Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nghiên Cứu Điều Khiển Kế Hoạch Tiến Độ Thi Công Công Trình Nhà Viễn Thông Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.11 KB, 51 trang )

1

MỞ ĐẦU
Công nghiệp xây dựng là một ngành quan trọng của nước ta, đặt biệt là trong
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Và trong xây dựng, thi công xây
dựng là một khâu quan trọng trong sự thành bại của một dự án xây dựng.
Thi công xây dựng công trình là một phạm trù lớn, bao gồm các công đoạn khác
nhau từ lúc chưa bắt đầu xây dựng công trình chính như : làm đường công tác; xây
lán trại công nhân; xây kho chứa vật liệu; sản xuất cấu kiện; nguyên vật liệu…….
đến những công việc trong quá trình xây dựng công trình như các công đoạn ky
thuật. Với rất nhiều công tác trong quá trình thi công công trình xây dựng, nếu
không đề ra một kế hoạch cụ thể cho khâu chuẩn bị cũng như giai đoạn thi công se
dẫn đến sự chồng chéo công việc trong thi công, thừa thiếu nguyên vật liệu trong
các giai đoạn gây chậm tiến độ bàn giao công trình, gây lãng phí lớn, hiệu quả đầu
tư thấp…..
Trong những năm gần đây, tiến độ thi công trong các công trình xây dựng trơ
thành một vấn đề nóng, rất được quan tâm trong xây dựng nói chung cũng như xây
dựng nhà dân dựng nói riêng. Quả thực tiến độ thi công là một phần rất quan trọng
trong một dự án xây dựng. Tiến độ ảnh hương trực tiếp đến thời gian hoàn thành
công trình và đưa vào khai thác sử dụng. Với một tiến độ thi công hợp lý, có thể
giúp nhà đầu tư chủ động về vốn, nhà thầu chủ động về nhân lực, nguyên vật liệu,
giảm thiểu giá thành, đưa công trình vào khai thác sớm. Qua đó đem lại lợi ích kinh
tế thấy rõ cho chủ đầu tư cũng như cho nền kinh tế xã hội.
Công trình nhà viễn thông là một trong những công trình trọng điểm của tỉnh
KonTum, góp một phần rất lớn vào sự phát triển của tỉnh. Tuy nhiên do nhiều yếu
tố bất lợi từ bên ngoài như khí hậu, giá cả thị trường xây dựng….. cũng như công
tác quản lý, giám sát trên công trường còn nhiều bất cập, hạn chế nên công trình gặp
nhiều khó khăn trong việc thực hiện đúng tiến độ đã phê duyệt, khiến cho công
trình bị chậm tiến độ, không đảm bảo được thời gian hoàn thành. Đó cũng là vấn đề
chung trong xây dựng của nước ta. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu điều khiển kế hoạch
tiến độ thi công công trình nhà viễn thông Kon Tum “ ra đời với mục đích




2

nghiên cứu đề xuất điều khiển kế hoạch thi công nhà chính trong gói xây dựng nhà
viễn thông Kon Tum của công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng bưu điện theo
phương án tối ưu nhất.
Thông qua tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu, các công trình thi công thực
tế cũng như các báo cáo, đề tài nghiên cứu khoa học của các chuyên gia cung như
áp dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp tài liệu và tổng kết kinh nghiệm, đề tài
được xây dựng với mục đích hình thành, đề xuất các giải pháp hợp lý trong việc
triển khai hiệu quả tiến độ thi công tại công trình nhà viễn thông KonTum.
Trong đề tài này se đề cập tới lý thuyết về các phương pháp tổ chức thi công và
việc lập kế hoạch tiến độ cho các công trình xây dựng hiện nay, quản lý tiến độ thi
công một cách hợp lý để việc xây dựng công trình có được hiệu quả cao nhất.
Các vấn đề trên se được đề cập thông qua các chương mục của luận văn như sau :
– Mơ đầu.
– Chương 1 : Tổng quan về kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng.
– Chương 2 : Quản lý tiến độ thi công và phương pháp đánh giá tính hợp lý
của bản kế hoạch tiến độ thi công xây dựng công trình.
– Chương 3 : Nghiên cứu điều khiển tiến độ thi công công trình nhà viễn
thông Kon Tum.
– Kết luận và kiến nghị.


3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Đặt vấn đề

1.1.1. Đặc điểm thi công các công trình xây dựng
Thi công công trình xây dựng có những đặc điểm sau :
– Khối lượng, vật liệu, kết cấu đa dạng : Mỗi công trình lại có nhiều loại,
nhiều kiểu với những vật liệu vô cùng phong phú như đất, đá, bêtông, gỗ, sắt
thép ..v..v.. Với tổng khối lượng từ nhỏ đến rất lớn, có khi đến hàng trăm ngàn, triệu
m3.
– Yêu cầu chất lượng : Các công trình ngày nay đều đòi hỏi phải ổn định, bền
lâu, an toàn tuyệt đối trong quá trình xây dựng cũng như đưa vào vận hành khai
thác. Do đó với từng loại công trình cần phải đáp ứng những yêu cầu như chống
thấm, lắp đặt chính xác, chống nứt, chống xâm thực …v..v…
– Điều kiện thi công : Chủ yếu thi công ngoài trời; Các điều kiện địa hình đa
dạng từ dễ đến khó khăn như sông suối, rừng núi với công trình thủy lợi hay những
nơi bằng phẳng, địa hình chật hẹp khu dân cư đối với công trình dân dụng.
– Thời gian thi công : Vì lợi ích của các bên nên thời gian thi công yêu cầu
ngắn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản trong thi công
1.1.2.1. Sự thống nhất xuyên suốt trong quá trình thi công
Để đảm bảo thi công thuận lợi thì phải có sự thống nhất cao trong thi công trên
cơ sơ về ky thuật, quy trình hay quy phạm của nhà nước qua đó cân đối được các lợi
ích trong từng giai đoạn triển khai.
1.1.2.2. Công xưởng hóa thi công
Nghiên cứu, tổ chức sản xuất các chi tiết, kết cấu bệ phận có thể đúc sẵn theo quy
định đã thống nhất sau đó lắp ráp tại thực địa qua đó có thể rút ngắn thời gian thi
công, giảm bớt công lao động mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ đề ra.


4

1.1.2.3. Cơ giới hóa trong thi công
Sử dụng máy móc để thi công thay thế cho các công đoạn thủ công được thực

hiện bằng sức người. Làm thế se giảm thời gian xây dựng, giảm chi phí quản lý, tổ
chức nhân công đơn giản qua đó se làm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó cơ
giới hóa còn giảm những nguyễn nhân giảm chất lượng công trình do yếu tố con
người.
1.1.2.4. Thực hiện thi công liên tục
Đảm bảo cho các công tác được thực hiện liên tục, không bị dán đoạn qua đó
giảm bớt được các chi phí phụ phát sinh, nhanh chóng có thể đưa công trình vào sử
dụng.
1.1.2.5. Chuyên môn hóa trong thi công
Các phần việc, khâu xây dựng do nhóm hay đội công nhân làm việc giúp giảm
thời gian chết do chờ đợi nhau. Việc phân công như vậy cũng giúp nâng cao năng
suất lao động, phát huy cải tiến ky thuật và nâng cao trình độ công nhân với phần
việc chuyên trách.
1.1.2.6. Công tác tổ chức và thực hiện kế hoạch thi công
Với việc đảm bảo chất lượng công trình với thời gian đưa vào sử dụng là ngắn
nhất, công tác tổ chức và thực hiện kế hoạch tiến độ thi công là vô cùng quan trọng.
Vì thế cần lập kế hoạch tiến độ thi công một cách hợp lý, biến đổi phù hợp với các
yếu tố khác quan như giá cả vật liệu xây dựng, điều kiện thời tiết ..v..v….Có những
những biện pháp đối phó nhanh với những tình huống thường gặp trên công trường
có thể xảy ra, nhằm giảm bợt sự sai lệch với tiến độ đã đề ra.
1.2. Các phương pháp tổ chức thi công
Cho đến nay, người ta có thể chia phương pháp tổ chức xây dựng thành 3
phương
pháp chính là: tuần tự, song song và phương pháp dây chuyền. Mỗi phương pháp
có những ưu nhược điểm riêng, tùy theo các điều kiện cụ thể các phương pháp đó
được áp dụng triệt để hay từng phần hoặc kết hợp, đều với một mục đích là đưa lại
hiệu quả xây dựng cao nhất.


5


1.2.1. Phương pháp thi công tuần tự
Quá trình thi công được tiến hành lần lượt từ đối tượng này sang đối tượng khác
theo một trình tự đã được quay định. Điều đó được thể hiện trên hình 1.1

Hình 1.1 : Biểu đồ phương pháp thi công tuần tự
Trong đó ti là thời gian hoàn thành một công việc; Ttt là tổng thời gian thi công
công trình theo phương pháp tuần tự.
Ưu điểm : Dễ tổ chức thi công và quản lý chất lượng, chế độ sử dụng tài nguyên
thấp và ổn định.
Nhược điểm : Thời gian thi công kéo dài, tính chuyên môn hóa thấp, giá thành
cao.
1.2.2. Phương pháp thi công song song
Nguyên tắc tổ chức thi công theo phương pháp này là các sản phẩm xây dựng
được bắt đầu thi công cùng một thời điểm và kết thúc sau một khoảng thời gian như
nhau. Điều đó được thể hiện trên hình 1.2


6

Hình 1.2 : Biểu đồ phương pháp thi công song song
Trong đó ti là thời gian hoàn thành một công việc; Tss là tổng thời gian thi công
công trình theo phương pháp song song.
Ưu điểm : Rút ngắn được thời gian thi công, giảm ứ đọng vốn sản xuất.
Nhược điểm : Đòi hỏi sự tập trung thi công cao, nhu cầu tài nguyên lớn, dễ gây
ra sai phậm gây lãng phí lớn.
1.2.3. Phương pháp thi công dây chuyền
Là sự kết hợp một cách chọn lọc phương pháp tuần tự và song song. Đối tượng
của phương pháp dây chuyền có thể là một quá trình phức hợp, một hạng mục hay
toàn bộ công trình. Phương pháp được thể hiện trên hình 1.3

Để thi công theo phương pháp xây dựng đây chuyền, chia quá trình ky thuật thi
công một sản phẩm xây dựng thành n quá trình thành phần và quy định thời hạn
tiến hành các quá trình đó cho một sản phẩm là như nhau, đồng thời phối hợp các
quá trình này một cách nhịp nhàng về thời gian và không gian theo nguyên tắc:
– Thực hiện tuần tự các quá trình thành phần cùng loại từ sản phẩm này sang
sản phẩm khác.
– Thực hiện song song các quá trình thành phần khác loại trên các sản phẩm
khác nhau.


7

Hình 1.3 : Biểu đồ phương pháp thi công dây chuyền
Trong đó ti là thời gian hoàn thành một công việc; T dc là tổng thời gian thi công
công trình theo phương pháp dây chuyền.
Sản xuất dây chuyền nói chung là một phương pháp tổchức tiên tiến nhất có
được do kết quả của sự phân công lao động hợp lý, chuyên môn hóa các thao tác và
hợp tác hóa trong sản xuất. Đặc trưng của nó là sự chuyên môn hóa cao các khu vực
và vị trí công tác. Kết quảlà cùng một năng lực sản xuất như nhau, người ta sản xuất
nhanh hơn, sản phẩm nhiều hơn, chi phí lao động và giá thành thấp hơn, nhu cầu về
nguyên vật liệu và lao động điều hòa liên tục. Sản xuất dây chuyền trong xây dựng
có 2 đặc điểm cơ bản:
– Do sản phẩm xây dựng gắn liền với đất đai và có kích thước lớn nên để thực
hiện các công việc theo một trình tựcông nghệ phải di chuyển các tổ thợ với các
trang thiết bị kèm theo trong không gian công trình từ bộ phận này sang bộ phận
khác. Điều này khác với đây chuyền công nghiệp: người công nhân và công cụ
đứng yên còn sản phẩm di động, do đó tổ chức dây chuyền trong xây dựng khó hơn.
– Do tính chất đơn chiếc và đa dạng của sản phẩm xây dựng nên các dây
chuyền sản xuất hầu hết ngắn hạn, thời gian ổn định ít hoặc không ổn định, nghĩa là
sau một khoảng thời gian không dài lắm người ta phải tổ chức lại để xây dựng công

trình khác.


8

1.3. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ thi công
1.3.1. Mở đầu
Trong thi công xây dựng công trình, việc lập kế hoạch tiến độ thi công là một
khâu rất quan trọng, ảnh hương trực tiếp tới sự thành bại của một dự án đầu tư xây
dựng. Kế hoạc tiến độ thi công Tác động trược tiếp vào các mục tiêu mà các bên
tham gia xây dựng đề ra như : Giá thành thấp, chất lượng tốt, đạt hoặc vượt thời
gian quy định, an toàn lao động …..
Kế hoạch tiến độ thi công là tài liệu quan trọng trong hồ sơ thiết kế công trình.
Nó thể hiện thời gian thực hiện công việc và các mốc khơi công hoàn thành các
công trình đơn vị. Đồng thời là cơ sơ để lập kế hoạch cung cấp thiết bị vật tư và tài
chính. Đó cũng là văn bản để làm căn cứ chỉ đạo quá trình xây dựng công trình.
1.3.2. Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ
Việc lập kế hoạch tiến độ có mục đích :
– Kết thúc và đưa các hạng mục công trình từng phần và tổng thể vào hoạt
động đúng thời hạn định trước.
– Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.
– Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên sử dụng.
– Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sơ vật chất ky thuật phục vụ xây dựng
công trình.
– Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình.
1.3.3. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch tiến độ
Trong các ngành sản xuất, muốn đạt được các mục tiêu về chất lượng cung như
giá thành đòi hỏi phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể và các trình tự thực hiện.
Điều này cũng hoàn toán đúng với việc thi công, sản xuất các công trình xây dựng
mà trong đó bản tiên độ thi công có thể coi là một bản kế hoạch về mặt thời gian.

Công trường xây dựng được tiến hành bơi nhiều tổ chức với sự tham gia của các
nhà thầu, người thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết bị và các loại tài
nguyên… Xây dựng một công trình là một hệ điều khiển phức tạp rộng lớn. Sự
phức tạp cả về số lượng các thành phần, trạng thái của nó là biến động và ngẫu


9

nhiên. Vì vậy, trong xây dựng công trình không thể điều khiển chính xác mà có tính
xác suất. Để xây dựng một công trình cần phải có một mô hình khoa học để điều
khiển các quá trình tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các công việc xây dựng. Mô
hình đó chính là tiến độ thi công. Vậy ý nghĩa của tiến độ thi công là một mô hình
sản xuất công nghiệp mà ơ đó các yếu tố về nhân lực, máy móc thiết bị nguyên vật
liệu được sắp xếp ứng với từng giai đoạn theo một trật tự hợp lý sao cho đảm bảo
dự án xây dựng đạt được những hiệu quả về mặt kinh tế – ky thuật là cao nhất.
1.3.4. Nguyên tắc của việc lập kế hoạch tiến độ
Để tiến độ lập ra được hợp lý, làm cho việc xây dựng công trình đạt hiệu quả
kinh tế ky thuật cao, chúng ta cần dảm bảo những nguyên tắc sau :
– Sự hoàn thành công trình phải nằm trong phạm vi thời hạn thi công do Nhà
nước quy định đối với những công trình sử dụng vốn ngân sách hoặc do doanh
nghiệp quy định nếu đó là công trình do doanh nghiệp làm chủ đầu tư. Những công
trình đơn vị hoặc các hạng mục công trình cần tuân theo thời hạn quy định trong
tổng tiến độ chung.
– Phân rõ công trình chủ yếu công trình thứ yếu để tập trung sức người sức
của tạo điều kiện thi công thuận lợi cho những công trình mấu chốt.
– Tiến độ phát triển xây dựng công trình theo thời gian và trong không gian
phải được rằng buộc một cách chặt che với các điều kiện địa chất, khí tượng, thể
hiện được sự lợi dụng những điều kiện khách quan có lợi cho quá trình thi công
công trình.
– Tốc độ thi công và trình tự thi công đã quy định trong kế hoạch tiến độ đều

phải thích ứng với điều kiện ky thuật thi công và phương pháp thi công được chọn
dùng. Nếu tận dụng các biện pháp tổ chức thi công tiên tiến như phương pháp thi
công song song, thi công dây chuyền để rút ngắn thời hạn thi công, tăng nhanh tốc
độ thi công, nhưng tránh làm đảo lộn trình tự thi công hợp lý.
– Khi sắp xếp kế hoạch tiến độ cần dựa vào điều kiện tự nhiên và tình hình thi
công cụ thể mà tiến hành nghiên cứu để đảm bảo trong quá trình tiến hành thi công
công trình được an toàn.


10

– Khi chọn phương án sắp xếp kế hoạch tiến độ cần tiến hành xem xét các
mặt, giảm thấp phí tổn công trình tạm và ngăn ngừa sự ứ đọng vốn xây dựng để
đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng công trình. Muốn giảm bớt tiền
vốn xây dựng ứ đọng thì có thể tập trung sử dụng tiền vốn, sắp xếp phân phối vốn
đầu tư ơ thời kỳ đầu tương đối ít, càng về sau càng tăng nhiều.

Hình 1.4 : Đường tích lũy vốn đầu tư xây dựng theo các phương án sắp xếp
kế hoạch tiến độ khác nhau
+ Đường tích lũy a là không tốt.
+ Đường tích lũy b là tương đối tốt.
+ Đường tích lũy c là tốt nhất.
– Trong thời kỳ chủ yếu thi công công trình cần phải giữ vững sự cân đối về
cung ứng nhân lực, vật liệu, động lực và sự hoạt động của thiết bị máy móc, xí
nghiệp phụ. Để đảm bảo nguyên tắc này người ta có thể kiểm tra biểu đồ cung ứng
nhân lực (Hình 1.5) được lập ra trên cơ sơ của kế hoạch tiến độ đã sắp xếp. Nếu
trong kế hoạch tiến độ không tuân theo nguyên tắc cân đối thì trên biểu đồ cung ứng
nhân lực se xuất hiện nhiều chỗ lồi lõm (Hình 1.5a) cho nên cần tiến hành chỉnh sửa
nhiều lần kế hoạch tiến độ bằng cách thay đổi thời gian thi công của các đối tượng
thi công hoặc điều chỉnh tăng giảm cường độ thi công để đạt đến sự cân bằng tổng

hợp (Hình 1.5b).


11

Hình 1.5 : Biểu đồ cung ứng nhân lực
a) Khi chưa điều chỉnh ; b) Sau khi đã điều chỉnh
Khi đánh giá chất lượng của biểu đồ cung ứng nhân lực người ta
thường dùng hệ số không cân đối K, đặc trưng bằng tỷ số sau đây:
Trong đó :
+ Amax : Trị số lớn nhất của số lượng công nhân biểu thị trên biểu đồ cung
ứng nhân lực.
+ Atb : Trị số trung bình của số lượng công nhân trong suốt quá trình
thi công công trình, có thể tính như sau:
Trong đó :
+ ai : Số lượng công nhân làm việc trong ngày
+ ti : Thời đoạn thi công cần cung ứng số lượng công nhân trong mỗi ngày
là ai (ngày)
+ T : Thời gian thi công toàn bộ công trình (ngày)
Đối với kế hoạch tiến độ sắp xếp hợp lý thì trị số K không vượt quá giới hạn
1,3 – 1,6 (riêng khi dùng phương pháp thi công dây chuyền nên lấy trị số giới hạn
dưới).


12

1.3.5. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ
Có 3 phương pháp lập kế hoạch tiến độ phổ biến là : Tiến độ thi công theo sơ đồ
ngang, sơ đồ xiên và sơ đồ mạng lưới với những ưu nhược điểm khác nhau có thể
áp dụng cho từng công trình, từng hạng mục với quy mô và công nghệ thi công

khác nhau.
1.3.5.1. Tiến độ thi công theo sơ đồ ngang
Đặc điểm cấu tạo :
– Còn gọi là mô hình kế hoạch tiến độ Gantt (được đề xướng từ năm 1917)
– Đặc điểm là mô hình sử dụng đồ thị Gantt trong phần đồ thị tiến độ nhiện vụ
đó là những đoạn thẳng nằm ngang có độ dài nhất định chỉ thời điểm bắt đầu, thời
gian thực hiện, thời điểm kết thúc việc thi công các công việc theo trình tự công
nghệ nhất định.
– Mô hình kế hoạch được chia làm 3 phần :
+ Phần 1: Danh mục các công việc được sắp xếp theo thứ tự công nghệ và
tổ chức thi công, kèm theo là khối lượng công việc, nhu cầu nhân lực, máy thi công,
thời gian thực hiện, vốn…của từng công việc.
+ Phần 2: Được chia làm 2 phần; Phần trên là thang thời gian, được đánh số
tuần tự (số tự nhiên) khi chưa biết thời điểm khơi công hoặc đánh số theo lịch khi
biết thời điểm khơi công. Phần dưới thang thời gian trình bày đồ thị Gantt: mỗi
công việc được thể hiện bằng một đoạn thẳng nằm ngang, có thể là đường liên tục
hay “gấp khúc” qua mỗi đoạn công tác để thể hiện tính không gian. Để thể hiện
những công việc có liên quan với nhau về mặt tổ chức sửdụng đường nối, để thể
hiện sự di chuyển liên tục của một tổ đội sử dụng mũi tên liên hệ. Trên đường thể
hiện công việc, có thể đưa nhiều thông số khác nhau: nhân lực, vật liệu, máy, ca
công tác…, ngoài ra còn thể hiện tiến trình thi công thực tế.
+ Phần 3: Tổng hợp các nhu cầu tài nguyên vật tư, nhân lực, tài chính.
Trình bày cụ thể về số lượng, quy cách vật tư, thiết bị, các loại thợ…các tiến độ
đảm bảo cung ứng cho xây dựng.
Mô hình được ví dụ trong hình 1.6


13

Hình 1.6 : Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ ngang

Ưu nhược điểm mô hình:
– Ưu điểm : Diễn tả kế hoạch xây dựng tương đối rõ ràng mà đơn giản, trực
quan.
– Nhược điểm : Phương pháp không thể hiện rõ ràng mối liên hệ phức tạp, sự
rằng buộc về công nghệ và tổ chức thi công giữa các công việc mà nó phải thể
hiện. Mô hình mang tính chất tĩnh không thích hợp tính chất động của sản xuất, cấu
tạo gây cứng nhắc, khó điều chỉnh khi có sửa đổi. Sự phụ thuộc giữa các công việc
chỉ thực hiện một lần duy nhất trước khi thực hiện kế hoạch do đó các giải pháp về
công nghệ, tổ chức mất đi giá trị thực tiễn. Khó nghiên cứu sâu nhiều phương án,
hạn chế về khả năng dự kiến diễn biến của công việc, không áp dụng được các tính
toán sơ đồ một cách nhanh chóng khoa học. Không chỉ ra được công việc chính
phụ, dễ bỏ sót công việc khi gặp công trình có quy mô lớn. Không có mối liên kết
giữa các phần việc và tiến độ chung.
Điều kiện áp dụng : Hiệu quả đối với các công việc đơn giản, số lượng đầu việc
không nhiều, mối liên hệ qua lại giữa các công việc ít phức tạp.
1.3.5.2. Tiến độ thi công theo sơ đồ xiên
Đặc điểm cấu tạo :


14

– Còn gọi là sơ đồ xiên hay sơ đồ chu trình.
– Thay vì biểu diễn công việc bằng các đường thẳng nằm ngang, dùng các
đường thẳng xiên để biểu thị quá trình thi công theo cả thời giam và không gian.
– Đường biểu thị có hình dạng khác nhau phụ thuộc vào tính chất công việc và
sơ đồ tổ chức thi công.
– Các đường xiên này không được phép cắt ngang trừ trường hợp đó là những
công việc độc lập với nhau về công nghệ thi công.
Mô hình sơ đồ được thể hiện trên hình 1.7


Hình 1.7 : Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên
Ưu nhược điểm mô hình :
– Ưu điểm : Biểu diễn tiến độ thi công theo hai chiều nên mô hình mang tính
trực quan hơn sơ đồ ngang.
– Nhược điểm : Là mô hình biểu diễn tĩnh nên khi với khối lượng các phần
việc nhiều, tốc độ thi công không đồng đều thì biểu đồ se rối, khó nhìn, mất tính
trực quan.
Phạm vi áp dụng : Áp dụng với những công trình có nhiều hạng mục giống nhau,
mức độ lặp công việc cao; Các công trình đơn giản với các công tác có thể thi công
dưới dạng dây chuyền.


15

1.3.5.3. Tiến độ thi công theo sơ đò mạng
Đặc điểm cấu tạo :
– Do hai nhà khoa học người Mylà Ford và Fulkerson đề xuất vào khoảng
những năm 50 ơ My.
– Phương pháp này có thể lập kế hoạch và điều khiển tiến độ có thể được áp
dụng trong tất cả các dự án với quy mô và công nghệ thi công khác nhau với tính
hiệu quả cao, trực quan, dễ viết cho các chương trình máy tính.
– Đây là phương pháp không những thể hiện được các đầu việc, thời gian diễn
ra mà còn phản ánh được các mối quan hệ rằng buộc giữa các công việc về công
nghệ thi công hay tính logic trong tổ chức thi công.
– Gồm có hai phương pháp cơ bản là phương pháp đường găng (CPM –
Critical Path Methods), và phương pháp ky thuật ước lượng và kiểm tra dự án
(PERT – Project Evaluation and Review Technique). Cách lập hai phương pháp căn
bản giống nhau nhưng trong CPM thì đại lượng thời gian là một đại lượng xác định
thông qua các định mức lao động, còn trong PERT thì thời gian là đại lượng ước
lượng, không có định mức để xác định nên phương pháp mang nhiều yếu tố ngẫu

nhiên.
Mô hình sơ đồ được thể hiện trên hình 1.8

Hình 1.8 : Ví dụ cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ mạng lưới


16

Ưu nhược điểm mô hình :
– Ưu điểm : Chỉ rõ mối quan hệ rằng buộc về logic, công nghệ xây dựng giữa
các công việc; Xác định rõ các công việc then chốt ảnh hương đến tiến độ hoàn
thành công trình (công việc găng); Khả năng tối ưu hóa cao qua đó hạn chế lãng phí
nhân vật lực; có thể áp dụng công nghệ máy tính.
– Nhược điểm : Thực sự hiệu quả nếu có sự phối hợp, sát sao giữa các bên liên
quan trong quá trình thi công như cán bộ ky thuật, các bộ quản lý, cung ứng vật tư,
trang thiết bị…….
Phạm vi áp dụng : Có thể áp dụng được với tất cả các công trình
1.3.6. Các căn cứ để lập kế hoạch tiến độ
Khi lập kế hoạch tiến độ thi công cần phải có những tài liệu cần thiết sau đây :
– Thời hạn thi công hoặc tuần tự và thời kỳ đưa công trình vào phục vụ sản
xuất do Nhà nước đã quy định, những văn kiện, chỉ thị có liên quan của cấp trên
giao cho.
– Toàn bộ tư liệu khảo sát ky thuật công trình và khảo sát kinh tế ky thuật.
– Các loại hồ sơ và quy hoạch, thiết kế và dự toán công trình (bản ve ky thuật
công trình, khối lượng công trình, dự toán tổng hợp các đối tượng xây dựng ..v..v..
– Phương pháp ky thuật thi công xây lắp và biện pháp dẫn dòng thi công (đối
với các công trình thủy lợi).
– Văn kiện cơ bản về cung ứng vật tư ky thuật, chủ yếu bao gồm tình hình
cung ứng nhân lực, vật liệu, thiết bị máy móc, tình hình cung ứng điện nước ..v.v..
cho thi công.

– Yêu cầu lợi dụng tổng hợp dòng chảy trong quá trình thi công công trình
(với các công trình có yếu tố thủy lợi như vận tải biển, tưới tiêu, cung cấp
nước…..).
1.3.7. Các bước lập kế hoạch tiến độ
Căn cứ vào tài liệu và các nguyên tắc lập kế hoạch đã nên trên, ta có thể lập kế
hoạch theo các bước sau đây:


17

1. Phân tích công nghệ xây dựng công trình: Phân tích để nắm vững công nghệ
qua đó có thể hiểu tường tận về công việc, xác định những ky thuật nâng cao hiệu
quả công nghệ cũng như những vật liệu thiết bị có thể thay thế mà đảm bảo chất
lượng công trình.
2. Lập biểu danh mục công việc se tiến hành xây lắp công trình: Nhằm xác
định tên công việc áp định mức sử dụng cho công trình; xác định những công việc
độc lập, công việc phụ thuộc, công việc nhỏ được chia ra từ các công việc lớn.
3. Xác định khối lượng công việc theo danh mục trong biểu.
4. Chọn biện pháp ky thuật thi công cho các công việc: Với từng công việc, áp
dụng các biện ky thuật khác nhau sao cho công việc đạt được hiệu quả tốt nhất, có
thể rút ngắn được thời gian thi công.
5. Xác định chi phí lao động (ngày công) và máy móc (ca máy) thực hiện: Với
khối lượng và biện pháp ky thuật đã xác định, trong bước này cần xác định ngày
công và ca máy với từng công việc cụ thể.
6. Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên: Với ngày công và ca máy
đã có cho từng loại công việc, bước này se xác định thời gian thi công cho từng
công việc cũng như cho toàn bộ công trình. Qua đó tính toán xác định tương đối
chính xác chi phí tài nguyên.
7. Lập tiến độ ban đầu: Xây dựng tiến độ sơ bộ cho công trình. Lập tiến độ sơ
bộ có thể được lập theo ba cách tùy vào điều kiện công trình. Đó là sắp xếp công

việc từ công việc đầu tiên theo thứ tự công nghệ, sắp xếp công việc theo các thời
điểm định trước và dùng mô hình toán hoc (SĐM) để lập tiến độ.
8. Xác định chỉ tiêu kinh tế – ky thuật: Xác định các chỉ tiêu thông qua thời
gian hoàn thành công trình và các công việc, chi phí tài nguyên đã lập sơ bộ trước
đó.
9. So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với các chỉ tiêu đề ra (mục đích) :
Với chỉ tiêu kinh tế – ky thuật vừa lập, so sánh với mục đích xây dựng công trình
ngay từ đầu đã lập ra. Trong trường hợp có những tiêu chí không đạt, ta phải điều


18

chỉnh lại tiến độ ban đầu. Việc điều chỉnh se được tiến hành theo từng vòng, cụ thể
như sau :
Vòng (1) : Sắp xếp lại công việc, điều chỉnh bước lập tiến độ ban đầu.
Vòng (2) : Điều chỉnh lại các thông số của các đơn vị sản xuất xây dựng
như tăng giảm số lượng nhân công, máy móc.
Vòng (3) : Điều chỉnh lại biện pháp thi công. Vòng này điều chỉnh các
thông số trong ky thuật thi công (thay đổi máy móc, biện pháp thi công …..)
Vòng (4) : Điều chỉnh lại công nghệ thi công.
10. Tối ưu tiến độ thi công theo các chỉ số ưu tiên : Xác định các chỉ số ưu tiên
trong số các chỉ tiêu đã đề ra, qua đó tối ưu tiến độ thi công (thay đổi các mốc thời
gian, điều chỉnh biện pháp ky thuật ……).
11. Tiến độ chấp nhận.
12. Lập biểu nhu cầu tài nguyên.


19

Hình 1.9 : Sơ đồ khối các bước lập kế hoạch tiến độ

1.3.8. Ứng dụng khoa học máy tính trong công tác lập kế hoạch và quản lý tiến
độ thi công.
Trước kia, khi công nghệ máy tính còn chưa phát triển, các dự án thi công công
trình đều được phân tích và lập kế hoạch tiến độ bằng phương pháp thủ công, tính
toán dựa vào con người. Với những công trình có nhiều hạng mục, công nghệ thi
công, kết cấu đa dạng, thì việc lập kế hoạch tiến độ là hết sức phức tạp, yếu cầu sự
tỉ mỉ cẩn thận cao nhưng khả năng sai sot vẫn rất lớn. Với sự phát triển không
ngừng nghỉ của công nghệ thông tin, giờ đây máy tính đã đem lại cho ngành xây
dựng nói chung cũng như những người lập tiến độ thi công nói riêng những công cụ


20

hữu ích giúp việc tính toán trơ nên dễ dàng, trực quan với độ chính xác cao. Bên
cạnh khả năng tính toán, máy tính còn mang lại những lợi ích như : Mô hình hóa
việc lập tiến độ; Cập nhập, lưu trữ số liêu; Điều chỉnh nhanh chóng nếu có sửa đổi;
Đề xuất nhiều phương án thi công…. Việc áp dụng công nghệ máy tính trong bài
toán lập kế hoạch tiến độ có thể đi theo hai hướng là tự lập ra các thuật toán,
chương trình cụ thể để giải quyết các công trình cụ thể với những yêu cầu riêng mà
người lập trình nêu ra hay dùng những phần mềm tiện ích có sẵn.
Hiện nay trên thị trường có những phần mềm như MS Project, ADTPro, G8,
..v..v… rất phổ biến và áp dụng rộng rãi vào các công trình thi công tại nước ta.
1.4. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ trong thi công xây dựng công
trình
1.4.1. Công tác cấp vốn và sử dụng vốn đầu tư
Với đặc thù ngành xây dựng công trình, người mua (chủ đầu tư) khi mua hàng
hóa (công trình) cần ứng trước tiền cho người bán theo từng mốc thời gian ứng với
khối lượng công việc đã hoàn thành. Do vậy khi chủ đầu tư chậm thanh toán theo
hợp đồng quy định, nhà thầu se thiếu vốn để tiếp tục hoàn thiện công trình gây nên
việc chậm tiến độ thi công, khiến thời gian đưa công trình vào vận hành bị kéo dài.

Ảnh hương của công tác cấp vốn được thể hiện ơ những khía cạnh sau :
– Chủ đầu tư giải ngân vốn chậm trễ, không theo kịp kế hoạch tiến độ thi công
ghi trong hợp đồng và tiến độ thức tế ngoài hiện trường đối với những công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
– Hiệu quả huy động vốn kém từ các nhà đầu tư (các cổ đông) đối với các
công trình xây dựng không sử dụng vốn nhà nước.
1.4.2. Sự cố ngoài ý muốn trong quá trình thi công
Theo điểm 34 điều 3 luật xây dựng 2014, sự cố công trình xây dựng là hư hỏng
vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ
trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn
bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.


21

Theo định nghĩa này, sự cố công tình có thể được phân chi tiết thành các sự

cố

sau :
– Sự cố sập đổ: bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình bị sập đổ phải dỡ
bỏ để làm lại.
– Sự cố về biến dạng: Nền, móng bị lún; kết cấu bị nghiêng, vặn, võng…làm
cho công trình có nguy cơ sập đổ hoặc không thể sử dụng được bình thường phải
sửa chữa mới dùng được.
– Sự cố sai lệch vị trí: Móng, cọc móng sai lệch vị trí, hướng; sai lệch vị trí
quá lớn của kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn…có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ hoặc không
sử dụng được bình thường phải sửa chữa hoặc thay thế.
– Sự cố về công năng: công năng không phù hợp theo yêu cầu; chức năng
chống thấm, cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu; thẩm my phản cảm…phải sửa

chữa, thay thế để đáp ứng công năng của công trình.
Các sự cố này thường xẩy ra trong qua trình thi công công trình, yêu cầu khắc
phục ngay nên gây nên chậm tiến độ cho kế hoạch thi công công trình.
1.4.3. Công tác lập và điều hành tiến độ thi công
Nguyên nhân này được thể hiện qua những khía cạnh sau :
– Người lập tiến độ mắc sai sót dẫn đến thi công chồng chéo, không đảm bảo
tính tuần tự, logic trong quá trình tổ chức. Việc cung ứng nguyên vật liệu, nhân lực,
máy móc thiết bị thừa hoặc thiếu trong từng giai đoạn thi công.
– Công tác điều hành tiến độ thiếu sát sao gây chậm tiến độ trong từng hạng
mục dẫn đến chậm tiến độ cho cả công trình.
1.4.4. Công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng thi công
Công tác ky thuật ảnh hương rất nhiều tới tiến độ thi công của dự án. Quản lý ky
thuật có thể hiểu là các quá trình kiểm tra đánh giá chất lượng về mặt ky thuật để
đảm bảo công trình được xây dựng theo đúng các điều khoản trong hợp đồng, phù
hợp với các tiêu chuẩn hiện hành và các yêu cầu pháp lý khác. Do vậy ảnh hương
của nhân tố quản lý ky thuật và chất lượng thi công đến tiến độ thi công được xét ơ
các khía cạnh :


22

– Không có hiểu biết rõ ràng và cập nhập thường xuyên các văn bản pháp lý,
tiêu chuẩn ky thuật dẫn đến sai phạm, mất thời gian sửa chữa gây chậm tiến độ.
– Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công do các yếu tố như sai khác các yếu
tố tự nhiên trên thực địa, thay đổi để phù hợp với quy hoạch chung ….. dẫn đến
phải điều chỉnh lại kế hoạch tiến độ.
– Khâu quản lý, giám sát ky thuật kém dẫn đến không đảm bảo về mặt chất
lượng gây mất an toàn trong công tác thi công xây dựng.



23

KẾT LUẬN CHƯƠNG
Lập kế hoạch tiến độ thi công là một phần rất quan trọng trong việc tổ chức quá
trình thi công một dự án xây dựng. Nội dung này ảnh hương trực tiếp đến chất
lượng, chi phí, an toàn lao động trong quá trình xây dựng.
Bản kế hoạch tiến độ có thể được chia làm 3 loại : Kế hoạch tổng tiến độ , kế
hoạch tiến độ công trình đơn vị, kế hoạch tiến độ phần việc. Với các quy mô, mục
đích khác nhau, các bản tiến độ lại thể những nội dung chi tiết các công việc khác
nhau. Khi xây dựng một bản kế hoạch tiến độ, chúng ta cần tuân theo những nguyên
tắc, xác định rõ mục tiêu, nghiên cứu ky các tài liệu công trình cũng như vận dụng
những kinh nghiệm bản để áp dụng vào bản kế hoạch sao cho phù hợp nhất với thực
tiễn thi công. Công việc đó đòi hỏi một sự tỉ mỉ, cẩn thận, cần người có kinh
nghiệm thực tế cao.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để lập một bản kế hoạch tiến độ thi công như:
Sơ đồ ngang, sơ đồ xiên, sơ đồ mạng…… Đối với từng loại công trình, các phương
pháp này lại có những ưu nhược điểm riêng. Vì vậy để chọn phương pháp áp dụng
cần căn cứ vào: Quy mô công trình; trình độ quản lý; công nghệ xây dựng; các đặc
điểm của công trình và phần việc; cung ứng nhân công, vật liệu, trang thiết bị.
Ngay nay, với sự tiến bộ của khoa học máy tính, việc lập tiếp độ trơ nên bớt phức
tạp, các bản tiến độ ngày càng bám sát với công việc thi công thực tế và có thể thay
đổi phương án thi công một cách tối ưu mà ít ảnh hương nhất tới thời gian quy định
qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế – ky thuật mà công trình mang lại.


24

CHƯƠNG 2 : QUẢN LÝ TIÊN ĐỘ THI CÔNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ CỦA BẢN KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

2.1. Giới thiệu chung
2.2. Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình thực hiện tiến độ xây
dựng công trình và giải pháp đảm bảo thực hiện kế hoạch tiến độ
Trong mục 4.1 chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan về các nhân tố chính ảnh
hương đến tiến độ thi công xây dựng công trình. Phần này se đi sâu và các nhân tố
tác động đến việc thực hiện tiến độ thi công ngoài hiện trường cũng như các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro về mặt thời gian khi gặp những sự cố phát sinh.
2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
Vì công trình xây dựng thường thi công ngoài trời, thời gian xây dựng kéo dài
(năm sáu tháng đến vài năm), khối lượng công việc lớn nên yếu tố tự nhiên luôn
ảnh hương trực tiếp và xuyên suốt trong thời gian thi công. Các yếu tố khí hậu, môi
trường có ảnh hương tới tiến độ thi công là : nhiệt độ, độ ẩm, địa chất, địa chất thủy
văn, thủy văn công trình, thời tiết ……. Các số liệu này có ý nghĩa rất lớn trong
việc sắp xếp tiến độ và lập biện pháp thi công trong từng mùa. Các điều kiện tự
nhiên có thể được chia ra àm 2 nhóm chính là :
- Điều kiện địa chất và địa chất thủy văn : Ảnh hương điển hình nhất là công
tác xử lý nền cho công trình. Với điều kiện địa chất tốt, đồng nhất và ổn định, việc
sử lý nền tương đối đơn giản. Ngược lại với những công trình được xây dựng trên
nền đất có điều kiện địa chất yếu, thiếu tính ổn định thì việc sử lý nền là vô cùng
phức tạp. Việc xử lý nền có thể gây chậm tiến độ vì đây là hạng mục đầu, ảnh
hương rất nhiều đến tiến độ của các công việc sau này.
- Điều kiện khí hậu:
+ Trong công tác thi công xây dựng, tiến độ thi công bê tông chiếm một
phần tỉ trọng rất lớn trong cả công trình. Vì đặc điểm của thi công bê tông là đổ tại
chỗ nên chịu ảnh hương trực tiếp của khí hậu và môi trường xung quanh cụ thể là
về vấn đề sự phát triển của cường độ bê tông hay quyết định thời gian tháo rỡ ván


25


khuôn. Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa với thời tiết cơ bản là nóng ẩm
và phân hóa theo mùa rõ rệt, đặc điểm này thay đổi theo từng vùng dọc theo chiều
đất dài đất nước từ bắc vào nam. Miền bắc là đặc trưng của vùng cận nhiệt đới ẩm
với bốn mùa rõ rệt, mùa hè nắng nóng còn mùa đông thì lạnh khô, mất ổn định về
nhiệt độ lúc khi bắt đầu – kết thúc một mùa. Miền nam lại thì lại đặt trưng bơi kiểu
khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng với khí hậu mong ổn định, độ ẩm phân chia rõ
rệt thành mùa khô và mùa mưa. Còn miền trung là sự chuyển tiếp của hai vùng khí
hậu bắc và nam. Chính những đặc tính đó lại có những ảnh hương khác nhau đến
chất lượng bê tông đổ tại chỗ. Về thuận lơi, khí hậu nóng ẩm se thúc đẩy quá trình
ninh kết và đóng rắn của bê tông, tăng nhanh sự phát triển cường độ của bê tông, rút
ngắn thời gian tháo ván khuôn do đó rút ngắn thời gian xây dựng công trình. Nhưng
với những tỉnh miền bắc đặc biệt là vùng núi se có những khó khăn nhất định khi thi
công bê tông về mùa đông. Khi nhiệt độ xuống thấp (các tỉnh vùng núi có thể xuống
dưới 00C) thì quá trình thủy hóa trong bê tông se diễn ra chậm lại, bê tông lâu đạt
được cường độ thiết kế làm cho quá trình thi công kéo dài gây chậm tiến dộ chung.
+ Các yếu tố thời tiết cực đoan như mưa bão, nắng nóng, giông lốc……. ảnh
hương không nhỏ đến tiến độ thi công công trình. Khi gặp những yếu tố này, để
đảm bảo an toàn lao động cũng như chất lượng công trình, thường công trường hay
cho nghỉ thi công, gây gián đoạn thi công, tăng chi phí phát sinh trong những ngày
không thi công.
Các nhân tố tự nhiên thường gây ra những ảnh hương ngẫu nhiên, rất khó kiểm
soát. Vì thế để hạn chế thấp nhất các tác động gây chậm tiến độ thi công thi khâu
chuẩn bị ứng phó trước điều kiện tự nhiên là việc làm thiết thực và rất quan trọng.
Ví dụ như với điều kiện về địa chất, địa chất thủy văn thì khâu khảo sát địa chất
trước khi thi công đóng một vai trò vô cùng to lớn trong việc hạn chế rủi ro. Công
tác khảo sát tốt, khoa học se giúp bên thi công có những phương án, biện pháp ky
thuật phù hợp ngay từ bước khơi đầu cũng như lường trước được các khả năng tình
huống có thể xẩy ra, tạo điều kiện thuận lợi cho các công tác sau này được đúng kế
hoạch. Tránh thi công những công tác đất, công tác móng và phần ngầm và hoạch



×