Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nội dung ôn tập môn quản lý nhà nước về kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.71 KB, 26 trang )

Nội dung ôn tập môn Quản lý nhà nước về kinh tế
Câu hỏi 1: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường (KTTT) nói
chung và nền KTTT ở VN.
·Khái niệm về ktế thị trường :
+ Kinh tế tự nhiên là ktế mà tính chất đầu tiên của nó là sống nhờ vào những gì
tự nhiên ban cho.
+ Kinh tế trao đổi là sự trao đổi sp thừa để lấy sp thiếu, ko tính toán đến gtrị của
sp trao đổi.
+ Ktế hàng hóa là sự trao đổi sp có tính đến gtrị của hàng hóa, tính đến sự
ngang = của lđộng trong kết tinh h/hóa đó.
+ Kinh tế tiền tệ là ktế mà tiền tệ là fương tiện cơ bản của việc trao đổi h/hóa.
+ Ktê tín dụng là sư mua bán h/hóa = vay mượn ko cần lấy tiền mặt hay h/hóa
cụ thể.
+ Vậy, khi ktế h/hóa phát triển đến độ đầy đủ hoàn thiện, ở đó tuyệt đại bộ phận
sp là h/hóa, tỷ suất h/hóa cao, mục đích sx là nhằm để bán (thu lợi nhuận) và
chịu sự tác động của các quy luật ktế t/trường ( quy luật giá trị, cung cầu, cạnh
tranh, lưu thông tiền tệ, tỷ suất lợi nhuận) thì đc gọi là ktế thị trường.
·Đặc trưng của nền kinh tế thị trường (KTTT) nói chung :
- Mua – bán là phương thức chủ yếu của quá trình lưu thông vật chất và phi vật
chất từ sx đến sx, từ sx đến tiêu dùng.
Sở dĩ có sự luân chuyển v/chất trong nền ktế là do có sự phân công chuyên môn
hóa trong việc sản xuất ra SP XH ngày càng cao, cho nên SP trước khi trở thành
hữu ích trong đời sống XH cần đc gia công qua nhiều khâu chuyển tiếp nhau.
Sự luân chuyển vật chất trong quá trình SX có thể đc t/hiện = nhiều cách: luân
chuyển nội bộ, luân chuyển qua mua- bán. Trong nền KTTT, SP đc SX ra chủ
yếu là để trao đổi thông qua thị trường.
- Người trao đổi hàng hóa có quyền tự do lựa chọn trên thị trường ở 3 mặt sau:


+ một là lựa chọn ndung trao đổi;
+ hai là lựa chọn đối tác trao đổi;


+ ba là lựa chọn giá cả trao đổi theo hướng thuận mua vừa bán
- Hoạt động mua bán đc thực hiện thường xuyên, rộng khắp, trên cơ sở 1 kết
cấu hạ tầng tối thiểu, để hđ mua bán diễn ra đc thuận lợi, an tòan với 1 hệ thống
thị trường ngày càng đầy đủ.
- Các đối tác hđ trong nền kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích của mình. Lợi
ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự pjhát triển ktế.
- Tự do cạnh tranh là thuộc tính của KTTT, là động lực thúc đẩy sự tiến bộ KTXH, nâng cao chất lượng sp h/hóa & d/vụ, có lợi cho cả người SX và người tiêu
dùng.
- Sự vận động của các quy luật khách quan của thị trường dẫn dắt hành vi, thái
độ ứng xử của các chủ thể kinh tế tham gia t/trường, nhờ đó hình thành 1 trất tự
nhất định của thị trường từ SX, lưu thông, phân phối và tiêu dùng.
Một nền KTTT có 6 đặc trưng cơ bản trên đây đc gọi là nền KTTT. Ngày nay
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sức SX trong từng quốc gia và sự hội nhập
ktế mang tính tòan cầu đã tạo điều kiện và khả năng vô cùng to lớn để phát triển
nền KTTT đạt đến trình độ cao – KTTT hiện đại.
KTTT hiện đại là nền ktế có đầy đủ các đặc trưng của 1 nền KTTT, đồng thời
nó còn có thêm 3 đặc trưng đó là:
- Có sự thống nhất giữa mục tiêu Ktế với mục tiêu ctrị - XH
- Có sự qlý của NN
- Có sự chi phối mạnh mẽ của phân công và hợp tác quốc tế trong sx và đời
sống, tạo ra 1 nền KTTT mang tính quốc tế, vượt ra khỏi biên giới quốc gia
động và mở, tham gia vào quá trình hội nhập ktế quốc tế.


* Những ưu thế và khuyết tật cơ bản của nền KTTT:
- Những ưu thế: + Tự động đáp ứng nhu cầu có thể thanh táon đc của XH 1
cách linh hoạt và hợp lý.
+ Có khả năng huy động tối đa mọi tiền năng của XH.
+ Tạo ra động lực mạnh để thúc đẩy hđ của các DN đạt hiệu quả cao, và thông
qua phá sản tạo ra cơ chế đào thải các DN yếu kém.

+ Phản ứng nhanh, nhạy trước các thay đổi nhu cầu XH và các điều kiện ktế
trong nước và thế giới.
+ Buộc các DN phải thường xuyên học hỏi lẫn nhau, hạn chế các sai lầm trong
kd.
+ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ-kỹ
thuật, nền ktế năng động và đạt hiệu quả cao.
- Những khuyết tật:
+ Động lực lợi nhậun cao tạo ra môi trường thuận lợi dẫn đến nguy cơ vi phạm
PL, thương mại hóa các giá trị đạo đức và đời sống tinh thần.
+ Sự cạnh tranh ko tổ chức dẫn đến mất cân đối vĩ mô, lạm phát, thất nghiệp, sự
páht triển có tính chu kỳ của nền ktế.
+ Sự cạnh tranh đẫn đến độc quyền làm hạn chế nghiêm trọng các ưu điểm của
KTTT
+ tạo ra sự bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo
+ Lợi ích chung dài hạn của XH ko đc chăm lo
+ Mang theo các tệ nạn như buôn gian bán lậu, tham nhũng,…
+ tài nguyên thiên nhiên và môi trường bị tàn phá 1 cách có hệ thống, nghiêm
trọng và lan rộng.
+ Sản sinh và dẫn đến các cuộc chiến tranh ktế.
·Đặc trưng của nền kinh tế thị trường (KTTT) ở VN định hướng XHCN

• Sự cần thiết khách quan phải giữ vững sự định hướng XHCN:


+ Định hướng XHCN về bản chất là nhân văn, nhân đạo, công bằng, văn minh,
đó là mục tiêu xây dựng và phát triển của XH mà Đảng ta và Nhà nước đã chọn
+ Định hướng XHCN là nguyện vọng của nhân dân ta và nguyện vọng của nhân
loại tiến bộ. Nói cách khác, chúng ta theo đuổi định hướng XHCN vì nó hợp
với thời đại
+ Định hướng XHCN đã và đang trở thành hiện thực nhiều mặt ở nước ta, là

động lực lý tưởng cho nhiều thế hệ cách mạng VN
·Đặc trưng:
(1) Về hệ thống mục tiêu của nền ktế t/trường định hướng XHCN là “Dân
giàu, nước mạnh, XH công =, dân chủ, văn minh”, cụ thể là:
+ Về mục tiêu kinh tế - xã hội – văn hóa mà nền ktế phải đạt là:
- Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân
GDP đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu
nghềo trong xã hội ta không lớn.
- Làm cho nước mạnh, thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nó cho ngân
sách quốc gia, ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, ở sự sử dụng tiết
kiệm,có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia, ở sự bảo vệ môi
sinh,bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ,
ở khả năng thích ứng khi chiến tranh xảy ra, vừa có thể tự vệ được lực
lượng, vừa chuyển hóa nhanh chóng phương án sản phgẩm theo yêu cầu
của cuộc kháng chiến….
- Làm cho xã hội công bằng văn minh, thể hiện ở việc xử lý các quan hệ
lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn
vào việc giải quyềt các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và
dịch vụcó giá trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa….
+ Về mục tiêu chính trị: Làm cho XH dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa
nền ktế, mọi người, mọi thành phần ktế có quyền tham gia vào hđ ktế, vào


sx-kd, có quyền sở hữu về tài sản của mình; quyền của người sx và tiêu dùng
đc bảo vệ trên cơ sở PL của NN
(2) Về chế độ sở hữu và thành phần ktế:
Nền ktế t/trường định hướng XHCN ở VN có cấu trúc từ nhiều loại hình,
hình thức sở hữu và nhiều thành phần ktế. Sở hữu tòan dân, sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân, trong đó: chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu từng
bước đc xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH đc xd xong về cơ

bản. Từ các hình thức sở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần ktế với
những hình thức tổ chức kd đa dạng, đan xen hỗn hợp. Các thành phần ktế
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền ktế t/trường tịnh hướng XHCN,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó ktế NN
giữ vai trò chủ đạo, ktế NN cùng với ktế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền ktế quốc dân.
(3) Về cơ chế vận hành ktế: là cơ chế t/trường có sự qlý của NN để đảm bảo
phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm năng
kd và các lực lượng sx, tăng hiệu quả và tăng năng suất lđ; thực hiện việc
qlý vĩ mô đ/v kinh tế t/trường trên cơ sở học tập vận dụng kinh nghiệm có
chọn lọc cách qlý kinh tế của các các nước tư bản, điều chỉnh cơ chế ktế,
giáo dục đạo đức kd phù hợp; thống nhất điều hành, điều tiết và hướng dẫn
sự vận hành nền ktế cả nước theo đúng mục tiêu phát triển XH.
(4) Về hình thức phân phối: có nhiều hình thức đan xen, vừa thực hiện theo
ngtắc phân phối của KTTT và ngtắc phân phối của CNXH. Trong đó cần ưu
tiên phân phối theo lđ, theo vốn,theo tài năng và hiệu quả, đồng thời đảm
bảo sự phân phối công = và hạn chế bất bình đẳng XH.
(5) Về ngtắc giải quyết các mặt, các mqh chủ yếu: Phải kết hợp ngay từ đầu
giữa LLSX với QHSX, bảo đảm giải phóng LLSX, xd LLSX mới kết hợp
với củng cố và hòan thiện QHSX, nhằm phục vụ cho phát triển sx và công


nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; giữa phát triển sx với từng bước cải
thiện và nâng cao đời sống ND, giải quyết tốt các v/đề XH và công = XH,
ngăn chặn các tệ nạn XH; giải quyết tốt các n/vụ c/trị, XH, văn hóa, môi
trường.
(6) Về tính cộng đồng và tính d/tộc: Mang tính cộng đồng cao theo truyền
thống của XHVN, phát triển có sự tham gia của cộng đồng và vì lợi ích của
cộng đồng, hướng tới xd 1 cộng đồng XH giàu có, đầy đủ về v/chất, phong
phú về tinh thần, công = dân chủ văn minh, đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh

phúc cho mọi người.
(7) Về qhệ quốc tế:
KTTT định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa nguồn lực trong nước
và triệt để tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương châm “Kết hợp sức
mạnh của dtộc và sức mạnh của thời đại” và sd một cách hợp lý, đạt hiệu
quả cao nhất, để phát triển nền ktế đất nước với tốc độ nhanh, hiện đại và
bền vững.
Câu hỏi 2: Vì sao quản lý NN đói với DN nói chung và nội dung QLNN
đối với DN nhà nước.
(1) Khái niệm DN trên giác độ pháp lý: DN là 1 tổ chức ktế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đc đăng ký kd theo qđ của PL nhằm mục
đích thực hiện các hđ kd.
Như vậy, 1 tổ chức ktế sẽ đc coi là DN khi hội đủ đấu hiện sau:
- Phải tiến hành các hđ kd: là việc t/hiện liên tục 1, 1 số hoặc tất cả các công
đoạn của qúa trình đầu tư, từ SX đến tiêu thụ SP or cung ứng dịch vụ nhằm
mục đích sinh lời
- Phải có tài sản: tài sản là cơ sở v/chất ko thể thiếu đc để cho các DN tiến
hành SX kd.


- Phải có tên gọi riêng, đảm bảo 1 số yêu cầu của PL như: ko trùng or nhầm
lẫn với tên của DN khác; ko dùng từ ngữ ký hiệu vi phạm truyền thống lịch
sử, VH, đạo đức, thuần phong mỹ thục của Dtộc; phải viết = tiếng việt, có
kèm chữ số và ký hiệu, phải phát âm đc và có ích nhất 2 thành tố: loại hình
DN và tên riêng …
- Phải có trụ sở giao dịch ổn định trên lãnh thổ VN, có địa chỉ đc xđ; số điện
thoại; số Fax và thư điện tử.
- Phải đăng ký kd trước CQNN có thẩm quyền: đăng ký là 1 thủ tục hành
chính – tư pháp bắt buộc nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho DN.
(2) Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với DN:

- NN qlý nhằm khắc phục những khuyết tật, hạn chế điều tiết của thị trường,
đảm bảo t/hiện mục tiêu phát triển ktế - XH đưa ra.
- NN có bản chất g/cấp: ktế là nơi tồn tại các g/cấp và cuộc đất tranh g/cấp
gay go và quyết liệt nên NN phải qlý về ktế.
- Nền ktế quốc dân là nơi chứa đựng nhiều mâu thuẩn phổ biến, thường
xuyên và cơ bản về lợi ích v/chất, do đó phải có sự qlý của NN để giải quyết
mâu thuẩn trên.
- Hđ ktế cần nhiều yếu tố, điều kiện nhưng ko phải công dân nào cũng có đủ,
trong khi việc kiếm sống là việc công dân nào cũng phải làm, do đó qlý để
tạo điều kiện cho con người hđ Sx kd.
- Trong nền ktế quốc dân có 1 phần là ktế NN.
Ngoài ra, có 1 số lý do đặc thù đối với DN như sau:
- Để tiến hành SX kd có hiệu quả, các DSN phải giải quyết hàng loạt vấn đề,
trong đó có những vấn đề mà từng doanh nhân riêng biệt ko đủ khả năng
giải quyết.
- Trong hđ Sx kd các doanh nhân tham gia nhiều mqh lợi ích. Các qh này có
khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ có NN mới có khả năng xử lý đúng các


xung đột đó
Mục tiêu of SXKD là kiếm lời do đó mâu thuẫn giữa các Doanh nhân với
nhau và với các đối tác khác có q/hệ với doanh nhân là điều ko thể tránh
khỏi.
Thường có các q/hệ lợi ích sau
- Q/hệ giữa các doanh nhân với nhau. Thuộc các đối tác này có nhiều nd
q/hệ cụ thể q/hệ hàng tiền với rất nhiều chi tiết liên quan, q/hệ cổ phần, cổ
phiếu trong việc chia lời lãi, q/hệ tranh chấp tài nguyên môi trường khi
hđộng liền kề nhau.
- Q/hệ giữa doanh nhân với người lđộng. Q/hệ này cũng có nhiều nd cụ thể,
nhưng tập trung là q/hệ lao động, liên quan đến tiền công, đkiện làm việc,

thái độ đối xử, sự tuân thủ hợp đồng và thoả ước lao động của 2 bẹn.
- Q/hệ giữa doanh nhân với XH nói chung, trong đó có quan hệ giữa doanh
nhân với các công dan khác, với tư cách cá nhân và q/hệ giữa doanh nhân
với xã hội, với tư cách 1 tập thể, một cộng đồng, có Nhà nc làm đại biểu.
(3) Nội dung Quản lý NN đối với DN nhà nước (DNNN).
- XD chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống
DNNN.
Đây là bước mở đầu của tòan bộ quá trình QLNN đối với DNNN. Việc XD
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống DNNN
phải đặt trong mqh với tổng thể quy hoạch, kế hoạch phát triển tòan bộ hệ
thống DN chung của cả nước, của từng ngành và từng vùng lãnh thổ, vì vậy
phải đưa ra đc:
+ Những chỉ tiêu thể hiện n/vụ ktế mà các DNNN phải đảm nhiệm
+ Mô hình tổng thể lực lượng DNNN cần có để đảm nhiệm những n/vụ nói
trên thành các dự án DN cụ thể.
+ phần tăng giảm lực lượng DNNN so với mô hình trên, bao gồm việc Xd và


cắt giảm những DNNN mới, những DNNN ko còn tồn tại.
Đối việc XD các DN NN mới có dự án cụ thể.Đối việc cắt giảm các DNNN
hiện có cần có kế hoạch bước đi theo những phương án chuyển sở hữu cụ
thể.
Đối với cả 2 trường hợp, cần có sự tính toán cân nhắc thực hiện 1 cách thận
trọng để thu đc kết quả mong muốn.
- Hòan thiện thể chế tổ chức và qlý NN đối với DNNN.
Việc bổ sung đổi mới hoàn thiện việc tổ chức qlý NN đối với DNNN cho
phù hợp với sự phát triển thường xuyên do thực tiển đề ra là 1 nội dung ko
thể thiếu đc. Điều này đòi hỏi phát hiện liên tục kịp thời sự phát triển của
bản thânlực lượng DNNN và sự pát triển của thị trường; tiến hành đánh giá,
tổng kết công tác qlý NN đối với vốn DNNN.

Trên cơ sở đó, hòan thiện thể chế tổ chức và QLNN đối với DNNN = các
hình thức:
+ Bổ sung và hòan thiện hệ thống PL, thể chế, quy tắc nhằm điều chỉnh, tổ
chức bộ máy và quyền hạn, trách nhiệm nghĩa vụ của DNNN
+ Bổ sung và hòan thiện tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ quyền hạn,
trách nhiệm giữa các cấp, các ngành trong bộ máy NN để qlý các DN.
Để thực hiện việc hoàn thiện thể chế tổ chức và QLNN đối với DNNN, phải
tiến hành nghiên cứu, tổng kết, đánh giá có phê phán hệ thống PL, thể chế
hiện hành nêu ra những điều cần thiết phải sửa đổi, bổ ung or bãi bỏ. Trên
cơ sở đó, nêu ra những qđ mới phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới của
DN và của các CQNN trong việc qlý các DNNN.
-Tổ chức đầu tư XD DNNN theo kế hoạch, dự án đã lập.
Đây là bước tiếp theo sau khi XD chiến lược, quy hoạch và các dự án phát
triển cụ thể, là hành động cụ thể bến các định hướng tiền năng (còn nằm trên
giấy) trở thành hiện thực. Vì vậy phải đạt mục tiêu và yêu cầu là biến các kế


hoạch, dự án XD mới, XD lại, chuyển đổi sở hữu DNNN thành hệ thống
DNNN mới thành cty có cổ phần của NN, Cty, or DN tư nhân... trên thực tế.
Đối với vấn đề này, có 2 việc phải làm:
+ XD mới, XD lại, chỉnh đốn DNNN. Tòan bộ hđ này đc tiến hành theo
trình tự qlý, đầu tư XDCB.
+ Chuyển đổi sở hữu DNNN. Tòan bộ hđ này đc tiến hành theo các qđ về
tiến hành giải thể DNNN và cổ phần hóa DNNN.
-Bố trí nhân sự cho bộ máy quản trị các DNNN.
Vấn đề nhân sự trong các DNNN có vai trò hết sức quan trọng vì nó ả/h tới
kết quả SX kd của DN và ả/h tới việc bảo toàn vốn của NN có trong DN. Vì
vậy để bảo đảm Bộ máy quản trị DNNN đáng tin cậy, công tác tổ chức nhân
sự cho bộ máy quản trị các DNNNN phải giải quyết các vấn đề sau:
+ XD điều lệ mẫu và phê chuẩn điều lệ cụ thể của từng DNNN

+ Chọn và bổ nhiệm nhân sự cụ thể ở các vị trí quan trọng của DNNN.
Chuẩn bị nguồn lực, lựa chọn và sd, đào tạo và đào tạo lại.
+ Giám sát người đại diện
- Khai thác, sd các DNNN vào việc thực hiện các n/vụ chính trị của NN.
Trong QLNN dói vói DN NN , vịêc khai thác, sử dụng lực lượng DNNN
như dợi quân chủ lực kinh tế, hoặc như là vũ khí chủ yếu, của NN là nội
dung cực kỳ quan trọng trong quản lý vĩ mô
Khai thác, sd các DNNN vào việc thực hiện các n/vụ chính trị của NN thực
chất là sd các DNNN vào việc thực hiện các nvụ ktế của NN. Những nvụ ktế
này cần cho NN để thực hệin 1 ý đồ qlý nhất định
Để Khai thác sd các DNNN vào việc thực hiện có hiệu quả nvụ ktế của NN
cần phải thực hiện các công việc sau:


+ XĐ các mục tiêu mà NN cần đạt đc trong lĩnh vực KT-XH mà NN quan
tâm.
+ XĐ các hành vi ktế, có khả năng or có tác dụng đối với t/hiện các mục tiêu
trên.
+ Giao nhiệm vụ hđ ktế cho các DNNN
+ Chuyển giao những phương tiện cần thếit, đủ để cho DNNN t/hiện các nvụ
đc giao.
+ Ban hành và áp dụng các biện pháp, chính sách ưu tiên, ưu đãi với DNNN.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hệin các nvụ nói trên.
- Qlý vốn và lãi của vốn NN trong các DNNN nói riêng và trong tất cả các
DN có vốn NN nói chung.
@ Mục tiêu qlý:
+ bảo tòan và phát triển vốn NN
+ Nâng cao hiệu quả ktế của vốn đầu tư of NN
@ Nội dung qlý:
+ Kiểm kê tài sản và vốn của DNNN trong từng năm

+ Thực hiện kiểm tóan đối với các DNNN
+ thực hiện thanh tra tài chính khi cần thiết
Câu hỏi 3: Những nguyên tắc cơ bản của QLNN về ktế
(1) Nguyên tắc tập trung dân chủ
* K/n: Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa 2
mặt “tập trung” và “dân chủ” trong mqh hữu cơ biện chứng chứ không phải
là tập trung hoặc chỉ là dân chủ. “dân chủ” là đ/kiện là tiền đề của tập trung;
cũng như “tập trung” là cái đảm bảo cho dân chủ đc thực hiện.
* Hướng vận dụng nguyên tắc: - Bảo đảm cho cả NN và công dân, cho cả
cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền quyết


định, ko thể chỉ có NN or chỉ có công dân, chỉ cấp trên or chỉ có cấp dưới có
quyền
- Quyền của mỗi bên phải đc xác lập 1 cách có căn cứ khoa học và thực tiển
- Trong mỗi cấp của hệ thống qlý nhiều của NN phải đảm bảo vừa có cơ
quan thẩm quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng
(2) Nguyên tắc kết hợp qlý theo ngành và qlý theo lãnh thổ:
(a) QLNN theo ngành
* K/n: - Ngành trong ktế là tổng hợp của nhiều đvị sx kd, mà hđ của chúng
có những đặc trưng kỹ thuật – sx giống nhau, or tương tự nhau về: cùng thực
hiện 1 f/fáp công nghệ, or công nghệ tương tự; sp sx ra từ 1 loại nguyên liệu
hay nguyên liệu đồng loạt; sp có công dụng cụ thể giống nhau or tương tự
nhau.
- Qlý theo ngành là việc qlý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của
Bộ qlý ngành ở TW đ/v tất cả các đvị sx kd thuộc ngành trong fạm vi cả
nước.
* Nội dung:
Qlý NN theo ngành bao gồm các nd sau:
- XD và triển khai thực hiện PL, chủ trương chính sách phát triển ktế tòan

ngành.
- XD và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự
án phát triển ktế tòan ngành.
- XD và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nhiên liệu và KHCN… cho toàn ngành.
- XD và triển khai thực hiện các qh tài chính giữa các đvị ktế trong tòan
ngành với NSNN.
- Thống nhất trong tòan ngành và liên ngành v/v tiêu chuẩn hóa quy cách,
chất lượng SP. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng SP.


- Thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu
thụ SP chung cho tòan ngành và thực hiện sự bảo hộ sx của ngành nội địa
trong những trường hợp cần thiết.
- áp dụng các hình thức tổ chức sx khoa học và hợp lý các đvị sx kd trong
cùng ngành.
- Thanh tra và kiểm tra hđ sx kd của các đvị ktế trong ngành. Định hướng
đầu tư xd lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và
vị trí ngành trong cơ cấu chung của nền ktế quốc dân.
- Thực hiện các chính sách, các b/pháp phát triển t/trường chung cho toàn
ngành, bảo hộ sx ngành nội địa
- Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng h/hóa và d/vụ, hình
thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng SP để cơ quan có thẩm
quyền ban bố.
- Thực hiện các biện pháp các chính sách quốc gia trong việc phát triển
nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ
chung cho tòan ngành
- Tham gia xd các dự án luật, pháp lệnh, pháp quy thể chế ktế theo chuyên
môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành
hệ thống v.b pháp luật qlý ngành.

(b) Qlý theo lãnh thổ
* K/n: - Lãnh thổ của 1 nước có thể chia ra nhiều vùng lãnh thổ khac nhau,
trong đó có lãnh thổ của các đvị hành chính với các cấp độ khác nhau.
- Qlý theo lãnh thổ: QLNN về ktế trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa,
phối hợp hđ của tất cả các đvị ktế phân bổ trên địa bàn lãnh thổ.
* Nội dung: - XD quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển ktế - XH trên lãnh
thổ nhằm xd 1 cơ cấu ktế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả.
- Điều hòa phối hợp hđ sx kd của tất cả các đvị ktế trên lãnh thổ nhằm tận


dụng tối đa và sd 1 cách có hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có địa phương.
- XD hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ bao gồn: hệ
thống giao thông vận tải; cung ứng điện năng; cấp thoát nước; đường sá, cầu
cống; thông tin liên lạc… để phục vụ chung cho cả cộng đồng ktế trên lãnh
thổ.
- Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn
lãnh thổ.
- Thực hiện sự phân bố các cơ sở sx trên địa bàn lãnh thổ 1 cách hợp lý và
phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Qlý kiểm soát việc khai thác và sd nguồn tài nguyên quốc gia trên địa bàn
lãnh thổ.
- Qlý, kiểm soát việc xử lý chất thải bảo vệ môi trường sinh thái tr6en địa
bàn lãnh thổ.
(c) Kết hợp qlý theo ngành và theo lãnh thổ
* K/n: Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa qlý theo ngành và qlý theo lãnh thổ trên tất cả
mọi lĩnh vực ktế. Cả 2 chiều qlý đều phải có trách nhiệm chung trong việc
thực hiện mục tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ.
* Nội dung kết hợp: Sự kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ được thể
hiện như sau:

- Thực hiện qlý đồng thời theo cả 2 chiều: qlý theo ngành và qlý theo lãnh
thổ. Có nghĩa là các đvị phải chịu sự qlý của ngành (Bộ), đồng thời phải chịu
sự qlý lãnh thổ của chính quyền địa phương trong 1 số nd theo chế độ quy
định.
- Có sự phân công qlý rành mạch cho các cơ qlý theo ngành và theo lãnh
thổ, ko trùng lắp, ko bỏ sót chức năng, n/vụ, quyền hạn.
- Các cơ quan qlý NN theo mỗi chiền thực hiện chức năng, nhiệm vụ qlý


theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với
cơ quan thuộc chiều kia, theo quy định cụ thể của NN
(3) Phân định và kết hợp QLNN về ktế với qlý sx kd
* Sự cần thiết:
QLNN về ktế và qlý sx kd là 2 phạm trù 2 mặt khác nhau của quá trình qlý
cần có sự phân biệt vì những lý do sau đây:
- Trước thời kỳ đổi mới, trong cơ chế qlý kế hoạch háo tập trung, đã từng ko
có sự phân biệt giữa 2 loại qlý nói trên
- Việc phân biệt QLNN với qlý sx kd cho phép định rõ đc trách nhiệm cảu
cơ quan NN và trách nhiệm của cơ quan qlý sx kd tại DN
- Trong điều kiện nền ktế tồn tại nhiều hình thức sở hữu, việc ko phân biệt
QLNN với qlý sx kd là vi phạm tính tự do kd và sự chịu trách nhiệm của các
đvị ktế trong nền ktế t/trường và trong khuôn khổ của PL, làm thui chốt tính
năng động sáng tạo của giới kd và hạn chế hiệu quả sx kd.
* Nội dung:
- Về chủ thể qlý: chủ thể QLNN về ktế là các cơ quan NN, còn chủ thể qlý
sx kd là các doanh nhân.
- Về phạm vi qlý: NN qlý tòan bộ nền ktế quốc dân, qlý tất cả các doanh
nhân, các DN thuộc các thành fần ktế trên tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả
các ngành; còn doanh nhân thì qlý DN của mình. QLNN về ktế là qlý vĩ mô,
còn qlý sxkd là qlý vi mô.

- Về mục tiêu qlý: QLNN theo đuổi lợi ích tòan dân, lợi ích cộng động. Qlý
sx kd theo đuổi lợi ích riêng của mình.
- Về phương pháp qlý: NN áp dụng tổng hợp các f/fáp qlý, trong đó f/fáp
đặc trưng của qlý NN là cưỡng chế = quyền lực NN. Trong khi đó, doanh
nhân chủ yếu áp dụng f/fáp ktế và giáo dục thuyết phục.
- Về công cụ qlý Công cụ chủ yếu trong QLNN vế ktế là: đường lối phát


triển ktế, chiến lược phát triển ktế, kế hoạch phát triển ktế, , pháp luật ktế,
chính sách ktế, lực lượng vật chất và tài chính của NN. Các DN có công cụ
qlý chủ yếu là: chiến lược kd, kế hoạch sx-kỹ thuật-tài chính, dự án đầu tư
để phát triển kd, các hợp đồng ktế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp
luật, các f/fáp và các fương tiện hạch tóan.
(4) Ntắc tăng cường pháp chế XHCN trong QLNN về ktế.
* Sự cần thiết: Một trong những đặc trưng cơ bản của nền ktế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là 1 nền ktế đa sở hữu về tư liệu sx.
Chính sự xuất hiện of nhiều loại hình ktế thuộc nhiều thành phần ktế khác
nhau đòi hỏi NN phải qlý đ/v nền ktế = những biện pháp, trong đ1o đặc biệt
coi trọng f/fáp qlý = PL, trên cơ sở PL.
* Yêu cầu của việc thực hiện:
- Về lập pháp: từng bước đưa mọi qhệ ktế vào khuôn khổ PL. Các đạo luật
phải đc xd đầy đủ đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chjính xác và đúng mức.
- về tư pháp, mọi việc phải đc thực hiện nghiêm minh, không để xảy ra tình
trạng có tội ko bị bắt, bắt rồi ko xét xử or xét xử quá nhẹ, xử rồi thì ko thi
hành án or thi hành án nữa vời.
Ngòai 4 ng tắc nói trên QLNN về ktế còn có 2 ngtắc đó là: Nguyên tắc thực
hiện hòa hòa lợi ích giữa người lao động, DN và XH; Ko ngừng đổi mới
QLNN về ktế.
Câu hỏi 4: Nội dung của QLNN về kinh tế.
Việc QLNN về k/tế bao gồm các nd cơ bản sau:

(1)Tổ chức bộ máy QLNN về K/tế
(2)XD phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển KT-XH của đất nước.
Cụ thể là: - XD chiến lược phát triển KT-XH của đất nước


- XD hệ thống các dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa chương trình, mục tiêu
chiến lược
- XD hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo thực hiện các mục
tiêu đó.
(3) XD pháp luật k/tế
- Tầm quan trọng của việc XD pháp luật trong hệ thống các hđ QLNN về
k/tế.
Hđ này có tác dụng: + Tạo cơ sở để công dân làm k/tế
+ PL và thể chế là đk tối cần thiết cho 1 hđ KT-XH.
- Các loại PL k/tế cần đc XD:
Hệ thống PL k/tế bao gồm rất nhiều loại, về tổng thể có 2 loại chính sau đây:
+ Hệ thống PL theo chủ thể hđ k/tế như Luật DN NN, Luật HTX, Luật DN
tư nhân và Công ty, …
+ Hệ thống PL theo khách thể như Luật tài nguyên, môi trường đc NN đặt ra
cho mọi thành viên XH, trong đó chủ yêu là các doanh nhân, có tham gia
vào việc sd các y/tố nhân tài, vật lực và tác động vào môi trường thiên nhiên.
(4)Tổ chức hệ thống các DN.
(4.2) Tổ chức và ko ngừng hoàn thiện tổ chức hệ thống các DN NN cho phù
hợp với y/cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước, bao gồm:
- Đánh giá hệ thống DN NN hiện có, xđ những mặt tốt, mặt xấu của hệ
thống hiện hành.
- Loại bỏ các mặt yếu kém = phương thức thích hợp: cổ phần hóa, bán,
khoán, cho thuê, …
- Tổ chức XD mới các DN NN cần có.
- Củng cố các DN NN hiện còn cần tiếp tục duy trì những yếu kém về mặt

náy, mặt khác, nâng cấp để các DN NN này ngang tầm vị tr1i đc giao.
(4.2) Xúc tiến các hđ pháp lý và hỗ trợ để các đ/vị k/tế dân doanh ra đời.


- Thực hiện các mặt về PL cho các hđ doanh nhân trên thương trường: xét
duyệt, cấp giấy phép đầu tư, kinh doanh, …
- Thực hiện các hđ hỗ trợ về tư pháp, thông tin, phương tiện, …
(5)XD hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hđ k/tế của đất nước.
- XD quy hoạch, thiết kế tổng thể, thực hiện các dự án phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng của nền k/tế
- Tổ chức việc XD.
- Q/lý khai thác, sd
(6)Kiểm tra, kiểm soát hđ của các đ/vị k/tế.
- Kiểm tra việc tuân thủ PL kd
- Kiểm tra việc tuân thủ các PL lao động, tài nguyên, môi trường
- Kiểm tra việc tuân thủ PL về tài chính, kế toán, thống kê, …
- Kiểm tra chất lượng SP
(7)Thực hiện và bảo vệ lợi ích của XH, của NN và của công dân.
(7.1) Các loại lợi ích k/tế, lợi ích XH chịu sự a/hưởng của hđ k/tế mà NN có
nhiệm vụ thực hiện và bảo vệ.
- Phần vốn của NN trong toàn bộ nền k/tế quốc dân.
- Các khoản đc thu của NN vào ngân sách NN từ các hđ k/tế của công dân.
(7.2) Nội dung công tác bảo vệ bao gồm:
- Tổ chức bảo vệ công sản.
- Thực hiện việc thu thuế, phí, các khoản lợi ích khác
Câu hỏi 5: Phân tích cơ chế quản lý kinh tế
* Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế là
* Nguyên tắc:
(1) Nguyên tắc tập trung dân chủ
* K/n: Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa 2



mặt “tập trung” và “dân chủ” trong mqh hữu cơ biện chứng chứ không phải
là tập trung hoặc chỉ là dân chủ. “dân chủ” là đ/kiện là tiền đề của tập trung;
cũng như “tập trung” là cái đảm bảo cho dân chủ đc thực hiện.
* Hướng vận dụng nguyên tắc: - Bảo đảm cho cả NN và công dân, cho cả
cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền quyết
định, ko thể chỉ có NN or chỉ có công dân, chỉ cấp trên or chỉ có cấp dưới có
quyền
- Quyền của mỗi bên phải đc xác lập 1 cách có căn cứ khoa học và thực tiển
- Trong mỗi cấp của hệ thống qlý nhiều của NN phải đảm bảo vừa có cơ
quan thẩm quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng
(2) Nguyên tắc kết hợp qlý theo ngành và qlý theo lãnh thổ:
(a) QLNN theo ngành
* K/n: - Ngành trong ktế là tổng hợp của nhiều đvị sx kd, mà hđ của chúng
có những đặc trưng kỹ thuật – sx giống nhau, or tương tự nhau về: cùng thực
hiện 1 f/fáp công nghệ, or công nghệ tương tự; sp sx ra từ 1 loại nguyên liệu
hay nguyên liệu đồng loạt; sp có công dụng cụ thể giống nhau or tương tự
nhau.
- Qlý theo ngành là việc qlý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của
Bộ qlý ngành ở TW đ/v tất cả các đvị sx kd thuộc ngành trong fạm vi cả
nước.
* Nội dung:
Qlý NN theo ngành bao gồm các nd sau:
- XD và triển khai thực hiện PL, chủ trương chính sách phát triển ktế tòan
ngành.
- XD và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự
án phát triển ktế tòan ngành.
- XD và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm phát triển



nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nhiên liệu và KHCN… cho toàn ngành.
- XD và triển khai thực hiện các qh tài chính giữa các đvị ktế trong tòan
ngành với NSNN.
- Thống nhất trong tòan ngành và liên ngành v/v tiêu chuẩn hóa quy cách,
chất lượng SP. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng SP.
- Thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu
thụ SP chung cho tòan ngành và thực hiện sự bảo hộ sx của ngành nội địa
trong những trường hợp cần thiết.
- áp dụng các hình thức tổ chức sx khoa học và hợp lý các đvị sx kd trong
cùng ngành.
- Thanh tra và kiểm tra hđ sx kd của các đvị ktế trong ngành. Định hướng
đầu tư xd lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và
vị trí ngành trong cơ cấu chung của nền ktế quốc dân.
- Thực hiện các chính sách, các b/pháp phát triển t/trường chung cho toàn
ngành, bảo hộ sx ngành nội địa
- Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng h/hóa và d/vụ, hình
thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng SP để cơ quan có thẩm
quyền ban bố.
- Thực hiện các biện pháp các chính sách quốc gia trong việc phát triển
nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ
chung cho tòan ngành
- Tham gia xd các dự án luật, pháp lệnh, pháp quy thể chế ktế theo chuyên
môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành
hệ thống v.b pháp luật qlý ngành.
(b) Qlý theo lãnh thổ
* K/n: - Lãnh thổ của 1 nước có thể chia ra nhiều vùng lãnh thổ khac nhau,
trong đó có lãnh thổ của các đvị hành chính với các cấp độ khác nhau.



- Qlý theo lãnh thổ: QLNN về ktế trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa,
phối hợp hđ của tất cả các đvị ktế phân bổ trên địa bàn lãnh thổ.
* Nội dung: - XD quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển ktế - XH trên lãnh
thổ nhằm xd 1 cơ cấu ktế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả.
- Điều hòa phối hợp hđ sx kd của tất cả các đvị ktế trên lãnh thổ nhằm tận
dụng tối đa và sd 1 cách có hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có địa phương.
- XD hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ bao gồn: hệ
thống giao thông vận tải; cung ứng điện năng; cấp thoát nước; đường sá, cầu
cống; thông tin liên lạc… để phục vụ chung cho cả cộng đồng ktế trên lãnh
thổ.
- Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn
lãnh thổ.
- Thực hiện sự phân bố các cơ sở sx trên địa bàn lãnh thổ 1 cách hợp lý và
phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Qlý kiểm soát việc khai thác và sd nguồn tài nguyên quốc gia trên địa bàn
lãnh thổ.
- Qlý, kiểm soát việc xử lý chất thải bảo vệ môi trường sinh thái tr6en địa
bàn lãnh thổ.
(c) Kết hợp qlý theo ngành và theo lãnh thổ
* K/n: Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa qlý theo ngành và qlý theo lãnh thổ trên tất cả
mọi lĩnh vực ktế. Cả 2 chiều qlý đều phải có trách nhiệm chung trong việc
thực hiện mục tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ.
* Nội dung kết hợp: Sự kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ được thể
hiện như sau:
- Thực hiện qlý đồng thời theo cả 2 chiều: qlý theo ngành và qlý theo lãnh
thổ. Có nghĩa là các đvị phải chịu sự qlý của ngành (Bộ), đồng thời phải chịu


sự qlý lãnh thổ của chính quyền địa phương trong 1 số nd theo chế độ quy

định.
- Có sự phân công qlý rành mạch cho các cơ qlý theo ngành và theo lãnh
thổ, ko trùng lắp, ko bỏ sót chức năng, n/vụ, quyền hạn.
- Các cơ quan qlý NN theo mỗi chiền thực hiện chức năng, nhiệm vụ qlý
theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với
cơ quan thuộc chiều kia, theo quy định cụ thể của NN
(3) Phân định và kết hợp QLNN về ktế với qlý sx kd
* Sự cần thiết:
QLNN về ktế và qlý sx kd là 2 phạm trù 2 mặt khác nhau của quá trình qlý
cần có sự phân biệt vì những lý do sau đây:
- Trước thời kỳ đổi mới, trong cơ chế qlý kế hoạch háo tập trung, đã từng ko
có sự phân biệt giữa 2 loại qlý nói trên
- Việc phân biệt QLNN với qlý sx kd cho phép định rõ đc trách nhiệm cảu
cơ quan NN và trách nhiệm của cơ quan qlý sx kd tại DN
- Trong điều kiện nền ktế tồn tại nhiều hình thức sở hữu, việc ko phân biệt
QLNN với qlý sx kd là vi phạm tính tự do kd và sự chịu trách nhiệm của các
đvị ktế trong nền ktế t/trường và trong khuôn khổ của PL, làm thui chột tính
năng động sáng tạo của giới kd và hạn chế hiệu quả sx kd.
* Nội dung:
- Về chủ thể qlý: chủ thể QLNN về ktế là các cơ quan NN, còn chủ thể qlý
sx kd là các doanh nhân.
- Về phạm vi qlý: NN qlý tòan bộ nền ktế quốc dân, qlý tất cả các doanh
nhân, các DN thuộc các thành fần ktế trên tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả
các ngành; còn doanh nhân thì qlý DN của mình. QLNN về ktế là qlý vĩ mô,
còn qlý sxkd là qlý vi mô.
- Về mục tiêu qlý: QLNN theo đuổi lợi ích tòan dân, lợi ích cộng động. Qlý


sx kd theo đuổi lợi ích riêng của mình.
- Về phương pháp qlý: NN áp dụng tổng hợp các f/fáp qlý, trong đó f/fáp

đặc trưng của qlý NN là cưỡng chế = quyền lực NN. Trong khi đó, doanh
nhân chủ yếu áp dụng f/fáp ktế và giáo dục thuyết phục.
- Về công cụ qlý Công cụ chủ yếu trong QLNN vế ktế là: đường lối phát
triển ktế, chiến lược phát triển ktế, kế hoạch phát triển ktế, , pháp luật ktế,
chính sách ktế, lực lượng vật chất và tài chính của NN. Các DN có công cụ
qlý chủ yếu là: chiến lược kd, kế hoạch sx-kỹ thuật-tài chính, dự án đầu tư
để phát triển kd, các hợp đồng ktế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp
luật, các f/fáp và các fương tiện hạch tóan.
* Phương pháp QLNN về k/tế: là tổ thể những cách thức tác động có chủ
đích và có thể có của NN lên hệ thống k/tế nhằm thực hiện các mục tiêu q/lý
của NN. Có 3 phương pháp chủ yếu đó là f/pháp hành chính ( cưỡng chế);
f/pháp kinh tế (Kích thích); f/pháp giáo dục, thuyết phục
(1) phương pháp hành chính (PPHC):
(1.1) khái niệm: PPHC là cách thức tác động trực tiếp của NN thông qua các
quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ
thể k/tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của NN trong những tình huống nhất
định.
(1.2) Đặc điểm: phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực
- Tính bắt buộc đòi hỏi các dối tướng q/lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các
tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng.
- Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan QLNN chỉ đc phép đưa ra các tác động
hành chính đúng thẩm quyền của mình.
Thực chất của phương pháp này là sd quyền lực NN để tạo sự phục tùng của
đối tượng q/lý trong hđ và QLNN


(1.3) Hướng tác động:
- Tác động về mặt tổ chức: NN XD và ko ngừng hoàn thiện khung PL, tạo ra
1 hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hđ của nền k/tế.
- Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể k/tế là những tác

động mang tính bắt buộc của NN lên quá trình hđ sx kd của các chủ thể k/tế,
nhằm đảm bảo thực hiện đc mục tiêu q/lý của NN
(1.4) Trường hợp áp dụng: PPHC đc dùng để điểu chỉnh các hành vi mà hậu
quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho NN. Trong trường hợp
những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của NN, có thể gây ra những
nguy hại nghiêm trọng cho XH thì NN phải sd f/pháp cưỡng chế để ngay lập
tức đưa hành vi đó theo 1 chiều hướng nhất định., trong khuôn khổ chính
sách, PL về k/tế.
(2) Phương pháp kinh tế (PPKT):
(2.1) Khái niệm: PPKT là cách thức tác động gián tiếp của NN dựa trên
những lợi ích k/tế có tính hướng dẫn lên đối tượng q/lý nhằm làm cho các
đối tượng q/lý tự giác chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ đc giao.
(2.2) Đặc điểm: PPKT là PP tác động lện đối tượng q/lý bằng lợi ích, tức là
NN chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đạt ra những điều kiện khuyến
khích về k/tế, những phương tiện vật chất. Có thể thấy đây là PP q/lý tốt
nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả k/tế. PP này mở rộng
quyền hành động cho các chủ thể k/tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm k/tế
cho họ.
(2.3) hướng tác động:
- Đề ra chiến lược phát triển KT-XH qđ những n/vụ, mục tiêu phù hợp với
những đ/kiện t/tế.
- Sử dụng các định mức k/tế, các biện pháp đòn bẩy, kích thích k/tế để lôi
cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể k/tế phát triển sx theo hướng ích


nước lợi nhà.
- Sử dụng chính sách ưu đãi k/tế
(2.4) Trường hợp áp dụng: PPKT đc dùng khi cần điều chỉnh các hành vi ko
có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho NN or chưa đủ đk để áp
dụng PP hành chính cưỡng chế. Trên thực tế có những hành vi mà nếu ko có

sự điều chỉnh của NN, sẽ ko diễn ra theo chiều hướng có lợi cho NN và cho
cộng đồng, nhưng cũng ko có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải
điều chỉnh tức thời.
(3) phương pháp giáo dục (PPGD)
(3.1) K/niệm: PPGD là cách thức tác động của NN vào nhận thức và tình
cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao
động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đc giao.
(3.2) Đặc điểm: PPGD mang tính thuyết phục cao, ko dùng sự cưỡng chế, ko
dùng lợi ích v/chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu k/quan để đối
tượng qlý tự giác thi hành nhiệm vụ.
(3.3) Hướng tác động: - Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách of Đảng
và NN.
- Giáo dục ý thức, lao động, sáng tạo, hiệu quả.
- XD tác phong lao động trong thời đại CNH-HĐH
(3.4) Trường hợp áp dụng: PPGD cần đc áp dụng trong mọi trường hợp và
phải đc kết hợp với 2 PP trên để nâng cao hiệu quả của hđ qlý.
* Công cụ QLNN về ktế:
Công cụ qlý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể qlý sd để tác
động lên đối tượng qlý, nhằm đạt đc mục tiêu qlý đã đề ra. Công cụ QL của
NN về ktế là tổng thể những phương tiện mà NN sd để t/hiện các c/năng qlý
ktế of NN nhằm đạt đc các mục tiêu đã xđ.
Công cụ QL của NN về ktế là 1 hệ thống bao gồm nhiều loại:


×