Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

VẤN ĐÁP GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.09 KB, 74 trang )

ĐỀ THI VẤN ĐÁP GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu 1 (Đề 1): Hãy trình bày các bước giao dịch mua bán thông thường.
1.1. Hỏi giá

 Xét về mặt pháp lý: Lời thỉnh cầu bước vào giao dịch của bên Mua.
 Xét về mặt thương mại: Bên mua đề nghị bên bán báo cho mình biết giá cả của hàng hóa và các điều kiện
để mua hàng.
1.2. Chào hàng
a. Khái niệm:

 Xét về mặt pháp lý: Chào hàng là một lời đề nghị giao kết hợp đồng ( proposal to contract) xuất phát từ
phía người bán hay phía người mua về một loại hàng hoá cho một hoặc một số người nhất định.
Thế nào là “một lời đề nghị giao kết hợp đồng”?
+Thể hiện rõ ý định giao kết.
+ Chịu sự ràng buộc về lời đề nghị.

 Xét về mặt thương mại:
-

Việc một bên thể hiện rõ ý định mua/ bán hàng của mình.
Người bán / người mua chào bán/ chào mua hàng hoá dịch vụ.

b. Hình thức: Văn bản, lời nói, hành vi cụ thể
c. Phân loại
c.1.CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH

 Xác định đầy đủ các yếu tố cần thiết của hợp đồng
 Thể hiện ý chí của bên chào muốn được ràng buộc về hợp đồng
c.2. CHÀO HÀNG TỰ DO


 Lời đề nghị gửi cho nhiều người.
 Không ràng buộc trách nhiệm của bên chào hàng.
 Thể hiện trên bề mặt là chào hàng tự do
c.3. PHÂN BIỆT CHÀO HÀNG CỐ ĐỊNH VÀ CHÀO HÀNG TỰ DO

 Tiêu đề chào hàng
 Nội dung
 Cơ sở viết thư
 Bên nhận chào hàng
 Thời hạn hiệu lực chào hàng)
d. Điều kiện hiệu lực của chào hàng

 Bên được chào nhận được chào hàng
 Chào hàng hợp pháp: Chủ thể, nội dung, hình thức, đối tượng
e. Thu hồi, hủy bỏ chào hàng

 Chào hàng sẽ mất hiệu lực khi người được chào hàng nhận được thông báo về việc hủy chào hàng trước
hoặc cùng thời điểm nhận được chào hàng.

 Chào hàng cố định không thể hủy bỏ
 Ấn định thời gian để trả lời phụ thuộc bên nhận chào hàng.
 Ấn định không thể hủy ngang.
1


 Bên được chào hành động trên cơ sở tin tưởng chào hàng là không thể hủy ngang.
1.3. Đặt hàng
Khái niệm:

 Xét về mặt pháp lý: là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua.

 Xét về mặt thương mại: là đề nghị mua hàng của người mua theo các điều kiện nêu ra trong đơn chào hàng.
Nội dung:là phát giá cố định, nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết
hợp đồng. ( thông thường áp dụng đặt hàng cho 2 bên có quan hệ mua bán từ trước)
* Điều kiện hiệu lực của phát giá:
+ Người đưa ra phát giá phải có đủ tư cách pháp lý ( tư cách pháp lý được quy định theo luật quốc gia có trụ sở
thương mại)
+ Hàng hóa mua bán hợp pháp
+ Nội dung hợp pháp ( có thể là văn bản, lời nói, hành vi ngụ ý, theo Việt Nam thì hợp đồng có giá trị quốc tế chỉ
chấp nhận theo hình thức văn bản và các hình thức tương đương)
* Phát giá hết hiệu lực khi:
+ Hết thời gian hiệu lực ( tùy theo khoảng cách giữa người mua và người bán, thông thường là 21 ngày)
+ Khi bị hủy bỏ hợp pháp ( trước hoặc cùng lúc đến tay người nhận trước khi người nhận được phát giá trả lời)
+ Khi có sự mặc cả ( bước hoàn giá)
+ Khi người phát giá mất khả năng ( VD: nếu người giám đốc phát giá tuy nhiên không là giám đốc nữa thì phát
giá vẫn có hiệu lực do chủ thể ở đây là công ty; nếu công ty bị phá sản, phát giá mới mất hiệu lực)
1.4. Hoàn giá
Hoàn giá là bước mặc cả về giá hoặc các điều kiện giao dịch khác, khi hoàn giá được thực hiện thì đề nghị
giao kết hợp đồng trước đó coi như hết hiệu lực.
Có thể có hoặc không có bước hoàn giá, hoàn giá có thể diễn ra nhiều lần

-

Trả giá(BID)

Người nhận được chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới, đề nghị này là trả
giá.

-

Hoàn giá: Hoàn giá là bao gồm nhiều lần trả giá.


1.5. Chấp nhận chào hàng
a. Khái niệm

 Là sự đồng ý các nội dung của chào hàng mà phía bên kia đưa ra, thể hiện ý chí đồng tình của phía bên kia
để ký kết hợp đồng.

 Phân loại:
 Chấp nhận vô điều kiện.
 Chấp nhận có bảo lưu.


Thay đổi nội dung chủ yếu của chào hàng.



Không thay đổi nội dung chủ yếu của chào hàng.

b. Tính hiệu lực của chấp nhận chào hàng:

 Người nhận giá cuối cùng chấp nhận.
 Chấp nhận không có sự phụ thuộc vào một vài bước tiếp theo mà các bên thực hiện.
 Chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng.
 Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị.
2


 Chấp nhận chào hàng có hiệu lực thì Hợp đồng được ký kết.
c. Hình thức: Lời nói, hành vi hoặc văn bản.
d. Chấp nhận chào hàng vô hiệu

Thông báo hủy chào hàng đến bên được chào trướchoặc cùng lúc chấp nhận chào hàng có hiệu lực.
1.6. Xác nhận mua bán hàng
Sau khi giao dịch, hai bên cần xác nhận lại những nội dung đã thỏa thuận làm cơ sở để ký kết và thực hiện
hợp đồng sau này. Có thể một bên chuẩn bị hai bản liệt kê nội dung đã thỏa thuận, ký rồi gửi cho đối tác. Bên kia
ký vào phần của mình, giữ lại một bản và gửi trả lại bên soạn thảo một bản.
Văn bản xác nhận có thể do hai bên cùng soạn, mỗi bên soạn một bản và ký, sau đó gửi cho bên kia xem và
ký sau.
Câu 2 (Đề 5): Chào hàng là gì? Các cách phân loại và điều kiện hiệu lực của chào hàng?

 Chào hàng là một thao tác nghiệp vụ quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế. Xét về thương mại đây
chính là thể hiện ý chí muốn bán hàng của người bán theo các điều kiện mà người bán đã đưa ra, xét về mặt
pháp lý thì đây chính là đề nghị ký kết hợp đồng của người bán theo các điều kiện đã nêu ra.

 Có 2 cách phân loại chào hàng là:
a. Theo cách thức thực hiện:
- Chào hàng chủ động: Người bán chủ động chào hàng khi chưa nhận được thư hỏi hàng của người
-

mua.
Chào hàng bị động: Là chào hàng của người bán nếu trước đó nhận được những yêu cầu (thư hỏi
hàng) của người mua.

b. Theo mức độ ràng buộc các bên:
- Chào hàng cố định: Thể hiện ý chí muốn bán hàng thực sự của người bán, được dùng trong trường
hợp người bán chào bán một lô hàng cho người mua trong một khoảng thời gian ràng buộc; nếu

-

người mua chấp nhận thì hợp đồng được ký kết.
Chào hàng tự do: Người bán chào bán hàng nhưng không bị ràng buộc trách nhiệm cung cấp hàng

hóa một cách chắc chắn và có thể chào bán cho nhiều người cùng một lúc, thường nhằm mục đích
nhắc nhở và nghiên cứu thị trường.

 Điều kiện hiệu lực của chào hàng:
- Phải là ý muốn hoặc đề nghị ý ký kết hợp đồng của người chào hàng.
- Phải có nội dung xác thực (Căn cứ ký kết hợp đồng.)
- Phải được chuyển đến cho người được chào hàng.
Câu 3 (Đề 80): Nêu các điều kiện cần thiết để một chào hàng bán cố định có hiệu lực pháp lý?
Điều kiện cần thiết để một chào hàng bán cố định có hiệu lực pháp lý:

-

Chủ thể đưa chào hàng: Phải có tư cách pháp lý.
Đối tượng của chào hàng: Được phép lưu thông xuất nhập khẩu. (Nghị định 12/2006 ND-CP.)
Nội dung chào hàng: Có các điều khoản theo luật định.
Hình thức chào hàng: Hình thức theo luật định.

Câu 4 (Đề 71): Chấp nhận chào hàng là gì? Khi nào thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực? Giá trị pháp lý của
chấp nhận như thế nào?

 Chấp nhận chào hàng là một bước thể hiện sựđồng tình của bên nhận đề nghị ký kết hợp đồng do phía bên
kia đưa ra, khi chấp nhận được thực hiện thì hợp đồng được thành lập.
 Điều kiện để chấp nhận chào hàng có hiệu lực:
- Phải được chính người nhận đề nghị ký hợp đồng phát ra.

3


-


Phải là sự đồng ý hoàn toàn và vô điều kiện.
Phải được thực hiện trong thời gian hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng.
Phải được truyền đạt đến người đề nghị ký hợp đồng.
Phải theo hình thức mà luật yêu cầu.
 Giá trị pháp lý của chấp nhận chào hàng: Chấp nhận chào hàng nghĩa là hợp đồng đã được thành lập.
Câu 5 (Đề 3): Phân biệt chào hàng tự do và chào hàng cố định? Giá trị pháp lý và những trường hợp nên sử
dụng các chào hàng này?

 Khái niệm:
- Chào hàng cốđịnh: Người bán cam kết bán một cách dứt khoát nghĩa vụ cung cấp hàng hóa cho người
-

mua trong một khoảng thời gian nhất định, và loại chào hàng này chỉ gửi cho một người.
Chào hàng tự do: Người chào hàng không bị ràng buộc với chào hàng của mình, nghĩa là người bán
không cam kết một cách dứt khoát nghĩa vụ cung cấp hàng cho người mua. Loại chào hàng này
thường được gửi cho nhiều người mua tiềm năng đế bán cho người trả giá cao nhất hoặc người mua
nào mà người bán cảm thấy việc bán hàng cho họ có lợi hơn.

 Giá trị pháp lý:
Chào hàng cố định: người bán ràng buộc mình với các nghĩa vụ quy định trong thư chào hàng trong thời
gian hiệu lực của thư chào hàng, nếu đơn phương từ chối không thực hiện có thể bị khiếu nại hoặc kiện ra
tòa và phải bồi thường thiệt hại => người chào hàng khi soạn thư chào hàng phải kỹ lưỡng, đảm bảo từng
chi tiết nhỏ cũng phải phù hợp với luật pháp và phải có lợi cho nhà nước, có lãi cho công ty và không để
phát sinh tranh chấp hay tổn thất. Thư chào hàng cố định thì phải có thời hạn. Trường hợp thời hạn không
quy định trong thư chào hàng cố định thì theo thông lệ là thời gian hợp lý (thường là 30 ngày).
- Chào hàng tự do: Người chào hàng không bị ràng buộc trách nhiệm với thư chào hàng. Chào hàng tự
do thường có những nội dung rất chung chung và kết thúc thư chào hàng tự do thường kết thúc bằng
câu: “Thư chào hàng này chỉ giá trị khi chúng tôi nhận được đơn đặt hàng của quý ngài mà hàng vẫn
còn ở trong kho chưa được bán cho người khác.”


 Trường hợp sử dụng:
- Chào hàng cố định: khách hàng quen, khi cung lớn hơn cầu nên có tính cạnh tranh cao hơn.
- Chào hàng tự do: khách hàng tiềm năng, khi cung nhỏ hơn cầu.
Câu 6 (Đề 12): Khái niệm và nội dung của đơn đặt hàng?

 Khái niệm đơn đặt hàng:
Xét về mặt pháp lý thìđây chính là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua, còn nếu xét
theo khía cạnh thương mại thì đây chính là đề nghị mua hàng của người mua theo cách điều kiện nêu ra trong đơn
chào hàng.

 Nội dung đơn đặt hàng:
Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng… Về những điều kiện khác, hai bên sẽ áp
dụng điều kiện chung đã thỏa thuận với nhau hoặc theo những điều kiện hợp đồng đã ký kết trong lần giao dịch
trước đó.
Câu 7 (Đề 14): Hoàn giá (counter – offer) là gì? Hãy nêu ý nghĩa của hoàn giá.

 Hoàn giá làbước mặc cả về giá hoặc các điều kiện giao dịch khác, khi hoàn giá được thực hiện thì đề nghị giao
kết hợp đồng trước đó coi như hết hiệu lực. Trong quá trình giao dịch, có thể không có bước hoàn giá; hoặc
bước hoàn giá diễn ra nhiều lần trước khi hai bên đạt được thỏa thuận. Hoàn giá trở thành đề nghị giao kết hợp
đồng mới.

4


 Ý nghĩa: Hoàn giá giúp các bên tham gia đưa ra ý kiến, thương lượng vềđiều kiện hợp đồng để tìm kiếm giá
cả và những điều kiện có lợi nhất cho mình.
Câu 8 (Đề 66): Trình bày ưu và nhược điểm của phương thức mua bán qua trung gian.

 Ưu điểm:
- Đẩy mạnh hoạt động buôn bán và tránh rủi ro tại những thị trường mới.

- Tiết kiệm được chi phí đầu tư trực tiếp.
- Đẩy mạnh hoạt động bán hàng thông qua các dịch vụ của người trung gian.
- Tiết kiệm chi phí vận tải.
 Nhược điểm:
 Sự phụ thuộc vào trung gian:
- Doanh lợi bị chia sẻ cho trung gian.
- Mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường.
- Trung gian hay có yêu sách đối với nhà kinh doanh.
 Bị đọng vốn:
- Hàng chậm tiêu thụ, đặc biệt khi trung gian hoạt động cho nhiều chủ hàng.
- Thường bị các trung gian chiếm dụng vốn.
Câu 9 (Đề 17): Định nghĩa và phân loại trung gian thương mại theo luật Thương mại VN 2005. Nêu ưu, nhược
điểm của việc sử dụng trung gian thương mại.
a. Khái niệm
Là phương thức thiết lập mối quan hệ giữa người bán và người mua thông qua người thứ ba là Trung gian
thương mại.
Theo điều 3 khoản 11 Luật Thương mại Việt nam 2005 quy định: “Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt
động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định,
bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương
mại.
b. Đặc điểm

-

TGTM là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, cầu nối giữa người bán và người mua.

-

Trung gian thương mại hành động theo sự uỷ thác.


-

Tính chất phụ thuộc: Mối quan hệ giữa người ủy thác và trung gian thương mại là một mối quan hệ hai
chiều phụ thuộc lẫn nhau.

-

Lợi nhuận chia sẻ.

Ưu điểm

-

Đẩy mạnh hoạt động buôn bán và tránh rủi ro tại những thị trường mới

-

Tiết kiệm được chi phí đầu tư trực tiếp

-

Đẩy mạ xnh hoạt động bán hàng thông qua các dịch vụ của người trung gian.

-

Tiết kiệm chi phí vận tải.

Khuyết điểm

-


Mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường

-

Lợi nhuận bị chia sẻ.

-

Rủi ro lớn nếu lựa chọn nhầm người trung gian.

-

Đôi khi bị trung gian đòi hỏi, yêu sách.

5


Điều kiện sử dụng giao dịch

-

Thâm nhập vào thị trường mới.

-

Khi giới thiệu và kinh doanh mặt hàng mới.

-


Tập quán thị trường đòi hỏi phải qua trung gian.

-

Mặt hàng cần sự chăm sóc đặc biệt : hàng tươi sống,..

c. Các loại hình trung gian thương mại

 Căn cứ vào Luật Thương mại Việt nam: ( Đ141 – Đ177)
 Đại diện cho thương nhân: là việc một thương nhân nhận được ủy nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương
nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của
thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.

 Môi giới thương mại: là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới)
cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết

-

Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng. (Đặc điểm:
Quan hệ giữa người ủy thác và môi giới dựa trên sự ủy thác từng lần chứ không dựa vào hợp đồng
dài hạn.

-

Người môi giới không đứng tên trong hợp đồng.
Người môi giới không đại diện cho quyền lợi của bên nào, có thể ăn tiền thù lao từ cả hai.
Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng giữa các bên trừ trường hợp được bên
môi giới cho phép bằng giấy ủy quyền.)

 Ủy thác mua bán: là hoạt đồng thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với

danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác =>
Người nhận ủy thác hoạt động nhân danh mình.

 Đại lý thương mại: là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên nhận đại lý thỏa thuận việc bên
đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại
lý cho khách hàng để hưởng thù lao. (Đặc điểm:
- Người đại lý được đứng tên trong hợp đồng.
- Quan hệ giữa người đại lý và người giao đại lý thường là quan hệ hợp đồng dài hạn.
- Bên giao đại lý là người chủ sở hữu về hàng hóa hay tiền tệ đã được giao cho người đại lý.
 Cách phân loại trên thế giới:
 Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác
(principal). Quan hệ giữa người ủy thác với người đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý.

 Môi giới: là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các
bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết Hợp đồng
mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng. (Giống như Luật thương mại VN).
Câu 10 (Đề 21): Trình bày khái niệm, đặc điểm và phạm vi trách nhiệm của người môi giới?

 Khái niệm:
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi
giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
 Đặc điểm:
- Mối quan hệ giữa người môi giới và người ủy thác dựa trên sự ủy thác từng lần.
- Người môi giới không đại diện quyền lợi cho bên nào.
- Môi giới không đứng tên trên hợp đồng.
- Môi giới không tham gia thực hiện hợp đồng
- Có quyền nhận thù lao của cả 2 bên.
 Phạm vi trách nhiệm:


6


 Bên môi giới: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại:
- Bảo quản các mẫu hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên
-

được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới.
Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới.
Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về

-

khả năng thanh toán của họ.
Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có ủy quyền
của bên được môi giới.

 Bên được môi giới: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới:
- Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch vụ.
- Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Câu 11 (Đề 25): Phân loại và nêu đặc điểm của các loại hình đại lý thương mại.

 Căn cứ vào nội dung mối quan hệ giữa người ủy thác vàđại lý:
+ Đại lý thụ ủy:Là người đại lý được chỉ định hành động thay cho người ủy thác với danh nghĩa và chi phí
của người ủy thác, thường là % trị giá lô hàng hay một khoản tiền nhất định.
Đặc điểm:

-

Thực hiện công việc mang tính sự vụ.


-

Không phải chịu trách nhiệm với hợp đồng.

-

Không được đứng tên trên hợp đồng.
+ Đại lý hoa hồng:Là đại lý nhân danh mình, với chi phí của người uỷ thác để mua bán hàng hoá hay cung

ứng dịch vụ theo giá do người ủy thác quyết định cho khách hàng và được hưởng tiền hoa hồng tuỳ theo khối lượng
và tính chất công việc được giao.
Đặc điểm:

-

Được đứng tên trên hợp đồng mua bán, tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng.
Hoạt động dựa trên chi phí của người uỷ thác. Thù lao thường là % (giá, doanh thu).
+ Đại lý gửi bán:Là một loại đặc biệt của đại lý hoa hồng. ( hoạt độngvới danh nghĩa của mình nhưng với

chi phí của ủy thác).
Đặc điểm:
Trong loại hình đại lý này người uỷ thác sẽ phải chịu thêm phí vận chuyển đến kho của người đại lý, chi
phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng hoá. Người đại lý phải có kho tàng bến bãi, đội ngũ bán hàng, có trách nhiệm chăm
sóc hàng hoá quảng cáo giới thiệu hàng…Do tính chất gửi bán nên trong hợp đồng các bên cần quy định thật cụ thể
nghĩa vụ và trách nhiệm và chi phí các bên phải gánh chịu.
+ Đại lý kinh tiêu:Bản chất là một thương nhân ( thường là nhỏ hơn người ủy thác) đem sản phẩm đi bán ở
thị trường có giá cao hơn và thu lợi nhuận qua chênh lệch; nhân danh của mình và chi phí của mình.
Đặc điểm:
Là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của người đại lý/của mình.


⇒ Trách nhiệm của Đại lý Kinh tiêu là cao nhất!
 Căn cứ vào phạm vi quyền hạn của đại lý:
+Đại lý toàn quyền:Có toàn quyền làm bất cứ điều gì cho công việc kinh doanh trong khu vực thị trường
được phân công- không phổ biến.
+ Đại lý đặc biệt:Được ủy thác thực hiện một việc cụ thể nhất định và Hợp đồng chỉ có hiệu lực đối với
công việc đó.

7


+ Tổng đại lý :Được ủy quyền làm một phần việc nhất định của người ủy thác như tổ chức một hệ thống
đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên uỷ thác.
+ Đại lý thông thường:Là người đại lý được người uỷ thác giao quyền mua bán hàng hoá hay cung ứng
dịch vụ, nhưng người uỷ thác cũng có thể giao một quyền tương tự cho bên thứ ba hay tự mình thực hiện công việc.
Việc làm này của người uỷ thác sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người đại lý, nên hình thức này ít được ưa chuộng
+ Đại lý độc quyền:Là người đại lý duy nhất được quyền nhận uỷ thác mua bán hàng hoá hay cung ứng
dịch vụ tại một thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Đại lý bán độc quyền:Vẫn là đại lý duy nhất bán hàng nhưng người ủy thác vẫn giữ cho mình quyền
phân phối trên thị trường đó, nhằm phòng trường hợp đại lý làm việc không hiệu quả.

 Một sốđại lýđặc biệt khác:
+ Factor:Đại lý được giao quyền chiếm hữu hàng hóa hoặc chứng từ sở hữu hàng hóa, được phép bán hay
cầm cố hàng hóa với giá cả mà mình cho là có lợi nhất cho người ủy thác, được trực tiếp nhận hàng từ người mua.
+Đại lý gửi bán:Được ủy thác bán ra, với danh nghĩa của mình và chi phí của người ủy thác, những hàng
hóa do người ủy thác giao cho để bán ra thừ kho của người đại lý.
+ Đại lý đảm bảo thanh toán:Đứng ra đảm bảo sẽ bồi thường cho người ủy thác, nếu người mua hàng ký
kết hợp đồng với mình không thanh toán tiền hàng.
Câu 12 (Đề 53): Trình bày những nội dung cần quy định trong hợp đồng đại lý bán hàng.




Hình thức: Văn bản
Đ.168 Luật TM 2005: Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hính thức khác có giá trị

pháp lý tương đương.



Nội dung

1) Phần mở đầu: cơ sở ký kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng, người đại diện, địa chỉ giao dịch, điện thoại
điện tín, tên ngân hàng,..

2) Ngày hiệu lực và hết hạn HĐ
3) Sản phẩm: : Tên hàng, số lượng, chất lượng, khối lượng bán được,...
4) Khu vực lãnh thổ
5) Quyền và nghĩa vụ bên đại lý→ Căn cứ để xác định thù lao.
6) Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác
7) Giá cả→ 3 cách xác định giá: Giá trần, giá sàn, khung giá.
8) Thù lao và chi phí→ Tính gộp hay bóc tách từng chi phí, thù lao
9) Thanh lý hợp đồng và các quy định về chấm dứt HĐ
10) Chữ ký các bên.
Câu 13 (Đề 27): So sánh trung gian môi giới và trung gian đại lý.
Giống : Cùng là trung gian buôn bán, có tác dụng kiến lập mối quan hệ giữa người bán và người mua.
Khác :
Đại lý
• Là tự nhiên nhân/ pháp nhân
• Có thể được ủy thác làm nhiều việc như thuê
tàu, bán hàng, hỏi hàng v.v


Môi giới
• Là thương nhân trung gian
• Chỉ là trung gian mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa người bán vs người mua.

8


• Có thể đứng tên mình khi thực hiện 1 hành động • Không được đứng tên mình mà phải đứng tên
cho người ủy thác ( ví dụ:đại lý hoa hồng )

người ủy thác

• Có thể chiếm hữu hàng hóa ( ví dụ: factor) hoặc • Không chiếm hữu hàng hóa
không
• Có thể phải tự chịu chi phí ( đại lý kinh tiêu )

• Không chịu trách nhiệm cá nhân trước người
ủy thác nếu khách hàng không thực hiện hợp

hoặc cũng có thể không phải chịu chi phí (đại lý

đồng trừ trường hợp được ủy quyền.

thụ ủy hoặc đại lý hoa hồng) khi thực hiện công
việc nhưng phải chịu trách nhiệm với công việc
được ủy quyền.

• Quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là quan hệ • Quan hệ giữa người ủy thác và người môi giới

hợp đồng đại lý

dựa trên sự ủy thác từng lần, không dựa vào
hợp đồng dài hạn

Câu 14 (Đề 30): Khái niệm, đặc điểm, cách phân loại của buôn bán đối ứng (counter trade) và nguyên nhân
phát triển phương thức mua bán này trên thị trường thế giới.
1. Khái niệm:
Mua bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa trong đó xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có trị giá bằng lượng hàng nhận về. Ở đây, mục đích của
xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
2. Đặc điểm

 Người bán chính là người mua, người nhập khẩu chính là người xuất khẩu.
 Quan tâm tới giá trị sử dụng của hàng hóa trao đổi
 Đồng tiền làm chức năng tính toán
 Đảm bảo sự cân bằng. Các yêu cầu cân bằng:
- Cân bằng về mặt hàng.
- Cân bằng về giá cả.
- Cân bằng về tổng trị giá hàng giao.
- Cân bằng về các điều kiện như định giá, điều kiện giao hàng (FOB-FOB, CIF-CIF)
3. Các loại hình mua bán đối lưu

• Các loại hình:
- Nghiệp vụ hàng đổi hàng:
+ 2 bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương
+ Việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời
+ Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điển, đồng tiền không được dùng để thanh toán và chỉ có 2

-


bên tham gia
Nghiệp vụ bù trừ:
+ 2 bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn,

hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị giao hàng với trị giá hàng nhận.
+ Hợp đồng bù trừ thường được ký kết cho thời gian dài (có khi tới 10 hoặc 20 năm)
+ Phân loại:
 Xét về thời hạn giao hàng:
Bù trừ theo nghĩa thực của nó
Bù trừ trước
Bù trừ song hành

9


 Xét về sự cân bằng giữa trị giá hàng giao với trị giá hàng đối lưu:
Bù trừ toàn phần
Bù trừ một phần
Bù trừ bằng tài khoản bảo chứng

-

Nghiệp vụ buôn bán có thanh toán bình hành:
+ 2 chủ thể của quan hệ buôn bán thỏa thuận chỉ định ngân hàng thanh toán.

-

Nghiệp vụ mua đối lưu: Một bên giao thiết bị cho khách hàng của mình và, để đổi lại mua sản phẩm công


-

nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật liệu với trị giá >= trị giá thiết bị.
Nghiệp vụ chuyển nợ:Bên nhận hàng không thanh toán mà chuyển khỏan nợ về tiền hàng cho một bên thứ
ba để bên thứ ba này trả tiền. Thường được áp dụng trong trường hợp khi nhận hàng đối lưu không phù hợp

-

với lĩnh vực kinh doanh của mình có thể bán đi.
Nghiệp vụ bồi hoàn: Là giao dịch mà người ta đổi hàng hóa và/hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và ưu huệ

-

(như ưu huệ trong đầu tư hay giúp đỡ bán sản phẩm).
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm: thường tiến hành trong việc chuyển giao công nghệ, trong đó bên cung cấp
thiết bị toàn bộ, và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những

-

-

sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó chế ra.
Hợp đồng trong mua bán đối lưu:
Hợp đồng có thể được hình thành bằng một trong những hình thức:
+ Một hợp đồng với 2 danh mục hàng hóa
+ Hai hợp đồng, mỗi hợp đồng có một danh mục hàng hóa
+ Một văn bản quy định những nguyên tắc chung của việc trao đổi hàng hóa, gọi là văn bản nguyên tắc
Nội dung: các danh mục hàng hóa, số lượng, trị giá, giá cả và các xác định giá cả, các điều kiện giao hàng,




thanh toán, khiếu nại hoặc đòi bồi thường,…
4. Nguyên nhân phát triển:

-Khắc phục sự thiếu hụt về ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu nhằm phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống (thường ở các quốc gia trẻ tuổi mới giành được độc lập).

-Đáp ứng nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ các ngành công nghiệp trong nước.
-Hình thức này giúp các thương nhân hạn chế giao dịch ngoại hối trong khi chính phủ áp dụng chế độ quản lý ngoại
hối chặt chẽ.

-Áp dụng trong thời kỳ chiến tranh lạnh buôn bán trao đổi giữa 2 nhóm nước tư bản và xã hội chủ nghĩa bị hạn chế.
Câu 15 (Đề 49): Trình bày những yêu cầu cân bằng trong phương thức buôn bán đối ứng.
Yêu cầu cân bằng: Trong buôn bán đối lưu người ta luôn chú trọng đến yêu cầu phải có sự cân đối giữa nghĩa vụ
và quyền lợi của mỗi bên. Yêu cầu cân bằng thể hiện ở chỗ:
- Cân bằng về mặt hàng.
- Cân bằng về giá cả.
- Cân bằng về tổng trị giá hàng giao.
- Cân bằng về các điều kiện như định giá, điều kiện giao hàng (FOB-FOB, CIF-CIF)
Câu 16 (Đề 64): Trình bày tác dụng của buôn bán đối ứng.

-

Khắc phục sự thiếu hụt về ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu nhằm phát triển kinh tế và nâng cao

-

đời sống (thường ở các quốc gia trẻ tuổi mới giành được độc lập).
Đáp ứng nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ các ngành công nghiệp trong nước.
Hình thức này giúp các thương nhân hạn chế giao dịch ngoại hối trong khi chính phủ áp dụng chế độ quản lý

ngoại hối chặt chẽ.

10


Câu 17 (Đề 35): Trình bày các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán đối ứng.
Khi giao dịch buôn bán đối lưu các bên phải hết sức lưu ý các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:



Dùng thư tín dụng đối ứng (reciprocal letter of credit)
Thư tín dụng ( L/C) được mở ra và chỉ có hiệu lực khi một L/C khác đối ứng với nó được mở ra cho người
mở L/C này hưởng lợi. L/C ban đầu thường phải ghi “ L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại
một L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng” và trong L/C đối ứng phải ghi câu” L/C này đối ứng
với L/C số....mở ngày ... qua ngân hàng...”
Dùng bên thứ ba khống chế
+ Hàng hoá ( hình thức này tốn kém chi phí và thời gian)
+ Chứng từ sở hữu hàng hóa
Người thứ 3 thông thường là các Ngân hàng.
Dùng tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao, nhận hàng
Hai bên chung một Ngân hàng để thuận lợi việc giám sát thực hiện HĐ
Phạt.






Câu 18 (Đề 55): Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân loại phương thức tái xuất khẩu.
a. Khái niệm:

Giao dịch tái xuât khẩu là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua
chế biến ở nước tái xuất.
b. Đặc điểm

 Hàng hóa chưa qua bất kỳ một khâu gia công, chế biến nào.
 Mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu.
 Giao dịch luôn có sự tham gia của 3 bên – Giao dịch tam giác: nước xuất khẩu, nước tái xuất, nước nhập
khẩu.

 Hàng hóa có cung cầu lớn và biến động thường xuyên
 Hưởng ưu đãi về thuế và hải quan.
 Người bán ở đây vừa là người mua
 Sau mỗi chuyến hàng đều có việc thanh toán bằng tiền
c. Phân loại
+ Tái xuất đúng thực nghĩa (tạm tái nhập tái xuất): hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại
được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Sự vận động của hàng hóa và tiền là ngược chiều
nhau (nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu).
+ Chuyển khẩu: hàng hóa từ nước xuất khẩu trực tiếp sang nước nhập khẩu, nước tái xuất trả tiền cho nước

1
2

xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Có 3 hình thức:
Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước nhập khẩu
Hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất làm thủ tục nhập khẩu vào kho ngoại quan ở nước tái

3

xuất, sau đó được xuất khảu sang nước nhập khẩu.
Hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất nhưng không làm thủ tục vào nước tái xuất mà được chở


-

sang nước nhập khẩu
Đặc điểm:
+ Hàng hóa chưa qua bất kì một khâu gia công, chế biến nào
+ Mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu
+ Giao dịch luôn có sự tham gia của 3 bên – giao dịch tam giác:
+ Hàng hóa có nhu cầu lớn và biến động thường xuyên
+ Hưởng ưu đãi về thuế và hải quan.

Câu 19 (Đề 51): Trình bày những tác dụng của phương thức tái xuất khẩu.

11


Kinh doanh tái xuất là việc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu trước đây mà chưa qua khâu chế biến nào tại
nước tái xuất nhằm mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí nhập khẩu.
Tác dụng: Ăn chênh lệch giá dựa trên việc mua rẻ hàng hoá ở nước này, bán hàng hoá ở một nước khác
với giá cao hơn(Hoạt động nhằm mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu).
Câu 20 (Đề 62): Trình bày khái niệm kinh doanh tái xuất khẩu và các hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng
trong kinh doanh tái xuất.
Khái niệm: Kinh doanh tái xuất khẩu là việc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu trước đây mà chưa qua khâu chế
biến nào tại nước tái xuất nhằm mục đích kiếm lời
=> Mục đích: ăn chênh lệch giá dựa trên việc mua rẻ hàng hoá ở nước này, bán hàng hoá ở một nước khác với
giá cao hơn.
Hợp đồng trong tái xuất: Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở 2 hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng xuất khẩu
và hợp đồng nhập khẩu do người kinh doanh tái xuất ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng xuất khẩu có thể
ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
Biện pháp bảo đảm thực hiện HĐ trong kinh doanh tái xuất:

- Đặt cọc tiền
- Trả trước một khoản tiền nhất định coi như tiền đặt cọc
Câu 21 (Đề 43): Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của sở giao dịch hàng hóa. Kể tên một số cơ sở giao
dịch hàng hóa trên thế giới.
a. Khái niệm
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môi giới do Sở giao dịch chỉ
định, người ta mua bán các loại hàng hóa có khối lượng lớn,có tính chất đồng loại,có phẩm chất có thể thay thế
được cho nhau.
b. Đặc điểm:

 Giao dịch diễn ra tại địa điểm, thời gian cố định
 Hàng hóa: Tính chất đồng loại, tiêu chuẩn hóa cao, khối lượng mua bán lớn, dễ dàng thay thế cho nhau.
 Việc mua bán thông qua môi giới mua bán Sở giao dịch chỉ định.
 Việc mua bán tuân theo những quy định, tiêu chuẩn của Sở giao dịch.
 Sở giao dịch hàng hóa tập trung cung và cầu về một mặt hàng giao dịch trong một khu vực, ở một thời
điểm nhất định, thể hiện được sự biến động của giá cả.

 Chủ yếu là giao dịch khống
c. Các loại hình giao dịch tại SGDHH
c.1. Giao dịch giao ngay ( Spot Transaction):
Hàng hóa được giao ngay và trả tiền vào lúc ký kết hợp đồng.
c.2. Giao dịch kỳ hạn ( Forward Transaction)
Giao dịch mà giá cả được ấn định vào lúc ký kết HĐ nhưng việc thực hiện HĐ (giao hàng và thanh tóan)
được tiến hành sau một kỳ hạn nhất định, nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết HĐ và lúc
thực hiện HĐ.
- Giao dịch theo hình thức này chủ yếu là giao dịch khống do những người đầu cơ thực hiện. Có hai loại
đầu cơ: Đầu cơ giá lên (bull) và đầu cơ giá xuống (bear).

12



- Các bên có thể linh hoạt thực hiện nghiệp vụ hõan mua hoặc hoãn bán bằng các khỏan đền bù hõan mua
(do bên mua trả cho bên bán) và khỏan đền bù hõan bán (do bên bán trả cho bên mua), để hõan ngày thanh tóan đến
kỳ hạn sau.
c.3. Nghiệp vụ tự bảo hiểm ( Hedging)
Là nghiệp vụ mua bán mà bên cạnh việc mua bán thực tế người ta tiến hành các nghiệp vụ mua bán khống
tại SGD nhằm tránh được những rủi ro do biến động về giá cả.
c.4. Hợp đồng quyền chọn (Option Contract)
Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được
mua hoặc bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất
định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện
việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
d.Vai trò:
- Cung cấp các điều kiện vật chất – kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hóa.
- Điều hành các hoạt động giao dịch.
- Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
e. Một số sở giao dịch hàng hóa trên thế giới: Kim loại màu ở London, New York, Kualalumpur; Bông nguyên
liệu ở Bom bay, Chicago; Cà phê ở Amsterdam, Rotterdam, London; Lúa mì ở Winipeg, Milano.
Câu 22 (Đề 46):Hãy trình bày các nghiệp vụ giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa.
(Chắc là các loại hình giao dịch tại SGDHH)
Câu 23 (Đề 47): Trình bày và cho ví dụ về nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn trong mua bán hàng hóa tại sở giao dịch
Giao dịch kỳ hạn ( Forward Transaction)
Giao dịch mà giá cả được ấn định vào lúc ký kết HĐ nhưng việc thực hiện HĐ (giao hàng và thanh tóan)
được tiến hành sau một kỳ hạn nhất định, nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết HĐ và lúc
thực hiện HĐ.
- Giao dịch theo hình thức này chủ yếu là giao dịch khống do những người đầu cơ thực hiện. Có hai loại
đầu cơ: Đầu cơ giá lên (bull) và đầu cơ giá xuống (bear).
- Các bên có thể linh hoạt thực hiện nghiệp vụ hõan mua hoặc hoãn bán bằng các khỏan đền bù hõan mua
(do bên mua trả cho bên bán) và khỏan đền bù hõan bán (do bên bán trả cho bên mua), để hõan ngày thanh tóan đến
kỳ hạn sau.


 Ví dụ Giao dịch kỳ hạn
(1): Ngày 1/10, ký HĐ kỳ hạn 1 tháng bán 10MT hàng hoá X với giá 500$/MT
(2): Ngày 30/10, giá hàng hoá X trên thị trường giảm xuống còn 400$/MT: Người bán (Bear) lãi 1000$, người
mua (Bull) lỗ 1000$. Người bán nhận 1000$ do người mua nộp tại phong thanh toán bù trừ
Câu 24 (Đề 48): Nêu khái niệm, đặc điểm và các cách phân loại hoạt động gia công quốc tế.

 Khái niệm:
Gia công quốc tế (international prosessing) là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó một bên (được gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu, hay bán thành phẩm và/hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật từ bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm và giao lại cho bên đặt gia công, nhận thù lao gia công.

13


 Đặc điểm:
- Là hoạt động mà xuất nhập khẩu gắn với quá trình sản xuất.
- Tiền công tương đương với lượng hao phí lao động làm ra sản phẩm này.
- Quyền sở hữu không thay đổi.
- Hưởng các ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan.
- Đây là hoạt động mà nhiều nước quan tâm.
 Các cách phân loại:
 Xét về quyền sở hữu nguyên vật liệu:
- Giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm thu hồi thành phẩm và trả phí gia công.
- Gia công theo kiểu “mua đứt bán đoạn”.
- Bên đặt gia công giao tiêu chuẩn kỹ thuật, bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu, tổ chức sản
-

xuất và giao lại sản phẩm cho bên đặt gia công.
Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, bên nhận gia công thanh toán phần nguyên liệu. Khi giao


sản phẩm bên đặt gia công sẽ thanh toán tiền sản phẩm theo đơn giá thành phẩm.
 Xét về giá gia công:
- Gia công theo giá khoán (target price).
- Hợp đồng thực chi thực thanh (cost plus contract).
 Xét về số bên tham gia trong hoạt động giao dịch gia công:
- Gia công hai bên.
- Gia công nhiều bên (gia công chuyển tiếp).
 Xét về tính chất gia công:
- Gia công bị động.
- Gia công chủ động.
Câu 25 (Đề 36): Hãy trình bày khái niệm, đặc điểm của đấu giá quốc tế.

 Khái niệm:
Đấu giá quốc tế là hoạt động thương mại, theo đó người bán tự mình hay thuê người tổ chức đấu giá thực hiện
việc bán hàng hóa công khai để lựa chọn người mua trả giá cao nhất.
Đấu giá quốc tế là cuộc đấu giá nhiều người tham giá với quốc tịch, hay trụ sở thương mại ở các nước khác
nhau.

 Đặc điểm:
• Hàng hóa phải có mặt trên thị trường để người mua lựa chọn.
• Hàng hóa bán trong phương thức đấu giá thường có dấu hiệu đặc thù.
• Phương thức đặc biệt:
- Một người bán, nhiều người mua.
- Tự do cạnh tranh theo các điều kiện mà người bán quy định trước.
- Địa điểm thời gian tổ chức được quy định trước.
Câu 26 (Đề 37): Hãy trình bày các bước tiến hành đấu giá quốc tế.

 Chuẩn bị đấu giá:
- Ký hợp đồng với tổ chức đấu giá.

- Đa hàng đến kho của tổ chức đấu giá.
- Phân chia lô hàng, đánh mã số.
- Sắp xếp hàng hóa theo thứ tự lô hàng.
- Xây dựng thể lệ đấu giá.
- Quảng cáo.
 Tổ chức cho xem hàng:
- Mẫu hàng.
- Xem hàng thực tế.
 Tiến hành đấu giá:
- Phương pháp có tiếng nói (Phương pháp trả giá lên, Phương pháp đặt giá xuống).
- Phương pháp không có tiếng nói.
14


 Ký kết hợp đồng và giao hàng.
Câu 27 (Đề 39): Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân loại đấu thầu quốc tế.
a. Khái niệm: (Đ214 Luật TM 2005)
Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hóa, dịch vụ thông qua
mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu)
thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
(gọi là bên trúng thầu).
b. Đặc điểm

 Hàng hóa: Trị giá cao, khối lượng lớn và đa dạng, hữu hình và vô hình
 Phương thức giao dịch đặc biệt: Tổ chức công khai tại địa điểm nhất định
 Bị ràng buộc bởi các điều kiện vay và sử dụng vốn
c.Các hình thức đấu thầu

 Căn cứ vào số lượng nhà thầu tham gia
 Đấu thầu rộng rãi: (Đ18 Luật Đấu thầu 2005)

- Không sơ tuyển
- Có sơ tuyển

 Đấu thầu hạn chế
- Trường hợp áp dụng: (Đ19 Luật Đấu thầu 2005)
+

Yêu cầu bên cho vay

+

Kỹ thuật cao, nghiên cứu thử nghiệm

+

Tối thiểu phải mời 5 nhà thầu

 Chỉ định thầu
- Trường hợp áp dụng: (Đ20 Luật Đấu thầu 2005)
+ Sự cố nghiêm trọngcần khắc phục ngay
+ Yêu cầu bên cho vay
+ Bí mật quốc gia
+ Đảm bảo sự tương thích

 Căn cứ vào phương thức đấu thầu
- Đấu thầu 1 giai đoạn

 Đấu thầu 01 túi hồ sơ
 Đấu thầu 02 túi hồ sơ
- Đấu thầu 2 giai đoạn: (Đ26 Luật Đấu thầu 2005)


 Căn cứ vào đối tượng
 Đấu thầu cung ứng dịch vụ
 Đấu thầu mua sắm hàng hóa
 Căn cứ vào hình thức Hợp đồng
 Hình thức trọn gói
 Hình thức theo đơn giá
 Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
15


 Hình thức theo thời gian
d. Cách thức tiến hành

1) Chuẩn bị đấu thầu
2) Sơ tuyển
3) Chỉ dẫn, giải đáp thắc mắc cho nhà thầu
4) Thu nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
5) Mở thầu
6) So sánh và đánh giá hồ sơ dự thầu
7) Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
8) Thông báo kết quả và ký kết Hợp đồng
9) Bên trúng thầu đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp bảo lãnh thực hiện HĐ.
Câu 28 (Đề 41): Trình bày các loại đấu thầu mở rộng, hạn chế và riêng lẻ. Trường hợp sử dụng?

 Đấu thầu mở rộng: Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu phải thông báo mời thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện
nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự
cạnh tranh không bình đẳng.


 Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
 Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực
tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận; là
đấu thầu công khai, phải minh bạch. Áp dụng:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
 Riêng lẻ: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Trường
hợp áp dụng:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủđầu tư hoặc cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý công trình, tài sản đóđược chỉđịnh ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủđầu
tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến

-

hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ

-

tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bịđể phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền
công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu

-

cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá

gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một
trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu
thầu.

Câu 29 (Đề 42): So sánh phương thức đấu giá quốc tế và đấu thầu quốc tế.
Đấu giá

Đấu thầu

16


+ PT giao dịch đặc biệt được tổ chức công khai tại

+ ĐT hh/dv là hoạt động TM, theo đó bên mua

một thời điểm, địa điểm nhất định, tại đó hh được

thông qua mời thầu (bên mời thầu) nhằm lựa chọn

bá thành từng lô, từng đợt để người mua cạnh tranh

trong số thương nhân tham gia đấu thầu (bên dự

nhau và hh sẽ được bán cho người nào trả giá cao

thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do

nhất.


bên mua đặt ra, để ký kết và thực hiện hợp đồng.

-

Do người bán tổ chức công khai.
Người mua được xem hàng trước.
Cạnh tranh mua.
Hàng hóa có giá ở mức cao hơn giá quốc tế của

TN được lựa chọn gọi là bên trúng thầu.

-

nó.
Thị trường thuộc về người bán

-

Thể lệ đấu thầu được ghi rõ trong hồ sơ mời

-

thầu.
Thường cáo nhiều bên tham gia ( bên kỹ sư tư

-

vấn, bên cấp vốn)
Hàng hóa có số lượng lớn, quy cách phẩm chất
phức tạp, gồm cả hàng hóa vô hình và hữu


-

hình.
Thị trường thuộc về người mua.

17


CHƯƠNG II: INCOTERMS 2010
Câu 1 (Đề 1): Những lưu ý khi sử dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán?

 Incoterms chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp dụng cho hợp đồng nội thương.
 Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất (hữu hình), không áp dụng cho hàng hóa





phi vật chất (vô hình).
Là tập quán thương mại không mang tính bắt buộc
Phải được dẫn chiếu trong Hợp đồng và ghi rõ là phiên bản năm nào
Căn cứ thực tiễn thương mại để lựa chọn điều kiện phù hợp nhất
Hai bên có quyền thay đổi, bổ sung, cắt giảm các trách nhiệm và nghĩa vụ nhưng không được làm thay đổi bản
chất các điều kiện

 Trong trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng vận tải đường thủy, nên lựa chọn điều kiện
FCA, CPT, CIP thay cho FOB, CFR, CIF.

 Không nên sử dụng các thuật ngữ vận tải: FI, FO, FIO..

 Bản thân Incoterms khá chi tiết nhưng không hoàn toàn đầy đủ. INCOTERMS chỉ giải thích những vấn đề
chung nhất về trách nhiệm của người bán và người mua liên quan đến việc giao nhận hàng hóa mà không giải
quyết các vấn đề:
- Chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
- Giải thoát nghĩa vụ và miễn trừ trách nhiệm của các bên khi gặp sự cố bất khả kháng
- Hậu quả của các hành vi vi phạm hợp đồng trừ các nghĩa vụ liên quan tới việc giao nhận hàng hóa
“Incoterms chỉ là những nguyên tắc để giải thích điều kiện cơ sở giao hàng và không giải thích các điều
khoản khác trong Hợp đồng ”
Câu 2 (Đề 72 – 2012): Tập quán thương mại là gì? Những lưu ý khi sử dụng Incoterms® 2010.
Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc
một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hoạt động thương mại.
Lưu ý khi sử dụng: xem phần lưu ý chung incoterms và phần thay đổi so với Incoterms 2000.
Câu 3 (Đề 26): Trình bày những lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010.
Tương tự câu 2
Câu 4 (Đề 48 - 2012): Quan điểm của bạn về ý kiến "Incoterms là 1 trog các nguồn luật điều chỉnh
HĐMBHHQT". Giải thích và ví dụ.
Câu 5 (Đề 28): Hãy nêu những thay đổi cơ bản trong Incoterms 2010 so với Incoterms 2000.

1. Hai quy tắc mới DAT, DAP thay cho 4 quy tắc DAF, DES, DEQ, DDU.
2. Phân chia quy tắc thành 2 nhóm
- Nhóm 1: Cho mọi phương tiện vận tải tham gia gồm: EXW, CIP, CPT, FCA, DAT, DAP, DDP
- Nhóm 2: Chỉ sử dụng cho phương tức vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa gồm: FOB, FAS,
CIF, CFR
Trong 3 quy tắc FOB, CIF, CFR bỏ khái niệm lan can tàu thay bằng giao trên boong tàu.
3. Các quy định sử dụng cho cả TMQT và nội địa
4. Chú giải HD
5. Trao đổi dữ liệu điện tử
- Trong 2000 quy định rõ những chứng từ nào được thay thế bằng dữ liệu điện tử
- Trong 2010 áp dụng mọi chứng từ, phương thức trao đổi dữ liệu điện tử có hiệu lực tương đương với


-

6.
7.
8.
9.

văn bản.
Mua bảo hiểm: nêu rõ ràng hơn (có sự sửa đổi và cập nhật hơn từ các đk BHHH ICC)
Giấy phép an ninh và các thông tin cần thiết để lấy giấy phép
Chi phí xếp dỡ tại bãi
Bán hàng theo chuỗi, mua hàng đã được giao, chuyển giao hàng đã được gửi

18


10. FOB, FAS: cho phép người bán có thể thuê tàu.
Câu 6 (Đề 18): Trình bày những căn cứ để lựa chọn quy tắc Incoterms 2010 phù hợp Incoterms.
Câu 7 (Đề 17): Incoterms có điều chính tất cả những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tếkhông? Hãy chứng minh.





Inconterms (điều kiện cơ sở giao hàng)
ĐKCSGH là những quy định mang tính nguyên tắc về việc phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro đối với
hàng hóa giữa người mua và người bán trong quá trình giao nhận hàng hóa.
Inconterms chỉ là nguyên tắc giải thích điều kiện cơ sở giao hàng, không giải thích các điều khác.

Inconterms không nói gì tới mức giá phải trả hay phương thức thanh toán, đồng thời nó cũng không đề cập
tới sự chuyển giao quyền sở hữu vè hàng hóa và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng

Câu 8 (Đề 2): Trình bày quu tắc EXW Incoterms 2010.
Cách quy định: EXW địa điểm quy định
EXW Toyota VietNam, Vĩnh Phúc, Việt Nam – Incoterm 2010



Tổng quan: rủi ro về hàng hóa sẽ được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng hóa được

giao tại xưởng người bán.
Nghĩa vụ
- Người bán: + Chuẩn bị hàng hóa theo đúng hợp đồng, kiểm tra bao bì, mã hiệu
+ Giao hàng chưa bốc lên PTVT người mua
+ Khi có yêu cầu, cung cấp thông tin cho người mua (rủi ro, chi phí do người mua chịu)
- Người mua: + Nhận hàng, chịu mọi chi phí rủi ro từ thời điểm giao hàng
+ Thông quan xuất khẩu, nhập khẩu, thuế,…

Căn cứ chọn EXW: + Người mua có khả năng làm thủ tục hải quan, vận tải
+ Có đại diện tại nước XK
+ TT thuộc về người bán
+ Thường được các nhà nhập khẩu lớn sử dụng khi mua hàng từ nước XK nhỏ
Câu 9 (Đề 3): Trình bày quy tắc FOB Incoterms 2010.
Cách quy định: FOB cảng bốc quy định (giao dọc mạn tàu)



-


Tổng quan: người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng lên tàu tại cảng bốc hàng
Nghĩa vụ
- Người bán: + Thông quan xuất khẩu
+ Giao hàng trên con tàu được người mua chỉ định tại địa điểm xếp hàng chỉ định (nếu có) hoặc

-

mua hàng đã được giao như vậy
+ Cung cấp chứng từ giao hàng thông thường
+ Người bán không có nghĩa vụ thuê tàu những có thể thuê hộ người bán (điểm mới 2000)
Người mua: + Ký hợp đồng thuê tàu, trả cước
+ Nhận hàng hóa rủi ro từ thời điểm giao hàng
+ Thông báo cho người bán thời gian, địa điểm…chịu rủi ro nếu không thông báo…
+ Thông quan nhập khẩu.
Chú ý không nên sử dụng FCA thay thế FOB nếu thuê = container.

Câu 10 (Đề 4): Trình bày quy tắc FAS Incoterms 2010.
Cách quy định: FAS cảng bốc hàng quy định
FAS cảng HP, VN – Inconterms 2010

19





-

Áp dụng: đường thủy nội địa và đường biển
Nghĩa vụ:

Người bán: + Giao dọc mạn tàu cho người mua hàng đã được giao nhiệm vụ
+ Cung cấp biên lai giao hàng dọc mạn tàu
+ Thông quan xuất khẩu
Người mua: + Kí kết hợp đồng vận tải thuê tàu, trả cước
+ Tiếp nhận hàng hóa, chịu di chuyển rủi ro từ điểm giao hàng
+ Thông báo cho người bán thời gian, địa điểm giao hàng.

Lưu ý: + Người bán có thể thuê hộ tàu (điểm mới)
+ Số lần thông báo giao hàng: 3 lần : người bán sẵn sàng giao hàng, người mua thông báo địa điểm, thời
gian giao hàng, người bán đã giao hàng.
Câu 11 (Đề 5): Trình bày quy tắc FCA Incoterm 2010.
Quy định: FCA địa điểm giao hàng quy định
VD: FCA, sân bay Nội Bài, Việt Nam Inc 2010

-

Áp dụng: mọi phương thức vận tải
Nghĩa vụ: + Người bán: - Vận chuyển hàng hóa đến điểm giao hàng
- Giao hàng: căn cứ vào địa điểm giao hàng: tại cơ sở người bán, ko tại cơ sở
người bán
- Thông quan xuất khẩu
+ Người mua: - Ký hợp đồng chuyên chở
- Nhận hàng
- Thông quan nhập khẩu

Nên sử dụng FCA: khi hàng hóa chuyên chở bằng con đường biển và đóng trong contrainer.
Câu 12 (Đề 6): Trình bày quy tắc CFR Incoterm 2010.

-


Cách quy định: CFR cảng đến quy định (cost, freight)
CFR, cảng Hải Phòng, Việt Nam – Ict 2010
Tổng quan: người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã giao hàng tại cả bốc hàng trên con tàu do

-

người bán thuê.
Địa điểm: - Di chuyển rủi ro: người bán giao hàng được đặt trên tàu
- Phân chia chi phí: hàng được giao cho người mua

- Nghĩa vụ: + Người bán: - Ký hợp đồng thuê tàu, trả cước
- Thông quan XK
- Hoàn thành nghĩa vụ khi hàng được đặt trên tàu
- Cung cấp chứng từ vận tải: ghi ngày tháng trong thời hạn giao hàng, cho phép người
mua nhận hàng hóa từ người cung cấp, cho phép bán lại hàng
- Trả chi phí dỡ hàng (nếu có trong hợp đồng).
Câu 13 (Đề 7): Trình bày quy tắc CIF Incoterm 2010.

-

Tổng quan: người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi giao hàng lên tàu tại cảng bốc trên con tàu
mình thuê.
Quy định: CIF – cảng đến quy định – Incoterm 2010
• Nghĩa vụ:
1. Người bán
+ Kí hợp đồng vận tải thuê tàu, trả cước

20



+ Thông quan xuất khẩu hàng hóa
+ Cung cấp chứng từ vận tải (bill of lading): ghi ngày giao hàng, cho phép người mua nhận hàng, cho phép
bán lại hàng.
+ Trả chi phí dỡ hàng ở cảng đến nếu đã tính trong cước
+ Hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng được đặt trên tàu người mua hàng đã được giao nhiệm vụ
+ Mua bảo hiểm

2. Người mua
+ Nhận hàng, chịu rủi ro từ thời điểm nhận hàng
+ Trả chi phí chưa tính vào tiền cước – chi phí dỡ hàng
+ Thông quan nhập khẩu

-

Điểm phân định: + Người kí hợp đồng vận tải: Người bán
+ Di chuyển rủi ro: khi hàng lên tàu tại cảng đi
+ Phân chia chi phí: cảng đến hay cảng đích ghi trên vận đơn.
• Mua bảo hiểm (6 nội dung):
- Điều kiện bảo hiểm ở mức tối thiểu ( điều kiện của hiệp hội những người bảo hiểm Luân Đôn???)
- Mua tại 1 công ty bảo hiểm có uy tím
- Trị giá bảo hiểm = 110% tổng giá CIF trong hợp đồng
- Mua bảo hiềm bằng tiền của hợp đồng
- Thời hạn bảo hiểm trùng với thời gian chuyên chở và kéo dài tới lúc hàng đến cảng đích quy định.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm hay bảo hiểm đơn có tính chuyển nhượng.

Câu 14 (Đề 8): Trình bày quy tắc CPT Incoterm 2010.

-

CPT: Carriage paid to ( Cước phí trả tới)

Cách quy định: CPT địa điểm đích quy định. VD: CPT Noi Bai, Viet Nam. Inc 2010
Áp dụng: mọi phương thức vận tải
Tổng quan: người bán hoàn thành nghĩa vụ gia hàng sau khi giao hàng hóa cho chính người chuyên chở
mình thuê (người đầu tiên vận tải).

CPT
Rủi ro do người bán chịu Rủi ro do người mua chịu
Chi phí do người bán chịuChi phí do người mua chịu
Địa điểm chuyển giao
-

Nghĩa vụ
• Người bán: + Thông quan xuất khẩu
+ Thuê PTVT, trả cước, trả chi phí dỡ hàng tại đích (nếu quy định trong hợp đồng)
+ Giao hàng cho người vận tải mình chỉ định
+ Cung cấp chứng từ giao hàng



Người mua: + Nhận hàng, chịu di chuyển rủi ro
+ Thông quan nhập khẩu
+ Thông báo địa điểm thời gian giao hàng nếu được quyền quyết định.

Câu 15 (Đề 9): Trình bày quy tắc CIP Incoterm 2010.

21


Carriage and Insurance paid to: Cước phí và bảo hiểm trả tới.
Cách quy định: CIP địa điểm đích quy định

CIP Noibai airport, Vietnam – Incoterms 2000
Tổng quan: Điều kiện này hoàn toàn tương tự với CPT song chỉ khác là người bán có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm
cho hàng hóa. Việc mua bảo hiểm được thực hiện tương tự như điều kiện CIF

CIP
Rủi ro do người bán chịu
Chi phí do ngườibánchịu

Rủi ro do người mua chịu
Chi phí do người mua chịu
Địađiểmchuyểngiao

Câu 16 (Đề 77): Trình bày quy tắc CIP Incoterms® 2010.
Các bạn xem trong Incoterms 2010 trang 39-50 nhá :D
Câu 17 (Đề 10): Trình bày quy tắc DAP Incoterm 2010. DAP thay thế cho điều kiện nào của Incoterms 2000?
Câu 1 (Đề 10): Trình bày quy tắc DAP Incoterm 2010. DAP thay thế cho điều kiện nào của Incoterms 2000?

 Quy tắc DAP: Delivery at place: giao hàng tại nơi đến.
Tổng quan: Người bán hoàn thành giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện
vận tải chưa dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi đến chỉ định
đó.
Nghĩa vụ của người bán:

 Thông quan xuất khẩu
 Thuê phương tiện vận tải.giao hàng tại nơi đến: Nên quy định rõ địa điểm di chuyển rủi ro vì mọi rủi ro








đến địa điểm đó người bán phải chịu.
Cung cấp chứng từ giao hàng
Nghĩa vụ của người mua:
Thông báo giao hàng
Thông quan nhập khẩu
Nhận hàng, di chuyển rủi ro
Dỡ hàng, trả phí dỡ nếu không thuộc cước.trả cước và chi phí nếu thuộc cước: người bán không được phép
đòi các chi phí liên quan tới việc dỡ hàng tại nơi quy định từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa
các bên.

Nghĩa vụ người mua:






Làm thủ tục thông quan nhập khẩu
Nhận di chuyển rủi ro
Dỡ hàng hóa trả phí nếu không thuộc cước
Thông báo giao hàng.

Lưu ý: nếu các bên muốn người bán thông quan nhập khẩu và chịu mức thuế nhập khẩu nào và thực hiện thủ tục
hải quan nhập khẩu thì nên áp dụng quy tắc DDP.

 Quy tắc DAP trong Incoterms 2010 được sử dụng để thay thế cho 3 quy tắc trong incoterms 2000 làDAF
(giao hàng qua biên giới), DES(giao trên tàu tại cảng đến) và DDU (giao hàng thuế chưa trả).


22


DAF (Incoterms 2000) bị các doanh nghiệp kêu ca phàn nàn cho rằng điều kiện này nguy hiểm vì người Mua
không thể kiểm tra được tình trạng của hàng hóa trước khi nhận hàng tại biên giới.
Do vây, điều kiện mới DAP trong Incoterms 2011 điều chỉnh tất cả các trường hợp mà theo đó, người Bán chuyển
quyền sở hữu hàng hóa sang cho người Mua trên phương tiện chưa được dỡ hàng, nói cách khác là tất cả các
trường hợp trước đây trong phạm vi điều chỉnh của DAF, DES, DDU. Người Bán sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển
hàng hóa và chịu mọi phí tổn , rủi ro đến tận điểm giao hàng do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được chuyển sở
hữu sang người Mua tại nơi đến, trên phương tiện vận chuyển (chưa dỡ hàng). Người Mua tổ chức việc dỡ hàng,
làm mọi thủ tục nhập khẩu và thanh toán mọi các khoản thuế và lệ phí liên quan đến nhập khẩu.
Câu 18 (Đề 11): Nêu những thuận lợi khi sử dụng các điều kiện thương mại quốc tế theo đó giành được quyền
thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.
Những thuận lợi khi sử dụng điều kiện thương mại quốc tế khi giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua
bảo hiểm.
Câu 19 (Đề 12): Trình bày quy tắc DAT Incoterm 2010. So sánh DAT và DEQ của Incoterm 2000.
Quy tắc DAT: Delivery at terminal giao hàng tại điểm đến.
Tổng quan: người bán chịu mọi rủi ro và chi phí đưa hàng tớ và dỡ hàng tại bến quy định.
Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa, đã được dỡ từ phương tiện vận tải chở tới, đặt dưới sự định
đoạt của người mua tại một bến quy định tại cảng hơi nơi quy định.
Bến ở đây bao gồm bất kỳ nơi nào, dù có mái che hay không có mái che VD như cầu cảng, kho bãi container hoặc
đường bộ đường sắt đường hàng không.
Nghĩa vụ của người bán:








Thông quan xuất khẩu
Cung cấp chứng từ giao hàng
Thuê phương tiện vận tải
Đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua
Thông báo giao hàng

Nghĩa vụ của người mua:

 Thông quan nhập khẩu
 Nhận hàng, nhận rủi ro: phí dỡ hàng từ phương tiện vận chuẩn theo DAT là người bán chịu
 Thông báo giao hàng.
So sánh DAT và DEU.
Điều kiện này thay cho điều kiện DEQ (giao hàng đến cầu cảng đến) trong Incoterms 2000.
Điều kiện DEQ chỉ quy định giao hàng đến cầu càng đến, trong khi đó điều kiện DAT quy định giao tại bến, có
nghĩa là ở đây là bất kì địa điểm nào tại cảng.
Câu 20 (Đề 13): Trình bày quy tắc DAP Incoterm 2010. Hãy so sánh điều kiện DDU Incoterms 2000.
Quy tắc DAP: Delivery at place: giao hàng tại nơi đến.
Tổng quan: Người bán hoàn thành giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện
vận tải chưa dỡ tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan đến việc đưa hàng tới nơi đến chỉ định
đó.
Nghĩa vụ của người bán:

 Thông quan xuất khẩu
23


 Thuê phương tiện vận tải.giao hàng tại nơi đến: Nên quy định rõ địa điểm di chuyển rủi ro vì mọi rủi ro








đến địa điểm đó người bán phải chịu.
Cung cấp chứng từ giao hàng
Nghĩa vụ của người mua:
Thông báo giao hàng
Thông quan nhập khẩu
Nhận hàng, di chuyển rủi ro
Dỡ hàng, trả phí dỡ nếu không thuộc cước.trả cước và chi phí nếu thuộc cước: người bán không được phép
đòi các chi phí liên quan tới việc dỡ hàng tại nơi quy định từ người mua trừ khi có thỏa thuận khác giữa
các bên.

Nghĩa vụ người mua:






Làm thủ tục thông quan nhập khẩu
Nhận di chuyển rủi ro
Dỡ hàng hóa trả phí nếu không thuộc cước
Thông báo giao hàng.

Lưu ý: nếu các bên muốn người bán thông quan nhập khẩu và chịu mức thuế nhập khẩu nào và thực hiện thủ tục
hải quan nhập khẩu thì nên áp dụng quy tắc DDP.
So sánh DAP với DDU trong điều kiện Incoterms 2000.
Tổng quan: DAP người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên

phương tiện vận tải chưa rỡ ra tại một địa điểm quy định, tuy nhiên DDU trong incoterms 2000 chỉ yêu cầu người
bán hoàn thành nghĩa vụ của mình khi giao hàng hóa chưa làm thủ tục thông quan xuất khẩu tại nước người mua.
Do đó nghĩa vụ và quyền lợi của người bán cũng khác nhau
Nghĩa vụ: trong điều kiện DDU, người bán
Câu 21 (Đề 14): Trình bày quy tắc DDP Incoterm 2010. Người bán gặp rủi ro gì khi bán hàng theo điều kiện
DDP?
Quy tắc DDP trong Incoterms 2010:
Tổng quan: Người bán chịu mọi chi phí liên quan tới hàng hóa của mình cho tới khi giao hàng hóa đã thông quan
XNK cho người mua tại một địa điểm thuộc nước của người mua
Nghĩa vụ của người bán:
Người bán làm thủ tục xuất nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải, ký hợp đồng vận tải, trả cước phí.
Cung cấp bằng chứng giao hàng cho người mua
Thông báo thời điểm và địa điểm giao hàng cho người mua
Nghĩa vụ chính của người mua:
Thông báo cho người bán
Chấp nhận rủi ro, di chuyển rủi ro
Dỡ hàng, trả phí không thuộc cước.
Lưu ý: Quy tắc này, người mua thường không được coi là người nhập khẩu hàng hóa.
Người bán thường có hàng hóa cạnh tranh tại nwocs đến.
Cụm từ nộp thuế = Thông quan NK.
Người bán gặp rủi ro khi giao hàng theo điều kiện DDU:
Thứ nhất người bán không có khả năng làm thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, do đó không có khả năng giao
được hàng cho người mua.

24


Câu 22 (Đề 15): So sánh nghĩa vụ của người bán trong quy tắc FOB và CIF, Incoterms 2010.
Nghĩa vụ người bán trong FOB:

Làm thủ tục thông quan xuất khẩu
Giao hàng lên tàu: giao hàng lên tàu khác với giao hàng qua lan can tàu, giao hàng qua lan can tàu sẽ dễ
dẫn đến các tranh chấp thương mại và có những trường hợp giao hàng lên tàu không qua lan can tàu mà giao hàng
ở bụng tàu. Trong FOB, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi và chỉ khi hàng được đặt yên vị, cố định và
chắc chắn trên tàu, đúng vị trí tàu.
Cung cấp bằng chứng giao hàng: giao hàng, bằng chứng giao hàng là giấy tớ chứng minh hàng đã giao trên
tàu trong điều kiện tốt VD có thể là biên lai thuyền phó, vận đơn sạch và đã bốc. Ngưới bán lấy vận đơn để chứng
minh mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, thứ hai là để vì quyền lợi của mihf: lấ vận đợn là chứng từ cần thiết
để thanh toán. Còn người mua lấy vận đơn vì nó có chức năng cơ bản: thứ nhất là biên lai nhận hàng để chở do
người chuyên chở cấp cho người gửi hàng, thứ hai là chứng từ sở hữu hàng hóa, người mua cần lấy vận đơn để nhờ
người bán lấy hộ, người bán ko có nghĩa vụ phải lấy vận đơn. Thứ ba là người mua lấy chứng tứ sở hữu hàng hóa,
lưu ý ở đây là chỉ có vận đơn đường biển mới có chức năng này.
Trả tiền hàng và cước phí trên tàu: nếu phí này không bao gồm trong cước vận tải: vì tàu là do người mua
thuê, nên tùy vào HDVT: nếu là tàu chợ thì phí đã bao gồm phí bốc dỡ hàng hóa còn nếu là tàu chuyến thì chi phí
bốc dỡ hàng tách riêng ra khỏi cước phí.
Thông báo giao hàng: gồm có 3 bước thông báo giao hàng: 1 là người bán thông báo giao hàng. 2 là người
mua thông báo đưa tàu tới, tàu nào, địa điểm và thứ ba là người bán thông báo giao hàng để người mua mua bảo
hiểm.
Còn ở CIF thì cơ bản người bán giống FOB ở điểm hoàn thành nghĩa vụ giao sau khi đã giao hàng lên tàu
tại cảng bốc hàng.Tuy nhiên người bán ở CIF thì người bán là người thuê tàu còn người ở FOB thì người mua là
người thuê tàu.
Thứ hai là ở FOB thì ngwofi bán phải cung cấp bằng chứng giao hàng là bất kì hóa đơn vận tải nào để
chứng minh đã giao hàng lên tàu trong điều kiện tốt,
Tuy nhiên ở trong điều kiện CIF thì người bán bắt buộc phải là vận đơn đường biển vì Incoterms cho rằng
người mua không thuê tàu do đó ko biết gì về quá trình giao hàng.
Thứ ba là ở FOB người bán phải trả phí bốc dỡ nếu như nó ko bao gồm trong cước phí còn ở CIF thì người
bán luôn luôn phải trả phí bốc dỡ còn người mua phải chịu phí dỡ hàng nếu phí đó ko gồm trong cước.
Thứ tư là CIF thì người bán còn phải mua bảo hiểm cho người mua. Có hai điều kiện xác định mua bảo
hiểm, thứ nhất là dựa vào hợp đồng thương mại, nếu hợp đồng thương mại không có quy định gì thì theo 6 quy
định của Incoterms.

Câu 23 (Đề 16): Trình bày các điểm phân chia rủi ro và chi phí trong các quy tắc nhóm C, Incoterms 2010.
Địa điểm phân chia rủi ro và chi phí trong quy tắc nhóm C:
Địa điểm di chuyển rủi ro ở trong các quy tắc nhóm C là nơi hàng đi, khi mà người bán giao hàng cho người
chuyên chở mà người mua thuê thì người bán đã hoàn thành nghĩa vụ của mình và di chuyển rủi ro từ người bán
chuyển sang người mua.
Còn địa điểm di chuyển chi phí là nơi hàng đến, vì người mua là người trả tiền cước trong các quy tắc nhóm C.

25


×