LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường mở cửa hiện nay của đất nước ta,điều có ý
nghĩa sống cịn đến sự thành công hay thất bại của đơn vị,doanh nghiệp là
đơn vị,doanh nghiệp đó quản lý điều chỉnh lao động như thế nào cho hợp
lý, dùng các hình thức trả lương cho người lao động như thế để phát huy
các khả năng,năng khiếu tiềm tàng của người lao động nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp .Trong các phương
pháp được các đơn vị chú ý đặc biệt đó là hình thức khuyến khích vật chất
và tinh thần đối với cán bộ công nhân viên chức và người lao động .Nếu
các đơn vị chỉ dừng lại ở khuyến khích vật chất thì chỉ dừng lại ở đòn bẩy
kinh tế tác động đến người laođộng,như thế vẫn chưa đủ ,mà còn phải tạo
cho người lao động một môi trường làm việc phù hợp với công việc họ làm
và nhất là họ được quan tâm đến sức khoẻ ,đời sống từ phía đơn vị mình
làm: tức là đơn vị phải có chế độ tiền lương hợp lý,có vậy mới phát huy hết
và cao độ về trí tuệ tinh thần trách nhiệm,nâng cao tính năng động sáng
tạo trong sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng đó các doanh nghiệp đã hết sức quan tâm đến cơng
tác hạch tốn kế tốn trong đó kế tốn tiền lương,các khoản trích theo
lương là phần hết sức quan trọng,nếu tổ chức hạch tốn tốt cơng tác này
doanh nghiệp không những đảm bảo công bằng trong phân phối thu
nhập,tạo động lực thúc đẩy người lao động tham gia cơng tác mà cịn điều
hồ giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ cơng nhân viên
đồng thời cịn là nhân tố góp phần cung cấp thơng tin đầy đủ chính xác
.giúp doanh nghiệp điều hành kế tốn sản xuất kinh doanh của mình đi vào
guồng máy chung của xã hội trong cơ chế mới, bên cạnh đó nó cịn thể
hiện sự quan tâm của xã hội đối với các thành viên trong xã hội (đặc biệt
đối với cán bộ công nhân viên và người lao động).
Trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ Phần Khách Sạn Sông Nhuệ ,
em thấy đây là một doanh nghiệp tính lương cho từng người trong cơng ty
một cách chính xác và khơng đơn giản vì vậy em chọn đề tài :“Cơng tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương “để thực hiện khố
luận tốt nghiệp của mình.
Khố luận gồm 3 chương sau :
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty Cổ Phần Khách Sạn Sông Nhuệ.
Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp hồn thiện cơng
tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ Phần
Khách Sạn Sông Nhuệ.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.Tiền lương:
1.1.1.1 Bản chất ,chức năng và nguyên tắc cơ bản của tiền lương
Trong tất cả các nền kinh tế, quá trình sản xuất đều là quá trình kết
hợp
các yếu tố của quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất . Đồng thời nó
cũng là
quá trình tiêu hao các yếu tố (sức lao động , đối tượng lao động và tư liệu
lao động). Với 3 yếu tố trên thì lao động là yếu tố cơ bản nhất bởi nó mang
tính chủ động và quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất người lao động phải bỏ sức lao động của mình
kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo ra của
cải vật chất cho xã hội.
Để đảm bảo có thể có tiến hành một cách liên tục q trình tái sản
xuất trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Nghĩa là sức
lao động đã hao phí trong q trình sản xuất phải được bồi hồn lại thơng
qua việc sử dụng các khoản trả thù lao lao động. Khoản thù lao này được
gọi là tiền lương.
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là một phần thù lao được biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào
thời gian , khối lượng và chất lượng cơng việc của họ. Đây chính là vấn đề
thiết thực đối với đời sống cán bộ công nhân viên chức. Tiền lương quy
định một cách đúng đắn là yếu tố kích thích người lao động tạo ra sức sản
xuất, làm việc ,nâng cao trình độ tay nghề và cải tiến kỹ thuật nhằm nâng
cao năng xuất lao động.
Mặt khác tiền lương không chỉ để tái sản xuất sức lao động của người
lao động mà còn đảm bảo sức khoẻ và đời sống cho gia đình họ.
Có hai loại tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa là phần thù lao mà người lao động nhận được
dưới hình thức tiền tệ sau khi làm việc. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc
vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ
thuộc trình độ và kinh nghiệm làm việc.
Tiền lương thực tế biểu hiện bằng khối lượng tư liệu sinh hoạt mà
người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa.
Như vậy, tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền
lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá dịch
vụ mà họ tiêu dùng. Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương
danh nghĩa được thực hiện thông qua công thức sau:
Tiền lương thực tế =
Tiền lương danh nghĩa
.
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Người lao động chủ yếu quan tâm đến tiền lương thực tế vì nó phản
ánh chính xác mức sống của người lao động.
• Bản chất của tiền lương:
Xét về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động. Tiền lương trong cỏ chế thị trường vận động theo quy luật giá trị,
sự điều tiết của nhà nước, luật lao động và thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo
cung cầu về lao động.Giá cả sức lao động có thể tăng giảm phụ thuộc vào
cung cầu. Tuy nhiên nó phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao
động có thể tiếp tục làm việc.
• Chức năng của tiền lương: Có hai chức năng chủ yếu:
- Chức năng bù đắp tái sản xuất sức lao động , đảm bảo sức khoẻ và
đời sống của người lao động.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Để
đảm bảo tái sản xuất sức lao động cũng như lực lượng sản xuất xã hội thì
tiền lương phải đủ ni sống người lao động và gia đình họ. Đây là u
cầu tất yếu khơng phụ thuộc vào chế độ xã hội , tạo điều kiện cho quá trình
tái sản xuất phát triển.
- Chức năng khuyến khích sản xuất
Tiền lương kích thích người lao động hăng hái học tập, nâng cao trình
độ tay nghề, phát huy sáng kiến, tăng năng suất lao động đưa lại kết quả
lao động cao. Do tiền lương là khoản mục chi phí quan trọng trong giá
thành sản phẩm nên nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong hai chức năng trên thì chức năng đầu quan trọng hơn bởi vì con
người là yếu tố quan trọng nhất trong q trình sản xuất.
Bên cạnh đó, tiền lương cịn có một số chức năng khác như:
-
Chức năng thước đo giá trị
Tiền lương là giá cả sức lao động mà người sủ dụng lao động trả cho
người lao động.
- Chức năng tích luỹ
Tiền lương khơng những duy trì cuộc sống hàng ngày của người lao
động mà cịn là một phần tích luỹ cho cuộc sống lâu dài kho họ hết khả
năng lao động hay xảy ra bất trắc.
• Nguyên tắc cơ bản của tiền lương:
Để chế độ tiền lương mang laj hiệu quả kinh tế cao thì việc trả lương
cho cơng nhân viên chức phải thể hiện yêu cầu của quy luật phân phối
theo lao động đảm bảo các nguyên tắc :
- Trả lương ngang nhau cho lao động nhu nhau , khơng phân biệt giới
tính, tuổi tác, dân tộc…khi quy định các chế độ tiền lương.
- Phải đảm bảo tăng năng suất lao động nhanh hơn chế độ tăng tiềng
lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng tạo cơ sở cho việc giảm
giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ.
- Bắt nguồn từ bản chất của tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động nên tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động của người lao động đã hao phí mà cịn phải đảm bảo ni sống
gia đình họ.
- Tiền lương phải dựa trên sự thoả thuận giữa người có sức lao động
và người sử dụng lao động, song mức lương phải lớn hơn hoặc bằng mức
lương tối thiểu nhà nước quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả làm
việc của họ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các hình thức trả lương:
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau
tuỳ theo hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý. Nếu ta áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lương sẽ biến
khả năng kích thích sản xuất trở thành hiện thực . Trên thực tế thường áp
dụng hai hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời
gian
Trong đó hình thức đầu có ưu điểm hơn hình thức sau vì:
- Quán triệt đầy đủ hơn đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số lượng và
chất lượng lao động. Nó gắn thu nhập , tiền cơng với kết quả sản xuất của
mỗi người , kích thích nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật
nghiệp vụ , để nâng cao trình độ tay nghế. Ra sức phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, và sủ dụng tốt máy móc thiết bị nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp nhất là quản lý lao
động.
a) Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm là không gắn thu
nhập của mối người với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian
làm việc. Tuy nhiên, trong sản xuất có những bộ phận khơng thể tiến hành
định mức một cách chặt chẽ, chính xác thì không thể áp dụng trả lương
theo sản phẩm như đối với người làm công tác quản lý, công tác sửa chữa
bảo dưỡng thiết bị…
Hình thức trả lương này có hai chế độ:
• Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động
phụ thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều
hay ít. Ưu điểm của chế độ này là dễ tính, dễ trả lương. Nhược điểm mang
tính chất bình qn nên chưa khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
việc, tiết kiệm nguyên vật liệu ,nâng cao công suất máy móc thiết bị để
tăng năng suất lao động, xu hướng trả lương theo chế độ này giảm dần.
Công thức tính:
Ltt = Lcb x T
Trong đó:
Ltt là tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb là tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
T là thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Có 4 loại theo thời gian:
+ Lương theo tháng là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cố định cho
người lao động trên cơ sở hợp đồng lao động. Nó được quy định sẵn các
cấp bậc trong tháng.
Tiền lương tháng = Lương cấp bậc tháng
+ Lương theo tuần là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động sau mỗi tuần làm việc.
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
.
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (khơng q 8 giờ)
• Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Lương theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng đã quy định .
Mức lương = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
Chế độ được áp dụng với công nhân phục vụ ,công nhân chính làm ở
khâu có tính chất cơ khí hố tự động hố cao hoặc những cơng việc tuyệt
đối đảm bảo chất lượng .
Chế độ trả lương này khắc phục được nhược điểm của chế độ trả
lương theo thời gian đơn giản, để thực hiện nó cần phải quy định rõ chỉ
tiêu chất lượng ,số lượng là kỹ thuật lao động.
- Ưu điểm :
Khơng những phản ánh trình độ thành thạo và khả năng làm việc thực
tế mà còn gắn chặt thành tích cơng tác của từng người thơng qua chỉ tiêu
xét thưởng đã đạt được vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm
đến trách nhiệm đến kết quả công tác.
-
Nhược điểm:
Chưa đảm bảo được phân phối theo lao động tuy vậy cùng với ảnh
hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng.
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm: Cần 4 điều kiện sau
Để thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm cần có 4 điều kiện
sau:
- Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học , điều
này tạo điều kiện cho việc tính tốn đơn giá tiền lương chính xác.
- Phải tổ chức tốt nơi làm việc, cung cấp đầy đủ và kịp thời vật tư, tăng
lương ,loại trừ tối đa các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lao động.
- Phải tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm.
- Phải làm tốt công tác giáo dục để người lao động đảm bảo chất lượng
sản phẩm do mình làm ra.
Hình thức này gồm các chế độ sau:
• Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Chế độ này thường áp dụng cho người lao động sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối,
có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm trực tiếp.
Công thức tính đơn giá sản phẩm:
ĐG
=
Lcbcv
.
Qo
Lương cơng nhân được tính theo công thức :
L = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG là đơn giá sản phẩm
Lcbcv là lương theo cấp bậc công việc
Qo là định mức sản lượng
L là lương công nhân thực tế theo ngày (tháng)
Q là số lượng sản phẩm công nhân làm được trong ngày
(tháng)
- Ưu điểm:
Công nhân sẽ nhận biết ngay với kết quả lao động của mình trong
ngày (tháng) và biết được số tiền lương được nhận nhằm kích thích họ
tăng năng suất lao động. Chế độ này dễ hiểu, dễ tính.
- Nhược điểm:
Người lao động ít quan tâm đến cơng việc chung của tập thể, ít quan
tâm đến tiết kiệm ngun liệu và bảo quản máy móc thiết bị.
• Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Chế độ này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công
nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất dây truyền
Cơng thức tính đơn giá tiền lương được xác định như sau:
- Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
ĐG =
Lcbcv
.
Q
- Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
ĐG = Lcbcv x T
Trong đó:
ĐG là đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
Lcbcv là tiền lương cấp bậc công việc của tổ
Q là mức sản lượng của cả tổ
T là thời gian của tổ
Tính tiền lương thực tế :
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1 là tiền lương thực tế tổ nhận được
Q1 là sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Việc tính lương cho từng cơng nhân trong tổ : Khi tham gia vào cơng
việc thì các cơng nhân có thể có các bậc thợ khác nhau tham gia vào cơng
việc của mỗi người khác nhau do vậy khi tính tốn tiền lương cho từng
người phải xem xét đến hai yếu tố này .Việc phân phối tiền lương có thể
áp dụng một trong hai phương pháp sau :
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh :
Xác định hệ số điều chỉnh (Hdc)
Hdc =
L1
.
Lo
Trong đó
Hdc : hệ số điều chỉnh
L1 là tiền lương thực tế của cả tổ nhận được
Lo là tiền lương cấp bậc của cả tổ
Tính tiền lương cho từng cơng nhân theo cơng thức
Li = Lcbi x Hdc
Trong đó:
Li là tiền lương thực tế công nhân i nhận được
Lcbi là tiền lương cấp bậc của công nhân i
+ Phương pháp dùng hệ số giờ được tiến hành theo 3 bước sau:
Bước 1: Tính tổng số giờ hệ số của tồn đơn vị (giờ hệ số là giờ quy
đổi của các công nhân ở các cấp bậc khác nhau về một bậc quy đổi) bằng
cách lấy giờ làm việc của từng cơng nhân, nhân với hệ số cấp bậc lương
người đó sau đó tổng hợp lại cho cả tổ .
Bước 2: Tính tiền lương một giờ hệ số bằng cách lấy tiền lương của
cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số.
Bước 3: Tính tiền lương cho từng người bằng cách lấy tiền lương của
giờ hệ số nhân với hệ số của người đó.
Hai Phương pháp trên đều đưa ra kết quả giống nhau.
Hiện nay ,ngồi hai phương pháp đó nhiều doanh nghiệp cịn áp dụng
cách chia lương cơng việc với bình cơng, chấm điểm hoặc phân loại A,B,
C... đối với người lao động.
- Ưu điểm:
Khuyến khích cơng nhân trong tổ (nhóm) nâng cao ý thức trách nhiệm,
tinh thấn hợp tác phối hợp có hiệu quả giữa các cơng nhân để tổ (nhóm)
làm việc có hiệu quả hơn.
- Nhược điểm:
Chưa đề cao được nguyên tắc phân phối theo lao động ,sản lượng
mỗi cá nhân không quyết định được tiền lương của họ và việc phân phối
tiền lương cho cá nhân chưa tính đến điều kiện sức khoẻ, thái độ lao động
của mỗi người.
• Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ này được áp dụng cho những công nhân phụ mà cơng việc
của họ có ảnh hưởng đến kết quả lao động của cơng nhân chính, hưởng
lương theo sản phẩm cụ thể như công nhân sửa chữa máy, công nhân
điều chỉnh bảo dưỡng thiết bị còn áp dụng cho cả công nhân cung ứng vật
tư, năng lượng. Đặc điểm của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ
lại phụ thuộc vào kết quả của cơng nhân chính.
Cơng thức tính đơn giá tiền lương của cơng nhân phụ:
ĐG =
L
MQ
Trong đó:
ĐG là đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L là lương cấp bậc của công nhân phụ
Q là mức sản lượng của công nhân chính
M là số máy phục vụ cùng loại
Tiền lương của công nhân phụ :
Lp = ĐG x Qth
Lp là tiền lương của công nhân phụ
Qth là sản lượng thực hiện của cơng nhân chính
- Ưu điểm :
Khuyến khích cơng nhân phụ phục vụ tốt hơn cho cơng nhân chính,
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
- Nhược điểm :
Vì phụ thuộc vào kết quả của cơng nhân chính cho nên việc trả lương
chưa chính xác, chưa đảm bảo đúng hao phí lao động mà cơng nhân phụ
bỏ ra.
• Chế độ trả lương khốn :
Chế độ này áp dụng cho những công việc phải giao tồn bộ cho cơng
nhân hồn thành trong một thời gian nhất định. Chủ yếu áp dụng trong xây
dựng cơ bản ,có thể thực hiện khốn cho tập thể hoặc cá nhân .
Đơn giá khốn có thể theo đơn vị cơng việc như xây dựng một mét
vuông tường xây cả công trình. Tính đơn giá khốn thực hiện theo ngun
tắc chia tổng tiền lương theo cấp bậc công việc, theo tổng mức sản lượng
của công việc.
Tiền công được trả theo số lượng mà cơng nhân đã hồn thành ghi
trong phiếu giao khoán. Nếu đối tượng nhận khoán là tập thể thì tiền lương
nhận được sẽ phân phối cho cơng nhân trong tổ giống phương pháp phân
phối theo sản phẩm tập thể.
- Ưu điểm :
Khuyến khích cơng nhân hồn thành nhiệm vụ trước thời hạn , đảm
bảo chất lượng thông qua hợp đồng khốn chặt chẽ.
- Nhược điểm :
Việc tính đơn giá khốn phức tạp, khó chính xác nên khi tính tốn phải
chặt chẽ tỉ mỉ để xây dựng chính xác để khơng thiệt thịi cho cơng nhân.
• Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Trả lương theo hình thức sản phẩm có thưởng là hình thức trả lương
theo sản phẩm trực tiếp kèm theo tiền thưởng đối với những sản phẩm
trực tiếp, những sản phẩm mà người lao động đạt được và vượt các chỉ
tiêu như khối lượng ,chất lượng sản phẩm hay công việc mà doanh nghiệp
đề ra tính cho cá nhân hoặc tập thể lao động.
Hình thức này áp dụng cho những cơng việc hoặc sản phẩm địi hỏi
hồn thành một cách khẩn trương
Tiền lương được tính theo cơng thức :
Lth = L +
L(m x h) .
100
Trong đó:
Lth là tiền lương theo sản phẩm có thưởng
L là tiền lương theo sản phẩm với giá cố định
m là % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức kế hoạch
h là % hoàn thành vượt mức kế hoạch
- Ưu điểm:
Chế độ này nhằm khuyến khích cơng nhân thực hiện đúng kế hoạch
những sản phẩm vượt kế hoạch được trả theo đơn giá cao hơn bình
thường
- Nhược điểm:
Việc phân tích tính tốn xác định các chỉ tiêu thưởng khơng chính xác
có thể làm tăng thêm chi phí tiền lương , bộ chi lương .
• Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là hình thức trả lương có tính tới
những sản phẩm vượt mức kế hoạch và được tính theo đơn giá luỹ tiến
.Những sản phẩm nằm trong kế hoạch được tính theo đơn giá bình
thường.
Hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản
xuất ,sản xuất ở những khâu trọng yếu của dây truyền do yêu cầu sản
phẩm của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi tốc độ sản xuất nhằm
hoàn thiện kịp thời của doanh nghiệp trong thời gian tương lai . Điều kiện
áp dụng của chế độ này là mức tăng của đơn giá tiền lương trong giá
thành phải nhỏ hơn hoặc bằng mức tiết kiệm chi phí cố định.
- Ưu điểm:
Thúc đẩy sản xuất phát triển ở khâu trọng yếu ,tạo sự đồng bộ trong
sản xuất
- Nhược điểm:
Dễ gây ra tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn năng suất lao động.
1.1.1.3. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tiền lương tính cho cơng
nhân theo thời gian làm việc thực tế, nghỉ phép hoặc đi học, các loại ttiền
thưởng, các loại phụ cấp…cụ thể bao gồm:
- Tiền lương theo thời gian (tháng, ngày), trả theo sản phẩm và tiền
lương khoán.
- Tiền lương trả cho người làm ra sản phẩm hỏng, xấu, trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan như trong thời gian hỏng máy.
- Tiền lương trả cho người lao động trong công tác làm nghĩa vụ theo
chế độ quy định ,thời gian nghỉ phép ,thời gian đi học nhưng vẫn thuộc
biên chế.
- Các loại phụ cấp theo lương nhu phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các loại tiền lương thường xuyên
Ngoài ra quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cịn được tính cả vào
khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau, thai
sản ,tai nạn lao động…
Trong các doanh nghiệp, để phục vụ cho cơng tác hạch tốn ,tiền
lương, được chia làm 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
ngừng không làm việc như thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết,
nghỉ vì ngừng sản xuất … được hưởng theo chế độ. Hoặc trả cho người
lao động khi họ làm nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính.
Quỹ tiền lương thực hiện được tính như sau:
Quỹ tiền lương
thực hiện theo =
sản phẩm
Đơn
giá tiền x
lương
Tổng sản
phẩm hàng
hoá thực hiện
Quỹ tiền
+
lương bổ
sung
Quỹ tiền lương bổ sung là quỹ tiền lương trả cho thời gian tham gia
sản xuất theo chế độ vẫn được trả cho thời gian không tham gia sản xuất
theo chế độ.
Quỹ tiền lương
Đơn
Tổng
thực hiện theo =
giá tiền x
doanh thu
tổng doanh thu
lương
thực hiện
Quỹ tiền lương
Đơn
Lợi nhuận
thực hiện theo =
lợi nhuận
giá tiền x
thực hiện
lương
1.1.2. Các khoản trích theo lương:
1.1.2.1 Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp trong trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau
,thai sản ,tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, tàn tật,
hưu trí.
Theo quy chế hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỉ lệ 20% quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế theo kỳ hạch tốn .Trong đó:
- Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) phải nộp 15% trên tổng quỹ
lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Người lao động trực tiếp đóng góp 5% trên tổng quỹ lương (trừ vào
thu nhập của người lao động).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong những trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhan nghỉ
trong thời gian thai sản được tính trên cơ sở lương ngày và thời gian nghỉ
(có giấy tờ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
1.1.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ được sủ dụng để đài thọ người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh, trả viện phí
thuốc thang …
Theo quy định hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành bằng cách
trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người thu nhập.
Trong đó :
- Người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp người lao
động theo mạng lưới y tế.
1.1.2.3 Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là quỹ tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương trả
cho người lao động và người lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh).
Thơng thường khi xác định mức KPCĐ trong kì thì doanh nghiệp phải
nộp một nửa cho cơng đồn cấp trên, phần cịn lại giữ để sử dụng chi tiêu
tại đơn vị.
1.2. Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương chiếm một tỉ trọng chi phí tương đối lớn trong giá thành
sản phẩm, là một trong các bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm. Vì vậy ảnh hưởng đến mức giá thành .Tiền lương không chỉ là vấn
đề quan tâm của công nhân viên mà nó là vấn đề đặc biệt chú ý của doanh
nghiệp vì liên quan đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp nói chung và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng. Với vị trí quan trọng này
địi hỏi kế toán tiền lưoơg phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của cơng
nhân viên ,thanh tốn đầy đủ kịp thời tiền lương cho họ. Quản lý chặt chẽ
việc sử dụng và chi tiêu tiền lương.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, quản lý và chi tiêu
quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.
- Tính tốn phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng liên quan.
1.2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.2.1. Thủ tục - Chứng từ kế toán:
Hạch toán tiền lương, BHXH,BHYT,KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính tốn tiền lương, BHXH, thanh toán tiền lương, tiền thưởng như:
- Bảng thanh toán tiền lương (MS02 - LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (MS04 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (MS05 - LĐTL)
-
Các phiếu chi ,các chứng từ,tài liệu khác về các khoản khấu trừ
khác, trích nộp khác… liên quan.
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở
để tổng hợp rồi mới vào sổ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
a) Tài khoản 334: “ phải trả công nhân viên “:
- Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và
các khoản khác thuộc về thu nhập của họ .
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
Bên nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên
+ Tiền lương, tiền công, các khoản đã trả cho công nhân viên
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên có:
+ Tiền lương ,tiền cơng ,các khoản phải trả cho cơng nhân viên
Dư có:
+ Tiền lương, tiền cơng, các khoản phải trả cho cơng nhân viên
Dư nợ (nếu có):
+ Trường hợp đặc biệt khi có số trả thừa cho cơng nhân viên. TK334
có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt, số dư nợ tài khoản
334 phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
b) Tài khoản 338 “ phải trả ,phải nộp khác “:
- Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả ,phải nộp
cho cấp trên, các tổ chức đoàn thể xã hội, BHXH, BHYT, KPCĐ và các
khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa
chờ xử lý, các khoản thu hộ , giữ hộ…
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338:
Nội dung của các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú như:
Khoản phải nộp cho các cơ quan pháp luật về lệ phí tồ án , tiền ni
con khi li dị, phải trả về ay mượn tạm thời vật tư trên vốn.
Bên nợ:
+ Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí cơng đoàn
+ Kết chuyển giá trị tài khoản thừa vào các tài khoản có liên quan
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước khi đến kỳ
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
+ BHXH phải trả cho công nhân viên
+ Nộp BHXH, BHYT ,KPCĐ cho cơ quan quản lý chun mơn
Bên có:
+ Các khoản phải nộp ,phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả thừa, chi vượt được hoàn lại
+ Tổng số doanh thu nhận trước của khách hàng
Dư có:
+ Số tiền cịn phải trả, phải nộp hay tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có):
+ Số trả thừa, nộp thừa ,chi vượt chưa được thanh tốn
Tài khoản 338 có 6 tiểu khoản
338.1. Tài sản thừa chờ giải quyết
338.2. Kinh phí cơng đồn
338.3. Bảo hiểm xã hội
338.4. Bảo hiểm y tế
338.7. Doanh thu nhận trước
338.8. Phải nộp khác
c) Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả “:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà
sẽ phát sinh trong kì hoặc nhiều kỳ sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 335:
Bên nợ:
+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+ Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch tốn giảm chi
phí kinh doanh.
Bên có:
+ Chi phí phải trả thực tế đã ghi nhận và hạch tốn vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Dư có:
+ Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh
Ngoài các tài khoản 334,335,338 kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương cịn liên quan đến các tài khoản khác như TK 622: “ chi phí
nhân cơng trực tiếp “, TK 627: “ chi phí sản xuất chung “, TK 642: “ chi phí
quản lý doanh nghiệp “, TK 641: “ chi phí bán hàng “, các tài khoản tiền
111,112,138…
1.2.2.3. Phương pháp hạch tốn:
- Hàng tháng tính ra tổng tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền
công, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho
các đối tượng sử dụng ,kế toán ghi:
Nợ TK241:
Xây dựng cơ bản dở dang (tiền lương công
nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa TSCĐ)
Nợ TK622 (chi tiết các đối tượng):Phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất
Nợ TK627(627.1):
Nợ TK641(641.1):
Phải trả nhân viên xưởng
Phải trả nhân viên bán hàng tiêu thụ sản
phẩm
Nợ TK642(642.1):
Có TK334:
Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
Phải trả công nhân viên
- Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng
Nợ TK431:
Có TK334:
Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Tổng số tiền thưởng phải trả
- Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (trường hợp
công nhân viên ốm đau, thai sản…) kế toán phản ánh theo quy định cụ thể
về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH.
+ Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp
được phép giữ lại 1 phần BHXH để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công
nhân viên theo quy định, khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho cơng nhân
viên, kế tốn ghi :
Nợ TK338(338.3)
Có TK334
Số quỹ BHXH để doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ quyết
toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên .
+ Trường hợp chế độ tài chính quy định tồn bộ số trích BHXH phải
nộp cho cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại
doanh nghiệp sẽ được quyết định sau chi phí thực tế. Vì vậy khi tính số
BHXH phải nộp trực tiếp cho cơng nhân viên ,kế tốn ghi:
Nợ TK138(138.8):
Có TK334:
Phải thu khác
Phải trả công nhân viên
Khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên là khoản phải thu
từ cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
- Tính số lương thực tế phải trả cho công nhân viên
Nợ TK627:
Nợ TK641:
Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Phải trả cho nhân viên bán hàng tiêu thụ sản
phẩm
Nợ TK642:
Hoặc Nợ TK335:
Có TK 334:
Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
Chi phí phải trả
Phải trả cơng nhân viên
Định lỳ hàng tháng khi trích trước lương nghỉ của cơng nhân sản xuất
đã ghi sổ:
Nợ TK622:
Có TK335:
Phải trả cho cơnh nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí phải trả
- Các khoản phải thu đối với công nhân viên như tiền bắt bồi thường
vật chất, tiền BHYT (phần người lao động phải chịu)…kế tốn ghi:
Nợ TK138.8:
Phải thu khác
Có TK338:
Phải trả ,phải nộp khác
Có TK138.1:
Phải thu khác
- Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào
thu nhập của nhân viên.
Nợ TK334:
Phải trả cơng nhân viên
Có TK141:
Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK138:
Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại
- Tính thuế thu nhập mà cơng nhân viên phải nộp nhà nước
Nợ TK 334:
Phải trả công nhân viên, các khoản đã thanh
tốn
Có TK333.8:
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Khi thanh toán (chi trả) tiền lương và các khoản thu nhập khác cho
cơng nhân viên, kế tốn ghi theo định khoản:
+ Nếu thanh toán bằng tiền
Nợ TK334:
Các khoản đã thanh tốn
Có TK111:
Thanh tốn bằng tiền mặt
Có TK112:
Thanh tốn bằng tiền gửi ngân hàng
+ Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá
Ghi nhận giá vốn của vật tư hàng hố
Nợ TK632
Có TK152,153,154,155
Ghi nhận giá thanh tốn
Nợ TK334:
Tổng giá thanh tốn (cả thuế GTGT)
Có TK152:
Có TK3331:
Giá khơng có thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp
- Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, kế tốn ghi:
Nợ TK241:
Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK622,6271,6411,6421: Phần tính vào chi phí kinh doanh
19%
Nợ 334:
Phần trừ vào thu nhập của người CNVC 6%
Có TK338:
Tổng số các khoản trích theo lương bao gồm
Có TK3382:
Kinh phí cơng đồn 2%
Có TK3383:
Bảo hiểm xã hội 20%
Có TK3384:
Bảo hiểm y tế 3%
Khấu trừ 6% vào lương người lao động
Nợ TK334
Có TK3383:
Trích 5% tiền lương