Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.69 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thúy Mùi.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo - TS. Đỗ
Thúy Mùi, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc,
Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Phòng Đào tạo Đại học, Trung tâm Thông
tin thư viện cùng các thầy, cô trong khoa Sử - Địa đã tạo điều kiện cho hoàn
thành khóa luận.
Em xin cảm ơn Uỷ Ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch tỉnh Sơn La, Uỷ Ban huyện, thị… đã tạo điều kiện cho em bước đầu
thực hiện công tác nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến cô giáo chủ nhiệm
cùng các bạn sinh viên lớp K53 Đại học sư phạm Địa lý đã luôn ủng hộ, động
viên, giúp đỡ em.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và trình độ nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô đóng góp ý kiến để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Triệu Thị Hảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

ĐỌC LÀ



1

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

2

TP

Thành phố

3

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

4

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

5

KT - XH

Kinh tế - xã hội


6

TNDL

Tài nguyên du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt

Bảng số

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1

Số lượng khách và doanh thu du lịch Sơn La giai
đoạn 2005- 2013

38

2

Bảng 3.1


Các đối tượng khách du lịch và các mục đích cần
quan tâm

47

DANH MỤC CÁC BẢNG BẢN ĐỒ
Stt

Tên bản đồ

1

Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La

2

Bản đồ du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 6
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài .................................................................. 9
6. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TỈNH SƠN LA ...................................................................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 10

1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch cộng đồng .............................................. 10
1.1.2. Vai trò của du lịch cộng đồng ................................................................... 14
1.1.3. Đặc điểm của du lịch cộng đồng ............................................................... 15
1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng ............................................ 16
1.1.5. Các loại hình du lịch cộng đồng................................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 20
1.2.1. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới....................... 20
1.2.2. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam ....................... 21
1.2.3. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc.................... 23
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TỈNH SƠN LA ......................................................................... 26
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La................................... 26
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 26
2.1.2. Tài nguyên du lịch ..................................................................................... 27
2.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 36
2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La .................................. 37
2.2.1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Sơn La ................................................. 37
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La ............................... 38
2.2.3. Các mô hình du lịch cộng đồng ở Sơn La ....................................................... 39
2.2.4. Thực trạng môi trường du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng ở Sơn La..... 44
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 45


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TỈNH SƠN LA ......................................................................... 46
3.1. Định hướng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La ................................ 46
3.1.1. Cơ sở để đề xuất định hướng .................................................................... 46
3.1.2. Những định hướng lớn .............................................................................. 46
3.2. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La .................................... 51

3.2.1. Giải pháp xây dựng cơ chế chính sách, tổ chức hoàn thiện bộ máy hoạt
động quản lý ........................................................................................................ 51
3.2.2. Cải thiện xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch..... 52
3.2.3. Đầu tư thích đáng cho công tác bảo tồn, giữ gìn các giá trị tự nhiên, văn
hóa trong tỉnh Sơn La .......................................................................................... 52
3.2.4. Giải pháp nghiên cứu thị trường, tiếp thị và quảng bá hình ảnh các điểm
du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La ............................................................................ 52
3.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................... 53
3.2.6. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức cho cộng đồng địa phương ....... 54
3.2.7. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ..................................... 55
3.2.8. Giải pháp về quản lý xây dựng mô hình du lịch cộng đồng ..................... 55
3.2.9. Giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ ............................................ 55
3.2.10. Giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ......... 56
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được biết đến với sở thích du
ngoại, khám phá nghỉ ngơi, giải trí hết sức thú vị của con người. Ngày nay,
trong điều kiện xã hội hiện đại, đời sống kinh tế phát triển hơn, hội nhập quốc tế
ngày càng mở rộng thì du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu của con
người trên khắp thế giới.
Ngành du lịch là ngành công nghiệp không khói, đem lại lợi ích to lớn về
nhiều mặt và phát triển xã hội, góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao đời sống tinh thần của con
người, là cầu nối tạo nên tình hữu nghị, sự hiểu biết, giao lưu văn hóa giữa các

dân tộc và nền văn hóa khác nhau.
Du lịch không chỉ đơn thuần phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi thư giãn của con
người như trước đây mà nó còn mang những giá trị tiềm ẩn sức lôi cuốn kỳ diệu,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách như: văn hóa tri thức, hoạt động xã hội,
nghỉ ngơi, giải trí cũng như khám phá vẻ đẹp bản sắc văn hóa tinh túy của mọi
vùng miền trên khắp thế giới.
Do điều kiện khách quan ấy mà rất nhiều loại hình du lịch đã ra đời, đáp
ứng những như cầu đó của du khách như: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du
lịch MICE (là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự
kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên đối tác), du lịch chữa
bệnh, du lịch cộng đồng…
Trong đó, du lịch cộng đồng (DLCĐ) là một loại hình du lịch hấp dẫn du
khách, thị trường du lịch mới lạ, những sản phẩm văn hóa, du lịch còn nguyên
sơ, việc phát triển loại hình du lịch này nhằm bảo tồn tài nguyên, môi trường tại
điểm du lịch vì sự phát triển du lịch bền vững, đồng thời khuyến khích, tăng
cường sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc tổ chức các hoạt động du
lịch từ đó tạo sinh kế bền vững góp phần nâng cao thu nhập cho họ; du lịch cộng
đồng còn tạo sự hấp dẫn tới khách quốc tế từ những sản phẩm du lịch bản địa
của khu du lịch. Với những lợi thế nổi bật đó, phát triển du lịch cộng đồng trong
giai đoạn hiện nay được xem là công cụ hữu hiệu giải quyết những tác động tiêu
cực mà du lịch mang lại, hướng đến sự phát triển bền vững, dài hạn.
Sơn La là tỉnh có tiềm năng đặc sắc về thiên nhiên, cùng với những nét
văn hóa truyền thống độc đáo các người dân tộc Thái, Mông, Dao, Mường...
1


Bên những bản làng mang đậm nét hoang sơ nên nơi đây đã và ngày càng thu
hút nhiều du khách đến thăm quan hơn.
Mặt khác, du lịch cộng đồng là xu thế phát triển trên thế giới. Do vậy việc
nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để đánh giá tiềm năng du lịch

cộng đồng và tìm ra những biện pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La
nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch tỉnh, đồng thời góp phần thúc đẩy
nhanh chóng quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là yêu cầu và nhiệm vụ
cấp thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp
phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng lý luận chung về du lịch, du lịch cộng đồng, đề tài phân tích,
đánh giá những tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng và đề xuất
định hướng để phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và DLCĐ.
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển DLCĐ tỉnh Sơn La.
- Đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển DLCĐ tỉnh Sơn La.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực
tiễn về DLCĐ, nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu của đề tài là trong phạm vi tỉnh Sơn
La với diện tích tự nhiên là 14.174,4km2 bao gồm 11 huyện và 1 thành phố.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu chủ yếu về sự phát triển DLCĐ từ năm
2005 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Du lịch cộng đồng (DLCĐ) được khởi xướng đầu tiên ở các nước thuộc
Châu Âu và Châu Mỹ từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Các quốc
gia như Canada, Hungary, Hà Lan đã nghiên cứu du lịch cộng đồng từ sớm. Một
số tác giả nghiên cứu với các công trình tiêu biểu như:
1. Andersen D.L., A Window to the Natural World: The Design of

Ecotourism Facilities in Lindberg, K. And Hawkins, D.E. (eds), Ecotourism: A
2


Guide for Planners and Managers, the E cotourism Society, North Bennington,
Vermont, 1993, 116 -133.
2. Barker.,M 1983. Traditional landscape and Mass Tourism in the Alps.
The Geogr. Review, Vol.4, 395-415.
3. Burgess, J., “Softly Minimising the Impact of Ecotourism in
Tasmania”, in Ecotourism: Incorporating the Global Classroom, Bureau of
Tourism Research, Canberra, 1991 89-93.
4. Bjonnees, I., 1980, Ecological conflicts and economic dependency on
tourism trekking in Sagarmatha National Park, Nepal. Norsk. Geogr. Tidskr.
Voi.34, 119 -138, Oslo, Norway.
5. Briassoulis,H. And J.Straaten, 1992. Tourism and Environment:
Regional, Economic and Policy Issues Kluwer Acad.Publ.London, UK.
6. Inskeep, E. Quy hoạch du lịch khu vực và quốc gia:Phương pháp luận
và các ví dụ nghiên cứu.
7. Economic et politique du tourism internationale “Economica” Pari
1985. PR. Vellas.
8. Montanari A., 1997, Environmental Issues of Recreation and Tourism.
M. Sc.course, Free University of Brussel, Belgium.
9. Morris, A., and G. Dickinson., 1987, Tourism development in Spain.
Geography.
10. Transportno obslyzbane na tourism. NRB Marin Neskov 1980.
11. Robinson, H., Geography of Tourism, Norwich, Britain, 1976.
12. Stankey, H.F., “Tourism and National Parks: Peril and Potential”,
National Parks and Tourism, N 03, 1996, 11-17.
Các công trình này cũng đã đưa ra nhiều khái niệm về du lịch cộng đồng,
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng, việc phát triển du lịch

cộng đồng ở một số địa phương của các quốc gia.
Từ năm 2002, năm du lịch sinh thái các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh
mục tiêu của du lịch sinh thái là phải tính đến lợi ích của người dân bản địa. Từ
đó lý thuyết về du lịch dựa vào cộng đồng đã được xây dựng và phát triển ở các
nước châu Á, Phi, Nam Mỹ như: Thái Lan, Nê-pal, Đài Loan, Hàn Quốc, Nam
Phi... Hầu hết các tác giả đều đề cập đến cách thức, giải pháp để phát triển
DLCĐ ở một địa phương, một khu vực hay một đất nước nào đó, chứ chưa đi
sâu vào định nghĩa, các đặc điểm và nguyên tắc hoạt động... của DLCĐ. Giữa
các quốc gia, các nhà nghiên cứu trên thế giới vẫn chưa có sự thống nhất về lý
3


luận của DLCĐ. Một số tác phẩm tiêu biểu có thể kể đến như: “Communitybased tourism for conservation and development” do Viện Mountain Institute
xuất bản năm 2001, đề án “Relationship between tourism and community, social,
economic and environment cost - benefit of Community based tourism” (2004)
và tài liệu hướng dẫn “Community-based tourism Handbook” của tổ chức REST
nhấn mạnh đến ý nghĩa của việc phát triển DLCĐ; năm 2001, Viện DLCĐ Thái
Lan xuất bản tài liệu “Community -based tourism in Thailand” đề xuất các mô
hình phát triển DLCĐ tại đất nước này; Tiến sĩ Micheal J.Hatton cũng đưa ra
các nhận định về DLCĐ ở khu vực châu Á Thái Bình Dương qua đề tài
“Community-based tourism in the Asia Pacific”.
Năm 2003, tại Chitral, Pakistan, được sự hỗ trợ của UNESCO, các nhà
khoa học của một số nước Ka-zac-tan, Nê-pan, Pa-kis-tan, Iran, Ấn Độ, Butan
đã tổ chức hội thảo “Developmen of Cultural And Ecotourism in the
Mountainous Regions Of Central and South Asia”. Hội thảo này trao đổi kinh
nghiệm xung quanh các vấn đề phát triển du lịch sinh thái và văn hoá tại các
vùng núi.
Nhiều tổ chức quốc tế đã hỗ trợ cho các dự án phát triển miền núi. Tiêu
biểu là dự án phát triển du lịch văn hoá và sinh thái ở vùng núi Trung Á và
Himalaya. Dự án của UNESCO này nghiên cứu một khu vực rộng lớn thuộc

lãnh thổ của 7 quốc gia là Ấn Độ, Iran, Ka-zac-tan, Nê-pan, Kyrgyzstan, Pakis-tan và Tajikistan. Dự án chỉ ra những bài học kinh nghiệm trong xây dựng
các loại hình du lịch, trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng trong phát triển
du lịch và bảo vệ di sản văn hoá cũng như bảo vệ môi trường.
3.2. Ở Việt Nam
DLCĐ đã xuất hiện ở nước ta từ năm 1997, xuất phát từ nhu cầu của
khách du lịch nước ngoài muốn khám phá và tìm hiểu văn hóa ở Việt Nam. Đến
nay, mô hình này đã lan rộng từ vùng núi Đông Bắc, Tây Nguyên, tới Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long… Song hoạt động DLCĐ theo
đúng nguyên tắc phát triển của nó còn rất hạn chế và thực tế chỉ mới dừng lại ở
mức độ mô hình hơn là các sản phẩm đích thực. Nhiều công trình nghiên cứu về
du lịch cộng đồng ở Việt Nam, có cả các tác giả trong nước và tác giả nước
ngoài. Một số công trình tiêu biểu như:
1. Đỗ Thị Minh Đức, (2007) “Du lịch cộng đồng tại làng cá Vân Đồn,
Quảng Ninh”, Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 2.
4


2. Gray, J.C., Phát triển du lịch sinh thái trên cơ sở cộng đồng, Tuyển
tập báo cáo Hội nghị quốc tế về phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Huế,
1997 119- 131.
3. Koeman, A, Du lịch bền vững và du lịch sinh thái, Tuyển tập báo cáo
Hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quản lí khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, TP Hồ Chí Minh, 1997, 117 - 125.
4. Koeman, A, Du lịch sinh thái trên cơ sở phát triển du lịch bền vững,
tuyển tập báo cáo hội thảo Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở
Việt Nam, Hà Nội, 1998, 36-39.
5. Lê Văn Lanh & MacNeil, D.J., “Du lịch sinh thái ở Việt Nam, triển
vọng cho việc bảo tồn và sự tham gia của cộng đồng địa phương”, Tuyển tập
báo cáo hội nghị Quốc gia về các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam, Hà Nội, 1995, 56 - 63.

6. Lê Văn Lanh, “Các bước chuẩn bị cho sự tham gia của cộng đồng địa
phương vào các dự án du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên”, Tuyển
tập báo cáo hội thảo quốc gia của cộng đồng địa phương trong quản lí các khu
bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, TP Hồ Chí Minh, 1997, 135 - 140.z
7. Triraganon, R., Các vấn đề xây dựng phát triển du lịch sinh thái cộng
đồng ở Thái Lan, Báo cáo Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển
du lịch sinh thái tại Việt Nam, Hà Nội, 1993, 23-33.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến du lịch cộng đồng ở một số địa
bàn cụ thể, trên cơ sở đó giúp cho chúng ta có cách nhìn mới về một ngành
mới và có nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường.
3.3. Ở vùng Tây Bắc
Tây Bắc là vùng có nhiều điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng. Đây
là vùng có hoạt động du lịch cộng đồng phát triển khá sớm so với các vùng
trong cả nước. Bởi thế, có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng ở
khu vực này. Các công trình nghiên cứu chủ yếu là các đề tài, các bài báo khoa
học. Một số công trình tiêu biểu như: Đánh giá tiềm năng và xây dựng mô hình
phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp tỉnh của tác giả Nguyễn Hữu Hoàng. Công trình này đã nghiên
cứu, đánh giá được sự phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Mộc Châu và xây
dựng mô hình điểm của hai bản du lịch cộng đồng là bản Áng và bản Dọi thuộc
huyện Mộc Châu (cũ). Công trình này đã bước đầu mở ra những nghiên cứu
mới về du lịch cộng đồng của tỉnh Sơn La.
5


Ngoài ra, một công trình đang nghiên cứu về du lịch cộng đồng ở vùng
Tây Bắc của TS. Đỗ Thúy Mùi (chủ nhiệm) cũng đang nghiên cứu, đánh giá về
tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng của vùng Tây Bắc (Hòa
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu), đồng thời đề xuất giải pháp để phát triển
du lịch cộng đồng của vùng Tây Bắc.

Ngoài các đề tài có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng các bài báo
khoa học của nhiều tác giả như: tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng tỉnh
Lai Châu, tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La, các giải pháp
về nguồn lao động để phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc... Các công
trình này là nguồn tư liệu quý giúp cho tác giả có thể nghiên cứu tổng hợp để
thực hiện khóa luận của mình.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
Các quan điểm nghiên cứu là những tư tưởng cơ bản, có tính nguyên tắc,
định hướng chỉ đạo hoạt động nghiên cứu. Đây cũng là thế giới quan của nhà
nghiên cứu, giúp chúng ta tiếp cận khoa học một cách khoa học. Các quan điểm
chủ yếu ở đây là: quan điểm tổng hợp lãnh thổ, quan điểm cấu trúc, quan điểm
lịch sử, quan điểm phát triển bền vững, quan điểm thực tiễn.
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ là hệ thống được tạo thành bởi các nhân tố:
tự nhiên, lịch sử, văn hóa. Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá các tài nguyên du lịch
thường được nhìn nhận trong mối quan hệ về không gian và lãnh thổ nhất định
để đạt được những giá trị đồng bộ về mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
Mỗi tuyến du lịch, cụm du lịch bao gồm nhiều thành phần, tính chất phân
bố trong không gian của các điểm du lịch là mối quan hệ giữa chúng được gắn
kết với nhau với các tuyến du lịch cùng trải dài trên một không gian cụ thể và
trên một lãnh thổ nhất định. Để mang lại hiệu quả tổ chức, kinh doanh du lịch,
cần tìm ra sự khác biệt trong từng đơn vị lãnh thổ và mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa các yếu tố trong cùng một lãnh thổ cũng như mối quan hệ với các
lãnh thổ khác. Bởi vậy, khi nghiên cứu du lịch tỉnh Sơn La cần phân tích mối
quan hệ các điểm, các tuyến, các khu du lịch có liên quan với nhau ở trong tỉnh.
4.1.2. Quan điểm hệ thống, cấu trúc
Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào đó cần phải
đặt ra trong phạm vi tương quan với các vấn đề, các yếu tố trong hệ thống cao
hơn. Du lịch tỉnh Sơn La được xem là một mắt xích quan trọng trong hệ thống

6


du lịch tiểu vùng Tây Bắc. Quan điểm hệ thống cấu trúc cho phép phân tích tổng
hợp và xác định mối quan hệ hữu cơ trong hoạt động sử dụng tài nguyên du lịch
vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Quan điểm này cần được quán triệt trong nghiên cứu du lịch tỉnh Sơn La.
Áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ để tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến thời gian và không gian của từng
địa bàn cụ thể. Trên các cơ sở hiểu rõ những sự kiện lịch sử, lịch sử hình thành
và phát triển của địa phương, mỗi điểm du lịch để dự báo những chiến lược khai
khác du lịch phù hợp với xu thế phát triển chung của Việt Nam và vùng Tây Bắc.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La có nhiều di tích lịch sử gây dấu ấn những năm
tháng hào hùng của dân tộc trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, quán triệt
quan điểm lịch sử để nghiên cứu, tìm hiểu những di tích lịch sử để khai thác tốt
hơn cho mục đích du lịch.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm bền vững này xuyên suốt trong nội dung đề tài. Giáo sư Raoul
Blanchard cho rằng: “Du lịch là một ngành kinh doanh, kinh doanh các danh
lam thắng cảnh của đất nước”. Việc kinh doanh này đã dẫn đến việc gia tăng
thêm các thiệt hại về môi trường như ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, tài
nguyên du lịch có thể bị xâm phạm, do đó phải tính đến việc phát triển bền vững
khi sử dụng tài nguyên du lịch, phải tính đến hậu quả lâu dài nảy sinh trong
tương lai. Chính vì thế, khi nghiên cứu đề tài phải tính đến hậu quả xấu để có
những biện pháp khắc phục.
4.1.5. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng sử
dụng lãnh thổ cũng như trong việc đề xuất hướng sử dụng hợp lý tài nguyên
lãnh thổ với những kiến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất cả những giải

pháp đưa ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Quan điểm này chi phối phương
pháp nghiên cứu của đề tài.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Đây là phương pháp chủ đạo xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài.
Những thông tin, số liệu, văn liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là kết quả
tính toán, các số liệu của Cục thống kê, Sở Thương mại và Du lịch Sơn La được
chọn lọc và rút ra những nội dung cần thiết sau đó được phân tích nhằm đưa ra
7


những nhận định, những kết luận làm cơ sở định hướng cho việc đánh giá tiềm
năng du lịch tỉnh Sơn La.
4.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Những
thông tin từ những nguồn tài liệu sẽ giúp chúng ta hiểu biết về những thành tựu
nghiên cứu trong lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp những tài
liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp người nghiên cứu dễ dàng phát
hiện ra những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó,
việc tổng hợp sẽ giúp người nghiên cứu có một hệ thống tài liệu toàn diện, khái
quát về vấn đề nghiên cứu. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh nên
việc khai thác các nguồn tài liệu qua Internet sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng hỗ
trợ cho việc tổng hợp các vấn đề nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Trong quá trình nghiên cứu chúng ta thu thập được nhiều tài liệu. Những
tài liệu về hoạt động du lịch lại rất phong phú và luôn biến động theo thời gian.
Vì thế, đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập đầy đủ, sau đó tiến hành phân
tích, so sánh, đối chiếu để có những kết quả có độ tin cậy cao. Trên những cơ sở
số liệu đó, chúng ta có thể xây dựng bản đồ và đưa ra những kết luận chân thực,
chính xác.

4.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Địa lý nói chung và địa lý du lịch nói riêng luôn gắn bó mật thiết với tự
nhiên và xã hội. Phương pháp thực địa giúp tiếp cận vấn đề một cách nhanh
chóng và chủ động. Việc điều tra thực tiễn các điểm du lịch giúp ta có những số
liệu, những nhận xét thực tế, tránh được sự đánh giá chủ quan, mơ hồ, làm tăng
tính thiết thực, tạo khả năng vận dụng nhanh chóng các kết quả đã nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát một số điểm du
lịch của tỉnh. Những kết quả trong quá trình khảo sát là những cơ sở cần thiết
giúp tác giả đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn.
4.2.5. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Đây là phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu vấn đề. Dựa vào
bản đồ - biểu đồ, người xem có thể xác nhận được tính chất, mối tương quan
giữa các đối tượng một cách tổng thể nhất.
Trong đề tài tác giả đã xây dựng các bản đồ như: Bản đồ hành chính tỉnh
Sơn La, bản đồ này giúp tác giả và bạn đọc có được cái nhìn tổng quát về vị trí
địa lý, các đơn vị hành chính và phạm vi lãnh thổ của tỉnh Sơn La, bản đồ tài
8


nguyên du lịch tỉnh Sơn La. Từ đó, sẽ thấy và phân tích được những thuận lợi và
khó khăn về vị trí địa lý tỉnh trong sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển
du lịch nói riêng.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực
tiễn và tiềm năng của từng điểm, từng cụm du lịch, có tham khảo chiến lược
phát triển kinh tế của tỉnh, phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành du lịch của
Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Sơn La.
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Đề tài hoàn thành sẽ có một số đóng góp sau đây:
- Tổng quan được một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và DLCĐ.

- Đánh giá được tiềm năng, thực trạng phát triển DLCĐ tỉnh Sơn La
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển DLCĐ tỉnh Sơn La.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng.
Chương 2: Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TỈNH SƠN LA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch cộng đồng
1.1.1.1. Du lịch
Từ lâu du lịch được xem là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực
của con người. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá
quan trọng trong đời sống con người. Ngày nay, du lịch trở thành một nhu cầu
không thể thiếu được trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Du lịch không còn
là hoạt động riêng lẻ của một cá nhân hay của một nhóm tổ chức nào đó mà du
lịch đã trở thành nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về
du lịch của các tác giả và đã có nhiều khái niệm du lịch khác nhau.
Giáo sư Hunziken và giáo sư Krapf (Thụy Sĩ) đã đưa ra khái niệm: “Du
lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu
trú của những người ngoài địa phương, những người không có mục đích định cư
và không liên quan đến bất cứ hoạt động kiếm tiền nào”.
Năm 1985 I.I.Pirojnik định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của cư dân trong
thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú

thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chế và tinh thần, nâng
cao trình độ nhận thức văn hóa và thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị
về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Tổ chức du lịch thế giới cũng định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả những
người du hành tạm trú trong mục đích thăm quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm và trong mục đích hành nghề mục đích khác nữa trong thời gian liên tục
nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ
các du hành có mục đích chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường khác hẳn nơi định cư”.
Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng
mang nội dung kinh tế sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Quan
niệm này được thể chế thành luật. Luật du lịch được quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kì họp thứ 7 Quốc hội khóa 11: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến việc di chuyển của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong thời gian nhất định”[4].
10


Du lịch ngày càng phát triển và ngày càng đa dạng về hình thức. Trên thế
giới những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình du lịch: du lịch cộng đồng, du
lịch văn hóa, du lịch xanh, du lịch sinh thái… Du lịch cộng đồng là một loại
hình du lịch của người dân địa phương, họ tham gia làm du lịch cùng với một tổ
chức kinh tế nào đó (có thể cả tổ chức kinh tế nước ngoài) để tăng thu nhập và
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của địa phương, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và gìn giữ bản sắc văn hóa của địa phương.
Du lịch cộng đồng là hoạt động có sự tham gia tích cực của người dân địa
phương từ các khâu quản lý hoạt động ra quy định bảo vệ. Du lịch cộng đồng
được chú trọng ở những vùng nông thôn thường là những vùng nghèo và xa xôi
cách trở. Hoạt động du lịch phải thu hút cả cộng đồng địa phương và đem lại lợi

ích cho họ. Người dân địa phương phát triển du lịch trong khu vực của họ được
làm việc với các đơn vị làm du lịch khác họ có cơ hội tạo việc làm, cải thiện
cuộc sống.
Theo tác giả Phạm Trung Lương và Nguyễn Tài Cung: “Du lịch sinh thái
là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ cao về sinh thái và môi trường, có tác
động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo đem lại lợi ích về
tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”[5].
Hội thảo phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng có quan điểm thống
nhất: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với
sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống. Du lịch văn hóa đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức hiểu biết các đối
tượng văn hóa xã hội lịch sử kiến trúc, chế độ xã hội cuộc sống, phong tục tập
quán ở những miền đất lạ. Loại hình này liên quan chủ yếu đến tài nguyên du
lịch nhân văn. Mục đích của du lịch văn hóa, lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ
xã hội cuộc sống và phong tục tập quán của đất nước đến du lịch.
Như vậy, du lịch là hoạt động của con người liên quan đến việc di chuyển
từ chỗ ở đến một chỗ khác, trong khoảng thời gian ngắn để nghỉ ngơi, giải trí,
tìm hiểu, thăm quan… Trong đó có hình thức du lịch cộng đồng có ý nghĩa rất
lớn đối với tỉnh Sơn La. Phát triển loại hình du lịch này vừa khai khác có hiệu
quả tài nguyên du lịch, vừa đảm bảo cho sự phát triển bền vững, xóa đói giảm
nghèo của địa phương.
11


1.1.1.2. Du lịch cộng đồng
“Du lịch cộng đồng” hay “Du lịch dựa vào cộng đồng” thực chất là đối
tượng nghiên cứu và triển khai các loại hình du lịch. Đó là DLCĐ như: làng

(bản, buôn, sóc), xã, huyện, tỉnh, thành. DLCĐ đã và đang được biết đến như
những quan điểm, giải pháp, nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.
Ngày nay, DLCĐ được hiểu là cộng đồng địa phương tham gia vào các hoạt
động kinh doanh du lịch mang tính tự phát hay có tổ chức tại các địa phương có các
nguồn tài nguyên du lịch, hoặc gần nơi phân bố các nguồn TNTN.
Trong trường hợp CĐĐP tham gia một cách tự phát vào hoạt động du
lịch, hoặc trong các trường hợp tổ chức, song các quy hoạch du lịch thiếu khoa
học, không đúng đắn thì CĐĐP trở thành những người làm thuê và có thu nhập
thấp. Sản phẩm du lịch họ cung cấp thường đơn điệu, chất lượng thấp, quyền lợi
của họ bị xâm hại bởi những tổ chức, những công ty từ nơi khác đến kinh doanh,
quản lý nguồn TNTN. Đồng thời, tài nguyên, môi trường du lịch và KT- XH
thường có xu hướng bị suy giảm, bị tác động tiêu cực. Và kết quả là phát triển
du lịch không đáp ứng được như cầu hợp lý và giảm sức hấp dẫn du khách, hiệu
quả kinh doanh du lịch thấp, không thực hiện được các mục tiêu phát triển du
lịch đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển cộng đồng.
Đến nay đã có một số nhà nghiên cứu cũng như một số tổ chức thế giới
đưa ra các khái niệm về “Du lịch cộng đồng”. Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên thế
giới WWF: “DLCĐ là loại hình du lịch mà ở đó CĐĐP có sự kiểm soát và tham
gia chủ yếu vào sự phát triển và quản lí các hoạt động du lịch và phần lợi nhuận
thu được từ hoạt động du lịch được giữ lại cho cộng đồng”.
Ở Thái Lan khái niệm Community - Based Tourism - Du lịch dựa vào
cộng đồng được định nghĩa: “DLCĐ là loại hình du lịch được quản lý và có bởi
chính cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường,
văn hóa và xã hội. Thông qua DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao
nhận thức về lối sống của cộng đồng địa phương” (REST, 1997).
Khái niệm này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của
nhiều tổ chức xã hội trên thế giới. Pachamama (Tổ chức hướng đến việc giới
thiệu và bảo tồn văn hóa bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm về
Community - Based Tourism như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách
từ bên ngoài đến với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống,

niềm tin và được thưởng thức ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm
soát cả những tác động và những lợi ích thông qua quá trình tham gia vào hình
12


thức du lịch này, từ đó tăng cường khả năng tự quản, tăng cường phương thức
sinh kế và phát huy giá trị truyền thống của địa phương”[15]. Còn Istituto Oikos
(Tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các nghiên cứu, huy động nguồn lực tài chính
trong công tác bảo tồn về mặt sinh thái tự nhiên và nhân văn cho các quốc gia
đang phát triển trên thế giới, ra đời tại Ý, 1996) lại đề cập đến nội dung của
DLCĐ theo hướng: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà du khách từ bên
ngoài đến và có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng đồng địa
phương (thường là các cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng nghèo hoặc
sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Thông qua đó du khách
có cơ hội khám phá môi trường thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị
về văn hóa truyền thống, tôn trọng tư duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa
phương có cơ hội thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hoạt
động khám phá dựa trên các giá trị về tự nhiên và văn hóa xã hội tại khu vực
cộng đồng địa phương sinh sống”[15]. Tổ chức mạng lưới du lịch cộng đồng vì
người nghèo đã nêu: “DLCĐ là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các
chiến lược vì người nghèo trong môi trường cộng đồng. Các sáng kiến của
DLCĐ nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào
việc vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như một phương tiện giảm
nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các sáng kiến của DLCĐ
còn khuyến khích tôn trọng các truyền thống và văn hóa địa phương cũng như
các di sản thiên nhiên”.[15]
Tại Việt Nam, hàng loạt khái niệm về DLCĐ đã được đề cập. Theo tác giả
Trần Thị Mai (2005) thì: “DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên
quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo
vệ môi trường và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương có dự án”[9].
Theo TS. Nguyễn Thanh Bình trong “Để DLCĐ trở thành hiện thực”,
trang 5, tạp chí du lịch Việt Nam số 3, 2006 “ DLCĐ là một mô hình du lịch nơi
cộng đồng dân cư có thể trực tiếp tham gia vào tổ chức phát triển từ giai đoạn
khởi đầu đến quản lý giám sát cả quá trình phát triển sau nay và quan trọng hơn
là được hưởng lợi từ sự phát triển đó, hay nói ngắn gọn là loại hình du lịch do
dân và vì dân”.
Các khái niệm DLCĐ trên có một số đặc điểm chung: DLCĐ là “loại
hình, hình thái, phương thức phát triển du lịch” có sự tham gia trực tiếp, chủ yếu
của cộng đồng địa phương vào các giai đoạn, các khâu trong quá trình phát triển
13


du lịch, nhằm bảo tồn và khai thác bền vững các tài nguyên môi trường, cộng
đồng được hưởng lợi nhuận từ hoạt động du lịch.
Phát triển du lịch phải gắn với phát triển cộng động sẽ giúp cho KT- XH
của cộng đồng phát triển, cộng đồng có thể cung ứng nhiều sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nguồn nhân lực, cùng nguồn vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cũng như kết cấu hạ tầng. Từ đó, DLCĐ
giúp cho việc đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tạo hấp dẫn du
khách. Khi cộng đồng địa phương ủng hộ cho việc phát triển du lịch sẽ tạo ra
nhiều sung lực, nguồn TNDL, đất đai, nguồn vốn, lao động, tài chính, môi
trường tốt cho sự phát triển du lịch.
Phát triển DLCĐ cùng với phát triển kinh tế xã hội sẽ giúp cho các chính
sách an ninh xã hội được đảm bảo, trong đó có các chính sách xã hội du lịch. Ở
nhiều nước phát triển đã có nhiều chính sách quy hoạch phát triển du lịch để mọi
tầng lớp dân cư có thể đi du lịch và để đa dạng hóa nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch.
1.1.2. Vai trò của du lịch cộng đồng
DLCĐ có vai trò rất lớn, nhất là đối với các tỉnh miền núi như Sơn La.

DLCĐ góp phần xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Thông qua du lịch, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa địa phương các vùng miền
núi được bảo vệ, tôn trọng và khai thác, phát huy giá trị và được giới thiệu,
quảng bá rộng rãi. DLCĐ mang lại hiệu quả cao trong quá trình hiện đại hóa
nông thôn thông qua việc tạo ra công ăn việc làm, giữ gìn và phát huy các làng
nghề truyền thống, bảo về giá trị cộng đồng. DLCĐ góp phần tăng thu nhập cho
cộng đồng địa phương, đặc biệt ở vùng nông thôn, nơi tỷ lệ đói nghèo còn cao.
Đây là yếu tố tích cực góp phần làm giảm tác động của cộng đồng đến các giá trị
cảnh quan, tự nhiên, góp phần bảo tồn tài nguyên, môi trường, đảm bảo cho phát
triển du lịch cộng đồng bền vững.
Phát triển du lịch cộng đồng giúp cho người dân tham gia vào các dịch vụ
du lịch, được hưởng lợi từ việc phát triển hạ tầng du lịch. Đây là yếu tố tích cực
để đảm bảo sự công bằng trong phát triển du lịch. Phát triển DLCĐ tạo cơ hội
việc làm cho cộng đồng, qua đó sẽ góp phần thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ
lao động của khu vực này. Đây là yếu tố quan trọng góp phần hạn chế dòng dân
cư của cộng đồng từ nông thôn ra thành thị, ổn định xã hội, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững chung.
14


Phát triển DLCĐ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, phục hồi, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, nghề truyền
thống, tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các vùng miền và
các nước trên thế giới.
Phát triển DLCĐ góp phần thay đổi diện mạo đô thị nông thôn thông qua
việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Đây sẽ là
điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương có hoạt
động du lịch cộng đồng. Phát triển DLCĐ làm thay đổi mức sống của dân cư,
thay đổi nhận thức và từng bức thu hẹp sự khác biệt về chất lượng cuộc sống
giữa thành thị và nông thôn, giảm bớt sức ép di dân tự do từ nông thôn ra thành

thị, góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
DLCĐ có đặc điểm phân biệt với hai loại hình và các hình thức du lịch
khác như sau:
- DLCĐ là những phương thức phát triển mà cộng đồng dân cư địa
phương là chủ thể của mọi hoạt động bảo tồn, quản lý, khai thác tài nguyên môi
trường du lịch và các khâu, các hoạt động du lịch trong quá trình phát triển.
- DLCĐ giữ vai trò chủ đạo, duy trì các hoạt động kinh doanh du lịch và
các hoạt động KT - XH có liên quan đến du lịch và du khách.
- Phát triển DLCĐ tức là công nhận quyền chủ sở hữu hợp pháp trong
việc bảo tồn, khai thác hợp pháp và bền vững các loại tài nguyên và môi trường
vì sự phát triển của cộng đồng.
- Địa điểm tổ chức và phát triển DLCĐ: diễn ra tại nơi cư trú hoặc gần nơi
cư trú của CĐĐP. Đây là những khu vực có nguồn TNDL tự nhiên hoặc nhân
văn phong phú, hấp dẫn hoặc cả hai, có độ nhạy cảm về đa dạng sinh học, chính
trị, văn hóa và xã hội hiện có thể bị tác động bởi con người.
- Cộng đồng dân cư phải là người sinh sống, làm ăn trong hoặc liền kề các
điểm TNDL, đồng thời cộng đồng phải có quyền lợi và trách nhiệm tham gia
khai thác cũng như bảo tồn tài nguyên, có nguồn lực phát triển du lịch bền vững
nhằm hạn chế, giảm các tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng và số lượng
TNDL từ các hoạt động kinh doanh du lịch, KT - XH của cộng đồng, hoạt động
du lịch nói chung.
- Phát triển du lịch vừa góp phần đa dạng hóa, nâng cao chất lượng tài
nguyên môi trường du lịch, các sản phẩm du lịch, đồng thời góp phần duy trì,
15


phát triển các ngành kinh tế của địa phương, ủng hộ sự phát triển đa dạng về các
ngành kinh tế.
- DLCĐ cũng bao gồm các yếu tố trợ giúp cộng đồng phát triển du lịch

của bên tham gia du lịch, gồm cá nhân, các công ty, các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ, các cấp quản lý nhà nước…
- DLCĐ còn bao gồm cả cơ chế, chính sách của cơ quan quản lí nhà nước
các cấp, của chính phủ, của các tổ chức và cách thức sản xuất kinh doanh các
sản phẩm du lịch để xã hội hóa du lịch, cộng đồng dân cư được đi du lịch, được
hưởng thụ ngày càng nhiều các sản phẩm du lịch.
1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
- Thừa nhận, ủng hộ và thúc đẩy mối quan hệ sở hữu của cộng đồng về
các nguồn lực phát triển du lịch và tham gia phát triển du lịch.
- Lấy ý kiến của các bên tham gia, tôn trọng ý kiến của CĐĐP, đảm bảo
những kiến nghị của cộng đồng được chuyển đến những người có trách nhiệm
xem xét và giải quyết.
- Ngay từ đầu, khi lập kế hoạch phát triển du lịch cũng như trong suốt quá
trình phát triển du lịch, cần thu hút và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
vào tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ và bảo tồn.
- Phát triển du lịch như một công cụ giúp CĐĐP sử dụng để phát triển
KT- XH trong khi vẫn duy trì sự đa dạng kinh tế và không làm suy giảm các
ngành nghề truyền thống.
- Hòa nhập quy hoạch phát triển DLCĐ vào quy hoạch phát triển KT- XH
của địa phương và của quốc tế.
- Khai thác, bảo tồn các nguồn lực theo hướng thận trọng, hạn chế, tiết
kiệm và bền vững.
- Duy trì tính đa dạng về tự nhiên và sự đa dạng về văn hóa cũng như các
giá trị văn hóa bản địa.
- Hỗ trợ địa phương trong hoạt động du lịch và phát triển KT- XH, phát
triển du lịch góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.
- Tăng cường giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực địa phương.
- Phân chia lợi nhuận một cách công bằng giữa các bên tham gia DLCĐ,
phần lớn nguồn thu được từ du lịch để lại cho phát triển cộng đồng.
- Đầu tư xúc tiến phát triển du lịch, tiếp thị trung thực và có trách nhiệm.

- Tăng cường nghiên cứu, theo dõi, đánh giá, thống kê, hợp tác phát
triển DLCĐ.
16


1.1.5. Các loại hình du lịch cộng đồng
Có rất nhiều loại hình DLCĐ. Tùy theo các cách phân loại khác nhau mà
có các loại DLCĐ khác nhau:
1.1.5.1. Phân loại theo mục đích chuyến đi
Theo mục đích này bao gồm du lịch thuần túy, du lịch kết hợp. Bản chất
của du lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính
văn hóa cao. Chuyến du ngoạn đó có thể có mục đích thuần túy là tham quan,
nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Du lịch thuần túy
có thể bao gồm các loại hình như: du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch thể
thao không chuyên, du lịch khám phá, du lịch nghỉ dưỡng. Du lịch kết hợp là
loại hình du lịch kết hợp nhiều mục đích khác nhau như học tập, công tác, hội
họp, tôn giáo... Có một số loại hình du lịch kết hợp như: du lịch tôn giáo, du lịch
học tập, du lịch thể thao, du lịch công vụ, du lịch chữa bệnh...
1.1.5.2. Phân loại theo tài nguyên du lịch
Theo tài nguyên du lịch, du lịch được phân thành hai hình thức cơ bản là
du lịch sinh thái và du lịch văn hóa
+ Du lịch sinh thái “là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững. Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn du khách về tìm hiểu các hệ
sinh thái tự nhiên và văn hóa bản địa. Đặc điểm tổ chức của loại hình du lịch
sinh thái thường là những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, có
phong cảnh đẹp, văn hóa bản địa đang được bảo tồn gần như còn nguyên vẹn
như các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các làng, bản văn hóa... Loại hình này hiện đang thu hút được sự chú ý của hầu
hết các du khách yêu chuộng thiên nhiên và văn hóa trên thế giới.

+ Du lịch văn hóa “là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống”. Du lịch văn hóa là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho
khách du lịch về lịch sử, kiến trúc, kinh tế, xã hội, lối sống và phong tục tập
quán nơi họ đến thăm. Địa điểm đến thăm của du khách có thể là các di tích văn
hóa - lịch sử, bảo tàng, lễ hội địa phương, liên hoan nghệ thuật, thể thao...
1.1.5.3. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Du lịch trong nước là tất cả các hoạt động phục vụ cho nhu cầu du khách
ở trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi đất
nước mình, chi phí bằng tiền nội tệ.
17


Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện có sự
giao tiếp với người nước ngoài, một trong hai phía hoặc là du khách, hoặc là nhà
cung ứng dịch vụ du lịch, phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Về mặt không
gian địa lý, du khách phải ra khỏi đất nước mình. Về mặt kinh tế, phải có sự
thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch quốc tế được chia thành hai loại:
+ Du lịch quốc tế chủ động (du lịch đón khách) là loại hình du lịch, đón
tiếp khách nước ngoài đến nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch ở đất
nước của cơ quan cung ứng dịch vụ du lịch, nghĩa là nước này chủ động đón
khách và thu ngoại tệ.
+ Du lịch bị động (du lịch gửi khách) là loại hình du lịch quốc tế đưa
khách từ trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch ở đất
nước khác và phải chi ra một khoảng ngoại tệ.
1.1.5.4. Phân theo vị trí địa lý
Du lịch biển là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động tắm biển, thể thao biển. Loại hình này có tính mùa vụ rõ rệt
nên thường được tổ chức vào mùa nóng với nhiệt độ nước biển trên 200C.
Du lịch núi là hoạt động du lịch gắn liền với khu vực có địa hình cao.

Hoạt động du lịch ở đây thuận lợi để nghỉ mát vào mùa hè ở các nước nhiệt đới
và nghỉ đông ở các nước xứ lạnh với nhiều hoạt động thể thao mùa đông.
Du lịch đô thị mà điểm đến thường là các thành phố, các trung tâm kinh tế
với nhiều công trình kiến trúc lớn, khu thương mại, đầu mối giao thông, công
viên giải trí... Du khách không chỉ là những người sống ở nông thôn mà cả ở các
thành phố khác đến tham quan, ngắm cảnh, mua sắm.
Du lịch đồng quê thường diễn ra ở những nơi có khí hậu trong lành, yên
tĩnh, thanh bình và thoáng mát. Vì vậy, khu vực này, thường có sức hút lớn đối
với người dân đô thị, nhất là các đô thị lớn. Về với thôn quê, du khách có thể
cảm nhận được vẻ đẹp thanh bình, tình người ấm áp và không gian văn hóa làng
quê gần gũi và thân thiết.
1.1.5.5. Phân loại theo thời gian của cuộc hành trình
Theo thời gian của cuộc hành trình có du lịch ngắn ngày và du lịch dài
ngày. Du lịch ngắn ngày là loại hình du lịch thường kéo dài từ 1 đến 3 ngày
nhiều nhất là 1 tuần. Thời gian đi thường là những ngày cuối tuần. Loại hình này
thích hợp với các đối tượng du khách ít thời gian, du khách tham quan với gia
đình vào cuối tuần.
18


Du lịch dài ngày là loại hình du lịch thường gắn với những kì nghỉ kéo dài
từ vài tuần đến một năm ở các địa điểm cách xa nơi ở của khách, kể cả trong
nước và nước ngoài.
1.1.5.6. Phân loại theo phương tiện sử dụng chuyến đi
Du lịch xe đạp là loại hình được sử dụng xe đạp khi đi tham quan. Loại
hình này phát triển ở những khu vực có địa hình bằng phẳng, con người thân
thiện với môi trường. Du lịch xe đạp là loại hình phổ biến ở các nước phát triển.
Tiện lợi của du lịch xe đạp là du khách có thể thâm nhập dễ dàng với đời sống
của cư dân bản địa và có thể đi đến những nơi đường xá chưa phát triển. Đây là
một hình thức kết hợp với du lịch thể thao.

Du lịch ô tô là loại hình phổ biến và chiếm ưu thế so với các phương tiện
giao thông khác. Đi du lịch bằng ô tô có lợi thế là giá rẻ, tiện lợi, cơ động.
Du lịch máy bay là một trong những loại hình du lịch hiện đại, có thể đáp
ứng nhu cầu của khách đến các vùng xa xôi. Nhược điểm của loại hình này là
giá thành cao, không cơ động, nhưng tiện lợi khi đi xa, rút ngắn được thời gian
trên xe.
Du lịch tàu hỏa là loại hình phổ biến của nhiều du khách với ưu điểm là
giá thành rẻ, có thể tranh thủ tham quan ngắm cảnh trên đường hoặc tiết kiệm
thời gian vì có thể thực hiện hành trình vào ban đêm. Tuy nhiên, so với ô tô, loại
hình này lại không cơ động, các tuyến đường khó tiếp cận trực tiếp với điểm du
lịch nên phải kết hợp với các phương tiện vận chuyển khác để chuyên chở
khách.
Du lịch tàu thủy là loại hình chủ yếu phát triển ở các nước có nền kinh tế
phát triển. Ưu điểm của loại hình này là du khách có thể sống thoải mái trên tàu
dài ngày, được tham quan nhiều địa điểm trong một chuyến đi. Tuy nhiên,
nhược điểm của hình thức này là giá thành cao, không thích hợp với những
người có vấn đề về sức khỏe.
1.1.5.7. Phân loại theo hình thức tổ chức
Du lịch có tổ chức theo đoàn là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương
trình từ trước thông qua các tổ chức du lịch. Mỗi thành viên trong đoàn biết
được kế hoạch đi du lịch của mình.
Du lịch cá nhân là hoạt động du lịch do cá nhân tự quyết định chuyến đi,
kế hoạch lưu trú, địa điểm ăn uống. Đây là loại hình ngày càng phát triển và dần
dần chiếm ưu thế trong hoạt động du lịch.
19


Du lịch gia đình là loại hình du lịch do các gia đình tự tổ chức hoặc thông
qua công ty cung cấp dịch vụ trong thời gian sao cho phù hợp với công việc và
thu nhập của mình.

Ngoài ra, còn có nhiều loại hình du lịch khác như theo lứa tuổi, theo
phương thức hợp đồng, theo địa điểm lưu trú...
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số mô hình phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới
Trên thế giới nhiều mô hình DLCĐ đem lại hiệu quả kinh tế cao như
mô hình phát triển DLCĐ tại làng du lịch ở thôn Nham - Quế Lâm - Trung
Quốc, làng du lịch của người da đỏ ở Bang Massa chu Sesh - Mỹ, khu du lịch
vườn quốc gia GuNung Hari Mun - Indonesia. Ngoài ra còn có một số mô
hình DLCĐ như:
* Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại bản Hway Hee - Thái Lan
Bản nằm trong một khuôn viên Vường quốc gia Mã Hồng Sơn là một bản
miền núi. Đây là một khu vực thuộc “tam giác vàng” phía bắc của Thái Lan.
Dân cư ở đây là một trong 6 dân tộc thiểu số ở miền Bắc Thái Lan. Người dân ở
đây sinh sống bằng nghề canh tác nương rẫy và khai thác sản phẩm từ rừng nên
thu nhập nói chung còn thấp, việc trao đổi buôn bán còn hạn chế do điều kiện
đường xá đi lại còn khó khăn.
Sự cần thiết xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại bản: Do
điều kiện đất đai, khí hậu khắc nghiệt. Thu nhập chủ yếu dựa vào tài nguyên
thiên nhiên dẫn đến tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, các loại động thực vật càng
hiếm và ít đi. Tuy nhiên do sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên nên số lượng
khách du lịch tới đây ngày càng đông. Họ đã phá vỡ đi sự yên tĩnh của khu rừng
nguyên sinh này, tại đây chưa có một dịch vụ nào để đáp ứng nhu cầu của du
khách mà khách tự thỏa mãn nhu cầu của mình dẫn đến việc tác động không nhỏ
đến tài nguyên và sự du nhập của du khách sẽ ảnh hưởng đến lối sống bản địa,
xâm nhập của tệ nạn xã hội. Vì vậy họ quyết định vận động nhân dân tham gia
cung cấp dịch vụ cho khách thông qua chương trình phát triển du lịch. Mục đích
là nâng cao điệu kiện dân sinh, nâng cao hiểu biết nhận thức về trách nhiệm của
cộng đồng đối với việc bảo vệ TNTN.
Các hoạt động du lịch do cộng đồng tổ chức thực hiện:
+ Tổ chức các chương trình du lịch sinh thái như đi bộ xuyên rừng, chinh

phục đỉnh Mã Hồng Sơn, tìm hiểu động thực vật, tham quan nơi trồng cây
phong lan.
20


×