Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----

TRẦN QUỐC LONG

CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----

TRẦN QUỐC LONG

CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:


60620115

Quyết định giao đề tài:

330/QĐ-ĐHNT

Quyết định thành lập HĐ:

274/QĐ-ĐHNT

Ngày bảo vệ:

19/04/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Quốc Long, học viên lớp Cao học Kinh tế khóa 2012- Trường
Đại học Nha Trang, tôi xin cam đoan:
Mọi tài liệu, số liệu dùng cho phân tích, tính toán và dẫn chứng trong luận văn
thạc sĩ của tôi là chính xác, trung thực, hợp lệ và không vi phạm pháp luật.
Tôi thực hiện nội dung luận văn này dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô TS.
Nguyễn Thị Trâm Anh.


Trần Quốc Long

iii


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến Cô TS. Nguyễn Thị Trâm Anh là người
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy/Cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Nha
Trang đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học cao học tại
trường, tạo điều kiện về thời gian, động viên tinh thần và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn của mình.
Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, trong thời gian
thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo cùng các đồng
nghiệp làm việc tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa, Chi cục
Khai thác và Bảo vệ thủy sản, Chi cục Nuôi trồng thủy sản, các hộ nuôi trồng, các
công ty chế biến. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và những người thân trong gia
đình đã hết sức tạo điều kiện thuận lợi, động viên khích lệ tinh thần tôi hoàn thành
luận văn này; cũng xin cảm ơn những người bạn luôn bên cạnh tôi trong thời gian
qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Trần Quốc Long

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN. ............................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan .................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................4
5. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ..........................................................5
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ .....6
1.1. Lợi thế cạnh tranh ............................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ......................................................................6
1.1.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Poster ............................7
1.1.3. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Poster ........................10
1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị..................................................................................13
1.2.1. Khái niệm chuỗi (filière) ..........................................................................13
1.2.2. Chuỗi giá trị ............................................................................................. 14
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI
KHÁNH HÒA ...............................................................................................................21
2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam .....................21
2.1.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới ......................................21
2.1.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam .......................................22
2.1.3. Thị trường tiêu thụ ...................................................................................23
2.1.4. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa ........................... 26

2.2. Phân tích chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng....................................................27
v


2.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại Khánh Hòa............................. 29
2.2.2. Những tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng ............29
2.3. Phân tích chi phí và lợi nhuận cùa từng tác nhân trong chuỗi..........................45
2.3.1. Kênh xuất khẩu ........................................................................................45
2.3.2. Kênh nội địa ............................................................................................. 46
2.4. Phân phối giá trị tăng thêm trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng ..................49
2.4.1. Thị trường xuất khẩu ................................................................................49
2.4.2. Thị trường nội địa ....................................................................................49
2.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội , thách thức của chuỗi giá trị tôm thẻ
chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa. .................................................................................51
2.5.1. Điểm mạnh (S) .........................................................................................51
2.5.2. Điểm yếu (W) ..........................................................................................53
2.5.3. Cơ hội (O) ................................................................................................ 56
2.5.4. Thách thức (T) .........................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM......................................62
3.1. Thảo luận kết quả ............................................................................................. 62
3.2. Kiến nghị các biện pháp khắc phục ..................................................................63
3.2.1. Nâng cao chất lượng đầu vào của chuỗi giá trị ........................................63
3.2.2. Tăng cường hợp tác trong chuỗi giá trị ....................................................67
3.2.3. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương ...............70
Tài Liệu Tham Khảo .....................................................................................................74

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CRSD (Coastal Resources For Sustainable Development): Nguồn lợi ven biển
vì sự phát triển bền vững
EMS (Early Mortality Syndrome): Bệnh tôm chết sớm (Hội chứng hoại tử gan tụy cấp)
FCR (Feed Consumption Ratio): Hệ số tiêu thụ thức ăn
FDA (Food and Drug Administration): Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Mỹ
GAP (Good Aquaculture Practice): Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
HLSO (Headless Shell-on): Tôm bỏ đầu nhưng phần vỏ của thân và đuôi để
nguyên
HS03: Mã hàng tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh
HS16: Mã hàng tôm chân trắng chế biến
PD (hoặc PND: Peeled and deveined shrimp): tôm lột vỏ, lấy chỉ
POR8: Xem xét hành chính về chống bán phá giá lần thứ 8
POR9: Xem xét hành chính về chống bán phá giá lần 9
Tp.: Thành phố
VASEP (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers): Hiệp hội
chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VietGAP (Vietnamese Good Aquaculture Practice): Thực hành nuôi trồng thủy
sản tốt tại Việt Nam
VNCPC (Viet Nam National Cleaner Production Centre): Trung tâm sản xuất
sạch Việt Nam

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá tôm tại thị trường Mỹ .............................................................................24
Bảng 2.2: Sản phẩm tôm xuất khẩu tháng 2/2014 .........................................................25
Bảng 2.3: Diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012 đến năm 2014 .....26
Bảng 2.4: Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa .................................27

Bảng 2.5: Kênh phân phối của hộ nuôi .........................................................................28
Bảng 2.6: Hệ thống công trình ao nuôi..........................................................................32
Bảng 2.7: Hình thức nuôi và diện tích nuôi...................................................................32
Bảng 2.8: Cải tạo ao nuôi .............................................................................................. 34
Bảng 2.9: Chọn giống và thả giống ...............................................................................35
Bảng 2.10: Các biện pháp điều chỉnh pH trong ao nuôi................................................38
Bảng 2.11: Các bệnh thường gặp trên tôm thẻ chân trắng nuôi tại Khánh Hòa ............40
Bảng 2.13: Chi phí và lợi nhuận biên của kênh thị trường xuất khẩu ........................... 47
Bảng 2.14: Chi phí và lợi nhuận biên của kênh thị trường nội địa ............................... 48
Bảng 2.15: Phân phối giá trị tăng thêm trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng thị
trường xuất khẩu .....................................................................................................49
Bảng 2.16: Phân phối giá trị tăng thêm trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng thị
trường nội địa ..........................................................................................................50
Bảng 2.17: Top 100 doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2015 .......................54
Bảng 2.18: Liên kết thị trường giữa người nuôi và người thu mua .............................. 55
Bảng 2.19: Thị phần xuất khẩu tôm đông lạnh vào Mỹ năm 2012 ............................... 58
Bảng 2.20: Thị phần tôm thịt vào Mỹ năm 2012 ..........................................................59
Bảng 2.21: Thị phần tôm chin vào Mỹ năm 2012 .........................................................60
Bảng 2.22: Thị phần tôm bao bột nhập Mỹ năm 2012 ..................................................60
Bảng 2.23: Tình hình dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng từ 2012 đến năm 2014 .........61
Bảng 3.1: Nguyên nhân thất bại người nuôi tôm thẻ chân trắng tại Khánh Hòa ..........63

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh .................................................................7
Hình 1.2: Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia .............................................................. 10
Hình 1.3: Hệ thống chuỗi giá trị của doanh nghiệp.......................................................14
Hình 1.4: Chuỗi giá trị tổng quát ...................................................................................16

Hình 2.1: Sản lượng tôm thẻ chân trắng trên toàn thế giới ...........................................21
Hình 2.2: Tỉ lệ giá trị xuất khẩu mặt hàng tôm tháng 2/2014 .......................................24
Hình 2.3: Mô hình chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng ......................................................30
Hình 2.4: Kênh cấp thoát nước ......................................................................................31
Hình 2.5: Sản phẩm tôm thẻ chân trắng của công ty F17 .............................................43
Hình 3.1: Mô hình khuyến nghị về liên kết trực tiếp chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng .68

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại
địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm tìm ra những thách thực hiện hữu đang làm suy yếu
chuỗi giá trị, từ đó trả lời làm thế nào để nâng cao vị thế cạnh tranh lâu dài, có tính bền
vững cho chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại Khánh Hòa, cũng như tối đa hóa giá trị và
lợi ích cho các đối tượng liên quan.
Luận văn đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, chuỗi giá trị và
các vấn đề trong nuôi tôm thẻ chân trắng, từ đó xác định các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng trong chuỗi giá trị tôm thể chân trắng- nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Khánh
Hòa.
Áp dụng mô hình chuỗi giá trị của Michael Poster, phương pháp phân tich của
Kaplinsky và Morris cùng các dữ liệu thu thập, tác giả đã xác định nhân tố tham gia và
vẽ chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng- trường hợp nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng (i) Sự phân phối lợi ích là bất cân bằng trong
chuỗi: hộ nuôi là người chịu rủi ro nhiều nhất cũng là người đạt lợi ích thấp nhất; (ii)
Chưa có sự liên kết các tác nhân cùng cấp cũng như mối quan hệ giữa các tác nhân
trong chuỗi còn lỏng lẻo; (iii) Tác nhân gây suy yếu sự cánh tranh lớn nhất trong chuỗi
là hộ nuôi (chuỗi cung ứng chưa đáp ứng đủ chất và lượng cho chuỗi giá trị mặt hàng
tôm thẻ chân trắng).
Trên cơ sở này, mô hình tăng sự liên kết cùng cấp và khác cấp đã được tác giả

khuyến nghị, tuy nhiên vấn đề lớn nhất trong chuỗi cung ứng vẫn là cách thức nuôi và
cơ sở hạ tầng vùng nuôi. Để giải quyết điều này sự thay đổi tập quán nuôi và nâng cao
kiến thức của hộ nuôi mới là điệu kiện cần, để giải quyết triệt để vấn đề dịch bệnh,
tăng năng suất của hộ nuôi thì việc nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi là điều kiện nhất
thiết và cần sự hỗ trợ từ nhà nước cùng các cấp chính quyền có liên quan.
Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp ngành nuôi trồng và chế biến tôm đông
lạnh của tỉnh Khánh Hòa có cái nhìn tổng thể về chuỗi giá trị và sự cần thiết tạo lập
mối liên kết giữa người nuôi, thương lái, doanh nghiệp và khách hàng nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho ngành. Đặc biệt từ kết quả nghiên cứu, các hộ nuôi thấy được
lý do thành công hay thất bại cũng như giá trị của mình trong chuỗi đề từ đó có biện
pháp khắc phục nhằm tạo sự bền vững trong nuôi trồng.
x


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 3.200 km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa bao gồm mặt

nước trong vũng, vịnh ven bờ, hơn 3.000 đảo và quần đảo. Nhiệt độ vùng biển tương
đối ấm và ổn định quanh năm, thích hợp cho sự sinh trưởng của các loài thuỷ sản nước
mặn nước, nước lợ. Do đó nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu thuỷ sản là ngành kinh tế
mũi nhọn của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản hàng năm tạo nguồn thu ngoại
tệ lớn, rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Các sản phẩm được
xuất khẩu ra nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần nâng cao vị trí của
Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế.
Đến năm 2008, tôm thẻ chân trắng mới được cho phép nuôi tại các vùng trên cả
nước nhằm đa dạng hoá sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, giảm áp lực cạnh tranh, đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của các nước trong khu vực và trên thế giới.[25]

Cuối năm 2012, cả nước có 185 cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng, sản xuất
được gần 30 tỷ con tôm Post. Sang năm 2013 (tính đến hết tháng 5), cả nước có 103
cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng, cung cấp cho thị trường 3,5 tỷ con. Số trại
sản xuất tôm thẻ chân trắng và tôm sú chủ yếu tập trung tại các tỉnh Nam Trung Bộ,
trong đó Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà và Phú Yên chiếm khoảng 40% trong
tổng số trại sản xuất giống tôm của cả nước (tương đương với 623 trại). Sản lượng
giống tôm nước lợ ở khu vực này chiếm khoảng 70% tổng sản lượng giống tôm của cả
nước. Bên cạnh đó, các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang cũng là những địa phương
sản xuất giống tôm thẻ chân trắng cung cấp lượng lớn tôm giống cho thị trường.
Từ một số mô hình nuôi thành công, tôm thẻ chân trắng đang ngày càng được các
hộ nuôi trồng thuỷ sản quan tâm phát triển. Năm 2012, trong khi diện tích thả giống
tôm sú đạt 619.400 ha - giảm 7,1% so với năm 2011; và sản lượng thu hoạch 298.600
tấn - giảm 6,5% so với năm 2011; thì diện tích thả giống tôm thẻ chân trắng tăng
15,5% - đạt xấp xỉ 38.200 ha, sản lượng thu hoạch tăng 3,2% - đạt 177.800 tấn. Tình
hình diễn ra tương tự với 7 tháng đầu năm 2013 (tính đến ngày 20/7), trong khi diện
tích thả giống tôm sú và sản lượng thu hoạch giảm (tương ứng giảm còn 94,4% và

1


80% so với cùng kỳ năm 2012) thì diện tích thả giống tôm thẻ chân trắng và sản lượng
thu hoạch so với cùng kì năm 2012 (tương ứng đạt 116% và 142%).[26]
Khánh Hòa là một tỉnh Nam Trung Bộ, có nhiều tiềm năng để phát triển nghề
khai thác thủy sản, là một trong những vựa cá lớn của Việt Nam với bờ biển dài 385
km hơn 200 hòn đảo. Nghề nuôi thủy sản thương phẩm vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa
phát triển khá sớm từ những năm 1980. Ban đầu người nuôi chủ yếu là nuôi tôm sú
theo hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến. Từ những năm 1990, nghề nuôi tôm
phát triển mạnh với các hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh, diện tích nuôi
thủy sản nước lợ (chủ yếu làm nuôi tôm sú thương phẩm) trên 6.000 ha. Tính đến tháng
11/2014, tổng diện tích thả nuôi tôm thương phẩm toàn tỉnh Khánh Hòa khoảng 3.147 ha.

Trong đó, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm là 2.725 ha (chiếm 86,6% tổng
diện tích nuôi tôm), diện tích nuôi tôm sú là 422 ha (chiếm khoảng 13,4% tổng diện tích
nuôi tôm).
Bên cạnh những mặt đạt được về tăng trưởng kinh tế, nghề nuôi thủy sản đã góp
phần quan trọng vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Việc tăng trưởng một
cách nhanh chóng, thiếu quy hoạch kéo theo nhiều vấn đề về môi trường, chất lượng
sản phẩm nuôi bị giảm sút, các mối nguy về an toàn thực phẩm do sử dụng thuốc
kháng sinh và hóa chất không đúng quy định, tăng tần suất xuất hiện các loại bệnh
dịch phức tạp trên tôm với quy mô rộng, dẫn đến nuôi trồng thủy sản thiếu bền vững.
Ngoài ra, các yêu cầu khắt khe từ các nước nhập khẩu về vệ sinh an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc con giống. Chính đòi hỏi cao của người tiêu dùng nên rào cản
thuế quan liên quan đến các tiêu chuẩn kỹ thuật đã đặt ra nhiều thách thức cho các nhà
xuất khẩu trong nước. Bên cạnh đó, việc mất cân bằng lợi ích giữa các tác nhân trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tôm thẻ chân trắng đã làm yếu đi lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm thủy sản này.
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra ở trên, tác giả chọn đề tài: “Chuỗi giá trị tôm
thẻ chân trắng - Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Khánh Hòa”, nhằm tìm ra những
thách thực hiện hữu đang làm suy yếu chuỗi giá trị, từ đó trả lời làm thế nào để nâng
cao vị thế cạnh tranh lâu dài, có tính bền vững cho chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại
Khánh Hòa, cũng như tối đa hóa giá trị và lợi ích cho các đối tượng liên quan.

2


2.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế giới đã được đề cập đến từ rất sớm. Michael

Porter (1985) đã phân tích tính cạnh tranh của doanh nghiệp bằng phân tích chuỗi giá

trị bao gồm từ thiết kế sản xuất, mua vật tư đầu vào, hậu cần, tiếp thị, bán hàng và dịch
vụ hỗ trợ (quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiêp cứu triển khai v.v.). Năm 1988,
Durufle và cộng sự đã áp dụng phương pháp filiére (chuỗi, mạch) nghiên cứu đánh giá
chuỗi về mặt kinh tế, tài chính. Gereffi và Korzenniewicz (1994), Kaplinsky và Morris
(2001) đã đưa ra phương pháp tiếp cận toàn cầu về chuỗi giá trị. Một nghiên cứu gần
đây, nghiên cứu của Gudmundsson và cộng sự (2006) đã nghiên cứu “Phân bổ thu
nhập trong chuỗi giá trị hải sản” ở bốn nước Iceland, Tanzania, Moroccan, Đan Mạch
đại diện bốn loại thủy sản khác nhau cho các nước phát triển và các nước đang phát
triển. Các tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên khái niệm chuỗi
giá trị của Kaplinsky, đã mô tả chuỗi giá trị cho các sản phẩm thủy sản được chọn của
từng nước (cá tuyết ở Iceland, cá rô ở Tanzania, cá cơm Moroccan, cá trích ở Đan
Mạch) và chi phí, giá trị gia tăng mỗi phân đoạn trong chuỗi giá trị được tính toán.
Tiếp đó, xem xét trong toàn bộ chuỗi giá trị hải sản xuất khẩu, nước xuất khẩu kiểm
soát bao nhiêu phần trăm và sự phân phối thu nhập được phân bổ như thế nào. Cuối
cùng, so sánh chéo giữa các chuỗi giá trị thủy sản của các quốc gia.
Đối với Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu chú
trọng phân tích, áp dụng chuỗi giá trị vào các sản phẩm của nhiều ngành, nghề nhằm
nâng cao tính cạnh tranh và phát triển tính bền vững của mặt hàng đó. Về mặt hàng
nông, lâm, thủy sản những năm gần đây có một số nghiên cứu về chuỗi giá trị sau:


Đối với mặt hàng thủy sản, trọng tâm nghiên cứu các bên liên quan dọc theo

chuỗi giá trị ngành hàng cá tra và tôm để tìm hiểu và nhận diện các vấn đề phát triển
bền vững liên quan đến việc sản xuất và thương mại hai ngành hàng này trong phạm vi
nội địa và quốc tế. Với đối tượng cá tra thì những năm gần đây trung tâm Sản xuất
sạch Việt Nam (VNCPC), Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
(VASEP) cùng các đối tác khác giới thiệu dự án mới mang tên “Xây dựng chuỗi giá trị
cá tra bền vững tại Việt Nam".



Với đối tượng xuất khẩu thủy sản không kém quan trọng của Việt Nam là

con tôm thì "Phân tích chuỗi giá trị tôm sú tại đồng bằng sông Cửu Long do" TS. Lê
3


Xuân Sinh cùng nhóm nghiên cứu (2012) thực hiện đã chỉ ra rằng sự đóng góp về chi
phí tăng thêm cũng như phân chia lợi nhuận chưa được hợp lý giữa các nhóm tác nhân
trong chuỗi. Các khó khăn cơ bản của ngành hàng hiện nay là: (1) dịch bệnh nhiều
trong tôm nuôi; (2) nguồn nước bị ô nhiễm; (3) thiếu vốn sản xuất; (4) thời tiết thay
đổi bất thường; (5) cạnh tranh thiếu lành mạnh/công bằng; (6) cung cấp tôm sú nguyên
liệu mang tính thời vụ cao; (7) cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo; và (8) thị trường đầu ra
bất ổn.[15]
3.

Mục tiêu nghiên cứu

3.1.

Mục tiêu tổng quát
Phân tích chuỗi giá trị mặt hàng tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa và đề

xuất những biện pháp cải thiện chuỗi giá trị.
3.2.

Mục tiêu cụ thể
 Phân tích các tác nhân trong chuỗi giá trị mặt hàng tôm thẻ chân trắng tại tỉnh

Khánh Hòa.

 Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong chuỗi giá trị
mặt hàng tôm thẻ chân trắng.
 Đề xuất các giải pháp cải tiến chuỗi giá trị mặt hàng tôm thẻ chân trắng cho
tỉnh Khánh Hòa.
4.

Phương pháp nghiên cứu
 Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các cơ quan, ban, ngành của địa

phương như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên - Môi trường,
Cục thống kê, Phòng Tài nguyên – Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Chi cục Nuôi trồng Thủy sản của 5 huyện/thị xã/Thành phố trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa gồm: Tp. Cam Ranh, Huyện Cam Lâm, Tp. Nha Trang, Thị xã Ninh Hòa
và Huyện Vạn Ninh.
 Số liệu sơ cấp: trong nghiên cứu này, phương pháp điều tra được tiến hành qua
79 phiếu câu hỏi được sử dụng nhằm thu thập thông tin về hiện trạng nghề nuôi tôm
thẻ chân trắng tại Khánh Hòa.

4


 Phương pháp luận nghiên cứu:
-

Sử dụng cơ sở lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter để phân
tích tình hình cạnh tranh trong ngành và đánh giá lợi thế cạnh tranh

-

Áp dụng các bước phân tích chuỗi của Kaplinsky và Morris để nghiên cứu

trường hợp chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng – nghiên cứu tại địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.

5.
5.1.

Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
 Người nuôi tôm thẻ chân trắng;
 Đại lý thu mua;
 Doanh nghiệp chế biến hải sản.

5.2.

Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, cụ thể hai xã Ninh Phú và

Ninh Lộc thuộc thị xã Ninh Hòa từ năm 2014 đến năm 2015.
6.
6.1.

Đóng góp của đề tài
Về cơ sở lý luận
Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về các vấn đề trong nuôi tôm thẻ chân trắng, chuỗi

giá trị cũng như vấn đề cạnh tranh trong ngành thủy sản. Qua việc xử lý và phân tích
dựa trên số liệu thu thập được đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
cho mặt hàng tôm thẻ chân trắng.
6.2.

Về thực tiễn

Đề tài nghiên cứu giúp ngành nuôi trồng và chế biến tôm đông lạnh của tỉnh

Khánh Hòa có cái nhìn tổng thể về chuỗi giá trị và sự cần thiết tạo lập mối liên kết
giữa người nuôi, thương lái, doanh nghiệp và khách hàng nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho ngành.
7.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu

làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận lợi thế cạnh tranh và chuỗi giá trị
Chương 2. Phân tích chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại Khánh Hòa giai đoạn
2014-2015
Chương 3. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm cải thiện chuỗi giá trị tôm thẻ chân
trắng
5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ
CHUỖI GIÁ TRỊ
1.1. Lợi thế cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Porter (1980) cho rằng cạnh tranh là giành lấy thị phần trên thị trường và bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh nghiệp
đang có. Nhưng để giành thắng lợi trên thị trường các chủ thể kinh doanh cần có lợi
thế cạnh tranh (Porter, 1985). Theo Porter (1985), lợi thế cạnh tranh là khả năng cung
cấp giá trị cao hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và tạo giá trị gia tăng cao
cho doanh nghiệp. Vì vậy, lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được
“quyền lực thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh.

Ở phạm vi không gian rộng hơn, trong lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của
Porter (1990), lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, là những lợi thế của
ngành, của quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp. Nhưng ngược lại, sức cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào sức
cạnh tranh của các ngành trong nền kinh tế và sức cạnh tranh của một ngành lại xuất
phát từ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Porter (1985) cũng cho
rằng lợi thế cạnh tranh của ngành hay doanh nghiệp không chỉ nằm ở mỗi hoạt động,
mà còn ở mối liên kết giữa các hoạt động với nhau. Vì vậy, xây dựng lợi thế cạnh
tranh cần dựa trên sự liên kết hợp tác dọc giữa các tác nhân trong chuỗi tạo giá trị cho
khách hàng.
Porter (1990) khẳng định rằng sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh
doanh nào đó phụ thuộc vào ba vấn đề cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất
lao động bền vững và sự liên kết hợp tác có hiệu quả trong cụm ngành. Lý luận của
Porter (1990) về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện tượng thương mại quốc
tế trên góc độ các doanh nghiệp trong ngành tham gia kinh doanh quốc tế và vai trò
của nhà nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có điều kiện thuận lợi để giành lợi thế
cạnh tranh quốc gia chứ không phải cho một vài doanh nghiệp cụ thể. Do đó, lợi thế
cạnh tranh một ngành hàng trên thị trường quốc tế không chỉ cần có sự liên kết hợp tác
6


giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, mà còn cần sự hợp tác hỗ trợ của các bên có liên
quan cũng như từ chính phủ.
1.1.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Poster
Porter (1980) đã đề xuất mô hình năm lực lượng cạnh tranh để phân tích cạnh
tranh của một ngành. Mô hình này được phát triển dựa trên mô hình cạnh tranh trong
kinh tế học tổ chức (mô hình IO – Industrial Organization). Porter (1980) đã phát triển
tiếp theo mô hình IO bằng cách chuyển đơn vị phân tích vừa là doanh nghiệp vừa là
ngành trong mô hình năm lực lượng cạnh tranh, trong đó cơ cấu ngành là yếu tố quan

trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, mô hình này được sử dụng rộng rãi trong phân
tích cạnh tranh của ngành cũng như của doanh nghiệp.[4]
Theo Porter (1980), một ngành kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi năm lực lượng
cạnh tranh cơ bản, đó là (i) khách hàng, (ii) nhà cung cấp, (iii) các đối thủ cạnh tranh
hiện tại, (iv) các đối thủ tiềm ẩn và (v) các sản phẩm/dịch vụ thay thế.
CÁC ĐỐI THỦ
TIỀM ẨN
Nguy cơ đe dọa từ
những đối thủ mới
Quyền lực
đàm phán

NHỮNG ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH

NHÀ CUNG
ỨNG
Của nhà cung
cấp

Quyền lực
đàm phán
KHÁCH HÀNG

Cuộc cạnh tranh giữa các đối

Của người

thủ hiện tại


mua

Nguy cơ đe dọa từ
sản phẩm/ dịch vụ
thay thế
SẢN PHẨM/ DỊCH VỤ
THAY THẾ

Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh
7


Khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi tác nhân trong
chuỗi giá trị. Khách hàng có thể bao gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân
phối (bán buôn, bán lẻ), các nậu vựa, các công ty chế biến thủy sản xuất khẩu, nhà
nhập khẩu.
Khách hàng thường tạo ra áp lực về giá cả hoặc những yêu cầu về chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ. Khách hàng có thể điều khiển áp lực cạnh tranh trong ngành thông
qua quyết định mua hàng của họ. Sức ép mặc cả của khách hàng đối với mỗi tác nhân
trong ngành tùy thuộc vào (i) số lượng khách hàng, (ii) khối lượng sản phẩm mà khách
hàng mua, (iii) mức độ khác biệt hóa về sản phẩm, (iv) khả năng hội nhập dọc ngược
chiều của khách hàng và (v) khả năng nắm bắt thông tin thị trường về giá cả, tình hình
cung cầu và cạnh tranh trên thị trường...[4]
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho mỗi
tác nhân trong chuỗi. Đối với công ty chế biến thủy sản xuất khẩu, nhà cung ứng
nguyên liệu cá đầu vào có thể là hộ nuôi đánh bắt, các chủ nậu vựa, các nhà bán
buôn… Việc các nhà cung cấp đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào về số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá cả, các điều kiện cung cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành,

hay doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả.
Quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào: (i) mức độ tập trung của nhà cung
cấp thể hiện ở quy mô và số lượng các nhà cung cấp. Số lượng nhà cung cấp quyết
định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành nói chung và
mỗi tác nhân nói riêng; (ii) số lượng sản phẩm mà họ cung ứng, (iii) mức độ khác biệt
về sản phẩm cung ứng, (iv) sự sẵn có của sản phẩm thay thế, (v) chi phí chuyển đổi
nhà cung cấp và (vi) khả năng hội nhập dọc thuận chiều của nhà cung cấp.[4]
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Xem xét đối thủ cạnh tranh hiện tại là cơ sở để đánh giá mức độ cạnh tranh trong
ngành. Cường độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong một ngành nói chung
thường phụ thuộc vào các yếu tố: (i) số lượng và quy mô của các đối thủ hoạt động
trong ngành; (ii) tốc độ tăng trưởng ngành; (iii) chi phí cố định và chi phí lưu kho; (iv)
8


chi phí chuyển đổi; (v) mức độ khác biệt hóa sản phẩm; (vi) các rào cản gia nhập và
rút lui khỏi ngành. Khi các đối thủ cạnh tranh lớn chiếm giữ một vị trí quan trọng trên
thị trường và tính chất tập trung của ngành cao thì họ có khả năng thống lĩnh thị
trường và có quyền lực trong đàm phán với hệ thống cung cấp hay tạo hệ thống phân
phối tập trung. Khi chỉ có một số ít đối thủ nhưng chiếm giữ một thị phần lớn thì thị
trường trở nên ít cạnh tranh, thị trường tiến gần đến tình trạng độc quyền. Trái lại, khi
không có đối thủ nào có được thị phần quan trọng, thị trường sẽ bị phân tán, nhưng
mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ gay gắt hơn và các đối thủ thường cố gắng gia tăng
phần thị phần của mình. Vì vậy, thị trường ở các ngành này thường diễn ra các cuộc
chiến cạnh tranh về giá cả.[4]
Đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiểm ẩn là những cá nhân hoặc tổ chức chưa tham gia vào ngành nhưng
có khả năng cạnh tranh trong tương lai nếu họ quyết định gia nhập ngành và sẽ tác
động đến mức độ cạnh tranh trong ngành.
Đối thủ tiềm ẩn tạo ra áp lực cạnh tranh cho ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào

nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố sau: (i) sức hấp dẫn của ngành, (ii) nguồn lực và
năng lực của họ và (iii) các rào cản gia nhập ngành như: lợi thế theo quy mô, sự khác
biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh
phân phối và những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô.[4]
Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của khách
hàng. Đối với sản phẩm thủy sản, khách hàng có khả năng lựa chọn thay thế giữa các
loài thủy sản khác nhau hoặc các sản phẩm thực phẩm thay thế khác.
Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
bao gồm chi phí chuyển đổi trong việc sử dụng sản phẩm, xu hướng sử dụng sản phẩm
thay thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng của sản phẩm thay thế.
Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các sản phẩm thực phẩm mới với giá cả
hợp lý và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cao ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng thì các sản phẩm thay thế sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong ngành.[4]
9


1.1.3. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Poster
Porter (1990) cho rằng khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào năng
lực của các ngành trong việc đổi mới và nâng cấp của quốc gia đó. Các công ty tạo ra
được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh giỏi nhất trên thế giới là do áp lực và thách
thức mà môi trường quốc gia đó tạo ra. Các công ty trong một ngành tạo lập được lợi
thế cạnh tranh nhờ vào môi trường trong quốc gia đó tạo ra được áp lực cạnh tranh
giữa những đối thủ cạnh tranh mạnh ở trong nước, các nhà cung ứng nội địa năng
động và những khách hàng trong nước có nhu cầu và đòi hỏi cao.[12]

Chiến lược, cấu trúc và

Chính phủ


cạnh tranh

Điều kiện cầu nội địa

Điều kiện các nhân tố
sản xuất

Các ngành hỗ trợ và

Cơ hội

liên quan

Hình 1.2: Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia
Lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” của Porter (1990) giải thích tại sao một
số công ty nhất định tại một số quốc gia cụ thể lại có khả năng cạnh tranh cao hơn các
công ty của quốc gia khác khi tham gia kinh doanh quốc tế hay tại sao một ngành của
quốc gia này có lợi thế cạnh tranh hơn quốc gia khác trên thị trường quốc tế. Porter
(1990) cho rằng mỗi quốc gia tạo lập được lợi thế cạnh tranh cho ngành bằng cách
thiết lập được bốn thuộc tính quan trọng để tạo ra hình thoi bền vững của lợi thế cạnh
tranh quốc gia hay xây dựng được “sân chơi” gắn kết cho các doanh nghiệp trong một
“cụm” ngành hoạt động. Bốn thuộc tính này là điều kiện các nhân tố sản xuất, điều
kiện cầu nội địa, các ngành hỗ trợ và liên quan, và chiến lược công ty, cơ cấu và sự
cạnh tranh trong ngành.[12]
10


Điều kiện các nhân tố sản xuất:
Porter (1990) cho rằng các nhân tố sản xuất không bao giờ giống nhau giữa các

quốc gia nên sự sẵn có của các nhân tố sản xuất đầu vào đóng vai trò quan trọng trong
lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Porter (1990) phân các nhân tố đầu vào thành hai
nhóm: các nhân tố sản xuất cơ bản và các nhân tố sản xuất tiên tiến. Các nhân tố sản
xuất cơ bản bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, vốn và các điều
kiện về khí hậu, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng. Một số quốc gia xuất khẩu sẽ sử dụng
nhiều các yếu tố đầu vào cơ bản mà họ có sẵn và tạo lập được lợi thế cạnh tranh ban
đầu. Các nhân tố sản xuất tiên tiến là những yếu tố do mỗi quốc gia tạo ra trong quá
trình phát triển kinh tế như nguồn lao động có kỹ năng cao hoặc các yếu tố chuyên
môn hóa hóa. Các nhân tố tiên tiến có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững hơn
so với các yếu tố cơ bản (Porter, 1990).
Điều kiện về nhu cầu nội địa:
Porter (1990) cho rằng tình trạng hoàn hảo của khách hàng và các kênh phân
phối nội địa có một tác động tích cực đến việc tạo lợi thế cạnh tranh cho một ngành
công nghiệp tại một quốc gia. Khi nhu cầu của khách hàng càng phức tạp, càng đặc
thù và đòi khỏi khắt khe về sản phẩm hoặc dịch vụ thì càng thúc đẩy các công ty phải
gia tăng cải tiến và đổi mới. Nếu khách hàng càng có những phản ảnh về sản phẩm, hệ
thống phân phối thì các công ty trong ngành càng có điều kiện nhận dạng những điểm
yếu của mình để khắc phục, đồng thời hiểu biết yêu cầu của khách hàng nhiều hơn và
có thể xác định được nhu cầu mới trong tương lai tại thị trường nội địa cũng như nước
ngoài. Bởi vì áp lực yêu cầu khắt khe của nhu cầu nội địa, thông qua cạnh tranh các
doanh nghiệp trong ngành có khả năng xây dựng được năng lực cạnh tranh của mình
trước khi tham gia kinh doanh quốc tế.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan:
Năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước được gia tăng nhờ vào tình trạng
hoàn hảo của các nhà cung cấp nội địa (Porter, 1990). Một công ty có quan hệ cùng
phối hợp hoạt động với những nhà cung cấp hàng đầu tại địa phương thì càng có điều
kiện và cơ hội thực hiện các cải tiến của mình. Ví dụ: một công ty chế biến thủy sản
xuất khẩu có thể nâng cao được chất lượng sản phẩm của mình bởi vì nó có mối quan
hệ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cung cấp đầu vào tại địa phương có thể cung ứng
11



nguyên liệu chất lượng tốt, giá rẻ và giao hàng nhanh chóng. Bên cạnh những nhà
cung cấp (hay các ngành công nghiệp hỗ trợ), sự phát triển của các ngành có liên quan
cũng tạo động lực cho việc thực hiện các cải tiến liên tục nhằm nâng cao lợi thế cạnh
tranh của công ty (Porter, 1990). Sự phát triển mạnh các cơ sở nghiên cứu công nghệ
chế biến thủy sản, thiết bị và công nghệ bảo quản, các trung tâm kiểm định chất lượng
thủy sản, các dạng dịch vụ hậu cần nghề cá địa phương… là ví dụ cho những ngành có
liên quan hỗ trợ các công ty chế biến thủy sản xuất khẩu. Tuy nhiên, Porter (1990)
nhấn mạnh đến khả năng đổi mới và nâng cấp năng lực của các ngành hỗ trợ và có liên
quan tại địa phương để có khả năng cạnh tranh quốc tế và sự liên kết chặt chẽ và gần
gũi giữa chúng với các công ty là cơ sở quan trọng để xây dựng một ngành có lợi thế
cạnh tranh.
Chiến lược công ty, cấu trúc ngành và cạnh tranh trong ngành:
Porter (1990) cho rằng lợi thế cạnh tranh quốc gia còn phụ thuộc vào chiến lược
của các công ty, cấu trúc và bản chất cạnh tranh của ngành. Chiến lược và phương
thức quản lý công ty cũng như cấu trúc của ngành tạo ra những lợi thế và bất lợi khác
nhau trong cạnh tranh ở những ngành giữa các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, lợi thế
cạnh tranh quốc gia bắt nguồn từ sự phù hợp của các thuộc tính này với điều kiện của
mỗi quốc gia và nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh trong mỗi ngành.
Tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành tại thị trường nội địa cũng là một
động lực thúc đẩy các công ty cải tiến và đổi mới không ngừng. Nếu các công ty phải
đối phó với áp lực cạnh tranh dài hạn và khốc liệt trong ngành thì đòi hỏi họ phải thực
hiện mọi nỗ lực tốt nhất để thực hiện các cải tiến. Điều này sẽ tạo dựng hàng rào bảo
vệ trước sự xâm nhập của các công ty nước ngoài, đồng thời tạo lập được lợi thế cạnh
tranh trên thương trường quốc tế.
Vai trò của Chính phủ và các cơ hội:
Vai trò của Chính phủ là thông qua các chính sách vĩ mô tác động vào cả bốn
“mặt” của “viên kim cương” sao cho chúng cùng phát triển tương xứng, đồng bộ và hỗ
trợ lẫn nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh

tranh trên thương trường quốc tế. Chính sách của Chính phủ có thể tăng cường lợi thế
cạnh tranh của quốc gia thông qua việc đầu tư nhằm tạo ra các yếu tố sản xuất có chất
lượng ngày càng cao hơn, tác động đến việc tạo ra cấu trúc ngành gắn kết hiệu quả, tác
12


động đến nhu cầu của người mua, đưa ra những chính sách khuyến khích cạnh tranh
hay trong việc định hướng phát triển những ngành công nghiệp có liên quan và hỗ trợ
cho ngành có lợi thế cạnh tranh.
Các cơ hội cũng có khả năng làm thay đổi các điều kiện của mô hình kim cương.
Những thay đổi có lợi về chi phí đầu vào, tỷ giá hối đoái, quyết định chính trị của các
chính phủ nước ngoài hay sự tăng mạnh của cầu trên thế giới có thể tạo ra những lợi
thế trong cạnh tranh và có tác dụng thúc đẩy những giai đoạn mới mạnh mẽ. Các cơ
hội rất quan trọng vì chúng có khả năng tạo ra sự thay đổi bất ngờ cho phép dịch
chuyển vị thế cạnh tranh một doanh nghiệp hoặc một ngành.
Tóm lại: Mô hình kim cương của Porter (1990) đã lý giải những lực lượng thúc đẩy
sự đổi mới và qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trường. Bốn nhóm
nhân tố quan trọng trong mô hình được phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
và tác động quan trọng đến việc hình thành và duy trì năng lực cạnh tranh quốc tế của các
doanh nghiệp trong ngành. Sự “cộng hưởng” của chúng cùng với những tác động của
Chính phủ và khả năng khai thác cơ hội thúc đẩy doanh nghiệp trong ngành hoạt động
hiệu quả hơn và giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị
1.2.1. Khái niệm chuỗi (filière)
Phương pháp ‘filière’ (filière có nghĩa là dòng hoặc chuỗi) bao gồm các trường
phái tư duy và nghiên cứu khác nhau. Ban đầu, phương pháp được sử dụng để phân
tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của
Pháp vào những năm 1960. Phân tích chủ yếu phục vụ như một công cụ để nghiên cứu
mà hệ thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao su, bông, cà phê và dừa) được tổ
chức trong bối cảnh các nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú

trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công
nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Do đó, khái niệm chuỗi (filière) bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử
dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa và xác định những người tham gia
vào các hoạt động. Tuy nhiên, khái niệm chuỗi (filière) chủ yếu tập trung vào các vấn
đề của các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật định lượng và tự nhiên, được tóm tắt trong
sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ của mối quan hệ biến đổi.[18]
13


1.2.2. Chuỗi giá trị
a.

Khái niệm chuỗi giá trị
Khái niệm chung
Chuỗi giá trị mô tả toàn bộ những hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm hay

dịch vụ từ khái niệm, đi qua các công đoạn sản xuất khác nhau (liên quan đến việc kết
hợp giữa chuyển hóa vật chất và đầu vào các dịch vụ sản xuất khác nhau), đưa đến
người tiêu dùng sau cùng, và bố trí sau sử dụng (Kaplinsky, 2000; Kaplinsky và
Morris, 2001). [8]
Theo nghĩa hẹp:
Chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một công ty để sản xuất
ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể gồm có: Giai đoạn xây dựng
khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối,
thực hiện các dịch vụ hậu mãi…Tất cả những hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết
nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động trên chuỗi còn có
khả năng bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng. [8]
Theo nghĩa rộng:
Chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do nhiều tác nhân tham gia khác

nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp
dịch vụ…) để biến từ một nguyên liệu thô trải qua các quá trình sản xuất trở thành một
thành phẩm bán được và tổ chức phân phối đến người tiêu dùng. [8]
Tổ chức chuỗi giá trị của một doanh nghiệp:
Bao gồm liên kết chuỗi giá trị của nhà cung cấp đầu vào, chuỗi giá trị các nhà
sản xuất, chuỗi giá trị thị trường và chuỗi giá trị của người tiêu dùng (Porter,
1985)[13]

Chuỗi giá trị của

Chuỗi giá trị của

Chuỗi giá trị của

Chuỗi giá trị

nhà cung cấp

doanh nghiệp

kênh phân phối

của người mua

Hình 1.3: Hệ thống chuỗi giá trị của doanh nghiệp
14


b.


Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Một câu hỏi có thể phát sinh khi chuỗi giá trị được nghiên cứu: chuỗi giá trị và

chuỗi cung ứng khác nhau hay không. Về cơ bản chúng giống nhau vì cả hai bao gồm
mạng lưới như nhau của các thành viên, những người có mối liên hệ với các thành
viên khác để cung cấp hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng. Nếu chúng
ta so sánh định nghĩa của một chuỗi cung ứng với chuỗi giá trị, chúng ta có thể nhận ra
sự giống nhau và khác nhau của chúng. Chuỗi cung ứng, như hàm ý của nó, tập trung
chủ yếu vào hiệu quả và chi phí cung ứng. Chuỗi cung ứng được hiểu là việc mang
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất và hoàn thiện sản phẩm tới người tiêu dùng
một cách suôn sẻ và tiết kiệm. Mục tiêu đầu tiên của chuỗi cung ứng là đáp ứng nhu
cầu và yêu cầu của khách hàng thông qua việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực
bao gồm: việc phân bổ công suất, tài nguyên và lao động. Một chuỗi cung ứng cố gắng
tìm kiếm để làm cho phù hợp nhu cầu với khả năng cung ứng của tài nguyên khoáng
sản. Khía cạnh khác của việc đánh giá một cách lạc quan chuỗi cung ứng bao gồm
việc giữ liên lạc với nhà cung cấp để loại trừ những yếu tố làm đình trệ khâu sản xuất;
chiến lược nguồn lực để tạo nên một sự thăng bằng giữa chi phí nguyên vật liệu và vận
chuyển thấp nhất; phương tiện kỹ thuật “Just in time” để đánh giá một cách lạc quan
dòng chảy sản xuất; duy trì sự phối hợp đúng đắn giữa vị trí công ty và kho hàng để
phục vụ thị trường tiêu dùng, và sử dụng vị trí/sự chỉ định vị trí, phân tích đường vận
chuyển, chương trình động lực và dĩ nhiên, sự lạc quan vận chuyển truyền thống để tối
đa hiệu quả của việc phân phối.
Ngược lại, chuỗi giá trị bố trí sự tập trung của nó vào tổng giá trị cho người tiêu
dùng. Vì thế, mục tiêu của một chuỗi giá trị là tối đa giá trị tại chi phí thấp nhất có thể
cho người tiêu dùng. Do đó, sự khác nhau cơ bản giữa một chuỗi cung ứng và một
chuỗi giá trị là một sự thay đổi cơ bản trong sự tập trung từ việc cung cấp dựa vào
người tiêu dùng.
Do đó chiến lược giảm giá và cắt giảm chi phí không đủ để bảm đảm cho lợi thế
thị trường có thể chống đỡ được trong thời gian dài, nó cần thiết cho công ty để cung
cấp giá trị, cái mà sẽ biện minh cho giá cả sản phẩm. Vì vậy, bản thân chuỗi cung ứng

đã tiến triển để làm cho khớp nguồn cung và giá trị. Dấu hiệu có thể được chú ý trong
định nghĩa một chuỗi cung ứng từ thẻ Global Supply Chain Forum (1998): “Sự hợp lại
thành một hệ thống nhất của quá trình kinh tế cơ bản từ người sử dụng cuối cùng cho
đến người cung ứng đầu tiên cung ứng sản phẩm, dịch vụ và thông tin, những thứ làm
15


×