Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.2 KB, 21 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐCSVN HỌC KỲ II (2015 – 2016)
Chương I:
- Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản ở Việt Nam
từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1930.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Chương II:
- Luận cương chính trị tháng 10 – 1930.
- Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (qua các Hội nghị Trung ương
11-1939, 11-1940 và 5-1941).
Chương III:
- Đường lối kháng chiến chống Pháp (12-1946)
- Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam (Đại hội III).
Chương V:
- Đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới
- Quá trình hình thành và quan điểm chỉ đạo của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Chương VIII:
Đường lối đối ngoại hội nhập quốc tế của Đảng thời kỳ đổi mới:
+ Hoàn cảnh lịch sử, các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối đối
ngoại thời kỳ đổi mới của Đảng.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo đường lối đối ngoại đổi mới của Đảng.
Bài làm
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2.1. Bối cảnh lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng:
- Yêu cầu bức thiết của thực tiễn phải hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản làm một vì sự
tồn tại cùng lúc 3 tổ chức Cộng sản làm cho lực lượng cách mạng bị phân tán,
đường lối không thống nhất.
- Chỉ thị của QTCS. Ngày 27/10/1929 Quốc tế Cộng sản đã gửi cho những
người cộng sản Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở
Đông




Dương, trong đó chỉ rõ: "Các tổ chức cộng sản phải chấm dứt sự chia rẽ công kích
lẫn nhau đồng thời xúc tiến việc hợp nhất thành một chính đảng duy nhất ở Đông
Dương".
2.2. Hội nghị thành lập Đảng
Đầu 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng tại Hương Cảng - Trung
Quốc.
 Họp nhất Đông Dương CSĐ và An Nam CSĐ thành ĐCS Việt Nam.
 Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo. Những văn kiện này hợp thành Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta Cương lĩnh Nguyễn Ái Quốc.
2.3. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
Ngay từ khi vừa ra đời, ĐCSVN đã có cương lĩnh chính trị đầu tiên.
Phương hướng chiến lược chung: làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản”. (tư sản dân quyền là chống đế quốc, thổ
địa cách mạng là chống PK tay sai.)
Nhiệm vụ cách mạng:
Chính trị : Chống đế quốc, PK tay sai, làm cho nước ta hoàn toàn độc lập, lập ra
chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông binh.
Kinh tế : thủ tiêu tất cả các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TB
ĐQ Pháp để làm của công, hoặc giao cho chính phủ công nông binh quản lý.
Văn hoá – xã hội : dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ cập
giao1 dục theo công nông hoá.
Lực lượng cách mạng :
Công nông là lực lượng chính của cách mạng.
Đoàn kết, tranh thủ tiểu tư sản, trí thức trung nông, Thanh niên, Tân Việt.
Đối với phú nông , trung tiểu địa chủ, tư sản dân tộc, chưa rõ mặt cách mạng thì
phải tranh thủ hoặc trung lập họ…bộ phận nào ra mặt phản CM thì lật đổ.
Phương pháp cách mạng: Phải sử dụng bạo lực cách mạng chứ không đi vào con

đường thoả hiệp.
Lãnh đạo cách mạng : giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục được đại bộ phận
của giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Quan hệ với CM thế giới : CM Việt Nam phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
2.4. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Quy
luật ra đời của ĐCSVN.
Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng
- Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam
- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của
cách mạng Việt Nam.


- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
SO SÁNH CƯƠNG LĨNH VÀ LUẬN CƯƠNG
Giống :
Về phương hướng: CM tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn TBCN
để đi tới xã hội cộng sản
Về nhiệm vụ: chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng: chủ yếu là công nhân và nông dân.
Về phương pháp: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và
vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc CM là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành
chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế: CM Việt Nam là một bộ phận khăng khít với CM thế giới đã thể hiện
sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng: là giai cấp vô sản thông qua Đảng cộng sản, Đảng là đội tiên
phong
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách
mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917

Khác :


Chương II: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Luận cương chính trị tháng 10 – 1930.
- Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (qua các Hội nghị Trung ương
11-1939, 11-1940 và 5-1941).
1. Luận cương Chính trị
1.1. Bối cảnh lịch sử của Hội nghị:
-

Do hậu qủa của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, mâu thuẫn về kinh tế giữa một bên
là nhân dân Việt nam và một bên là thực dân Pháp, tay sai ngày càng trở nên sâu sắc.

-

Sự đàn áp dã man của thực dân Pháp đẩy mâu thuẫn về chính trị giữa dân tộc Việt Nam và đế
quốc Pháp lên cao.

-

Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, đồng chí Trần Phú được QTCS cử về nước hoạt
động và tháng 7/1930 đồng chí được bổ sung vào BCH Trung Ương Đảng lâm thời và được phân
công cùng thường vụ Trung ương chuẩn bị nội dung cho kỳ họp Trung ương lần thứ nhất.

-

Từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930, Hội nghị BCH Trung ương lần thứ nhất diễn ra tại Hương
Cảng - Trung Quốc do đồng chí Trần Phú chủ trì.
1.2. Nội dung luận cương

Về mâu thuẫn xã hội: Đó là mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa "một
bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và
đế quốc".
Phương hướng chiến lược của CMVN: “Tiến hành tư sản dân quyền CM, sau khi thắng
lợi tiến tới phát triển bỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”
Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền: Đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ mọi cách
bóc lột, đánh đổ thực dân Pháp làm Đông Dương hoàn toàn toàn độc lập “trong đó vấn đề
thổ địa là cái cốt lõi của CMTSDQ”
Lực lượng CM: giai cấp CN & giai cấp nông dân là động lực chính của CM, còn các tầng
lớp bóc lột theo đế quốc tiểu tư sản thì do dự, tri thức phải hăng hái tham gia chống đế
quốc lúc đầu chỉ những trí thức thất nghiệp và những phần tử lao khổ đô thị mới theo CM
Phương pháp CM: Đảng phải chuẩn bị cho quần chúng về “con đường võ trang bạo
động” và “phải tuân theo khuôn phép nhà binh” đánh đổ chính phủ địch nhân, giành chính
quyền
Về quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG phải đoàn kết với vô sản TG trước
hết là vô sản Pháp và phong trào CM thuộc địa để tăng cường lực lượng của mình
Về Đảng: Phải có 1 Đảng với đường lối chính trị đúng, kỉ luật tập trung liên hệ mật thiết
với quần chúng lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm gốc thì lãnh đạo mới đạt mục đích cuối
cùng là CN cộng sản


Nhận xét:
Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu ra: đường lối cách
mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trò lãnh đạo của Đảng. Luận cương của
Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc
Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
 Ưu điểm:
Luận cương 10/1930 làm sâu sắc nhiều vấn đề thuộc về chiến lược của CMVN mà
cương lĩnh 2/1930 đã nêu
 Hạn chế:

– Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa coi trọng
vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam.
– Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân tộc
và bọn tay sai.
– Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó không lôi kéo
được bộ phận có tinh thần yêu nước.
 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Luận cương:
– Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản
– Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn
chủ yếu dẫn tới không xác định được tầng lớp trung gian cũng là đối tượng của cách
mạng.
2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (qua các Hội nghị Trung
ương 11-1939, 11-1940 và 5-1941)
Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp
Hội nghị lần thứ 6 (11 – 1939), lần thứ 7(11 – 1940) và lần thứ 8 (5 – 1941) để chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược.
 Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 6 (11 – 1939) tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định)
+ Hội nghị nhận định: trong điều kiện lịch sử mới giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu và cấp bách nhất trong cách mạng Đông Dương.
+ Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác lại và thay bằng các khẩu hiệu chống
địa tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và bọn
địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc đem chia cho dân cày nghèo.
+ Nhiệm vụ: Tập hợp mọi lực lượng chống đế quốc và tay sai vào mặt trận dân tộc
thống nhất rộng rãi lấy tên là Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương; chủ
trương đem khẩu hiệu thành lập chính phủ Liên bang cộng hòa dân chủ Đông Dương
thay cho khẩu hiệu thành lập chính quyền công nông.
+ Hội nghị dặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng về mọi mặt, tăng cường sự thống
nhất ý chí và hành động, làm cho Đảng đủ sức gánh vác nhiệm vị lịch sử nặng nề trước
thời cuộc mới.



+ Ý nghĩa của Hội nghị: Đánh dấu sự thay đổi cơ bản về chiến lược cách mạng và mở ra
một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp xúc tiến chuẩn bị lực lượng để khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân.
 Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 7 (11 – 1940) tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh).
+ Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ
trang bạo động giành lấy chính quyền tự do độc lập”.
+ Hội nghị quyết định duy trì và củng cố đội du kích Bắc Sơn.
+ Hội nghị quyết định chỉ chủ trương phát động khởi nghĩa ở Nam Kỳ để kiện toàn cơ
quan lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên Nghị quyết chưa được triển khai thì cuộc khởi nghĩa
đã nổ ra đêm 23 – 11 – 1940, tuy giành được một số thắng lợi nhưng cuối cùng cuộc
khởi nghĩa bị đế quốc Pháp và tay sai đàn áp đẩm máu và thất bại.
+ Hội nghị cử BCH TW lâm thời. Trương Chinh được phân công làm quyền Bí thư TW
Đảng.
 Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 (5 – 1941) tại Pác Bó (Cao Bằng) do Nguyễn Ái
Quốc chủ trì.
+ Hội nghị nhận định: chiến tranh thế giới đang lan rộng, phát xít Đức đang chuẩn bị
đánh Liên Xô và chiến tranh ở khu vực Thái Bình Dương sẽ bùng nổ. Chiến tranh sẽ làm
các nước đế quốc bị suy yếu; Liên Xô nhất định thắng và phong trào cách mạng thế giới
sẽ phát triển nhanh chóng, cách mạng nhiều nước sẽ thành công và một loạt nước xã hội
chủ nghĩa sẽ ra đời.
+ Hội nghị xác định mâu thuẫn chủ yếu hiện nay ở nước ta là: Mâu thuẫn giữa dân tộc
ta với bọn đế quốc phát xít Pháp – Nhật.
+ Nhiệm vụ: Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu: Cuộc cách mạng Đông Dương
trong giai đoạn hiện tại là một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
+ Khẩu hiệu đấu tranh là: Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, cốt làm sao để thức tỉnh tinh thần dân tộc ở các nước Đông Dương.
+ Hội nghị quyết định phải xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây

là nhiệm vụ trung tâm và cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng và hình thức tổ
chức thích hợp, tiến hành xây dựng căn cứ địa.
+ Hội nghị đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Hội nghị cử ra Ban Chấp hành
Trung ương chính thức do Trường Chinh làm Tổng Bí thư
+ Ý nghĩa của Hội nghị: Đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược cách mạng được vạch ra
từ Hội nghị lần thứ 6 (11 – 1939). Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu
nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông
thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn
đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật,
giành độc lập cho dân tộc và tự do dân chủ.


 Ý nghĩa:
- Như vậy, chủ trương mới của Đảng trong thời kỳ này đã hoàn chỉnh việc điều
chỉnh chiến lược cách mạng tư sản dân quyền để tập trung cho mục tiêu số một là
giãi phóng dân tộc.
- Đường lối dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ dân tộc lên hàng
đầu là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp
đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân


Chương III:
- Đường lối kháng chiến chống Pháp (12-1946)
- Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam (Đại hội III).
1. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp :
Hoàn cảnh lịch sử :
 Thuận lợi :
+ Ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”

+ Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài .
 Khó khăn :
+ Tương quan lực lượng về quân sự ta yếu hơn Pháp
+ Ta chưa có nước nào công nhận, giúp đỡ
+ Pháp có vũ khí tối tân, lại chiếm đóng ở cả 2 nước Lào, Căm pu chia .
 Những đặc điểm trên là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến .
Quá trình hình thành
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với
âm mưu, thủ đoạn của Pháp .
+ Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc Đảng
xác định kẻ thù chính là Pháp và tập trung mũi nhọn vào kẻ thù đó . Nhân dân
Nam Bộ kháng chiến đã làm thất bại âm mưu của Pháp tách Nam Bộ ra khỏi Việt
Nam .
+ Ngày 19/10/1946 trong chỉ thị Công việc khẩn cấp, Đảng cũng nêu lên những
công việc cần thiết của cuộc kháng chiến và xác định niềm tin vào thắng lợi của
kháng chiến .
+ Ba văn kiện thể hiện nội dung đường lối :
• Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng ngày 12/12/1946
• Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh ngày 19/12/1946
• Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh .
Nội dung đường lối :
+ Mục đích của kháng chiến
“Đánh phản động thực dân Pháp giành thống nhất, độc lập”
+ Tính chất của kháng chiến :
• Kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài
• Kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ .
+ Chính sách của Kháng chiến :
• Đoàn kết chặt chẽ toàn dân tộc
• Đoàn kết 3 nước Đông Dương
• Đoàn kết với nhân dân Pháp và nhân dân thế giới .

• Toàn dân tham gia kháng chiến


+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến :
• Phải đoàn kết và tạo sự thống nhất trong toàn dân
• Huy động nguồn lực mọi mặt cho kháng chiến
• Xây dựng, củng cố chế độ dân chủ nhân dân
• Tự lực về kinh tế, phát triển sản xuất .
+ Phương châm tiến hành kháng chiến : Tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính . Cụ thể
phương châm đó là:
• Kháng chiến toàn dân là huy động sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân
dân vào cuộc chiến tranh cách mạng .
• Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực
Chính trị :
+ Đoàn kết toàn dân
+ Xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền .
+ Đoàn kết với 3 nước Đông Dương và cách mạng thế giới .
Quân sự : thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giành dân, giành đất .
Kinh tế :
+ Tiêu thổ kháng chiến
+ Xây dựng kinh tế tự cấp, tự túc
+ Phát triển công, nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp quốc phòng .
Văn hóa :
+ Xóa bỏ văn hóa phong kiến, thực dân
+ Xây dựng nền văn hóa mới dân chủ, tiến bộ theo nguyên tắc dân tộc, khoa học,
đại chúng
Ngoại giao :
+ Thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực của ta ra bên ngoài

+ Đoàn kết với nhân dân Pháp để chống lại bọn thực dân phản động Pháp
+ Sẵn sàng đàm phán với Pháp để kết thúc chiến tranh nhưng phải trên cơ sở Pháp
phải công nhận độc lập của Việt Nam
Kháng chiến trường kỳ, dựa vào sức mình là chính :
+ Phải kháng chiến lâu dài để phát huy “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, để
chuyển hóa tương quan so sánh lực lượng .
+ Phải dựa vào sức mình là chính vì ta bị bao vây, cô lập chưa có quan hệ với được
với một nước nào, mặt khác để không ỷ lại vào bên ngoài phải tự lực cánh sinh,
dựa vào sức mình là chính .


Triển vọng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp :
Đảng xác định mặc dù kháng chiến lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thành
công .
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp :
Đường lối kháng chiến kế thừa được truyền thống của tổ tiên, vận dụng được các
nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin về chiến tranh cách mạng trên tinh thần độc lập,
tự chủ, sáng tạocủa Đảng, phù hợp với thực tế của đất nước . Là nguồn gốc, nguyên
nhân cơ bản đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp .
2. Đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam (Đại hội III).
Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) : hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới .
Nội dung đường lối chiến lược chung : 8 nội dung lớn
– Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam là đoàn kết toàn dân, đấu tranh giữ vững hòa
bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc đồng thời đẩy mạnh cách
mạng dân tộc cho nhân dân ở miền Nam nhằm mục tiêu hòa bình, thống nhất, độc
lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần vào cách mạng thế giới .

Nhiệm vụ chiến lược : có 2 nhiệm vụ :
+ Một là : cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

+ Hai là : giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của Mỹ và tay sai, thực hiện
thống nhất nước nhà hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước .
– Mục tiêu chiến lược : mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc nhằm
giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai.
– Mối quan hệ cách mạng hai miền :
“Hai nhiệm vụ chiến lược quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẩn
nhau cùng phát triển
– Vai trò, nhiệm vụ của mỗi miền :
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành
căn cứ địa của cả nước, làm hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam
+ Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối
với sự nghiệp thống nhất đất nước
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò trực tiếp quyết định
sự nghiệp giải phóng miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà .
– Con đường thống nhất đất nước :
+ Kiên trì hiệp định Giơnevơ nếu đối phương thi hành hiệp định .
+ Đi con đường cách mạng bạo lực để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc .
– Triển vọng của cách mạng Việt Nam :
Đảng xác định cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là một quá trình lâu dài, gian
khổ nhưng đất nước nhất định sẽ thống nhất, Bắc Nam sẽ sum họp một nhà, cả
nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội .


- Ý nghĩa đường lối chiến lược chung :
+ Đường lối chiến lược giương cao hai ngọn cờ độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã
hội phù hợp với hoàn cảnh của cả hai miền đất nước, kết hợp được sức mạnh của
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức
mạnh dân tộc và thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước .
+ Đường lối đó thể hiện tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đảng

+ Đường lối đó là cơ sở để Đảng lãnh đạo cách mạng nước ta từ giai đoạn 1954-1975.

-





+
+
+
+
+
+

Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước : (Nghị quyết 11 +
12/ 1965)
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ XI và XII đề ra đường lối kháng chiến
chống Mỹ cứu nước trên cả nước
Hội nghị XI (3/1965)
Hội nghị XII (tháng 12/1965)
Nội dung cơ bản :
+ Nhận định tình hình để đề ra chủ trương chiến lược :
Đảng cho rằng“chiến tranh cục bộ”của Mỹ vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân
mới nhưng tiến hành trong thế thua, thế thất bại và bị động trên chiến trường miền
Nam nên nó chứa đầy mâu thuẫn về mặt chiến lược .
Đảng chủ trương phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước
coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc
+ Xác định quyết tâm và mục tiêu chiến lược của cách mạng, nêu cao khẩu hiệu
“quyết tâm đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ trong bất kỳ tình

huống nào”.
Phương châm chỉ đạo của Đảng :
Đẩy mạnh chiến tranh nhân dân để đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ trên cả
2 miền Nam Bắc .
Thực hiện kháng chiến lâu dài, dưa vào sức mình là chính nhưng cố gắng tập trung
lực lượng, vươn lên giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn .
Ở miền Nam tư tưởng chỉ đạo là giữ vững và phát triển thế tiến công chiến lược,
kiên quyết tiến công và liên tục tiến công .
Giữ vững phương châm kết hợp ba mũi giáp công trên ba vùng chiến lược, nâng
đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị và giữ vai trò quyết định
trực tiếp trong chiến tranh cách mạng .
Ở miền Bắc :
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và
quân sự .
Chi viện sức người, sức của cho miền Nam đánh Mỹ .


+ Đánh bại chiến tranh cục bộ ra miền Bắc .
- Nhiệm vụ và quan hệ hai miền Nam Bắc :
+ Miền Nam là tiền tuyến, miền Bắc là hậu phương. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ
chung của cả nước, đánh bại chiến tranh phá hoại ra miền Bắc và chi viện đắc lực
cho miền Nam .
+ Khẩu hiệu chung của cả nước “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
- Ý nghĩa đường lối :
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh
thần độc lập tự chủ và sáng tạo của Đảng .
+ Là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mình là chính
nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược tàn bạo của
đế quốc Mỹ .



Chương V:
- Đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới
- Quá trình hình thành và quan điểm chỉ đạo của Đảng về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường
1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới
a. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ
thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư,
tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có
thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho
doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi
thì Nhà nước thu.
Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết
định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân
sách Nhà nước phải gánh chịu.
 Hậu quả Cơ quan quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc, vì không có quyền tự chủ,
vừa ỷ lại vào cấp trên, vì không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất.
Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Hạch toán kinh
tế chỉ là hình thức.
Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra
đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.
 Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp

hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. Với giá thấp như vậy,
coi như một phần những thứ đó được cho không. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình
thức.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà nước quy định chế độ phân
phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định mức qua
hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã
biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao
động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc
trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh
nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin
cho”.


+

Ưu điểm :
- Huy động được sức người sức của trong thời kì có chiến tranh
- Phát huy có hiệu quả trong thời kinh tế còn tang trưởng chủ yếu theo chiều rộng
+ Nhược điểm :
- Thủ tiêu cạnh tranh, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới
a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So với
thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:
Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của Chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu phát triển chung của nhân loại.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước

ta.
Kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự
chịu.
- Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.
- Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
- Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội.
b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X
Đại hội IX xác định KTTT XHCN là “ Một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật
của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của chủ nghĩa xã hội”. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của “ thị trường” được sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật – của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”, còn
tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất: sở
hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh,
tiên tiến hiện đại trong xã hội do dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ
áp bức bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nói đến kinh tế không phải là kinh
tế tự nhiên, tự cấp tự túc, cũng không phải kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không
phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa vì chưa có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa. Tính “định hướng xã hội
chủ nghĩa” làm cho mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa.


Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu
chí là:

Về mục đích phát triển: Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta nhằm thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, giải
phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ
người khác thoát khỏi nghèo và từng bước khá giả hơn”.
Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì
mục tiêu phát triển con người.
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều
tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự
thể hiện rõ rệt định hướng xã hội chủ nghĩa và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trường ở nước ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.


CÂU 6: NỘI DUNG CƠ BẢN ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG

THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI


Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa XHCN

-


Mục tiêu cơ bản của CNH: xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện
đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH. Đó là mục tiêu cơ bản,
lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.

-

Phương hướng của CNH
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương đồng thời đẩy mạnh phát triển công
nghiệp địa phương.

A- Nền kinh tế Việt Nam sau 1975
• Hậu quả chiến tranh nặng nề về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế  cần nhiều thời gian

o
o
o
o

o
o
o
o

để khắc phục
• Kinh tế miền Bắc chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, cơ chế quản lý
vốn nặng về tập trung quan liêu bao cấp, lại bị chi phối thêm bởi quy luật chiến tranh

nên càng bị méo mó, phi kinh tế
• Kinh tế miền Nam phát triển theo hướng TBCN , tuy nhiên chủ yếu vẫn là sản xuất
nhỏ, cơ cấu mất cân đối và lệ thuộc nặng nề vào viện trợ bên ngoài
 Kinh tế Việt Nam gặp phải rất nhiều khó khăn sau đại thắng 1975
 Công nghiệp hóa là con đường duy nhất để khắc phục những khó khăn đó
B- Chủ trương công nghiệp hóa ở Đại hội IV (1976)
• Nội dung cụ thể:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ
Kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước trở thành cơ cấu kinh tế công –
nông nghiệp
Kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một chương trình kinh tế quốc
dân thống nhất
• Kết quả thực hiện:
Nền kinh tế xuống dốc, tăng trưởng kinh tế sau 1979 là “số âm”
Thiếu hụt nghiêm trọng hàng tiêu dùng và lương thực
Thừa thải sản phẩm công nghiệp nặng, chi phí rất lớn
• Nguyên nhân cho sự sai lầm trong đường lối:
Khách quan:
 Chúng ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ là chủ yếu, lại bị 30 năm
chiến tranh tàn phá và chịu nhiều hậu quả của chủ nghĩa thực dân cũ và mới
 Chiến tranh biên giới Tây Nam 1979, thiên tai 1978 – 1979 ,… làm nền kinh tế xấu
hơn


o

Chủ quan:
 Phạm sai lầm trong việc đánh giá tình hình thực tiễn  không thể áp dụng quy luật

kinh tế thời chiến với thời bình
 Do nóng vội và ảnh hưởng từ thành công của kế hoạch 5 năm ở miền Bắc trong thời
chiến  đặt ra mục tiêu quá lớn , không phù hợp với tình hình hiện tại của nước ta
 Ảnh hương của suy nghĩ chủ quan về “xã hội chủ nghĩa”  tập trung vào nền kinh tế
tập thể , loại bỏ thành phần kinh tế tư nhân  hiệu quả hoạt động kém do thiếu đi
động lực của sự phát triển
 Cơ chế quản lí còn quan liêu, bao cấp, duy ý chí  kìm hãm sự phát triển và làm nền
kinh tế mất ổn định
C- Chủ trương công nghiệp hóa ở Đại hội V (1982)
• Nội dung cụ thể:
Từ thực tiễn chỉ đạo công nghiệp hóa (1976 – 1981)  xác định: từ 1 nền sản xuất
nhỏ đi lên CNXH, điều quan trọng là phải xác định bước đi của công nghiệp hóa cho
phù hợp với mục tiêu và khả năng của từng chặng đường  Việt Nam đang ở chặng
đường đầu tiên  đưa ra các chủ trương:
o Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu
o Ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
o Xây dựng và phát triển công nghiệp nặng cần làm có mức độ, vừa sức nhằm phục
vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
• Kết quả thực hiện:
o Kinh tế Việt Nam vẫn không thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, thậm chí còn
“tồi tệ” hơn trước:
 Lạm phát tăng vọt 774.7%
 Khủng hoảng kinh tế nặng nề: 1986
 Sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Toàn
bộ quỹ tích lũy ( tuy rất nhỏ bé) và một phần tiêu dùng phải dựa vào
nguồn nước ngoài.
• Nguyên nhân của những sai lầm trong chủ trương
Mặc dù Đảng đã có những thay đổi trong chính sách công nghiệp hóa cho phù
hợp với thực tiễn nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế :
o Vẫn còn “nặng” tư duy về công nghiệp nặng  không phù hợp với tình hình phát

triển của Việt Nam
o Chủ trương về nông nghiệp và hàng tiêu dùng tuy được đề ra nhưng không hề
được thực hiện  sai lầm nghiêm trọng
D- Nhận xét về những sai lầm trong quan điểm về công nghiệp hóa trước đổi mới (1975 –
1986)
• Hiểu không đầy đủ về khái niệm “công nghiệp hóa” không chỉ đơn giản là
chuyển từ lao động thủ công sang lao động máy móc  dẫn đến tình trạng tập
trung sản xuất công nghiệp nặng  tạo ra nhiều máy móc, nguyên liệu dư thừa
• Cơ chế quản lí quan liêu, bao cấp  không phù hợp trong thời đại kinh tế thị
trường phát triển trên toàn thế giới


Không chú trọng đến hiệu quả kinh tế  nhà nước áp đặt chỉ tiêu và bao tiêu
các sản phẩm làm ra  các nhà máy quy mô lớn được xây dựng nhưng sản
phẩm làm ra không đạt yêu cầu về số lượng lẫn chất lượng  nền kinh tế
xuống dốc
• Khi đất nước còn chiến tranh, tất cả mọi thứ đều tập trung cho cuộc chiến 
chính sách kinh tế tập trung có hiệu quả ở giai đoạn này  tuy nhiên, khi chiến
tranh kết thúc, mọi người đều muốn được “tự do” phát triển, “làm theo năng
lực, hưởng theo thành quả”  áp dụng sự “cào bằng” trong thời kì này là bất
hợp lí


Thực hiện chính sách về nền kinh tế tự cung tự cấp khép kín, chỉ giao lưu với các nước
XHCN sẽ phù hợp trong thời đoạn chống Mỹ cứu nước nhưng là bất hợp lí khi xu hướng
“toàn cầu hóa” ngày càng làn rộng  chúng ta đang tự “cô lập” chính mình trên trường quốc
tế


QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

HIỆN NAY ( Nội dung các quan điểm và phân tích, vận dụng)
Tình hình chung:
o Quá trình “toàn cầu hóa” diễn ra nhanh chóng trên thế giới
o Các bước nhảy vọt về khoa học – công nghệ - kỹ thuật  nền tàng cho kinh tế ngày
càng phát triển
o Việt Nam đã và đang dần khắc phục được hậu quả của chiến tranh để lại, kinh tế có sự
tăng trưởng nhờ những chính sách đổi mới sau năm 1986
o Tuy nhiên, thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải làm được nhiều hơn như thế nếu không
muốn bị “thụt lùi” và có thể “tiến lên” cùng với các nước trong khu vực và trên thế
giới
 Qua 3 kì Đại hội: lần IX (2001), lần X (2006) và lần XI (2011), Đảng đã đề ra và bổ sung
thêm một số điểm mới về mục tiêu, con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước
• Nội dung các quan điểm
o Một là Công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn
liền với phát triển nền kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
 Nước ta đi lên từ nước nông nghiệp lạc hậu và còn phải gánh chịu hậu quả nặng nề
của chiến tranh  quá trình công nghiệp hóa đi sau các nước  cần phải rút ngắn
quá trình đó nhất là trong thời đại mà khoa học kĩ thuật liên tục đổi mới  cần phải
gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa để vừa tiếp thu cái tinh túy của các quốc gia đi
trước, vừa đổi mới nó để bắt kịp thời đại
 Tri thức luôn là nguồn tài nguyên quý giá của toàn thế giới nói chung và mỗi quốc
gia nói riêng  phát triển kinh tế tri thức luôn là yêu cầu cấp thiết cho mọi thời đại
 Bên cạnh đó, Việt Nam phát triển kinh tế trong điều kiện khó khăn về mọi mặt, cơ
sở vật chất – kỹ thuật của chúng ta không thể sánh bằng nhiều nước trên thế giới 
chỉ có “tri thức” mới có thể giúp chúng ta bù lại khoảng cách đó
 Thực tiễn cũng cho thấy rằng, kinh tế càng phát triển thì môi trường sẽ ngày một suy
thoái trầm trọng và vấn đề đó ngày càng trở nên nóng bỏng hơn bao giờ hết trên thế
giới  do đó để tránh lặp lai sai lầm của nhiều quốc gia đi trước, Việt Nam cần phải
chú trọng đến vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế
o Hai là, Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định

hướng XHCN và hội nhập quốc tế
 Vai trò của công nghiệp hóa – hiện đại hóa làm tăng tổng sản phẩm của xã hội  tạo
ra nhiều giá trị thặng dư  đòi hỏi phải có thị trường tiêu thụ hiệu quả  phát triển
Kinh tế thị trường là điều kiện tiên quyết + tính chất xã hội Việt Nam  nền kinh tế
nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo  Kinh
tế thị trường định hướng XHCN
 “Toàn cầu hóa” đang là xu thế chung của thế giới  tạo ra thị trường tiêu thụ cũng
như tạo ra mối quan hệ hợp tác về nhiều mặt giữa các quốc gia  Việt Nam cần thiết
phải tham gia quá trình này nhất là trong điều kiện chúng ta cần phải hợp tác với các
quốc gia khác để rút ngắn khoảng cách với họ
 Thực hiện quan điểm này, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xác định nền kinh tế
Việt Nam là “nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” kết hợp với việc tích cực
đưa Việt Nam tham gia các diễn đàn hợp tác trong khu vực và thế giới như ASEAN,
APEC, TPP ,….
o Ba là, Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và bền
vững



Sự phát triển nào cũng luôn dựa trên 2 yếu tố: nhân tố tự nhiên và nhân tố con người
 trong đó nhân tố con người là yếu tố quyết định  mọi nguồn lực khác đều phải
qua nguồn lực con người mới có thể phát huy được
 Hiểu được điều này, toàn thể mọi người đều cần phải cố gắng tự nâng cao năng lực
của bản thân, rèn luyện cả về đức và tài, tích cực học tập những công nghệ - kỹ thuật
mới và áp dụng nó vào thực tế. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cũng tạo điều kiện
cho sự phát triển của nguồn lực con người thông qua việc gửi sinh viên đi đào tạo ở
nước ngoài và xem “giáo dục là quốc sách hàng đầu”
o Bốn là, Khoa học – công nghệ là nền tảng, động lực công nghiệp hóa – hiện đại hóa
 Nước ta đi lên từ một nước lạc hậu, sản xuất nhỏ  thực hiện công nghiệp hóa – hiện
đại hóa thì cần có một nền tảng khoa học – công nghệ vững mạnh  tiếp thu và vận

dụng các tinh hoa của các nước phát triển, đồng thời áp dụng và tạo ra cái mới cho
chính chúng ta
 Trong những năm gần đây, quan điểm này ngày càng được đẩy mạnh khi Đảng và
Nhà nước luôn cố gắng thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ với các quốc gia phát
triển đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản, kết hợp với đó là đầu tư vào các công trình nghiên cứu
tạo ra các công nghệ mới, tư liệu sản xuất mới.
o Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững ,Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
 Văn hóa, xã hội là nền tảng của mọi nền kinh tế và là bản sắc của mỗi dân tộc 
muốn kinh tế phát triển hoàn thiện thì không thể bỏ qua yếu tố xã hội bên trong nó 
Phát triển hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần  tạo điều kiện cho sự
phát triển nhanh và bền vững
• Xây dựng CNXH nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh => để thực hiện mục tiêu đó kinh tế phải đạt tốc độ nhanh, hiệu
quả, bền vững.
• Chỉ có nhanh, hiệu quả, bền vững mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao
đời sống, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế.
• Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động của con
người, do vậy bảo vệ môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học chính là bảo vệ môi
trường sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.
VẬN DỤNG
• Những thành tựu có được
- Cơ sở kỹ thuật – vật chất tăng trưởng một cách đáng kế, khả năng độc lập tự chủ của
nền kinh tế tăng cao
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH,HĐH đã được nhiều kết quả nhất định.
Cơ cấu kinh tế vùng có sự điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng
vùng, các nền kinh tế trọng điểm phát triển nhanh và đóng góp một phần quan trọng
vào sự tăng trưởng và đầu tàu của kinh tế.
- Những thành tựu của CNH, HĐH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.

• Những hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong
khu vực thời kì đầu công nghiệp hóa
- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp
- Nguồn nhân lực đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả: tài nguyên, đất đai và các
nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.



-

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Nội dung CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn
còn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu
kinh tế hiện đại
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa
phù hợp với cơ chế thị trường.



×