Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng chuy ển gen ở cây bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 29 trang )

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

- Tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng
chuyển gen ở cây bưởi”
- Mã số: T2012-07
- Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn Tiến Dũng
- Tel.: 0986985140

E-mail:

- Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Khoa CNTH&CNTP-Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: từ 2/2012 đến 2/2013
1. Mục tiêu
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng chuyển gen ở
cây bưởi thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens
2. Nội dung chính
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mẫu đến khả năng tiếp nhận gen
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức biến nạp gen đến khả năng
tiếp nhận gen
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm vi khuẩn đến khả năng
tiếp nhận gen
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội,
v.v…)
- Sản phẩm khoa học: 1 báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học
- Sản phẩm ứng dụng: Phương pháp biến nạp gen vào cây bưởi


SUMMARY


- Research Project Title: “Study on the effect of some fators on genetic
transformation of Citrus (Citrus grandis L)”
- Code number: T2012-07
- Coordinator: MSc Nguyen Tien Dung
- Tel: 0986985140

Email:

- Implementing Institution: Thai Nguyen University of Agriculture and
Foresrtry
- Cooperating Institution(s): Faculty of Biotechnology and Food
technology, Thai Nguyen University of Agriculture and forestry.
- Duration: from 2/2012 to 2/2013
1. Objectives
Evaluation of the effect of some fators on genetic transformation of
Citrus via Agrobacterium tumefaciens
2. Main contents
- Study on the effect of explant age on genetic transformation
- Study on the effect of genetic transformation mode
- Study on the effect of duration of genetic transformation
3. Results obtained
- Results of sciences: a report of scientific research
- Results of applications: Method of genetic transformation of citrus


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis Osbeck hay Citrus maxima

(Burm) Merr, thuộc họ Rutaseae, họ phụ Aurantiodae, chi Citruss. Bưởi là cây có
múi và có phổ phân bố khá rộng từ vùng nhiệt đới tới vùng á nhiệt đới. Có thể nói
bưởi có mặt ở hầu hết các lục địa. Vùng phân bố bưởi trên thế giới vào khoảng 35
vĩ độ nam và bắc. Hiện nay người ta đã chọn được những giống chịu rét hơn và
mở rộng phạm vi phân bố lên đến 41-43 độ bắc.
Bưởi là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng khá cao. Thành phần hóa học
có trong 100 gam quả bưởi tươi phần ăn được: Đường 6-12%, Lipit 0,1gam,
Protein 0,9gam, xenluloza 0,2gam,...ngoài ra còn có các loại vitamin B1,
B2,...Caroten 0.2mg, các khoáng chất ở dạng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể
con người. Trong 1kg bưởi phần ăn được cung cấp 530-600 calo nguồn năng
lượng dễ tiêu. Cây bưởi có hệ số sử dụng rất cao, ngoài dùng ăn tươi bưởi còn
được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như nước quả, mứt, làm nước
ngọt, làm tương, nấu rượu,...bã rượu dùng làm cồn, làm thức ăn cho gia súc.
Trong công nghiệp chế biến vỏ, hạt để lấy tinh dầu, bã tép để sản xuất pectin có
tác dụng bồi bổ cơ thể, đặc biệt bưởi có tác dụng rất tốt để chữa các bệnh
đường ruột, tim mạch, cũng như chống ung thư, gỗ chắc và mịn dùng làm dụng
cụ trong gia đình, đồ mỹ nghệ, làm nhạc cụ rất tốt (Vũ Công Hậu, 1998).
Ở nước ta, điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai rất thích hợp cho trồng
bưởi và thực tế bưởi đã được trồng ở nước ta từ lâu đời trên khắp ba miền đất
nước với hơn 100 giống trong đó có nhiều chủng loại quý như: bưởi Năm Roi,
bưởi Phúc Trạch, bưởi Đoan Hùng, bưởi đỏ Mê Linh... Trong đó, giá trị của
các trái Bưởi cũng khác nhau, có loại chỉ 1000-5000 đ/quả (bưởi địa phương) ,
có loại 20.000-70.000 đ/quả (Da xanh, năm roi, phúc trạch). Sở dĩ có sự khác
biệt về giá như trên là do chất lượng của trái Bưởi (Vũ Công Hậu, 1998).
Trong thực tế sản xuất những năm qua, do chưa được đầu tư thích
đáng, sâu bệnh hại nhiều, thâm canh nhiều năm không có giải pháp cải tạo
giống nên hiện tượng thoái hóa giống diễn ra ngày một mạnh, diện tích trồng
bưởi ở nước ta ngày một thu hẹp. Cho đến nay bưởi được trồng chủ yếu trong
vườn nhà dân và đang có nguy cơ thất thoát các nguồn gen quý.



2
Đứng trước thực trạng xuống cấp của cây bưởi, tổ chức UTFANET đã
xếp bưởi vào hàng ngũ những cây ăn quả không phổ biến cần được bảo tồn và
phát triển. Vấn đề chọn tạo giống cây bưởi tốt, sạch bệnh, chất lượng cao,
nhất là giống không hạt, ít hạt đang là vấn đề đặt ra cấp bách. “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng chuyển gen ở cây bưởi” nhằm
phục vụ cho công tác tạo nguồn vật liệu và chọn tạo giống.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng chuyển gen ở
cây bưởi
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mẫu sử dụng biến nạp
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm với vi khuẩn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian siêu âm, hút chân không đến khả
năng biến nạp gen


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi trên thế giới
Hiện nay, bưởi được trồng ở khắp các lục địa, sự phát triển của các vùng
trồng bưởi trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp ở
các vùng. Những năm gần đây cùng với sự phát triển của cây cam quýt thì diện
tích trồng bưởi cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể so với diện tích cây cây có múi trên
thế giới [2;3].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cây có múi của các châu lục năm 2010
Các châu lục trên thế giới

Chỉ tiêu

Năm

Châu Phi Châu Á Châu Mỹ

Châu
Âu

Châu
Đại

Thế giới

Dương

2008

824 379

279 261

91 987

3061

815

1 200 673


2009

862 612

299 084

88 988

3 006

846

1 256 567

2010

857 145

293 796

88 989

3 003

775

1245710

Năng


2008

50,061

188,642

119,434

300,222 152,135

87,774

suất

2009

52,697

205,256

116,824

291,756 142,541

93,671

(tạ/ha)

2010


49,673

218,371

117,234

311,518

94,433

Sản

2008

4 126 889 5268 024 1 098 637 91 898

12 399 10 538 810

lượng

2009

4 545 749 6 138 889 1 039 592 87 702

12 059 11 770 353

(tấn)

2010


4 257 713 6 415 661 1 043 254 93 549

11 880 11 763 628

Diện
tích (ha)

153,29

Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2010
Nhìn chung diện tích trồng cây có múi của thế giới có xu hướng tăng
dần qua các năm kéo theo năng suất và sản lượng cũng tăng lên. Năm 2008,
diện tích trồng cây có múi của toàn thế giới là 1 200 673 ha, năng suất trung
bình đạt 87,774 tạ/ha, sản lượng đạt 10 538 810 tấn. Đến năm 2010 diện tích
tăng lên 1 245 710 ha, sản lượng đạt 11 763 628 tấn, năng suất là 94,433 tạ/ha
(bảng 1.1) (FAO, 2010).


4
So sánh về diện tích trồng cây có múi của năm Châu lục năm 2010,
Châu phi có tổng diện tích lớn nhất sau đó đến Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu
và vùng có diện tích nhỏ nhất là Châu Đại Dương 775 ha (FAO, 2010).
Vùng Châu Phi: các nước sản xuất nhiều như: Nigeria, Guinea,
Angola…đã đưa Châu Phi lên đứng vị trí số 1 về diện tích trồng Bưởi năm
2010 là 857 145 ha. Tuy có diện tích trồng lớn nhất nhưng năng suất và sản
lượng lại chưa cao. Châu Á là châu lục có diện tích trồng lớn thứ hai thế giới
nhưng sản lượng lại cao nhất 6 415 661 tấn. Châu Âu có diện tích nhỏ thứ
hai nhưng năng suất trung bình lại cao nhất. Năm 2008 năng suất đạt
300,222 tạ/ha, năm 2009 đạt 291,756 tạ/ha, năm 2010 đạt 311,518 tạ/ha
(bảng 1.1) (FAO, 2010).

Vùng lãnh thổ Châu Á sản xuất cây có múi gồm các nước Trung Quốc,
Ấn Độ, Philippines, Nhật Bản, Malaysia…Đây là vùng có diện tích trồng lớn thứ
hai thế giới nhưng sản lượng lại dẫn đầu. Năm 2008 sản lượng của vùng Châu Á
đạt 5 268 024 tấn, chiếm 49,98%. Năm 2009 đạt 6 138 889, chiếm 52,15%. Năm
2010 đạt 6 415 661, chiếm 54,54% tổng sản lượng của toàn thế giới. Vùng Châu
Đại Dương có diện tích, năng suất, sản lượng thấp nhất thế giới (bảng 1.1)
(FAO, 2010).
Vùng Châu Á được khẳng định là quê hương của cây cam, quýt. Tuy
diện tích chưa nhiều nhưng sản lượng đã đạt mức cao nhất thế giới. Theo số
liệu thống kê của FAO về tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước Châu
Á như sau:
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cây có múi của một số nước Châu Á
Năm 2008
TT

Nước

Năm 2009

Năm 2010

Diện

Năng

Diện

Năng

Diện


Năng

tích

suất

tích

suất

tích

suất

(ha)

(tạ/ha)

(ha)

(tạ/ha)

(ha)

(tạ/ha)

1

Trung Quốc 180 206 221 671 184 379 254,610 174 750 279,651


2

Ấn Độ

36 200

125 138 50 700

125,089 55 500

137,712

3

Nhật Bản

600

193 333 5 900

179,661 5 700

158,947

4

Philippines

20 956


95 283

20 912

91,903

20 987

89,741

5

Afghanistan 200

86 900

200

89,400

210

90,476

Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2010


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis Osbeck hay Citrus maxima
(Burm) Merr, thuộc họ Rutaseae, họ phụ Aurantiodae, chi Citruss. Bưởi là cây có
múi và có phổ phân bố khá rộng từ vùng nhiệt đới tới vùng á nhiệt đới. Có thể nói
bưởi có mặt ở hầu hết các lục địa. Vùng phân bố bưởi trên thế giới vào khoảng 35
vĩ độ nam và bắc. Hiện nay người ta đã chọn được những giống chịu rét hơn và
mở rộng phạm vi phân bố lên đến 41-43 độ bắc.
Bưởi là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng khá cao. Thành phần hóa học
có trong 100 gam quả bưởi tươi phần ăn được: Đường 6-12%, Lipit 0,1gam,
Protein 0,9gam, xenluloza 0,2gam,...ngoài ra còn có các loại vitamin B1,
B2,...Caroten 0.2mg, các khoáng chất ở dạng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể
con người. Trong 1kg bưởi phần ăn được cung cấp 530-600 calo nguồn năng
lượng dễ tiêu. Cây bưởi có hệ số sử dụng rất cao, ngoài dùng ăn tươi bưởi còn
được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như nước quả, mứt, làm nước
ngọt, làm tương, nấu rượu,...bã rượu dùng làm cồn, làm thức ăn cho gia súc.
Trong công nghiệp chế biến vỏ, hạt để lấy tinh dầu, bã tép để sản xuất pectin có
tác dụng bồi bổ cơ thể, đặc biệt bưởi có tác dụng rất tốt để chữa các bệnh
đường ruột, tim mạch, cũng như chống ung thư, gỗ chắc và mịn dùng làm dụng
cụ trong gia đình, đồ mỹ nghệ, làm nhạc cụ rất tốt (Vũ Công Hậu, 1998).
Ở nước ta, điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai rất thích hợp cho trồng
bưởi và thực tế bưởi đã được trồng ở nước ta từ lâu đời trên khắp ba miền đất
nước với hơn 100 giống trong đó có nhiều chủng loại quý như: bưởi Năm Roi,
bưởi Phúc Trạch, bưởi Đoan Hùng, bưởi đỏ Mê Linh... Trong đó, giá trị của
các trái Bưởi cũng khác nhau, có loại chỉ 1000-5000 đ/quả (bưởi địa phương) ,
có loại 20.000-70.000 đ/quả (Da xanh, năm roi, phúc trạch). Sở dĩ có sự khác
biệt về giá như trên là do chất lượng của trái Bưởi (Vũ Công Hậu, 1998).
Trong thực tế sản xuất những năm qua, do chưa được đầu tư thích
đáng, sâu bệnh hại nhiều, thâm canh nhiều năm không có giải pháp cải tạo
giống nên hiện tượng thoái hóa giống diễn ra ngày một mạnh, diện tích trồng

bưởi ở nước ta ngày một thu hẹp. Cho đến nay bưởi được trồng chủ yếu trong
vườn nhà dân và đang có nguy cơ thất thoát các nguồn gen quý.


6
tích và sản lượng cây có múi lại tăng lên, nhất là khu vực tư nhân, các tỉnh có
diện tích cây có múi nhiều như: Bến Tre, Tiền Giang, Nghệ An, Vĩnh Long,
Tuyên Quang (Đỗ Năng Vịnh, 2008).
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Năm

Tình hình sản
xuất bưởi

2006

2007

2008

2009

2010

1

Diện tích (ha)

2 000


2 037

2 056

2 129

2 000

2

Năng suất
(tạ/ha)

115

111,983

104,728

110,737

113

3

Sản lượng

23 000

22 811


21 532

23 576

22 600

STT

Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2010
Những năm đầu của thế kỷ XXI trở lại đây so với những năm 1975 của
thế kỷ XX thì diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi tăng rất nhiều và khá
ổn định.
Với số liệu thống kê ở bảng 1.3 thì diện tích trồng Bưởi khá ổn định
qua các năm từ 2006 đến 2010. Diện tích cao nhất là năm 2009 với tổng diện
tích là 2 129 ha. Cùng với sự ổn định của diện tích thì năng suất cũng dần ổn
định. Năng suất cao nhất là năm 2006 với tổng năng suất là 115 tạ/ha. Thấp
nhất là năm 2008 với 104,728 tạ/ha. Tổng sản lượng đạt cao nhất là 23 576
tấn vào năm 2009. Tuy rằng diện tích có giảm nhưng năng suất và sản lượng
lại có xu hướng tăng. Có cùng diện tích với năm 2006 nhưng sản lượng của
năm 2010 là 22 600 tấn (FAO, 2010).
Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cây có múi, song những
vùng cho năng suất cao, phẩm chất tốt, có tiếng trong nước phải kể đến
vùng Bắc Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long với nhiều giống Bưởi nổi
tiếng như: Bưởi Phúc Trạch- Hà Tĩnh, Bưởi Năm Roi- Vĩnh Long, Bưởi
Da Xanh- Bến Tre.
Trong những năm gần đây nhìn chung xu thế phát triển cây có múi ở
nước ta đang chậm lại. Nguyên nhân chính là sâu bệnh nhiều, chưa có biện



7
pháp phòng trừ hiệu quả, chưa tạo ra được những giống tốt có khả năng chống
chịu sâu bệnh để cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2.2. Giới thiệu chung về cây bưởi
2.2.1. Nguồn gốc
Trong các loại cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới, cây bưởi có địa bàn
phân bố tương đối rộng. Có thể nói bưởi có mặt hầu hết ở các lục địa. Vùng
phân bố của bưởi trên thế giới vào khoảng 35 vĩ độ Bắc và Nam bán cầu. Một
số giống có thể chịu nóng tốt hơn nên đã mở rộng phạm vi phân bố tới 41 vĩ
độ Bắc (Vũ Công Hậu, 1996).
Nguồn gốc của bưởi hiện nay vẫn còn nhiều bàn cãi chưa thống nhất.
Theo một số nhà khoa học trên thế giới cho rằng bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó được trồng rộng rãi ở Indonesia, Trung Quốc, phía nam
nước Nhật, phía tây Ấn Độ, Địa Trung Hải và phía tây nước Mỹ. Nhưng một
số giống bưởi nổi tiếng lại được trồng ở Thái Lan (Rriharibabu, C.B.S, 1985).
Bưởi ở nước ta gồm rất nhiều giống, từ chua nhiều, đến ít chua, đến
bưởi ngọt. Các giống bưởi nổi tiếng ở nước ta là: Bưởi Đoan Hùng – Phú
Thọ, Bưởi Đường (Hương Sơn – Hà Tĩnh), Thanh trà Huế (trồng ở các làng
sen sông Hương), Bưởi Long Tuyền (Cần Thơ), Bưởi Biên Hòa,...
2.2.2. Phân loại
Theo các tài liệu viết về cam quýt đều thống nhất vị trí phân loại của
cây bưởi như sau:
Bưởi thuộc họ cam Rutaceae
Họ phụ cam quýt Aurantoideae
Chi Citrus
Chi phụ Eucitrus
Loài Citrus Grandis (Citrus Maxima)
Ngoài bưởi còn có bưởi chùm có nguồn gốc từ một hạt hay một cành
đột biến của bưởi và cũng có thể là cây lai giữa bưởi và cam ngọt ở vùng
Barbados tây Ấn Độ vào năm 1750, vì ra quả từng chùm nên người ta gọi là

bưởi chùm. Sau đó người ta thấy bưởi chùm có nhiều đặc điểm khác nhau so
với bưởi nên phân bưởi chùm ra làm một loai khác lấy tên là Citrus paradis.
Macf (Rriharibabu, 1985).


8
Tuy bưởi và bưởi chùm là hai loài khác nhau nhưng chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau Chúng ta có thể phân biệt bưởi và bưởi chùm qua những
đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý sau:
+ Bưởi: cành, lá non có lông trắng, cây thường lớn, quả to, mọc đơn, vỏ
dày và lõi quả rỗng, ít múi quả dễ tách, tép khô và cứng, hạt đơn phôi.
+ Bưởi chùm: cành, lá non không có lông tơ, quả hình cầu dẹp hoặc
hình cầu, mọc thành chùm, vỏ mỏng, lõi quả đặc, múi khó tách, tép mềm, ướt
dễ chảy nước, hạt có nhiều phôi.
2.2.3. Đặc điểm thực vật học
Bưởi là cây ăn quả thân gỗ lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh năm, cây
trưởng thành có thân, tán lớn, hạt đơn phôi,...
- Rễ: nhìn chung cây có múi có bộ rễ ăn nông, trên biểu bì của rễ non
có nấm cộng sinh. Nấm có tác dụng tốt cho rễ như vai trò của lông hút với các
cây trồng khác.
Sự phân bố rễ của cây ăn quả có múi phụ thuộc vào đặc tính của giống,
mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm bón nhưng nhìn chung rễ cam quýt
ăn nông từ 0 - 30 cm.
- Thân cành:
Trong một năm cây ăn quả có múi có nhiều đợt cành:
+ Cành xuân nảy mầm vào tháng 2, 3, 4.
+ Cành hè nảy mầm vào tháng 6, 7, 8.
+ Cành thu nảy mầm vào tháng 9, 10.
+ Cành đông nảy mầm vào tháng 11, 12.
Tùy từng giống, tùy từng cây, tùy điều kiện khí hậu và chăm sóc mà

lượng cành và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi, cành non có thể
quang hợp được, trong các đợt cành thì cành xuân thường ra đều, tập trung và
cành ngắn, còn cành hè thường khỏe, lá to, dài nhưng rải rác hơn, cành thu
kém hơn cành hè và cành đông thì yếu ớt. Trong đó cành cây ăn quả có múi
có 3 loại: cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành quả.
+ Cành mẹ: Sinh ra cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành
năm trước. Qua theo dõi cho thấy tùy từng giống thường cành thu hoặc cành
hè làm cành mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao.
+ Cành dinh dưỡng: Cành không ra hoa, quả, chỉ có lá xanh có nhiệm


9
vụ chính là quang hợp, thực ra giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng không có
giới hạn rõ, năm nay là cành dinh dưỡng, sang năm có thể là cành mẹ.
+ Cành quả: Tùy giống cây ăn quả có múi mà cành quả có độ dài từ 3 –
25 cm, thông thường từ 3 – 9 cm. Cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn cành
quả không có lá.
- Lá: Lá là một trong những chỉ tiêu để phân loại giữa các giống, tuổi
thọ của lá thay đổi phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và điều kiện dinh dưỡng
của cây. Ở Việt Nam tuổi thọ trung bình của lá là 15 – 24 tháng, ở vùng á
nhiệt đới có thể dài hơn.
Tùy theo giống và tùy theo mùa, lá có thể khác nhau về hình dạng, độ
lớn, màu sắc, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh dầu.
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với trọng lượng quả.
- Hoa: Hoa có công thức K5C5A(20 – 40)G(8 -15)
Hoa thường ra đồng thời với cành non và thường ra rộ. Một cây cam có
thể nở tới 60.000 hoa nhưng chỉ cần 1% đậu quả là có thể đạt sản lượng
100kg/cây. Vì vậy hoa, quả non thường rụng nhiều, có giống yêu cầu thụ
phấn cũng đậu quả như cam navel.
- Quả: khi còn xanh chứa nhiều axit đến khi chín thì lượng axit

giảm, hàm lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm 2 phần vỏ
quả và vỏ thịt.
+ Vỏ quả: gồm vỏ ngoài và vỏ giữa.
+ Thịt quả: bộ phận chính của thịt quả là các con tép, màu sắc thịt quả
phụ thuộc vào sắc tố vàng da đỏ. Trong dịch nước quả còn có các hạt dầu
thơm quyết định hương vị của quả.
+ Quả có 2 đợt rụng sinh lý
Đợt 1: sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (tháng 3 – 4) quả còn nhỏ khi
rụng mang theo cả cuống.
Đợt 2: khi quả đạt đường kính 3 – 4 cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.
- Hạt: tùy theo giống mà có sự khác nhau về kích thước, số lượng màu
sắc và phôi hạt. Các loại quả thuộc cây có múi phần lớn là hạt đa phôi, riêng
cây bưởi là hạt đơn phôi.


2
Đứng trước thực trạng xuống cấp của cây bưởi, tổ chức UTFANET đã
xếp bưởi vào hàng ngũ những cây ăn quả không phổ biến cần được bảo tồn và
phát triển. Vấn đề chọn tạo giống cây bưởi tốt, sạch bệnh, chất lượng cao,
nhất là giống không hạt, ít hạt đang là vấn đề đặt ra cấp bách. “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng chuyển gen ở cây bưởi” nhằm
phục vụ cho công tác tạo nguồn vật liệu và chọn tạo giống.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng chuyển gen ở
cây bưởi
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mẫu sử dụng biến nạp
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lây nhiễm với vi khuẩn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian siêu âm, hút chân không đến khả

năng biến nạp gen


11
quả kinh tế cao hơn một số loại cây ăn quả khác, đặc biệt ở vùng đất cằn cỗi.
Nếu chúng ta biết áp dụng những tiến bộ kỹ thuật trong chọn giống và biết tổ
chức sản xuất hợp lý thì hiệu quả kinh tế sẽ còn cao hơn nữa.
2.2.5. Phương pháp nhân giống cây bưởi
Cây bưởi là cây thân gỗ lớn, có hoa lưỡng tính thích hợp cho giao phấn.
Hạt bưởi là hạt đơn phôi hữu tính. Từ đặc điểm trên nên người ta có thể sử
dụng cả phương pháp nhân giống hữu tính và vô tính để nhân giống bưởi.
- Phương pháp nhân giống hữu tính là phương pháp được áp dụng từ xa
xưa với cây bưởi. Nó có thể cho hệ số nhân giống cao, cây con có sức
chống chịu tốt, nhưng cây con mọc lên lại không giữ được tính vốn có của
cây mẹ và độ đồng đều của giống thấp do sự phân ly tính trạng, thời gian
sinh trưởng sinh dưỡng kéo dài, cây có phần tán lớn làm giảm mật độ
trồng,... Chính vì những nhược điểm trên cho nên ngày nay phương pháp
nhân giống này hầu như không còn được áp dụng với cây giao phấn nói
chung và cây bưởi nói riêng.
- Phương pháp nhân giống vô tính là phương pháp được áp dụng chủ
yếu với cây bưởi cũng như nhiều cây ăn quả khác. Có 2 phương pháp nhân
giống vô tính đó là:
+ Phương pháp cổ truyền như: chiết, ghép,...
+ phương pháp nhân giống hiện đại được áp dụng thành công trên
nhiều loại cây trồng khác nhau đó là kỹ thuật nhân giống in vitro.
- Những ưu điểm của phương pháp nhân giống vô tính in vitro:
+ Đưa ra sản phẩm nhanh, sản phẩm cây giống đồng nhất, tiết kiệm
được không gian vì hệ thống sản xuất hoàn toàn trong phòng thí nghiệm nên
không có sự ảnh hưởng của thời tiết, các vật liệu khởi đầu có kích thước bé,
mật độ cây tạo ra trên một đơn vị diện tích lớn hơn nhiều so với sản xuất trên

đồng ruộng theo phương pháp truyền thống.
+ Tính khả thi rộng: phương pháp nhân giống vô tính in vitro tiến hành
nuôi cấy mô với kích thước bé, sự tương tác giữa các tế bào và các loại mô
đơn giản đi rất nhiều nên hiệu quả tác động của các biện pháp nuôi cấy sẽ
phải cao hơn.
+ Có tiềm năng công nghiệp hóa cao: nuôi cấy trong điều kiện chủ


12
động hoàn toàn về môi trường dinh dưỡng, chế độ chiếu sáng và nhiệt độ nên
có thể công nghiệp hóa hoàn toàn công việc sản xuất giống trong một dây
chuyền sản xuất giống liên tục.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các kỹ thuật cải tiến kiểu gen
làm thay đổi kiểu gen thực vật như mong muốn dễ dàng hơn so với trên đồng
ruộng hay trong nhà lưới, nhà kính.
+ Khả năng tiếp thị tốt, dạng sản phẩm linh hoạt, lợi thế về vận chuyển
và có thể sản xuất quanh năm.
- Những nhược điểm, hạn chế của nhân giống vô tính bưởi là:
Hệ số nhân giống thấp.
Khối lượng giống lớn, cồng kềnh do kích thước cây giống lớn. Để
trồng 1 ha bưởi phải tốn hàng tấn cây giống.
Sự lây nhiễm bệnh hại qua con đường nhân giống vô tính là nhược điểm
lớn và rất khó khắc phục. Một số dịch hại do vi khuẩn, nấm, tuyến trùng...thường
lây lan trên đồng ruộng và tích tụ trong nguồn gốc giống như bệnh greenning,
bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa bệnh ghẻ...Vì vậy, việc trao đổi quốc tế và trong
nước của giống cây trồng theo phương thức này thường bị ngăn chặn rất nghiêm
ngặt bởi các quy chế kiểm dịch thực vật ở tất cả các quốc gia.
Kỹ thuật nhân giống in vitro có hệ số nhân giống cao, khối lượng cây
con lại bé thuận tiện cho vận chuyển giờ đây đã khắc phục được những hạn
chế trên. Trong điều kiện nuôi cấy vô trùng của nhân giống vô tính in vitro

các bệnh nhóm này dễ dàng bị loại trừ. Chỉ có nhóm kí sinh có kích thước nhỏ
bé hơn tế bào như các bệnh do virus hay tương tự virus: coneavegum,
psorosis...gây hại ở bưởi thì kỹ thuật nuôi cấy in vitro thông thường cũng
không loại bỏ được.
2.4. Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào với cây có múi
* Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào với cây có múi trên thế giới
Kỹ thuật nuôi cấy cây thân gỗ, trong đó có cây ăn quả có múi được các
nhà khoa học đánh giá là khó khăn hơn cây thân thảo. Tuy nhiên, vẫn có rất
nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực nuôi cấy mô, tế bào với các đối
tượng này:
- Năm 1988, người ta cũng đã sản xuất cây lai thành công bằng cách
hòa trộn protoplast có nguồn gốc từ phôi tâm của cây Citrus Sinensis Troivita


13
và Washington Navel đã qua giai đoạn callus với protoplast được tách từ mô
lá của các tế bào trần trên được điều khiển tới nồng độ 106 tế bào/lít và nuôi
cấy trên môi trường MS có bổ sung 0,6 M Saccaroza.
- Năm 1989, hai nhà khoa học Israrel là Ben Hayyn và Gofrer đã tạo
được cây quýt chịu mặn bằng phương pháp nuôi callus của chồi đỉnh trên môi
trường dinh dưỡng có hàm lượng muối cao. Cây tái sinh từ các tế bào callus
này đã có khả năng chịu mặn cao hơn các cây nuôi cấy bình thường và đặc
tính này có thể di truyền cho thế hệ sau.
Cũng trên đối tượng cây ăn quả có múi, người ta đã nuôi cấy mô thân,
mô rễ, mô lá và lá mầm trên môi trường MS có bổ sung NAA với nồng độ
1mg/l, BAP với nồng độ 1mg/l kết quả là mô thân có tỉ lệ callus cao nhất và
mô lá kém nhất.
* Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào với cây có múi ở Việt Nam
Các nhà khoa học trong lĩnh vực công nghệ sinh học đã tìm cách áp
dụng kỹ thuật in vitro vào đối tượng cây có múi với mục đích sản xuất giống

cây sạch bệnh, bảo quản và tạo nguồn gen cây ăn quả có múi sạch bệnh,
nghiên cứu gốc ghép chống bệnh…
- Năm 1997, Lê Thị Thu Hồng và cộng sự đã công bố quy trình sản
xuất cây có múi sạch bệnh ở trung tâm cây ăn quả Long Định.
- Năm 1998, Đỗ Năng Vịnh và cộng sự đã công bố quy trình nuôi cấy
mô nhằm đảm bảo và tạo nguồn gen cây có múi sạch bệnh trong điều kiện in
vitro. Cũng trong năm 1998, Đỗ Năng Vịnh và cộng sự đã nghiên cứu hoàn
thiện quy trình vi ghép in vitro ở một số giống cam quýt địa phương.
Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền Nam đã tiến hành nghiên cứu nhân
giống cây gốc ghép của loài cây có múi như Carrizo Citrange và Volkamer
bằng kỹ thuật nuôi cấy mô với mục đích sản xuất thử một số gốc ghép chống
chịu sâu bệnh phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
Riêng đối với cây bưởi là cây trồng không phổ biến đang có nguy cơ
suy thoái đã được tổ chức UTFANET xếp vào một trong những cây ăn quả
cần bảo tồn và phát triển. Tổ chức đã liên kết với viện nghiên cứu rau quả
trung ương thực hiện công tác bảo tồn và phát triển một số giống bưởi quý
hiếm ở Việt Nam trong điều kiện in vitro và điều kiện ngoài sản xuất.


14
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: giống bưởi Đoan Hùng, Năm Roi, Phúc Trạch.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mẫu đến khả năng tiếp nhận gen
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức biến nạp gen đến khả năng
tiếp nhận gen
- Nghiên cứu thời gian lây nhiễm với vi khuẩn đến khả năng tiếp nhận

gen
Các thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện phòng nuôi cấy mô tế bào
thực vật. Cụ thể:
+ Nhiệt độ: 25 ± 20C
+ Ẩm độ: 70-75 %
+ Cường độ ánh sáng: 2000-2500 lux
+ Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật Bộ môn CNSH - Khoa CNSH & CNTP - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian tiến hành
Từ tháng 3/2012 đến tháng 2/2013.
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mẫu đến khả năng tiếp nhận
gen của các giống bưởi Đoan Hùng, Năm Roi và Phúc Trạch
Trong thí nghiệm này tuổi mẫu được nghiên cứu ở các giai đoạn khác
nhau từ 15 – 30 ngày. Thí nghiệm bao gồm 4 CT:


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi trên thế giới
Hiện nay, bưởi được trồng ở khắp các lục địa, sự phát triển của các vùng
trồng bưởi trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp ở
các vùng. Những năm gần đây cùng với sự phát triển của cây cam quýt thì diện
tích trồng bưởi cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể so với diện tích cây cây có múi trên

thế giới [2;3].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cây có múi của các châu lục năm 2010
Các châu lục trên thế giới
Chỉ tiêu

Năm

Châu Phi Châu Á Châu Mỹ

Châu
Âu

Châu
Đại

Thế giới

Dương

2008

824 379

279 261

91 987

3061

815


1 200 673

2009

862 612

299 084

88 988

3 006

846

1 256 567

2010

857 145

293 796

88 989

3 003

775

1245710


Năng

2008

50,061

188,642

119,434

300,222 152,135

87,774

suất

2009

52,697

205,256

116,824

291,756 142,541

93,671

(tạ/ha)


2010

49,673

218,371

117,234

311,518

94,433

Sản

2008

4 126 889 5268 024 1 098 637 91 898

12 399 10 538 810

lượng

2009

4 545 749 6 138 889 1 039 592 87 702

12 059 11 770 353

(tấn)


2010

4 257 713 6 415 661 1 043 254 93 549

11 880 11 763 628

Diện
tích (ha)

153,29

Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2010
Nhìn chung diện tích trồng cây có múi của thế giới có xu hướng tăng
dần qua các năm kéo theo năng suất và sản lượng cũng tăng lên. Năm 2008,
diện tích trồng cây có múi của toàn thế giới là 1 200 673 ha, năng suất trung
bình đạt 87,774 tạ/ha, sản lượng đạt 10 538 810 tấn. Đến năm 2010 diện tích
tăng lên 1 245 710 ha, sản lượng đạt 11 763 628 tấn, năng suất là 94,433 tạ/ha
(bảng 1.1) (FAO, 2010).


16
3.3.2.2. Phương pháp nuôi cấy nảy mầm
Hạt khử trùng được tách bỏ vỏ lụa và nuôi cấy nảy mầm trên môi trường MS
để lấy mẫu tiến hành các thí nghiệm. Điều kiện nuôi cấy, nhiệt độ 25 ± 20C; thời
gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày.

3.3.2.3. Phương pháp tạo mẫu thí nghiệm
Cây con nảy mầm sau 15 đến 30 ngày tiến hành lấy mẫu: Dùng dao
số 15 cắt bỏ phần lá mầm, trụ dưới và rễ mẫm. Thân mầm được cắt thành

các đoạn ngắn (khoảng 1cm) để sử dụng cho các thí nghiệm chuyển gen.
Xâm nhiễm với vi khuẩn
Chủng vi khuẩn A.tumefaciens EHA105 mang hệ thống vector
pCambia3301 chứa gen chỉ thị GUS được sử dụng cho biến nạp. Vi khuẩn
được nuôi lắc 200v/p; 280C trên môi trường YEP. Nồng độ vi khuẩn OD600 =
0,6-0,8 được sử dụng cho lây nhiễm. Trước khi xâm nhiễm, tiến hành ly tâm
thu tế bào vi khuẩn và hòa tan trong môi trường đồng nuôi cấy. Mẫu nuôi cấy
được xâm nhiễm với vi khuẩn trong thời gian 20 phút. Kết thúc xâm nhiễm,
mẫu được nuôi cấy trên môi trường đồng nuôi cấy trong 3 ngày.
Đánh giá khả năng tiếp nhận gen
Khả năng tiếp nhận gen được đánh giá thông qua biểu hiện tạm thời của
gen GUS. Phương pháp nhuộm GUS tiến hành theo Jefferson R. (1987).
+ Tỷ lệ biểu hiện gen (%) =

Mẫu GUS+
∑ mẫu nhuộm

x100


17
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hưởng của tuổi mẫu đến khả năng tiếp nhận gen của một số
giống bưởi
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tuổi mẫu đến khả năng tiếp nhận gen của một
số giống bưởi
Đoan Hùng
Tuổi

mẫu

Số mẫu
nhuộm
Gus

Tỷ lệ
mẫu
nhuộm
Gus +
(%)

Năm Roi
Tỷ lệ

Mức
độ
biểu

mẫu
nhuộm

hiện

Gus +
(%)

Mức
độ
biểu

hiện

Phúc Trạch
Tỷ lệ
mẫu
nhuộm
Gus +
(%)

Mức
độ
biểu
hiện

15 ngày

40

7,5

+

12,5

+

32,5

+


20 ngày

40

17,5

++

22,5

++

37,5

+++

25 ngày

40

12,5

++

30,0

++

52,5


++

30 ngày

40

10,5

++

20,0

++

42,5

++

+: Mức độ biểu hiện gen thấp
++: Mức độ biểu hiện gen trung bình
+++: Mức độ biểu hiện gen cao
Qua kết quả ở bảng 4.1 cho thấy, mẫu từ 20-25 ngày tuổi có tỷ lệ biểu
hiện gen tương đối cao, dao động từ 17,5 đến 52,5% tùy từng giống. Giống
bưởi Phúc Trạch có tỷ lệ biểu hiện gen cao hơn hai giống bưởi Đoan Hùng và
Năm Roi (52,5% so với 17,5 và 30,0%). Kết quả cũng cho thấy khả năng tiếp
nhận gen bị chi phối bởi giống. Tuổi mẫu từ 20-25 ngày là phù hợp cho biến
nạp gen.
4.2. Ảnh hưởng của phương thức xâm nhiễm tới hiệu quả chuyển gen
Qua bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen Gus dao động
trong khoảng 25-75,0%, vì vậy, phương thức biến nạp ảnh hưởng khá lớn đến

hiệu quả chuyển gen.


18
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phương thức biến nạp tới hiệu quả chuyển gen
Đoan Hùng
Phương
CT

thức
biến nạp

Số

Tỷ lệ

mẫu

mẫu

nhuộm nhuộm
Gus

Gus +
(%)

Mức
độ
biểu
hiện


Năm Roi
Tỷ lệ
mẫu
nhuộm
Gus +
(%)

Mức
độ
biểu
hiện

Phúc Trạch
Tỷ lệ
mẫu
nhuộm
Gus +
(%)

Mức
độ
biểu
hiện

CT 1

S20D30

40


25,0

+

27,5

+

40,0

+

CT 2

S20V30D20

40

42,5

++

62,5

++

75,0

+++


CT 3

S20V30D30

40

37,5

+

50,0

++

45,5

++

Ghi chú:

S20: siêu âm 20 giây
V30: hút chân không 30 giây
D30: ngâm 30 phút
+: Mức độ biểu hiện gen thấp
++: Mức độ biểu hiện gen trung bình
+++: Mức độ biểu hiện gen cao

Ở CT1, sau khi siêu âm 20 giây rồi tiến hành ngâm với dịch khuẩn
trong 30 phút thì cho tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus thấp, dao động từ

25-40%. Bưởi Phúc Trạch có tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus cao hơn đạt
40%. Tiếp theo là bưởi Năm Roi với tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus là
27,5%, thấp nhất là bưởi Đoan Hùng với tỷ lệ đạt 25%. Mức độ biểu hiện gen
của cả 3 giống đều đạt mức thấp.
Ở CT 2, sau khi siêu âm 20 giây tiến hành hút chân không 30 giây rồi
ngâm với dịch khuẩn trong khoảng thời gian 20 thì tỷ lệ biểu hiện gen gus có
sự tăng lên rõ rệt. Cao nhất là bưởi Phúc Trạch với tỷ lệ biểu hiện tạm thời
của gen gus đạt 75%. Bưởi Đoan Hùng và bưởi Năm Roi có tỷ lệ biểu hiện
tạm thời của gen gus thấp hơn và bằng nhau đạt 62,5%. Mức độ biểu hiện tạm
thời của gen gus có sự khác nhau. Biểu hiện cao nhất là của bưởi Phúc Trạch,
bưởi Năm Roi và bưởi Đoan Hùng có mức độ biểu hiện gen trung bình.


19
Đối với CT3, sau khi siêu âm và hút chân không tiến hành ngâm với
dịch khuẩn trong khoảng thời gian 30 phút. Kết quả cho thấy bưởi Đoan Hùng
và Phúc Trạch cho tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus thấp đạt 37,5% và
45,5. Bưởi Năm Roi cho tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus cao đạt 50,0%.
Mức độ biểu hiện gen của bưởi Năm Roi và Phúc Trạch là trung bình, bưởi
Đoan Hùng thấp.
Như vậy, các phương thức biến nạp khác nhau cho hiệu quả chuyển gen
khác nhau. Trong thí nghiệm trên thì CT2 (S20V30D20) cho hiệu quả chuyển
gen cao nhất.

a

b

Hình 4.1. Ảnh hưởng của phương thức biến nạp tới khả năng tiếp nhận
gen giống bưởi Phúc Trạch

Ghi chú: a. S20V30D20; b. S30V30D30
S20: siêu âm 20 giây; V30: hút chân không 30 giây; D30: ngâm 30 phút
(Mẫu có phần màu xanh đậm có gen gus được chuyển vào; mẫu màu trắng
không có gen gus chuyển vào)


20
4.3. Ảnh hưởng của thời gian xâm nhiễm đến hiệu quả chuyển gen
Qua bảng 4.3 cho thấy thời gian xâm nhiễm cũng là một trong các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả biến nạp gen.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thời gian xâm nhiễm đến hiệu quả chuyển gen
Giống
Thời gian
xâm nhiễm
(phút)

Đoan Hùng
Số
mẫu
Tỷ lệ
Mức
nhuộm mẫu
độ
Gus
nhuộm
+
biểu
Gus
hiện
(%)


Năm Roi
Tỷ lệ
mẫu
nhuộm
Gus +
(%)

Mức
độ
biểu
hiện

Phúc Trạch
Tỷ lệ
mẫu
Mức độ
nhuộm
biểu
Gus +
hiện
(%)

10

40

10,0

+


5,0

++

10,0

+

20

40

32,5

+++

20,0

++

45,5

++

30

40

25,0


++

42,5

++

32,5

++

40

40

20,0

+

15,0

+

20,0

+

Ghi chú:

+: Mức độ biểu hiện gen thấp

++: Mức độ biểu hiện gen trung bình
+++: Mức độ biểu hiện gen cao

Đối với CT1 khi thời gian xâm nhiễm là 10 phút tỷ lệ biểu hiện tạm
thời của gen gus thấp. Bưởi Năm Roi có tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus
thấp đạt 5%, bưởi Đoan Hùng và bưởi Phúc Trạch có tỷ lệ biểu hiện tạm thời
của gen gus cao hơn đạt 10% nhưng mức độ biểu hiện gen thấp. Mức độ biểu
hiện gen của bưởi Năm Roi là trung bình.
Ở CT2 khi thời gian xâm nhiễm là 20 phút thì tỷ lệ biểu hiện tạm thời
của gen gus tăng. Cao nhất là bưởi Đoan Hùng và Phúc Trạch với tỷ lệ biểu
hiện tạm thời của gen gus đạt 32,5 và 45,5%. Bưởi Năm Roi có tỷ lệ biểu hiện
tạm thời của gen gus thấp hơn đạt 20%. Bưởi Đoan Hùng có mức độ biểu
hiện gen cao, bưởi Năm Roi và Phúc Trạch có mức độ biểu hiện gen trung
bình.


21
Đối với CT3 khi thời gian xâm nhiễm là 30 phút thì tỷ lệ biểu hiện tạm
thời của gen gus giảm hơn so với CT2. Tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus ở
giống Đoan Hùng là 15%, ở giống Năm Roi và Phúc Trạch là 12,5%. Mức độ
biểu hiện gen của cả 3 giống là trung bình.
Đối với CT4, khi thời gian xâm nhiễm là 40 phút thì tỷ lệ biểu hiện tạm
thời của gen gus dao động trong khoảng 10-20%. Cao nhất là bưởi Đoan
Hùng với tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus là 20%. Tiếp theo là bưởi Năm
Roi với tỷ lệ 15%. Thấp nhất là bưởi Phúc Trạch với tỷ lệ biểu hiện tạm thời
đạt 10%. Mức độ biểu hiện gen ở cả 3 giống đều thấp.
Như vậy, ở thí nghiệm trên thì CT2 (thời gian xâm nhiễm là 20 phút)
cho hiệu quả biến nạp gen cao nhất. Tỷ lệ biểu hiện tạm thời của gen gus dao
động từ 20-22,5%, mức độ biểu hiện gen cao.


a

b

Hình 4.2. Ảnh hưởng của thời gian xâm nhiễm đến hiệu quả chuyển gen
của bưởi Đoan Hùng
Ghi chú: a. thời gian xâm nhiễm 20 phút; b. thời gian xâm nhiễm 30 phút
(Mẫu có phần màu xanh đậm có gen gus được chuyển vào; mẫu màu trắng
không có gen gus chuyển vào)


22
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ các kết quả thu được có thể kết luận
1. Tuổi mẫu 20-25 ngày sau nảy mầm thích hợp cho biến nạp gen
2. Lây nhiễm mẫu với vi khuẩn trong 20 phút kết hợp siêu âm 20 giây
và hút chân không 30 giây cho hiệu quả biến nạp tốt nhất
3. Thời gian lây nhiễm 20 phút cho hiệu quả biến nạp cao ở giống bưởi
Đoan Hùng và Năm Roi, 30 phút cho giống bưởi Phúc Trạch
5.2. Đề nghị
Cần tiến hành đánh giá sự ảnh hưởng của một số chất như AS đến hiệu
quả biến nạp gen


4
So sánh về diện tích trồng cây có múi của năm Châu lục năm 2010,
Châu phi có tổng diện tích lớn nhất sau đó đến Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu
và vùng có diện tích nhỏ nhất là Châu Đại Dương 775 ha (FAO, 2010).

Vùng Châu Phi: các nước sản xuất nhiều như: Nigeria, Guinea,
Angola…đã đưa Châu Phi lên đứng vị trí số 1 về diện tích trồng Bưởi năm
2010 là 857 145 ha. Tuy có diện tích trồng lớn nhất nhưng năng suất và sản
lượng lại chưa cao. Châu Á là châu lục có diện tích trồng lớn thứ hai thế giới
nhưng sản lượng lại cao nhất 6 415 661 tấn. Châu Âu có diện tích nhỏ thứ
hai nhưng năng suất trung bình lại cao nhất. Năm 2008 năng suất đạt
300,222 tạ/ha, năm 2009 đạt 291,756 tạ/ha, năm 2010 đạt 311,518 tạ/ha
(bảng 1.1) (FAO, 2010).
Vùng lãnh thổ Châu Á sản xuất cây có múi gồm các nước Trung Quốc,
Ấn Độ, Philippines, Nhật Bản, Malaysia…Đây là vùng có diện tích trồng lớn thứ
hai thế giới nhưng sản lượng lại dẫn đầu. Năm 2008 sản lượng của vùng Châu Á
đạt 5 268 024 tấn, chiếm 49,98%. Năm 2009 đạt 6 138 889, chiếm 52,15%. Năm
2010 đạt 6 415 661, chiếm 54,54% tổng sản lượng của toàn thế giới. Vùng Châu
Đại Dương có diện tích, năng suất, sản lượng thấp nhất thế giới (bảng 1.1)
(FAO, 2010).
Vùng Châu Á được khẳng định là quê hương của cây cam, quýt. Tuy
diện tích chưa nhiều nhưng sản lượng đã đạt mức cao nhất thế giới. Theo số
liệu thống kê của FAO về tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước Châu
Á như sau:
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cây có múi của một số nước Châu Á
Năm 2008
TT

Nước

Năm 2009

Năm 2010

Diện


Năng

Diện

Năng

Diện

Năng

tích

suất

tích

suất

tích

suất

(ha)

(tạ/ha)

(ha)

(tạ/ha)


(ha)

(tạ/ha)

1

Trung Quốc 180 206 221 671 184 379 254,610 174 750 279,651

2

Ấn Độ

36 200

125 138 50 700

125,089 55 500

137,712

3

Nhật Bản

600

193 333 5 900

179,661 5 700


158,947

4

Philippines

20 956

95 283

20 912

91,903

20 987

89,741

5

Afghanistan 200

86 900

200

89,400

210


90,476

Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2010


×