản xuất sức lao động tiền
lương phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân người lao động và gia đình họ. Để thực hiện
chính sách này trong công tác tiền lương phải:
+ Nhà nước phải định mức lương tối thiểu; mức lương tối thiểu phải đảm bảo
nuôi sống gia đình và bản thân họ. Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách tiền
lương và việc trả lương cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải được thể chế bằng pháp
luật buộc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện. Mức lương tối thiểu
được ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm việc đơn giản nhất

trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích
luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và làm căn cứ để tính các mức lương cho các
loại lao động khác.
+ Mức lương cơ bản khác: Được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm tiêu
dùng trong từng trường hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt khi tốc độ
lạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương phù hợp để đảm bảo đời sống của người lao
động.
 Về phương diện kinh tế:
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với
người lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao
động một cách tích cực với chất lượng kết quả ngày càng cao.
Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao động,
tổ chức tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất, chất
SVTH: Hà Công Anh Quốc

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

lượng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm
không hưởng. Bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt, trong tiền lương
giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất được hình thành trong quá trình
lao động.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
Với chức năng cơ bản nói trên, vai trò của tiền lương được biểu hiện :
 Về mặt kinh tế:
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và

phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao động
bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh
hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao
động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm,
phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích
chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu, nước mới mạnh.
 Về mặt chính trị xã hội:
Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu như
tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao
động thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức
lao động đã làm cho đời sống của đại bộ phận của người lao động, không khuyến
khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đảm
bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của
người lao động và gia đình họ là điều kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập
vào thị trường lao xã hội.
Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động đòi hỏi công tác tiền
lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà
khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới
một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân họ.
Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng
say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
SVTH: Hà Công Anh Quốc

7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công
bằng và hợp lý thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá
gay gắt đối với người lao động với nhau, những người lao động với cấp quản trị, cấp
lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc còn có thể gây ra sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại
ngầm dẫn những đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh
nghiệp, một trong những công việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy
đủ công tác tiền lương, thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất
đồng hoặc những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền
thưởng của người lao động qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý.
Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp tiền lương đóng vai trò đặc
biệt quan trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của người lao động, tái sản xuất
sức lao động mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế hiệu
lực. Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các
nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng
xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Các hình thức tiền lương
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường áp dụng phổ biến hình thức tiền
lương như sau:
- Tiền lương thời gian.
- Tiền lương sản phẩm.
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động
tính theo thời gian việc thực tế, và mức lương theo trình độ lành nghề, chuyên môn,
tính chất công việc… của mọi người lao động. Để vận dụng hình thức trả lương theo
thời gian các doanh nghiệp thường áp dụng các văn bản hướng dẫn của nhà nước về
tiền lương theo từng ngành nghề, công việc, mức độ uyên thâm nghề nghiệp của người
lao động để tính mức lương thời gian áp dụng cho doanh nghiệp mình.

Việc tính trả lương theo thời gian có thể thưc hiện 2 cách lương thời gian giản
SVTH: Hà Công Anh Quốc

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

đơn và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian đơn giản: Là tiền lương là tiền lương được tính theo thời gian
làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một
tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế độ
tiền lương trong chế độ tiền lương của nhà nước.
Tiền lương tháng

=

Hệ số lương

x

Mức lương cơ

+

Các khoản phụ cấp


bản tối thiểu
(nếu có)
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và

có số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương theo thời gian. Tiền lương ngày còn là cơ sở để tính trợ cấp BHXH trả cho
người lao động trong các trường hợp được phép hưởng theo chế độ quy định
Tiền lương tháng

Tiền lương ngày =

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lương phải trả

=

Tiền lương ngày

x

Số ngày làm việc thực

trong tháng
tế trong tháng
+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào mức lương
giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm việc trong
các ngày nghỉ, ngày lễ, làm đêm, làm ngoài giờ. Tiền lương giờ thường được áp dụng
để trả lương cho lao động bán thời gian, lao động làm việc không hưởng theo sản
phẩm, hoặc làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ, làm ngoài giờ.

Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =

Số giờ làm việc trong ngày(8giờ/ ngày)

- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ
thưởng trong sản xuất. Đồng thời phản ánh được ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo
trong lao động, trình độ tay nghề. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình.

SVTH: Hà Công Anh Quốc

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Mức lương = Lương thời gian đơn giản + Tiền thưởng
1.2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
độnghay nhóm người lao động tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của khối lượng
công việc, sản phẩm hay dịch vụ hòan thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao
gồm các hình thức sau
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hoàn
thành. Nguyên tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối
lượng sản phẩm hòan thành vượt một định mức nào đó.
Hình thức này thường được áp dụng cho những công đoạn quan trọng, sản xuất

khẩn trương đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hoặc đáp ứng tiến bộ giao hang theo
đơn đặt hang. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này còn chú ý đến trường hợp người
lao động vì quan tâm đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà xem nhẹ chất lượng sản
phẩm, ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Theo hình
thức này lương sản phẩm chia làm 2 phần
Lương sản phẩm trong
định mức
Lương sản phẩm ngoài
định mức

=

=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành
Số lượng sản phẩm
vượt định mức

x

x

Đơn giá sản phẩm
trong định mức
Đơn giá sản phẩm
vượt định mức

- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này, tiền
lương trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá

lương sản phẩm. Tiền lương. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền lương
Số lượng sản phẩm
Đơn giá lương
=
x
phải trả
hoàn thành
Hình thức này thường được áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
tại doanh nghiệp.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả lương cho

SVTH: Hà Công Anh Quốc

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất, như công nhân vận chuyển vật liệu, thành
phẩm, bảo máy móc thiết bị. Tiền lương của bộ phận lao động này thường theo một tỷ
lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lý do là chất lượng và năng
suất của bộ phận lao động trực tiếp sản xuất còn tùy thuộc vào chất lượng phục vụ của
bộ phận lao động gián tiếp.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp, người lao động còn nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm nguyên nhiên
liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến …. Hình thưc này cũng chú ý đến
trường hợp người lao động làm ra sản phẩm kém phẩm chất, lãng phí vật tư,… để phải

chịu tiền phạt.
Lương sản phẩm có
=
thưởng

Lương sản phẩm + Thưởng

- Tiền lương khoán khối lượng công việc: Hình thức này tiền lương đựơc trả cho
khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này thường áp dụng cho những công việc
có tính đơn giản như bốc dỡ vật tư, sữa chữa… hoặc những công việc không thể tách
ra từng công việc cụ thể được.
Nhìn chung, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình
thức trả lương theo thời gian. Hình thức này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động, góp phần khuyến khích tăng năng suất lao động. Để vận dụng hình thức này
doanh nghiệp phải xây dựng định mức lao động phù hợp với từng công việc, từng cấp
bậc và trình độ của người lao động có chú ý đến thực trạng cơ sở vật chất của mình.
Định mức lao động phải là định mức động để góp phần tăng năng suất lao động tại
doanh nghiệp.

1.2.2 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
1.2.2.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh
SVTH: Hà Công Anh Quốc

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để quản lý tốt quỹ
tiền lương cần hiểu nội dung quỹ tiền lương doanh nghiệp. Quỹ tiền lương về nguyên
tắc bao gồm các bộ phận.
- Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian thực tế làm việc.
- Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian không tham gia vào sản xuất theo
chế độ của công nhân viên như: Nghỉ phép năm, nghỉ lễ, đi học.
- Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người l trong
điều kiện l đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
- Ngoài ra, quỹ tiền lương còn phân thành tiền lương chính và lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người l trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm
nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong
thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian nghỉ việc ngừng sản
xuất.
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng và trong
công tác phân tích tình hình tiền lương tại doanh nghịêp.
1.2.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
 Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và BHXH tự
nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự

nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập
SVTH: Hà Công Anh Quốc

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong phạm vi của bài viết này chỉ đề cập đến BHXH bắt buộc đối với các đối
tượng sau:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người
lao động như sau:
- Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu
trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi
đạt mức đóng là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người
sử dụng lao động

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2%
để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán
hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Vậy từ ngày 1/1/2014, mức trích lập BHXH là 26% trên quỹ tiền lương, tiền
công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 8% và người sử dụng
SVTH: Hà Công Anh Quốc

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

lao động đóng góp 18%.
(Trích từ Chương IV, mục I của Luật BHXH)
Quỹ BHXH là qũy dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai
sản, hưu trí, mất khả năng làm việc và tử tuất. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH hình
thành từ hai nguồn:
+ Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) hàng tháng có trách nhiệm đóng 18%
với tổng quỹ lương của người tham gia BHXH trong đơn vị. phần đóng góp này tính
vào chi phí của doanh nghiệp.
+ Người lao động đóng bằng 8% từ thu nhập của mình để chi các chế độ hưu trí
và tử tuất.

Tổng quỹ lương tháng làm căn cứ đống BHXH gồm tiền lương thao ngạch bậc,
chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, thâm niên, hệ số chênh lệch
bảo lưu (nếu có).
Cá doanh nghiệp có trách nhiệm nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo
quy định. Trường hợp nộp chậm BHXH thì phải nộp phạt theo lãi suất tiền gửi ngắn
hạn vào thời điểm truy nộp.
Doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan BHXH
cấp hang tháng. Cuối tháng, doanh nghiệp và cơ quan BHXH tiến hành thanh toán số
tiền chi trả trợ cấp thực tế trong tháng.
 Quỹ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng
có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền
công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%)
và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ
1/1/2014 như sau:
SVTH: Hà Công Anh Quốc

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người

quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức
thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người
lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp
1,5%.
 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối
tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định
thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người
sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ mười lao
động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai
mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
SVTH: Hà Công Anh Quốc

15



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp trở lên.
* Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và
DN chịu 1% tính vào chi phí.
 Quỹ kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập của
người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
1.2.3 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.3.1 Tài khoản sử dụng

Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
* TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của
doanh nghiệp (DN) về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả
SVTH: Hà Công Anh Quốc

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334:
TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn

SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền

hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, công, tiền thưởng có tính chất lương và
tiền thưởng và các khoản khác cho người các khoản khác còn phải trả cho người lao
lao động đầu kỳ
động đầu kỳ.
- Các khoản tiền lương, tiền công,
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng các khoản khác phải trả, phải chi cho
trước cho người lao động.
người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn

SDCK: Các khoản tiền lương, tiền

hơn số phải trả về tiền lương , tiền công, công, tiền thưởng có tính chất lương và
tiền thưởng và các khoản khác cho người các khoản khác còn phải trả cho người lao
lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2:

động.

TK 3341 – Phải trả công nhân viên
TK 3348 – Phải trả người lao động.
TK 334

TK111,112
trả lương, BHXH và các khoản
khác cho CNV

TK 622
Tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất

TK141,338

TK 627
Khấu trừ vào lương khoản tạm
ứng chưa thanh toán, khoản

BHXH, BHYT CN phải chịu

Tiền lương phải trả cho công
nhân viên phân xưởng

TK 138,333

TK 641,642
Khấu trừ vào lương khoản phải
thu có tính chất bồ thường hay
thuế thu nhập cá nhân

Tiền lương nghỉ phải trả cho công
nhân viên bán hàng, quản lý
doanh nghiệp
TK 335
Tiền lương nghỉ phải trả cho công
nhân viên sản xuất

TK 338

SVTH: Hà Công Anh Quốc
BHXH phải trả cho CNV

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán TK 334 - Phải trả cho công nhân viên
* TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”

SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn lại đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
viên.
- Chi kinh phí công đoàn tại DN.
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp

theo chế độ quy định
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù

lên cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT, BHTN cho người
lao động
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có các TK cấp 2 như sau:
TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH)
TK3384
334 : Bảo hiểm y tế (BHYT)
TK

TK 338

BHXH trả thay lương cho CNV

TK 3389Quỹ
: Bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN)

TK 622,627,641,642
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
tính vào chi phí

TK111,112

TK 334
NộpBHXH, BHYT , KPCĐ

BHXH,BHYT,KPCĐ trừ vào lương
nhân viên

TK 138,333

TK 111,112
Khấu trừ vào lương khoản phải thu
có tính chất bồi thường hay thuế thu
nhập cá nhân

SVTH: Hà Công Anh Quốc

KPCĐ chi được cấp bù

18



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 338 - Phải trả phải nộp khác
1.2.3.2 Định khoản nghiệp vụ phát sinh
- Khi ứng lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334-Phải trả CNV
Có TK111- Tiền mặt
- Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ lương theo từng đối tượng hạch toán, kế
toán ghi
Nợ TK 662- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641- Chi phí bán hang
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả cho người
lao động trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383) BHXH
Có TK 334 -Phải trả CNV
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi sổ trợ cấp BHXH phải trả cho người
lao động trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338 BHXH
Có TK 334 -Phải trả CNV
- Căn cứ vào tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép kế toán tiến hành trích trước lương
nghỉ phép của CNV sản xuất tính vào chi phí, kế toán ghi
Nợ TK 622- Chi phí công nhân viên trực tiếp
Có TK 335- Chi phí trả trước.

SVTH: Hà Công Anh Quốc


19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

- Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV trực tiếp
sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335-Chi phí trả trước
Có TK 334- Phải trả CNV
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phản ánh số thuế thu nhập của người lao
động phải nộp ngân sách (nếu có)
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương, kế toán ghi
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK141 - tạm ứng
Có TK 138- phải thu khác
- Rút tiền ngân hang nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương, thưởng, trợ cấp, kế
toán ghi:
Nợ TK 111-tiền mặt
Có TK 112- tiền gửi ngân hang
- Thanh toán lương cho người lao động sau khi khấu trừ:
Nợ TK 334- phải trả CNV
Có TK111- tiền mặt
Có TK112 -tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào bảng thanh toán tính và ghi số trích BHXH,BHYT,KPCĐ do người
sử dụng lao động đóng góp.

Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác.
- Đồng thời ghi sổ BHXH, BHYT do người lao động đóng góp (6%), kế toán ghi:
Nợ TK334 - Phải trả CNV
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp trích BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định, kế toán ghi:
SVTH: Hà Công Anh Quốc

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn

Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
- Khi mua BHXH kế toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3384)
Có TK 112,111
- Khi nộp KPCĐ theo quy định cho liên đoàn lao động, kế toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 112
- Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự toán để trả trợ cấp BHXH, kế
toán ghi:
Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
Có TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan sử dụng quỹ KPCĐ tại doanh nghiệp, kế

toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111,112

SVTH: Hà Công Anh Quốc

21


×