Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠCH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.15 KB, 7 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI
CÁCH MẠCH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
Câu 1: Tại sao nói sự ra đời của đảng
Cộng Sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử ?
Câu 2 : Những nội dung cơ bản trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Công sản Việt Nam
Câu 3: đánh giá đường lối cách mạng
việt nam của DCSVN giai đoạn 1930-1939
Câu 4: Tại sao Đảng cộng sản Việt Nam
lại chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sau
năm 1939? Nội dung chuyển hướng chiến
lược của đảng?
Câu 5: Đánh giá những chủ trương phát
động tổng khởi nghĩa giành chính quyền của
ĐCS VN từ 1939-1945?
Câu 6: Phân tích đường lối xây dựng và
bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng
(1945-1946)
Câu 7: Phân tích đường lối chống thực
dân Pháp xâm lược và XD chế độ dân chủ
nhân dân (1946-1954)?
Câu 8:Phân tích nội dung dg lối kháng
chiến chống mỹ và xây dựng miền bắc
XHCN gd 54-64?
Câu 9:Đánh giá đường lối chống Mỹ
thống nhát tổ quốc của ĐCSVN giai đoạn
1965-1975
Câu 10 Phân tích nguyên nhân thắng
lợi , ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm


của ĐCSVN trong cuộc kháng chiến, bảo vệ
Tổ quốc.
Câu 11:Đánh giá những kết quả và hạn
chế của chủ trương CNH XHCN thời kì
trước đổi mới của
Câu 12 Công nghiệp hóa là gì? Phân tích
mục tiêu quan điểm của ĐCSVN trong
đường lối CNH, HĐH của ĐCSVN?
Câu 13:Đánh giá những ưu,nhược điểm
của cơ chế KT tập trung,bao cấp thời kì trc
đổi mới của ĐCSVN?
Câu 14: Phân tích quá trình tư duy của
nền kinh tế thị thị trường thời kì đổi mới.
Câu 15:Thể chế kinh tế thị trường? Phân
tích những chủ trương cụ thể nhằm hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN của
đảng trong giai đoạn hiện nay?
câu 16.Anh (chị) hãy phân tích những
đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời
kì trước đổi mới.Theo anh (chị) qua việc
nghiên cứu này có thể rút ra bài học kinh
nghiệm gì cho quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiên đại hóa ở Việt Nam hiện
nay?
Câu 17:Phân tích mục tiêu, quan điểm
trong đường lối xây dựng hệ thống chính trị
trong thời kì đổi mới? Phân tích chủ trương
xây dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi
mới?
Câu 19: Quan điểm chủ trương của

Đảng về xây dựng, phát triển VH thời kỳ đổi
mới.
Câu 20: phân tích chủ trương của đảng
trong việc giải quyết các vấn đề văn hoá
hiện nay
Câu 21: đường lối đối ngoại thời kỳ
1975-1986:
Câu 22 : Phân tích đường lối đổi mới của
đảng CSVN trong giai đoạn từ 1986 đến
nay?
Câu 1: Tại sao nói sự ra đời của đảng
Cộng Sản Việt Nam là một tất yếu lịch
sử ?
Trả lời:
Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 CNTB
chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc,
chúng tang cường bóc lột nhân dân trong
nước và xâm chiếm thuộc địa XH bấy giờ
nổi lên 3 mâu thuẫn cơ bản : đế quốc vs đế
quốc, đế quốc vs thuộc địa, đế quốc vs nhân
dân trong nước. Bên cạnh đó, chủ nghĩa M-
Lenin hệ thống lý luận khoa học của giai cấp
chủ nghĩa ra đời và sự thắng lợi của CM
T10 Nga đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu
tranh của chủ nghĩa, nhân dân các nước
thuộc địa.
1/9/1858 Thực dân Pháp nổ tiếng súng
đầu tiên, mở đầu cho sự xâm lược VN với
chính sách cai trị tàn bạo.
Về chính trị: áp đặt chính sách cai trị

thực dân, chia VN thành xứ Bắc kỳ, Trung
kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế
độ cai trị riêng.
Về kinh tế: tiến hành tước đoạt ruộng
đất, lập đồn điền, đầu tư khai thác tài
nguyên, XD cơ sở công nghiệp, hệ thống
giao thông, bến cảng ,phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa
Về văn hóa: thực hiện chính sách văn
hóa, giáo dục thực dân, dung túng chạy theo
các thủ tục lạc hậu. NAQuốc đã vạch rõ tội
ác của chúng "chúng tôi k những bị áp bức,
bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành
hạ và đầu độc một cách thê thảm bằng
thuốc phiện, bằng rượu. Chúng tôi phải
sống trong cảnh ngu dốt, tối tăm vì chúng tôi
không có quyền tự do học tập" Dưới tác
động của chính sách cai tri, XHVN bị phân
hóa sâu sắc thành nhiều giai cấp:giai cấp
công nhân, nông dân, địa chủ, tư sản và tiểu
tư sản. Thực tiễn XHVN đặt ra 2 yêu cầu,
Một là phải đánh đuổi thực dân pháp xâm
lược giành độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân. Hai là: xóa bỏ chế độ phong kiến,
giành quyền dân chủ cho nhân dân. Trong
đó chống đế quốc, giải phóng dân tộc là
nhiệm vụ hàng đầu. Vì vậy, các phong trào
yêu nước phát triển mạnh mẽ
Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng phong kiến và tư sản: ptrao Cần

Vương (1885-1896), khởi nghĩa Ba Đình,
Bãi Sậy, Yên Thế
Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ, tư sản: phong trào Đông Du
của Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân
của Phan Châu Trinh, phong trào Đông Kinh
Nghĩa Thục của Lương Văn Can. Nhưng
các phong trào này đều nhanh chóng đi đến
thất bại, bị thực dân pháp nhấn chìm trong
bể máu. Vì thiếu đường lối chính trị đúng
đắn, soi đường thiếu tổ chức CM tiên tiến và
phương pháp đấu tranh thích hợp. Lúc này
hđộng của NAQ đã chuẩn bị đầy đủ về tư
tưởng và tổ chức cho sự ra đời của đảng
Từ 1926-1929 phong trào công nhân
phát triển mạnh mẽ, ý thức giai cấp dân tộc
phát triển mạnh mẽ thực tiễn đó đòi hỏi cần
phải có sự lãnh đạo thống nhất của một
đảng duy nhất của giai cấp công nhân. cuối
1929 ở VN lần lượt xuất hiện 3 tổ chức cộng
sản: đông dương CS đảng (17/6/1929), an
nam CS đảng (8/1929), đông dương CS liên
đoàn (9/1929). mặc dù đều dương cao ngọn
cờ chống đế quốc phong kiến xây d ng chủӵ
nghĩa cộng sản ở VN. Nhưng 3 tổ chức CS
trên đây, hoạt động phân tán chia rẽ đã ảnh
hưởng xấu phong trào CM ở VN lúc này. Vì
vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán
giữa các tổ chức CS bằng cách hợp nhất
thành 1 ĐCS duy nhất là yêu cầu khẩn thiết

của CM nước ta là nhiệm vụ cấp bách của
tất cả những người CSVN
Câu 2 : Những nội dung cơ bản trong
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Công sản Việt Nam
1- Khẳng định phương hướng chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản’’.Tính chất giai đoạn và lý luận cách
mạng không ngừng đã được thể hiện trong
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng: cách mạng
tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiên lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là con
đường cứu nước mới, khác với những chủ
trương, những con đường cứu nước của
những nhà yêu nước đương thời đã đi vào
bê tắc và thất bại. Như vậy, ngay từ đầu
Đảng ta đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý
luận MÁC-LÊNIN vào hoàn cảnh cụ thể của
đất nước. Đường lối cơ bản của cách mạng
Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh
đã thiện được tư tưởng độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghiã xã hội.
2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của
cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ
rõ: ''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn
phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn
toàn độc lập". Tức là nhiệm vụ của cách
mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách

mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống
đế quốc giành độc lập cho dân tộc và chống
phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày.
Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải
phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên
hàng đầu.
Xuất phát từ đặc điếm của chế độ thuộc
địa nửa phong kiến, đây là hai nhiệm vụ cơ
bản của cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp
hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến đã khẳng định tính toàn diện,
triệt để của đường lối cách mạng Việt Nam.
3- Về lực lượng của cách mạng Việt
Nam, phải đoàn kết công nhân, nông dân-
đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp
công nhân lãnh đạo.
Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân
tộc, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn kết
với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân
dân yêu nước. Đó là sự thể hiện quan điểm:
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người làm nên lịch sử. Đồng
thời, Cương lĩnh cũng đã chỉ ra lực lượng
chính, động lực chủ yếu của sự nghiệp cách
mạng Việt Nam là công nhân và nông dân.
Việc tập hợp lực lượng rộng rãi cũng như
xác định được động lực chủ yếu, cơ bản của
sự nghiệp cách mạng phản ánh sự mềm
dẻo và linh hoạt trong chiến lược đại đoàn
kết dân tộc của Đảng ta.

4- Về phương pháp cách mạng
Việt Nam, Cương lĩnh đã khẳng định:
phương pháp cách mạng cơ bản của
Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của
quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc
phong kiến, đó là bạo lực cách mạng.
Phương pháp bạo lực cách mạng được nêu
lên với những biểu hiện cụ thể: đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến,
đánh đổ các đảng phản cách mạng như
Đảng Lập hiến, đánh trúc bọn đại địa chủ và
phong kiến. Chính sự thất bại của khuynh
hướng cải lương hoà bình ở Việt Nam
những năm đầu thế kỷ XX đã cho thấy cách
mạng muốn giành thắng lợi, không có con
đường nào khác là phải sử dụng bạo lực
cách mạng. Việc nêu lên phương pháp cách
mạng bạo lực trong sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta đã thể hiện sự thấm nhuần
và tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực của
chủ nghĩa MÁC-LÊNIN.
5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, phải thu phục và lãnh đạo
được dân chúng.
Cương lĩnh đã khẳng định vai trò quyết
định của Đảng: Đảng là đội tiên phong của
vô sản giai cấp. Để lám tròn sứ mệnh lịch sử
là nhân tố tiên phong quyết đinh thắng lơi
của cách mạng Việt Nam, Đảng phải: "thu

phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng". Khẳng định bản chất giai cấp
của Đảng, vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân và chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên
cơ sở liên minh công - nông là những vấn
đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở
thành nhân tố duy nhất lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn
bó, quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần
chúng. Đây là điều kiện tạo cho Đảng có
nguồn súc mạnh vĩ đại và trở thành lãnh tụ
chính trị cho cả dân tộc. Sự lãnh đạo của
Đảng là yếu tố quyết định nhất cho thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
6- Phát huy tinh thần tự lực tự
cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết,
ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô
sản Pháp.
Đoàn kết quốc tế là một vấn đề có tính
nguyên tắc của cách mạng Việt Nam: "Trong
khi tuyên truyền cái khấu hiệu nước An Nam
độc lập, phải đồng tuyên truyền và thực
hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản
giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp
Pháp". Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác
định cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của cách mạng thế giới. Gắn cách mạng
Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao

vấn đoàn kết quốc tế chính là sự thể hiện
việc kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước
với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc
và lợi ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu
tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất
công trên thế giới
7- Xây dựng Đảng cách mạng vững
mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia
nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ.
Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một
bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy
luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp
ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của
xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời
đại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
"Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng
thiết tha của đại đa số nhân dân ta Vì vậy,
Đảng đã đoàn kết được những lực lượng
cách mạng to lớn chung quanh giai cấp
mình. Còn các đảng phái của các giai cấp
khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do
đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của
giai cấp công nhân - không ngừng củng cố
và tăng cường".
Câu 3: đánh giá đường lối cách mạng
việt nam của DCSVN giai đoạn 1930-1939
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời
kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu
tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ

nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng
đã xác định được những nội dung cơ bản
nhất của con đường cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được những
nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành
ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức
cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn
thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng Việt Nam từ đây có đường
lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách
mạng tiên phong lãnh đạo, chấm dứt sự
khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu
nước: “Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập
niên đầu thế kỷ XX, nhân dân ta liên tiếp nổi
dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các
phong trào Văn Thân và Cần Vương, phong
trào yêu nớc ba mươi năm đầu thế kỷ XX
diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên
Thế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh
Nghĩa Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa Yên
Bái… nhưng không thành công vì thiếu một
đường lối đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên” và các tổ
chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của
cách mạng Việt Nam”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu

nước Việt Nam. Điều đó nói lên quy luật ra
đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp
công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ
những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự
đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách
mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế
chất của cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập
khẳng định dứt khoát con đường đi lên của
dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường
cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của
chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân
tộc Việt Nam trong quá trình tìm con đường
giải phóng dân tộc.
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và
Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị
thành lập Đảng, từ năm 1930 cách mạng
Việt Nam có được đường lối chính trị toàn
diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu
tranh thích hợp, giải quyết triệt để những
mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có
được tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo
và tổ chức phong trào cách mạng. Sự ra
đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều
kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác trên con đường
giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và
xây dựng đất nước .

Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình
khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ
đi lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra
đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân
dân ta trong công cuộc đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh".
Câu 4: Tại sao Đảng cộng sản Việt
Nam lại chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược sau năm 1939? Nội dung chuyển
hướng chiến lược của đảng?
1. Hoàn cảnh lịch sử
TÌnh hình thế giới và trong nước
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:
Chia làm hai giai đoạn:
- 1/9/1939 – 22/6/1941: chiến tranh giữa
các tập đoàn đế quốc với nhau.
+ Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công
Ba lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên
chiến với Đức, Đức lần lượt chiếm các nước
Châu Âu.
+ Chính phủ Pháp thi hành biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước.
Đảng cộng sản Pháp bị đặt ngoài vũng pháp
luật. (5/1940 Pháp đầu hàng Đức).
- 22/6/1941 Đức tấn công Liên Xô đến
2/9/1945 kết thúc hoàn toàn chiến tranh, tính

chất chiến tranh giữa một bên là lực lượng
phát xít và lực lượng đồng minh chống phát
xít. (Đức đầu hang vào 9/5/'1945; Nhật đầu
hàng vào 15/8/1945).
Hoàn cảnh trong nước
- Thực dân pháp đã thủ tiêu những thành
quả của phong trào dân sinh 36-39, cuối
năm 1939 thực dân Pháp thẳng tay đàn áp
phong trào cách mạng. Như: Đặt Đảng cộng
sản Đông dương ra ngoài vùng pháp luật,
cấm tuyên truyền cộng sản, giải tán các hội,
đóng cửa các tờ báo, cấm tụ họp đông
người. (BCH Đảng cộng sản đông dương bị
bắt, xử bắn vào 8-1941 tại Gia Định: Nguyễn
Văn Cừ, Hà Huy Tập,).
- 22-9-1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn và
đổ bộ vào Hải Phũng, 23-9-1940 , tại Hà
Nội, pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
2, Nội dung chủ trương chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược
Từ khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng
nổ, Với 3 lần Hội nghị của BCH TW: Lần 6
(11-1939), lần 7 (11-1940), lần 8 (5-1941) –
Trường Chinh được bầu là tổng bí thư,
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu. Và: BCH TƯ chỉ rõ mâu thuẫn
chủ yếu ở nước ta là lúc này là: Mâu thuẫn
giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát xít
Pháp- Nhật.

Tạm gác lại các khẩu hiệu “ Đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng
khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế
quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”, “Chia
lại ruộng đất công cho công bằng và giảm
tô, giảm tức”…
- Xây dựng lực lượng c/m: Quyết định
thành lập mặt trận Việt minh (Việt Nam độc
lập đồng minh) thay cho mặt trận thống nhất
dân tộc phản đế đông dương, để đoàn kết,
tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục
tiêu giải phóng dân tộc. Đổi tên các hội phản
đế thành hội cứu quốc (công nhân cứu
quốc, phụ nữ cứu quốc….)
Câu 5: Đánh giá những chủ trương
phát động tổng khởi nghĩa giành chính
quyền của ĐCS VN từ 1939-1945?
Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai
đoạn kết thúc. Ngày 3/8/1945 phát xít nhật
tuyên bố đầu hàng đồng minh k điều kiện
trước sự phát triển rất nhanh chóng của tình
hình, hội nghị toàn quốc của đảng họp tại
Tân trào (tuyên quang) từ 13-15/8/1945 hội
nghị nhận định: thời cơ ngàn năm của dân
tộc đã đến quyết định phát động tổng khởi
nghĩa trong toàn quốc, giành chính quyền từ
tay phát xít nhật và tay sai, trước khi quân
đồng minh kéo vào đông dương
Hội nghị đã chỉ rõ những chủ trương sau
Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là " phản đối

xâm lược" "hoàn thành độc lập" " chính
quyền nhân dân" những nguyên tắc chỉ đạo
khởi nghĩa là :tập trung ,thống nhất và kịp
thời phải đánh chiếm ngay những nơi chắc
thắng , không kề thành phố hay nông thôn,
quân sự và chính trị phải phối hợp quyết
định cử ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do
đồng chí Trường Chinh phụ trách
Hội nghị còn quyết định những vấn đề
quan trọng về chính sách đối ngoại, đối nội
trong tình hình mới
Ngày 13/8/1945 ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa
Với những chủ trương chỉ đạo kịp thời
chính xác của đảng cộng sản nhân dân cả
nước đã đoàn kết xung quanh mặt trận việt
minh nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành
chính quyền cả nước với thắng lợi trọn vẹn.
Ngày 18/8/1945 nhân dân các tỉnh Bắc
Giang, Hải Dương,Phúc Yên, Thái Bình,
Thanh Hóa, Hà Tĩnh ,Quảng Nam và Khánh
Hòa giành chính quyền ở tỉnh lị.
19/8/1945 hàng chục vạn quần chúng
xuống đường biểu tình, tuần hành giành
chính quyền về tay nhân dân
23/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở
Huế
25/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở
Sài gòn
Chỉ trong vòng 15 ngày tổng khởi nghĩa

đã thành công trên cả nước, chính quyền về
tay nhân dân.2/9/1945 tại quảng trường Ba
Đình - Hà nội thay mặt chính phủ lâm thời
chủ tịch HCM trịnh trọng đọc bản tuyên ngôn
độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng bào
và toàn thế giới:nước VN dân chủ cộng hòa
ra đời. Sự kiện này đã đánh dấu bước nhảy
vọt của dân tộc VN đưa dân tộc ta bước vào
kỷ nguyên mới:kỷ nguyên độc lập, tự do và
chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, nó cũng cổ vũ
mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và
nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc, thực dân giành độc lập tự do.
Câu 6: Phân tích đường lối xây dựng
và bảo vệ chính quyền cách mạng của
Đảng (1945-1946)
Trả lời:
• Hoàn cảnh nước ta sau CM T8
Sau CM T8 thành công, công cuộc XD
và bảo vệ TQ của nhân dân ta đứng trước
bối cảnh vừa có thuận lợi cơ bản vừa
gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới ,hệ
thống XHCN do LX đứng đầu được hình
thành. Phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào
hòa bình và dân chủ vươn lên mạnh mẽ. Ở
trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân
được thành lập,toàn dân tin tưởng và ủng
hộ Việt Minh ,ủng hộ chính phủ VN dân chủ

cộng hòa do HCM làm chủ tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là nạn đói, nạn
dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống
rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán
bộ các cấp non yếu. nên độc lập của nước
ta chưa được quốc gia nào công nhận và
đặt quan hệ ngoại giao. Quân đội các nước
ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN và khuyến
khích bọn Việt gian chống phá chính quyền
cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia
cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân
Anh , pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn
hòng tách Nam Bộ ra khỏi VN.
Trước tình hình mới, TW Đảng và chủ
tịch HCM vạch ra chủ trương , giải pháp đấu
tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ
nền độc lập tự do vừa giành được.
Ngày 25/11/1945 BCH TW Đảng ra chỉ
thị về kháng chiến kiến quốc với những chủ
trương. Về chỉ đạo chiến lược, mục tiêu phải
nêu cao của cách mạng VN lúc này là dân
tộc, giải phóng, khẩu hiệu là " Dân tộc trên
hết. Tổ quốc trên hết" Về xác định kẻ thù, kẻ
thù chính là thực dân Pháp xâm lược. Phải
"lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực
dân Pháp xâm lược", mở rộng Mặt trận Việt
Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân,
thống nhất Mặt trận Việt-Miên-Lào Về
phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên 4
nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện

là củng cố chính quyền chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống cho nhân dân. Đảng chủ trương
nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu " Hoa-Việt thân thiện" đối với
quân Tưởng, "độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế" với Pháp. Cuộc đấu
tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946 đã
giành được kết quả to lớn. Về chính trị-xã
hội: đã xây dựng được nền móng cho chế
độ dân chủ nhân dân. Quốc hội, hội đồng
nhân dân các cấp được thành lập Hiến
Pháp dân chủ nhân dân được Quốc Hội
thông qua và ban hành.
Bộ máy từ TW đến địa phương được
thiết lập và tăng cường, Đảng dân chủ VN,
Đảng xã hội VN được thành lập.
Về kinh tế-văn hóa: xây dựng được ngân
quỹ quốc gia, sx được phục hồi. Cuối năm
1945, nạn đói
cơ bản được đẩy lùi.
T11/1946 giấy bạc " cụ Hồ" được phát
hành. Phong trào giặc dốt, bình dân học vụ
được thực hiện sôi nổi.Cuối 1946, cả nước
có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền CM, Đảng đã
lãnh đạo nd Nam Bộ đứng lên kháng chiến
và phát động phong trào Nam Tiến. Ngăn k
cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ, thực hiện

sách lược nhân nhượng với quân Tưởng và
tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung
lực lượng chống Pháp ở Miền Nam.Hiệp
ước sơ bộ 6/3/1946, Tạm ước 14/9/1946 tạo
đk cho quân dân ta có thêm thời gian để
chuẩn bị cho cuộc chiến mới.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh
là đã bảo vệ được nền độc lập của đất
nước, giữ vững chính quyền CM, xây dựng
được chế độ VN dân chủ cộng hòa.
Nguyên nhân thắng lợi là do Đảng đã
đánh giá đúng tình hình nước ta sau CM T8,
kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến
quốc đúng đắn, XD và phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bài học kinh nghiệm là phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để
XD và bảo vệ chính quyền CM. Triệt để lợi
dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa
mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân
nhượng có nguyên tắc với kẻ địch là một
biện pháp đấu tranh CM cần thiết trong hoàn
cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn
để XD lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân. Đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó
với khả năng kháng chiến lan ra cả nước khi
kẻ địch bội ước.
Câu 7: Phân tích đường lối chống
thực dân Pháp xâm lược và XD chế độ
dân chủ nhân dân (1946-1954)?

Hoàn cảnh lịch sử: T11/1946 quân Pháp
tấn công và chiếm đóng Hải Phòng và thị xã
Lạng Sơn, đbộ lên Đà Nẵng, gây nhiều cuộc
khiêu khích, tàn sát đồng bào ta. TW Đảng
chủ trương hòa hoãn với Pháp nhưng không
được. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi.
Vào lúc 20h ngày 19/12/1946 tất cả các
chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ
súng. Ngày 20/12/1946 , lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của HCM được phát đi.
Thuận lợi của nhân dân khi bước vào
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập
tự do của dân tộc và đánh địch trên nước
mình nên có chính nghĩa. Ta có sự chuẩn bị
cần thiết về mọi mặt, trong khi đó Pháp có
nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự
ở trong nước và Đông Dương.
Khó khăn của ta là tương quan lực lượng
quân sự yếu hơn địch, bị bao vây 4 phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ.
Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được 2 nước Campuchia, Lào
Đường lối kháng chiến của Đảng được
hình thành bổ sung, hoàn chỉnh qua thực
tiễn. Ngày 19/10/1946 , thường vụ TW Đảng
mở hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ 1, đã
đề ra những chủ trương biện pháp cụ thể về
tư tưởng và tổ chức dể quân dân cả nước
bước vào cuộc chiến đấu mới.

Đường lối toàn quốc kháng chiến của
Đảng được hoàn thành và thể hiện tập trung
trong 3 văn kiện: Toàn dân kháng chiến của
TW Đảng (12/12/1946), lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của HCM (19/12/1946),
tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi
của Trường Chinh.
Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến là đánh phản động
thực dân Pháp xâm lược ,giành thống nhất
và độc lập. Tính chất kháng chiến là 1 cuộc
chiến tranh CM của nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa, có tính chất toàn dân, toàn diện
và lâu dài. Là 1 cuộc chiến tranh tiến bộ vì
tự do, độc lập dân chủ và hòa bình.
Chính sách kháng chiến: liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp, đoàn kết với Miên,Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do và hòa bình, đoàn kết chặt
chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng
chiến, phải tự cấp tự túc về mọi mặt.
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến,
đkết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân
nhất trí thực hiện toàn dân kháng chiến,
toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng
chiến giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh
thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.
Phương châm tiến hành kháng chiến:
tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu

dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: " Bất kỳ đàn ông,
đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người
VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp"
Kháng chiến toàn diện là đánh địch về
mọi mặt, chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. V chính trị, thực hiện đoàn kết
toàn dân tăng cường XD Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân đkết với Miên
Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân,
XD lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, XD kinh
tế tự cung tự túc, tập trung phát triển Nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và
công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân,
phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
mới theo 3 nguyên tắc:dân tộc, khoa học,
đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt
thù, biều dương thực lực. Kháng chiến lâu
dài để chống âm mưu đánh nhanh, thắng
nhanh của Pháp, để có khả năng thời gian
phát huy yếu tố " thiên thời, địa lợi, nhân
hòa" của ta, chuyển hóa tương quan lực
lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ mạnh
hơn địch, đánh thắng địch.

Dựa vào sức mình là chính, phải tự cung
cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây 4
phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải
tự lực cánh sinh,khi nào có đk ta sẽ tranh
thủ sự giúp đỡ của các nước, song k ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến, mặc dù lâu dài,
gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Đường lối k/chiến của Đảng với những nội
dung cơ bản là đúng đắn và sáng tạo, kế
thừa kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với
nguyên lý về chiến tranh CM của chủ nghĩa
M-Lenin, vừa phù hợp thực tế đất nước lúc
bấy giờ.
• Đường lối XD chế độ dân chủ nhân dân
T2/1951, Đảng CS Đông Dương đã tiến
hành đại hội đại biểu lần thứ II, đại hội đã
thông qua báo cáo hoàn thành giải phóng
dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới
CNXH do tổng bí thư Trường Chinh trình
bày tại Đại hội của Đảng Lao Động VN đã
kế thừa và phát triển đường lối CM thành
đường lối CM dân tộc dân chủ nhân dân.
Đường lối đó được phản ánh trong chính
cương của Đảng Lao Động VN. Nội dung cơ
bản là:
Tính chất XH, có 3 tính chất dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa p.kiến.
3 tính chất này mâu thuẫn với nhau, trong
đó mâu thuẫn giữa tính chất Dân chủ nhân
dân với thuộc địa là cơ bản nhất.

Đối tượng của CM: Có 2 đối tượng: đối
tượng chính là đế quốc và pháp xâm lược
và bọn can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là phong
kiến cụ thể là phong kiến phản động
Nhiệm vụ của CM: Nhiệm vụ cơ bản là
đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc
lập thống nhất thật sự cho dân tộc. Xóa bỏ
những di tích của phong kiến và nửa p. kiến,
làm cho người cày có ruộng, phát triển chế
độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH
Ba nhiệm vụ đó gắn bó khăng khít song
nhiệm vụ giải phóng dân tộc là quan trọng
nhất
- Động lực của CM: lần đầu tiên Đảng đã
xác định gồm 4 giai cấp: công nhân, nông
dân, tiểu TS thành thị, và trí thức, tư sản
dân tộc. Những lực lượng này hợp thành
nhân dân mà nền tảng là công nông và lao
động trí thức
- Cuộc CM trên do giai cấp công nhân
lãnh đạo. Đặc điểm là cuộc CM dân tộc dân
chủ nhân dân tiến lên CM XHCN.
- Triển vọng của CM, cm dân tộc dân chủ
nhân dân nhất định sẽ đưa cả nước tiến lên
CNXH.
- Con đường đi lên CNXH: đó là con
đường đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đoạn
như đã nêu trong phần nhiệm vụ CM.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của
Đảng, lãnh đạo là giai cấp công nhân thông

qua đội tiên phong là Đảng lao động VN.
Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, tiến lên CNXH để thực hiện
tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và tất cả các dân tộc, đa
số, thiểu số VN.
- Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa
bình, dân chủ phải tranh thủ sự giúp đỡ của
LX, TQ và các nước XHCN trên thế giới,
thực hiện đkết Việt-Trung-Xô và Việt-Miên-
Lào.
Câu 8:Phân tích nội dung dg lối kháng
chiến chống mỹ và xây dựng miền bắc
XHCN gd 54-64?
*Yêu cầu bức thiết đặt ra cho đảng ta
sau tháng 7-54 là phải đè ra dc dg lối đúng
đắn vừa phù hợp với tình hình mỗi miền,tình
hình cả nc vừa phù hợp với xu thế chung
của thời đại.
Quá trình đó diễn ra từ năm 64 thông
qua các hội nghị ban chấp hành TW và hội
nghị bộ chính trị và đc thông qua tại đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ 3(tháng 9-60) của
ĐCSVN với các nội dung:
+Nhiệm vụ chung: "tăng cường đoàn kết
toàn dân,kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa
bình,đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền
bắc,đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở
miền nam,thực hiện thống nhất nc nhà trên
cơ sở độc lập và dân chủ,xây dựng 1 nc VN

hòa bình,thống nhất,độc lập,dân chủ và giàu
mạnh,thiết thực góp phần tăng cường phe
XHCN và bảo vệ hòa bình ở ĐNA và thế
giới.
+Nhiệm vụ chiến lược:CMVN trong gd
này có 2 nhiệm vụ chiến lược.Một là
CMXHCN ở miền bắc.Hai là giải phóng miền
nam khỏi ách thống trị của đế quốc mỹ mà
bọn tay sai,thực hiện thống nhất nc
nhà,hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả
nc.Tuy 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau
nhưng đều thực hiện chung 1 mục tiêu
chung trc mắt là hòa bình,thống nhất tổ
quốc.
+Mối quan hệ của CM 2 miền:do cùng
thực hiện 1 mục tiêu chung nên 2 nhiệm vụ
chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nahu
và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
+Vai trò,nhiệm vụ của cách mạng mỗi
miền đối với CM cả nc.CMXHCN ở miền bắc
xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của
cả nc,hậu thuẫn cho cách mạng miền
nam,chuẩn bị cho cả nc đi lên CNXH về sau
nên giữ vai trò qd nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ CM VN và đối với sự nghiêp
thống nhất nc nhà.CMDTDCND ở miền nam
giữ vai trò qd trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền nam khỏi ách thống trị mỹ và bè
lũ tay sai,thống nhất đất nc,hoàn thành
CMDTDCND trong cả nc.

+Con dường thống nhất dn:đảng kiên trì
con đường hòa bình thống nhất theo tinh
thần của hiệp định Giownevo,sẵn sàng thực
hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình
thống nhất VN vì đây là con đg tránh đc hao
tổn xương máu và phù hượp với xu hướng
chung chủa thế giới.nhưng chúng ta phải
luôn nâng cao tinh thần cảnh giác,sẵn sàng
đối phó với mọi tình thế.nếu đế quốc mỹ và
bọn tay sai liều lĩnh mở rộng chiến tranh
xam lược miền bắc thì nhân dân cả nc sẽ
kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng,hoàn
thành độc lập và thống nhất tổ quốc.
+Triển vọng của CMVN:đây là 1 quá
trình đấu tranh CM gay go,gian khổ,phức
tạp và lâu dài chống đế quốc mỹ và bè luc
tay sai ở miền nam.thắng lợi cuối cùng nhất
định thuộc về nhân dân ta, nam bắc nhất
định thống nhất cả nc đi lên CNXH.
*Đường lối xây dựng CNXH ở miền bắc:
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của
đảng đa xđề ra dg lối chung trong thời kì
quá độ lên CNXH ở miền bắc là:đoàn kết
toàn dân,phát huy truyền thống của nhân
dân ta và đoàn kết với các nc XHCN đưa
miền bắc phát triển nhan,tiến mạnh,tiến
vững chắc lên CNXH,xây dựng đời sống ấm
no,hạnh phúc ở miền bắc và củng cố miền
bắc trơt thanhg cơ sở vững mạnh cho cuộc
đấu tranh hống nhất nc nhà.

Để thực hiện mục tiêu nói trên phải sử
dụng chính quyền DCND làm nhiệm vụ lịch
sử của chuyên chính vô sản để thực hiện
cải tạo XHCN đối với nông nghiệp,thủ công
nghiệp,thương nghiệp nhỏ.thương nghiệp
TB tư doanh,phát triển thành phần kinh tế
quốc doanh.
Thực hiện CNH XHCN bằng cách ưu tiên
phát triển CN nặng một cách hợp lí đồng
thời ra sức phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ.đẩy mạnh CMXHCN về tư tg,văn
hóa và kĩ thuật biến nc ta thành 1 nc XHCN
có công nghiệp hiện đại,nông nghiệp hiện
đại,văn hóa và khoa học tiên tiến.
Câu 9:Đánh giá đường lối chống Mỹ
thống nhát tổ quốc của ĐCSVN giai đoạn
1965-1975
*Đường lối kháng chiến chống MỸ,cứu
nc của Đảng đc đề ra tại các hội nghị TW
lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức qtrong.
-Thể hiện quyết tâm đánh mỹ và thắng
mỹ,tinh thần cách mạng tiến công,tinh thần
độc lập tự chủ,sự kiên trì mục tiêu giả phóng
miền nam,thống nhất tổ quốc,phản ánh
đúng đắn ý chí,nguyện vọng chung của toàn
đảng,toàn quân,toàn dân ta.
-Thể hiện tư tg nắm vững,giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH,tiếp tục
tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2
chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả

nc có chiến tranh ở mức độ khác nhau,phù
hợp với thực tế đất nc và bối cảnh quốc tế.
-Đó là đg lối chiến tranh nhân dân,toàn
dân toàn diện,lâu dài,dựa vào sức mình là
chính đc phát triển trong hoàn cảnh mới để
dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc mỹ xâm
lược.
*Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu
nc gdoan 65-75:
-Về nhận định tình hình và chủ trương
chiến lược:TW Đảng cho rằng cuộc "chiến
tranh cục bộ" của mỹ tiến hành ở miền nam
là 1 cuộc chiến tranh xâm lược thực dân
kiểu mới buộc phải thực thi trong thế
thua,thế thất bại và bị động nên nó chứa
đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.từ sự
phân tích và nhận dịnh đó,TW Đảng phát
động cuộc kháng chiến chống mỹ,cứu nc
trong toàn quốc.
-Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:nêu
cao khẩu hiệu "quyết tâm đánh thắng giặc
mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của đế quốc mỹ trong
bất kì tình huống nào,để bảo vệ miền bắc
,gp miền nam,hoàn thành cm đan tộc dân
chủ nhân dân trong cả nc,tiến tới thực hiện
hòa bình thống nhất nc nhà".
-Phương châm chỉ đạo chiến lược:tiếp
tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân
chống chiến tranh cục bộ của mỹ ở miền

nam,đồng thời phát động chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh phá hoại của mỹ ở
miền bắc,thực hiện cuộc kháng chiến lâu
dài,dựa vào sức mình là chính,tập trung lực
lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến
công lớn,tranh thủ thời cơ giành thắng lợi
qdinh trong thời gian tương đối ngắn trên
chiến trg miền nam.
-Tư tg chỉ đạo và phương châm đấu
tranh ở miền nam:giữ vững và phát triển thế
tiến công ,kiên quyết tiến công và liên tục
tiến công,đánh địch trên cả 3 vùng chiến
lược.đấu tranh quân sự có tác dụng quyết
định trực tiếp và giữ 1 vị trí ngày càng quan
trọng.
_Tư tg chỉ đạo đối với miền bắc:chuyển
hướng xây dựng kinh tế,bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và
quốc phòng,tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc
mỹ,bảo vệ vững chắc miền bắc XHCN,động
viên sức ng sức của chi viện cho miền
nam,chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch
trong trg hợp chúng mở rộng chiến tranh cục
bộ ra cả nc.
-Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc
chiến đấu ở 2 miền:miền nam là tiền tuyến
lớn miền bắc là hậu phương lớn.bảo vệ
miền bắc là nhiệm vụ của cả nc vì miền bắc
XHCN là hậu phương vững chắc trong cuộc

chiến tranh chống mỹ.phải đánh bại cuộc
chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ ở miền
bắc và ra sức tăng cường lực lg miền bắc
về mọi mặt đảm bảo chi viện cho miền nam
càng đánh càng mạnh.2 nhiệm vụ trên có
quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau.
Câu 10 Phân tích nguyên nhân thắng
lợi , ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm của ĐCSVN trong cuộc kháng
chiến, bảo vệ Tổ quốc.
Trả lời:
Nguyên nhân thắng lợi :
- Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN,
một đảng có đường lối chính trị, đường lối
quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Sự hi sinh anh dũng của nhân dân và
quân đội cả nước.
- Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu
phương, hoàn thành tốt nghĩa vụ hậu
phương, hết lòng chi viện cho tiền tuyến
- Tình đoàn kết của nhân dân 3 nước
Việt Nam, Lào, Capuchia, sự ủng hộ của
các nước xã hội chủ nghĩa va chính phủ,
nhân dân các nước tiến bộ trên toàn thế
giới.
Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ
xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng
(tính từ năm 1945) , 115 năm chống đế quốc
phương Tây (tính từ năm 1858), đem lai độc

lập thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ
nguyên cả nước hòa bình thống nhất cùng
đi lên CNXH
- Góp phần nâng cao uy tín của Đảng và
dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế
- Đối với thế giới: đập tan cuộc phản kích
lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ
nghĩa xã hội; làm phá sản các chiến lược
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; góp
phần alm suy yếu chủ nghĩa đế quốc.
Bài học kinh nghiệm
- Đề ra và thực hiện đường lối giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nhĩa xã
hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân.
- Tin tưởng vào sức mạnh dân tộc, kiên
định chiến lược tiến công, quyết đánh và
quyết thắng đế quốc xâm lược.
- Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra
biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
- Trên cơ sở đường lối chủ trương chiến
lược chung đúng đắn phải có công tác tổ
chức thực hiện giỏi, sáng tạo của các cấp,
bộ, ngành, địa phương để đi tới thắng lợi
hoàn toàn.
- Phải hết sức coi trọng việc xây dựng
Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở cả
hậu phương va tiền tuyến; tranh thủ sự
đồng tình ủng hộ của nhân dân yêu chuộng
hòa bình trên toàn thế giới.

Câu 11:Đánh giá những kết quả và
hạn chế của chủ trương CNH XHCN thời
kì trước đổi mới của
ĐCSVN?
*Kết quả thực hiện chủ trương và ý
nghĩa:
-CNH thời kì trước đổi mới diễn ra trong
cơ chế kế hoạch hóa tập trung,những tiền
đề vật chất cần thiết cho CNH còn hết sức
hạn chế và trong điều kiện có chiến tranh
phá hoại.Mặc dù vậy,quá trình CNH vẫn đạt
đc những kqua quan trọng.
-So với 1955,số xí nghiệp tăng lên 16,5
lần nhiều khu công nghiệp lớn đã hình
thành,đã có nhiều cơ sở đầu tiên của các
ngành công nghiệp năng lượng quan trọng
như:than,cơ khí,luyện kim,hóa chất đc xây
dựng.
-Đã có hàng chục trường đại học,cao
đẳng,trung học chuyên nghiệp,dạy nghề đào
tạo đc đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật xấp
xỉ 43 vạn người,tăng 19 lần so với năm 1960
là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.
-Trong đk đi lên từ điểm xuất phát
thấp,lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì
những kết quả đạt đc trên đây có ý nghĩa
hết sức qtrong-tạo cơ sở ban đầu để nc ta
phát triển nhanh hơn các gđ tiếp theo.
*Hạn chế:
-CNH theo mô hình nền kinh tế khép

kín,hướng nội và thiên về phát triển công
nghiệp nặng.
-CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao
động,tài nguyên,đất đai và nguồn viện trợ
của các nc XHCN;chủ lực thự hiện CNH là
nhà nc và các doanh nghiệp nhà nc,việc
phân bố nguồn lực để CNH đc thực hiện
thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu,bao cấp,không tôn trọng các quy
luật của thị trường.
-Nóng vội,giản đơn,chủ quan duy ý chí
ham làm nhanh làm lớn,không quyết
tâm→hậu quả KTXH
-Trong đk chiến tranh phá hoại,tiếp theo
lại bị bao vây,cô lập những sai lầm trên đã
trở thành 1 nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội nhiều năm.
-Những hạn chế trên xuất phát từ
nguyên nhân:
+Về khách quan:nước ta tiến hành CNH
từ 1 nền kinh tế lạc hậu,nghèo nàn và trong
đk chiến tranh kéo dài,vừa bị tàn phá nặng
nề,vừa không thể tập trung sức người sức
của cho CNH.
+Về chủ quan:chúng ta đã mắc những
sai lầm nghiêm trọng trong việc xây dựng
mục tiêu,bước đi về cơ sở vậ chất,kĩ
thuật,bố trí cơ cấu sản xuất,cơ cấu đầu
tư Đó là những sai lầm xuất phát từ tư
tưởng tả khuynh,chủ quan,duy ý chí trong

nhận thức và chủ trương CNH.
Câu 12 Công nghiệp hóa là gì? Phân
tích mục tiêu quan điểm của ĐCSVN
trong đường lối CNH, HĐH của ĐCSVN?
Trả lời:
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi
một cách căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện, phương pháp ngay tiến, hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH là : cải
biến nước ta thành một nước có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức
sống vật chất và tinh thần được nâng cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Đại hội 10 xác định mục tiêu đẩy mạnh
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tạo nền tảng đến năn 2020 đưa
nước ta về cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Ngoài ra nước
ta còn đặt ra tiêu chí của một nước công

nghiệp để thực hiện.
Những quan điểm cơ bản về CNH, HĐH
Thứ nhất là CNH gắn với HĐH và CNH,
HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức
Ngày nay do sự phát triển của cách
mạng khoa học công nghệ cùng với xu
hướng hội nhập, quá trình toàn cầu hóa đã
tạo ra nhiều thách thức và cơ hội đối với đất
nước. Vì vậy chúng ta có thể tiến hành CNH
theo kiểu rút ngắn thời gian khi lựa chọn con
đường phát triển kết hợp CNH với HĐH
Trên thế giới nhiều nước đã chuyển sang
phát triển nền kinh tế tri thức, do vậy chúng
ta tận dụng được lợi thế của nước đi sau,
nên không phải phát triển tuần tự mà phát
triển theo con đường rút ngắn.
Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trước thời kỳ đổi mới chỉ có nhà nước
tiến hành CNH, trong thời kỳ đổi mới có
nhiều thành phần kinh tế CNH, HĐH là sự
nghiệp của toàn dân, mọi thành phần kinh
tế, trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
Các nguồn lực phân bố theo cơ chế thị
trường. CNH tiến hành trong bối cảnh hội
nhập, mở cửa nền kinh tế.
Ba là, phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và

bền vững.
Để phát huy yếu tố con người cần coi
trọng phát triển giáo dục đào tạo
Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng
và động lực của CNH, HĐH.
Quan điểm của nước ta là nhập khẩu
công nghệ kết hợp với công nghệ nội sinh
để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình
độ công nghệ.
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường tự nhiên, bảo tồn sự đa dạng của
sinh học.
Phát triển bền vững đòi hỏi phải bảo vệ
môi trường, và bảo tồn sự đa dạng sinh học,
đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống
của con người.
Câu 13:Đánh giá những ưu,nhược
điểm của cơ chế KT tập trung,bao cấp
thời kì trc đổi mới của ĐCSVN?
Trước đổi mới,cơ chế quản lí kinh tế ở
nc ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với
nhiều đặc đm.
*Nhược điểm:
-Nhà nc quản lí nền kinh tế chủ yếu bằng
mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống
dưới.các doang nghiệp hoạt động trên cơ sở
các quyết định của cơ quan nhà nc có thẩm

quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh dc giao.tất
cả phương hướng sx,nguồn vật tư,tiền
vốn,định giá sp,tổ chức bộ máy,nhân sự,tiền
lương đều do các cấp có thẩm quyền
qd.nhà nc giao chỉ tiêu kế hoạch,cấp phát
vốn,vật tư cho doang nghiệp,doanh nghiệp
giao nộp sp cho nhà nc.lỗ thì nhà nc bù lãi
nhà nc thu.
-Các cơ quan hành chính can thiệp quá
sâu vào hoạt động sx kinh doanh cho các
doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách
nhiệm j về vật chất và pháp lí với các qđinh
của mình.
Câu 14: Phân tích quá trình tư duy của
nền kinh tế thị thị trường thời kì đổi mới.
(*)Quá trình tư duy của đảng về kinh tế
thị trường từ đại hội VI dến VIII
• Thứ nhất kinh tế thị trường không phải
cái riêng của CNTB mà là thành tựu chung
của nhân loại
- kih tế thị trường là giai đoạn phát triển
cao kinh tế hàng hóa
- kinh tế hàng hóa là hình thức tổ chức
kinh tế xã hội mà sản phảm của quá trình
dùng đề thỏa mãn nhu cầu của con người
- kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường
giống nhau ở bản chất ( đeuf chịu sự điều
tiết kinh tế thị trường) và nguồn gốc
- kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường
khác nhau về trình độ phát triển, kinh té thị

trường phát triển sau nên có trình độ coa
hơn, kinh tế hàng hóa có đầu ra là thị trường
nhưng đầu vào thì chưa chắc, kinh tế thị
trường coa cả đầu ra và đàu vào là thị
trường tóm lại kinh tế thị trường tồn tại và
phát triển là tất yếu khách quan, ns không
pahir sản phẩm của CNTB mà là thành tựu
chung của nhân loại nhưng hiện nay có
nhiều mô hình kinh tế thị trường khcas nhau
• thứ hai kinh tế thị trường tồn tại khách
quan trong thời kì quá độ lên XHCN
- Tính tất yếu khách quan phát triển kinh
tế thị trường trong quá trình đi lên CNXH
- Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức
kinh tế, là trình độ phát triển cao của kinh tế
hàng hóa
- Kinh tế thị trường tồn tại nhiều phương
thức khác nhau.
- Trong thời kì quá độ có những cơ sở
kinh tế là điều kiện tồn tại và phát triển của
kinh tế thị trường là càn thiết cho quá trình
CNXH.
Vì thế mô hình tổng quát của nước ta là
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo dịnh hướng XHCN
+Đặc trưng của mô hình
-các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong
sản xuất và kinh doanh
-các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực kinh
doang,phương án tổ chức sản xuất theo sự

hướng dẫn của thị trường.
-nhà nước quản lí nền kinh tế để định
hướng và đẫn dắt các thành phần kinh tế
* thứ 3:sự cần thiết phải sử dụng kinh tế
thị trường để xây dựng xã hội ở nước
ta.kinh tế thị trường có vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế xã hội vì đặc trưng kinh tế
thị trường.
+các chủ thể kinh tế có tính độc lập ,có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
+tất cả do thị trường quyết định ,hệ
thống thị trường phát triển đầy đủ và có tác
dụng là cơ sở cho việc phân phối nguồn lực
kinh tế.
+nền kinh tế có tình mở cao,vận động
theo quy luật vốn có của thi trường
(*)Tư duy của đảng về kinh tế thị trường
từ đại hội 9 đến dại hội 10
- Đại hội 9:mô hình tổng quát-kinh tế thị
trường định hướng XHCN
+ khái niệm kinh tế thị trương định
hướng XHCN theo đại hội 9:1 kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế
vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất
XHCN.Điểm phát triển trước đây coi kinh tế
thị trường là phương tiện,giờ ta coi là mục
đích
+ thế mạnh của thị trường là phát triển
lực lương sản xuất

+ tính định hướng XHCN thể hiện qua
quan hệ sản xuất
+ bản chất kinh tế thị trường định hướng
XHCN không phải là kinh tế kế hạch hóa tập
trung,cũng không phải kinh tế thị trường
TBCN và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị
trường XHCN vì nước chưa có đầy đủ các
yếu tố XHCN.
- Đại hội 10: tính đinh hướng XHCN phát
triển kinh tế thị trường của nước ta thể hiện
qua 4 tiêu chí
+ mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện "
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân
chủ nhân dân".thể hiện mục tiêu phát triển
kinh tế và con người,giải phòng lực lựơng
sản xuất nâng cao đời sống.
+ phương hướng phát triển:phát triển
nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu nhiều
thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo
+ Định hướng xã hội và phân phối:
. Lĩnh vực xã hội:kết hợp tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
. Lĩnh vực phân phối:có nhiều hình thức
phân phối trong đó có phân phối theo kết
quả lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã
hội là chủ yếu
+ Về quản lý: phát huy vai trò chủ đạo
của nhân dân,đảm bảo vai trò quản lý của
nhà nước.

Câu 15:Thể chế kinh tế thị trường?
Phân tích những chủ trương cụ thể nhằm
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
XHCN của đảng trong giai đoạn hiện
nay?
Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể
bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống
các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập
nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao
đổi trên thị trường.
- Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
• Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN theo quan điểm
sau:
+ Kinh tế thị trường là xây dựng CNXH
+ Là cơ sở kinh tế để phát triển định
hướng XHCN
+Là nền kinh tế vừa tuân theo của quy
luật kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối
bởi các yếu tố để đảm bảo định hướng
XHCN
• Hoàn thiện thể chế sở hữu và các
thành phần kinh tế , loại hình doanh nghiệp
và tổ chức sản xuất kinh doanh:
+ Pháp luật cần quy định về sở hữu để
đảm bảo cho các quyền và lợi ích của các
chủ thể sở hữu ( sở hữu trí tuệ, cổ phiếu )
+ Khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân,

mà đại diện là nhà nước, đồng thời đảm
bảo, tôn trọng quyền của người sử dụng
đất.
+ Tách biệt vai trò nhà nước với tư cách
là bộ máy công quyền quản lí nền kinh tế xã
hội với vai trò chủ sở hữu tài sản vốn, tách
chức năng chủ sở hữu tài sản vốn với chức
năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp
+ Quy định sẽ về quyền của chủ sở hữu
và những người liên quan đối với loại tài
sản, đồng thời quy định sẽ trách nhiệm và
nghĩa vụ của họ đối với XH.
+ Tạo cơ chế khuyến khích sự liên kết
giữa các loại hình sở hữu, làm cho sở hữu
cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình
thức sở hữu chủ yếu.
+ Hoàn thiện thể chế phân phối: hoàn
thiện hợp pháp, cơ chế, chính sách về phân
bố nguồn lực,và phân bố lại để đảm bảo
rằng tăng trưởng kinh tế sẽ gắn liền với tiến
bộ và công bằng XH.
+ Chính sách phân phối và phân phối
đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích để thực
hiện điều đó cần:
. Đổi mới phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các chủ thể kinh tế
. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà
nước
• Hoàn thiện cơ chế đảm bảo đồng bộ
các yếu tố thị trường, phát triển đồng bộ các

loại thịtrường
- Các yếu tố thị trường:
+ Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền
+ Hoàn thiện cơ chế giám sát thị trường,
xúc tiến thương mại đầu tư phù hợp với
thông lệ quốc tế.
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm,
môi trường
- Phát triển các loại thị trường:
+ Thị trường hàng hóa dịch vụ
+ Thị trường chứng khoán
+ Thị trường bảo hiểm
+ Thị trường bất động sản
+ Thị trường sức lao động
+ Thị trường khoa học-công nghệ
• Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ. công bằng XH trong từng
bước , từng chính sách phát triển và bảo vệ
mặt trận.
- Thực hiện chính sách khuyến khích làm
giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm
nghèo đặc biệt vùng nông thôn, miền núi
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm đa dạng,
linh hoạt. phù hợp với yêu cầu kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách bảo
vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với
các trường hợp vi phạm và thực hiện tốt

trong thực tế
• Hoàn thiện thể chế và vai trò lãnh đạo
của Đảng . quản lý của nhà nước và sự
tham gia của các tổ chức quần chúng vào
quá trình phát triển KT-XH.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng, nghiên cứu
lý luận, tổng hợp thực tiễn để xác định rõ mô
hình kinh tế chính trị định hướng XHCN.
- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực
quản lý kinh tế của nhà nước.
Các tổ chức quần chúng, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp và nhân dân
có vai trò quan trọng trong phát triển Kinh tế
thị trường định hướng XHCN
Câu 16.Anh (chị) hãy phân tích những
đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa
thời kì trước đổi mới.Theo anh (chị) qua
việc nghiên cứu này có thể rút ra bài học
kinh nghiệm gì cho quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiên đại hóa ở Việt
Nam hiện nay?
Nhìn chung, từ 1960 -1985, Đảng ta đã
nhận thức và tiến hành CNH theo kiểu cũ
với các đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền
kinh tế khép kín, hướng nội:
CNH trong điều kiện nền kinh tế khép kín
và hướng nội: (xét về mô hình thì đây chính
là mô hình CNH thay thế nhập khẩu). Đặc
trưng này là do điều kiện khách quan đem

lại. Tình hình của Việt Nam trước đổi mới:
Chiến tranh và bao vây cấm vận của các
nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự
hợp tác của một số nước trong hệ thống
XHCN. Vì vậy, khó có thể lựa chọn mô hình
CNH khác. Mặt khác, sau khi đất nước
thống nhất chúng ta đã mong muốn xây
dựng một nền kin tế độc lập tự chủ, không
có điều kiện quan hệ kinh tế với bên ngoài.
- Thiên về phát triển công nghiệp nặng:
Do tình hình thực tiễn của Việt Nam là một
nước nông nghiệp nghèo nàn, tỷ trọng công
nghiệp không đáng kể. Tình hình kinh tế và
chính trị đòi hỏi Việt Nam phải có một nền
công nghiệp nặng phát triển. Vì vậy, trong
đường lối tiến hành công nghiệp hoá đã đề
cao vai trò của công nghiệp nặng để giải
quyết những vấn đề đó.
- Gắn với cơ chế kế hoạch hoá, tập
trung, quan liêu, bao cấp: nhà nước quản lý
tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
trong đó có vấn đề về CNH. Mục tiêu, phân
bổ nguồn lực,… đều do Nhà nước quyết
định.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động,
tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các
nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện
CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước; việc phân bổ nguồn lự để CNH chủ
yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung,

bao cấp, trong một nền kinh tế phi thị
trường.
- Nóng vội, đơn giản, chủ quan duy ý chí,
ham làm nhanh, làm lơn, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội.
+Bài học:…………….
Câu 17:Phân tích mục tiêu, quan điểm
trong đường lối xây dựng hệ thống chính
trị trong thời kì đổi mới? Phân tích chủ
trương xây dựng hệ thống chính trị trong
thời kì đổi mới?
-Trong quá trình hình thành đường lối đổi
mới hệ thống chính tri.
+Nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới
kinh tế với đổi mới chính trị,đảng ta đã
khẳng định đổi mới là 1 quá trình,bắt đầu từ
đổi mới kinh tế,trc hết là đổi mới tư duy kinh
tế đồng thời từng bc đổi mới hệ thống chính
trị.
+Nhận thức về mục tiêu đổi mới hệ
thống chính trị,báo cáo chính trị tại đại hội
7(1991) nhấn mạnh thực chất của việc đổi
mới và hoàn thiện hệ thống chính trị nc ta là
xây dựng nền dân chủ XHCN.dân chủ vừa
là mục tiêu,là động lực của công cuộc đổi
mới.
+Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và
động lực chủ yếu phát triển đất nc trong giai
đoạn mới:nội dung chủ yếu của đấu tranh
gaii cấp trong giai đoạn hiện nay là thực

hiện thắng lợi CNH,HĐH theo định hướng
XHCN,khắc phục tình trạng đất nc nghèo
kém,kém phát triển thành 1 nc XHCN phồn
vinh,nhân dân hạnh phúc.
+Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế
vận hành của hệ thống chính trị.
+Nhận thức về xây dựng nhà nc pháp
quyền trong hệ thống chính trị trong đổi mới
tư duy về hệ thống chính trị.vấn đề đổi mới
tư duy về hệ thống nhà nc có tầm quan
trọng đặc biệt.đảng tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ xây dựng nhà nc pháp quyền
XHCN và làm rõ thêm nội dung của nó trong
các đại hội 8,9,10.
+Nhận thức về vai trò,vị trí và phương án
lãnh đạo của đảng trong hệ thống chính trị.
-Mục tiêu,quan điểm,chủ trương xác định
hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới.
+Mục tiêu chủ yếu là nhằm thực hiện
hiện tốt dân chủ XHCN phát hut quyền làm
chủ của nhân dân nhằm xây dựng nền
DCXHCN,bảo đảm quyền lực thuộc về nhân
dân.
+Quan điểm:
Một là:kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi
mới kinh tế với đổi mới chính trị,lấy đổi mới
kinh tế là trọng tâm đồng thời từng bước đổi
mới chính trị.
Hai là đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của hệ thống chính trị làm cho hệ

thống chính trị có hiệu quả hươn phù hợp
với đổi mới toàn diện đồng bộ đất nc.
Ba là đổi mới hệ thống chính trị 1 cách
toàn diện,đồng bộ,có kế thừa,có bước
đi,hình thức và cách làm phù hợp.
Bốn là đổi mới quan hệ giữa các bộ phận
cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và
với xã hội,thúc đẩy xã hội phát triển.
+Chủ trương:
.Thứ nhất:chủ trương xây dựng đảng
trong hệ thống chính trị.
Về phương thức lãnh đạo:cương lĩnh
1991 xác định đảng lãnh đạo xã hội bằng
cương lĩnh chiến lược,các định hướng về
chính sách và chủ trwowg về công tác bằng
việc tổ chức vận động và kiểm tra thông qua
hành động của đang viên.
Về vị trí và vai trò lãnh đạo của đảng:đổi
mới tổ chức và phương thức hoạt động của
các bộ phận cấu thành hệ thống.trong quá
trình đổi mới đảng ta luôn coi việc đổi mới
lãnh đạo của đang đối với hoạt động của hệ
thống chính trị phải dựa trên cơ sở kiên định
các nguyên tắc tổ chức và haotj động của
đảng.
.Thứ hai:chủ trương xây dựng nhà nc
pháp quyền XHCN.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật,tăng tính
cụ thể,khả thi trong văn bản hệ thống pháp
luật. Tiếp tục đổi mới hoạt động và tổ chức

quốc hội,hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm
nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. Đẩy
mạnh cải cách hành chính,đổi mới tổ chức
và hoạt động của chính phủ theo hướng xây
dựng cơ quan hành pháp thống nhất.
Câu 19: Quan điểm chủ trương của
Đảng về xây dựng, phát triển VH thời kỳ
đổi mới.
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sự phá triển kinh tế - xã hội
Văn hóa có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với kinh tế, chính trị; xây dựng và
phát triển kinh tế phải nhằm mục đích cuối
cùng là văn hóa. Trong mỗi chính sách kinh
tế - xã hội luôn bao hàm nội dung và mục
tiêu văn hóa. Văn hóa có khả năng khơi dậy
tiềm năng sáng tạo của con người.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:
Theo Unessco: Văn hóa phản ánh và thể
hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt
của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng
như trong hiện tại; nó cấu thành một hệ
thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và
lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng
định bản sắc riêng của mình. Các giá trị nói
trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội
vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người
và trong cả cộng đồng, được truyền lại, tiếp
nối và phát huy qua các thế hệ, được vật

chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu
trúc xã hội của từng dân tộc; đồng thời, nó
tác động hang ngày đến cuộc sống, tư
tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội
bằng môi trường xã hội – văn hóa. Tóm lại,
văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn
bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống
mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc vượt qua
mọi khó khăn để phát triển.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn
hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền
tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở
thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đó
cũng là con đường xây dựng con người
mới, xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi tiêu cực
xã hội, đẩy lùi sự xâm nhập của tư tưởng,
văn hóa phản tiến bộ. Biện pháp tích cực là
đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sốn văn hóa, đẩy mạnh cuộc
vận động xây dựng gia đình văn hóa,
Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát
triển:
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của
một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự
phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái
mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới,
nhưng lại không thể tách rờicội nguồn. Phát
triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách

phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗ
quốc gia dân tộc là văn hóa.
Động lực của sự phát triển kinh tế một
phần quan trọng nằm trong những giá trị văn
hóa đang được phát huy (hàm lượng văn
hóa trong các lĩnh vực của đời sống con
người càng cao bao nhiê thì khả năng phát
triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền
vững bấy nhiêu).
Trong nền kinh tế thị trường, một mặt,
văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng,
cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy
người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao tay nghề, mặt khác, văn
hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền
thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu
hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái
tiền tệ,
Nền văn hóa Việt Nam đương đại với
những giá trị mới sẽ là tiền đề quan trọng
đưa nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn,
toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới.
Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự
phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế
lối sống chạy theo ham muốn quá mức của
"xã hội tiêu thụ", dẫn đến chỗ làm cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.
Văn hóa cổ vũ và hướng dẫn cho một lối
sống có chừng mực, hài hòa, nó đưa ra mô
hình ứng xử thân thiện giữa con người với

thiên nhiên vì sự phát triển bền vững của
hiện tại và tương lai.
Câu 20: phân tích chủ trương của
đảng trong việc giải quyết các vấn đề văn
hoá hiện nay
*Quan điểm.
+Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với
mục tiêu xã hội:
- Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính
đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
có liên quan trực tiếp.
- Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính
đến các tác động và hậu quả xã hội có thể
xảy ra để chủ động xử lý.
- Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ
giữa chính sách kinh tế và chính sách xã
hội.
+Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế
gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước và từng chính
sách phát triển.
+Ba là, chính sách xã hội phải được thực
hiện trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, gắn bó
hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa
cống hiến và hưởng thụ.
+Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình
quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển
con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các
lĩnh vực xã hội khác.
* Ch trng gii quyt các v-n đ xã h(i

Một là, khuyến khích mọi người dân làm
giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
- Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người
tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
- Tạo động lực làm giàu trong đông đảo
dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản
thân, trong khuôn khổ của pháp luật và đạo
đức cho phép.
- Xây dựng và thực hiện có kết quả cao
chương trình xoá đói giảm nghèo; đề phòng
tái đói, tái nghèo; nâng cao dần chuẩn đói
nghèo khi mức sống chung tăng lên.
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công
thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng.
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa
dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.
- Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã
hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu lao động.
- Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội.
- Đổi mới chính sách tiền lương; phân
phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng
và hợp lý.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về
nâng cao sức khoẻ và cải tạo giống nòi.
- quan tâm đến sức khoẻ sinh sản, giảm

nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi,
kiên trì phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn
xã hội.
Năm là, chú trọng các chính sách ưu đãi
xã hội.
Sáu là, đổi mới cơ chế quản lý và
phương thức cung ứng các dịch vụ công
cộng.
Câu 21: đường lối đối ngoại thời kỳ
1975-1986:
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Thế giới:
+) Từ thập kỷ 70, thế kỷ 20, sự tiến bộ
nhanh chóng của các cuộc cm khoa học và
công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sx thế giới
phát triển mạnh. Nhật bản và các nước tây
âu vươn lên thành 2 trung tâm lớn của kt thế
giới, xu thế chạy đua, phát triển kt đã dẫn
đến cục diện hòa hoãn giữa các nước lớn.
+) Với thắng lợi của cm vn và các nước
đông dương, hệ thống xhcn đã được mở
rộng phạm vi, phong trào cm thế giới phát
triển mạnh. Tình hình khu vực đông nam á
cũng có những chuyển biến mới, các nước
ASEAN ký hiệp ước thân thiện và hợp tác ở
đông nam á, mở ra cục diện hòa bình, hợp
tác trong khu vực.
+ Trong nước:
+) Thuận lợi: sau khi miền nam hoàn

toàn giải phóng, tổ quốc hòa bình, thống
nhất đất nước, cả nước xd xhcn với khí thế
của dân tộc và giành được thắng lợi vĩ đại.
Công cuộc xd xhcn đã đạt được một số
thành tựu quan trọng.
+) Khó khăn: nước ta đang phải tập trung
khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranh,
lại phải đối phó với chiến tranh biên giới tây
nam và biên giới phía bắc. Các thế lực thù
địch sử dụng những thủ đoạn thâm độc
chống phá cm vn. Ngoài ra, do tư tưởng chủ
quan nóng vội, muốn tiến nhanh ên cnxh
trong một thời gian ngắn đã dẫn đến những
khó khăn về kt xh.
Những thuận lợi và khó khăn của thế giới
và trong nước đã ảnh hưởng to lớn đến
công việc xd, phát triển đất nước và tác
động tới việc hoạch định đường lối đối ngoại
của đảng.
+ Nội dung:
+) Đại hội lần t4 của đảng xđ đường lối
đối ngoại là ra sức tranh thủ những điều
kiện thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn
những vết thương chiến tranh, xd cơ sở vật
chất kỹ thuật của cnxh ở nước ta.
+) Trong quan hệ với các nước, đại hội 4
chủ trương củng cố và tăng cường tình
đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với
tất cả các nước xhcn, bảo vệ và phát triển
quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước

trong khu vực. Thiết lập và mở rộng quan hệ
bình thường giữa vn với tất cả các nước
trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình
đẳng và cùng có lợi.
+) Từ giữa năm 1978, đảng đã điều
chỉnh một số chủ trương, chính sách đối
ngoại như: Chú trọng củng cố, tăng cường
hợp tác về mọi mặt với liên xô, coi quan hệ
với liên xô là hòn đá tảng trong chính sách
đối ngoại của vn. Ra sức bảo vệ mối quan
hệ việt lào trong bối cảnh vấn đề campuchia
đang diễn ra phức tạp chủ trương góp phần
xd khu vực đông nam á hòa bình tự do,
trung lập, ổn định, đề ra yêu cầu mở rộng kt
đối ngoại.
+) Đại hội 5 của đảng xđ: Công tác đối
ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động,
tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại
của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống
phá cm nước ta.
+) Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết
và hợp tác toàn diện với liên xô là nguyên
tắc và chiến lược và luôn luôn là hòn đá
tảng trong chính sách đối ngoại của vn. Xác
định quan hệ đặc biệt việt-lào-campuchia có
ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3
dân tộc kêu gọi các nước ASEAN cùng các
nước đông dương đối thoại và thương
lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xd
đông nam á thành khu vực hòa bình, ổn

định.
+) Đối ngoại của vn giai đoạn 1975-1986
là xd quan hệ hợp tác toàn diện với liên xô
và các nước xhcn, củng cố và tăng cường
đoàn kết hợp tác với lào-campuchia, mở
rộng quan hệ hữu nghị với các nước ko liên
kết và các nước đang phát triển, đấu tranh
với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù
địch
Câu 22: Nội dung đường lối đối ngoại,
hội nhạp kinh tế quốc tế từ sau năm 1986
đến nay
-Cơ hội và thách thức:
+Cơ hội: xu thế hòa bình, hợp tác phát
triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo
thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối
ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.mặt
khác,thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã
nâng cao thế và lực của nước ta trên trường
quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
+Thách thức: Những vấn đề toàn cầu
như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội
phạm xuyên quốc gia gây tác động bất lợi
đối vs nước ta.
Nền kinh tế việt nam phải chịu sức ép
cạnh ranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản
phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những
biến động trên thị trường quôc tế sẽ tác
động nhanh và mạnh hơn để đến thị trường

trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn,
thậm chí khủng hoảng kinh tế, tài chính.
- Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại:
Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi
cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế-
xã hội là lợi ích cao nhất của tổ quốc. Mở
rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là
để tạo thêm nguồn lực đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước; kết hợp nội lực vs
các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn
lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp
hóa,hiện đại hóa, thực hiện dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng,dân chủ, văn minh;
phát huy vai trò và nâng cao vị thế của việt
nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo:
Một là: đảm bảo lợi ích dân tộc chân
chính là xây dựng thành công và bảo vệ
vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng
thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả
năng của VN.
Hai là: giữ vững độc lập tự chủ,tự cường
đi đôi vs đẩy mạnh đa phương hóa,đa dạng
quan hệ đối ngoại.
Ba là: nắm vững hai mặt hợp tác và đấu
tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc

đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh
vs hình thức và mức độ phù hợp vs từng đối
tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối
đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.
Bốn là: mở rộng quan hệ vs mọi quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không
phân biệt chế độ chính trị xã hội.Coi trọng
quan hệ hòa bình, hợp tác vs khu vực, chủ
động tham gia các tổ chức đa phương, khu
vực toàn cầu.
Năm là: kết hợp đối ngoại của Đảng,
ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công
việc của toàn nhân dân.
Sáu là: giữ vững ổn định chính trị , kinh
tế- xã hội,giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bảy là: phát huy tối đa nội lực đi đôi vs
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực bên ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tám là: trên cơ sở thực hiện các cam
kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải
cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù
hợp với chủ trương định hướng của Đảng
và nhà nước.
Chín là: giữ vững và tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

×