Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoạt động thanh tra tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước của thanh tra bộ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.23 KB, 103 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o------------

LẠI THỊ THÚY HẰNG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CỦA THANH TRA BỘ TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015

.d o

m

o

w

w



w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o------------

LẠI THỊ THÚY HẰNG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

CỦA THANH TRA BỘ TÀI CHÍNH

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY LẠC

Hà Nội - 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, không
sao chép dưới bất cứ hình thức nào, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ
Nguyễn Duy Lạc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2015
Học viên

Lại Thị Thúy Hằng

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Duy Lạc
đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện luận
văn thạc sỹ này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các thầy
cô khoa Kinh tế chính trị, Bộ môn Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy cô đã giúp em trang bị tri thức, tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập và hướng dẫn em
trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp của em tại
cơ quan Thanh tra Bộ Tài chính đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho em nhiều
nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên hỗ
trợ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2015
Học viên

Lại Thị Thúy Hằng

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DNNN ....... 4

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .................................. 4
1.2. Những vấn đề cơ bản về DNNN .............................................................. 6
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của DNNN................................................................... 6
1.2.2. Phân loại DNNN ........................................................................................... 8

1.2.3. Vai trò của các DNNN .................................................................................. 9

1.3. Thanh tra tài chính và những vấn đề cơ bản về thanh tra tài chính đối với
DNNN .......................................................................................................... 12
1.3.1. Tổng quan về thanh tra tài chính .................................................................. 12
1.3.2. Nội dung, phương pháp và quy trình thanh tra tài chính đối với DNNN ....... 19

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh tra tài chính của Thanh tra
Bộ Tài chính đối với DNNN ........................................................................ 27
1.4. Hoạt động thanh tra tài chính của một số quốc gia trên thế giới và kinh
nghiệm đối với Việt Nam ............................................................................. 30

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.4.1. Thanh tra tài chính Trung Quốc ................................................................... 30
1.4.2.Thanh tra Tài chính Pháp .............................................................................. 31
1.4.3. Tại Bộ Tài chính Australia ........................................................................... 32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 34

2.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng ................................................. 34
2.1.1. Phương pháp phân tích ................................................................................ 34
2.1.3. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ..................................... 35

2.3. Các công cụ được sử dụng, các chỉ tiêu nghiên cứu và cách thức phân tích
số liệu ........................................................................................................... 37
2.3.1. Các công cụ được sử dụng ........................................................................... 37
2.3.2. Các bước thực hiện và thu thập số liệu ......................................................... 37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC DNNN CỦA THANH TRA BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN
2010-2014 ............................................................................................................. 39


3.1. Khái quát về Thanh tra Bộ Tài chính ..................................................... 39
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ Tài chính ........................................ 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tài chính.................................................. 42

3.2. Thực tiễn hoạt động thanh tra tài chính đối với các DNNN của Thanh tra
Bộ Tài chính giai đoạn 2010-2014 ............................................................... 46
3.2.2. Lập Kế hoạch thanh tra tài chính đối với các DNNN hàng năm.......... 47
3.3. Đánh giá hoạt động thanh tra tài chính đối với các DNNN của Thanh tra Bộ Tài
chính giai đoạn 2010-2014 .................................................................................... 51
3.3.2. Những tồn tại trong hoạt động thanh tra tài chính đối với DNNN của Thanh
tra Bộ Tài chính ..................................................................................................... 64
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................................... 69

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH
TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DNNN CỦA THANH TRA BỘ TÀI CHÍNH73

4.1. Quan điểm, mục tiêu hoạt động thanh tra tài chính đối với các DNNN của
Thanh tra Bộ Tài chính................................................................................. 73
4.2. Các giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra tài chính đối với DNNN
của Thanh tra Bộ Tài chính .......................................................................... 74
4.2.1. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp trong công tác thanh tra với các cơ
quan có liên quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính .................................................. 74
4.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu DNNN và áp dụng kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro
để xác định DNNN xây dựng Kế hoạch thanh tra hàng năm .................................. 77
4.2.3. Xây dựng và ban hành Quy trình thanh tra tài chính đối với DNNN phù hợp
với yêu cầu của Luật Thanh tra và việc đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đối với
DNNN ................................................................................................................... 80
4.2.4. Đổi mới nội dung, phương pháp thanh tra, tăng cường thanh tra đánh giá hiệu
quả và thẩm định dự thảo kết luận thanh tra........................................................... 81

4.2.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ thanh tra tài chính chuyên sâu, chuyên nghiệp; áp
dụng tiêu chí đánh giá kết quả công tác đối với cán bộ Đoàn Thanh tra ................. 84
4.2.6. Hoàn thiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất trong
thanh tra tài chính đối với các DNNN .................................................................... 86

4.3. Đề xuất .................................................................................................. 87
4.3.1. Đề xuất với Chính phủ ................................................................................. 87
4.3.2. Đề xuất với Bộ Tài chính ............................................................................. 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 90

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3


KBNN

Kho bạc Nhà nước

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

TNCN

Thu nhập cá nhân

6

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng
3.1

Bảng tổng hợp số đoàn thanh tra Thanh tra Bộ Tài
chính thực hiện trong giai đoạn 2010-2014

44

2

Bảng

3.2

Bảng tổng hợp số kiến nghị xử lý về tài chính qua
công tác thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính giai
đoạn 2010-2014

45

3

Bảng
3.3

Bảng tổng hợp số kiến nghị xử lý về tài chính qua
công tác thanh tra đối với DNNN của Thanh tra Bộ
Tài chính giai đoạn 2010-2014

62

4

Bảng
3.4

Số cuộc thanh tra tài chính đối với DNNN của Thanh
tra Bộ Tài chính giai đoạn 2010-2014

65

5


Bảng
3.5

Số cuộc thanh tra tài chính đối với DNNN của Thanh
tra Bộ Tài chính giai đoạn 2010-2014

67

6

Bảng
3.6

Số thực hiện kiến nghị về tài chính đối với DNNN
giai đoạn 2010-2014

68

ii

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

1

2

3


Hình

Nội dung

Sơ đồ

Quy trình thực hiện công việc cuộc thanh tra tài

1.1

Biểu đồ
3.1

chính DNNN

28

Số kiến nghị xử lý về tài chính qua công tác thanh
tra đối với DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính giai

44

đoạn 2010-2014

Biểu đồ Số thực hiện kiến nghị về tài chính đối với DNNN
3.2

Trang


giai đoạn 2010-2014

iii

69

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ở nước ta chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất, nhập khẩu...; là lực lượng quan trọng
trong thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm
nhiều sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh...
Những năm qua, DNNN đã không ngừng đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả, góp phần để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, DNNN
cũng bộc lộ khá nhiều vấn đề hạn chế như chưa tập trung vào những lĩnh vực
then chốt; quản lý yếu kém, chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
sản xuất kinh doanh; kết quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với các
nguồn lực đã có và sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước; quản lý, sử dụng vốn tại
một số DNNN bị buông lỏng và vi phạm quy định của pháp luật... dẫn đến sự
thất thoát, thiệt hại nghiêm trọng tài sản nhà nước, gây dư luận xấu trong xã
hội, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Những tồn tại, hạn chế đặt ra yêu
cầu cấp bách cần tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các DNNN, trong đó có giải pháp quan trọng là đẩy mạnh thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát tài chính.
Với vai trò là công cụ thiết yếu của quản lý tài chính nhà nước, hoạt
động thanh tra tài chính đối với DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính góp phần
quan trọng để ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm; chống thất thoát, lãng
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước; tăng cường kỷ cương, kỷ luật

trong quản lý tài chính tại các DNNN. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
hoạt động thanh tra tài chính của Thanh tra Bộ Tài chính đối với các DNNN
đã phát sinh những hạn chế, bất cập nhất định trong công tác lập kế hoạch,
triển khai và tổ chức thực hiện thanh tra... Do vậy, Thanh tra Bộ Tài chính
1

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

đang rất cần những giải pháp nhằm làm cho hoạt động này được mạnh lên,
đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài “Hoạt động thanh tra tài chính đối với các doanh nghiệp nhà
nước của Thanh tra Bộ Tài chính” thực sự có ý nghĩa thiết thực.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: “Phải làm như thế nào để hoạt động
thanh tra tài chính đối với các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính được hiệu
quả hơn?”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Mục đích của luận văn là phân tích được thực trạng về hoạt động thanh
tra tài chính đối với các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường hoạt động thanh tra tài chính
đối với các DNNN một cách có hiệu quả.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ những cơ sở lý luận về thanh tra tài chính đối với các DNNN.
+ Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động thanh tra tài chính đối với
các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính; chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại.
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra tài chính
đối với các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính, giúp cho các DNNN thực
hiện tốt các quy định về quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý tài
chính đối với các DNNN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh tra việc chấp hành
chế độ quản lý tài chính của các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính.
2

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận cơ bản về hoạt động thanh tra tài chính đối với DNNN và thực tiễn hoạt
động thanh tra lĩnh vực này của Thanh tra Bộ Tài chính trong giai đoạn 20102014. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ 2015-2020.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn “Hoạt động thanh tra tài
chính đối với các doanh nghiệp nhà nước của Thanh tra Bộ Tài chính” được
kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ
bản về thanh tra tài chính đối với DNNN
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng hoạt động thanh tra tài chính đối với các DNNN
của Thanh tra Bộ Tài chính giai đoạn 2010-2014
Chương 4. Một số giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra tài chính
đối với các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính

3

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DNNN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Tính đến nay, đã có nhiều đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về công
tác thanh tra, kiểm tra tài chính nói chung và công tác thanh tra của Thanh tra

Bộ Tài chính nói riêng, cụ thể:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đổi mới công tác thanh tra, kiểm
tra tài chính đối với các cơ quan khoán chi hành chính, đơn vị sự nghiệp có
thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính” của Thanh tra Bộ Tài chính, năm 2005,
đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các cơ quan hành chính khoán chi, đơn vị
sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính; tập trung phân tích về
công tác quản lý tài chính ở một số đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp khoa học,
sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá; đưa ra các giải pháp, kiến nghị
nhằm đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các cơ quan hành
chính khoán chi và các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Thanh tra, kiểm tra tài chính đối
với công ty cổ phần ở Việt Nam”, Thanh tra Bộ Tài chính, năm 2007, đã đưa
ra những đánh giá về thực trạng thanh tra, kiểm tra tài chính đối với công ty
cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước, phân tích những thuận lợi, khó
khăn và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính đối với công ty cổ phần.
- Luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam” Nguyễn Văn Bình,
năm 2010, đã làm sáng tỏ những vấn đề có liên quan đến hoạt động thanh tra
tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước cả về phương diện lý
4

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh
tra tài chính dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, góp phần nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư, phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ “Đổi mới cơ chế thanh tra tài chính trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả

Vũ Hồng Hải, năm 2005, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phân tích
thực tiễn về cơ chế thanh tra tài chính, luận văn đã đưa ra những quan điểm và
đề xuất hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế thanh tra tài chính ở nước ta
trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra tài
chính đến năm 2012” của tác giả Nguyễn Kim Liên, năm 2007, đã tập trung
làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ thanh tra tài chính,
những kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất
những giải pháp nâng cao đội ngũ cán bộ thanh tra tài chính đến năm 2012.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Quốc Đạt, năm
2012, đã làm rõ thực trạng công tác thanh tra thuế tại các doanh nghiệp lớn,
đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra thuế tại các doanh nghiệp lớn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra thuế tại các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh.
- Văn kiện Dự án “Tăng cường năng lực tổng thể Thanh tra Tài chính
đến năm 2014” của Thanh tra Bộ Tài chính, năm 2009, trên cơ sở phân tích
thực trạng, hệ thống các vấn đề đã đưa ra các giải pháp nhằm mục tiêu xây
dựng cơ bản thể chế hoạt động cho thanh tra tài chính đảm bảo đồng bộ, đủ
mạnh, tiếp thu các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ; kiện toàn tổ chức; hiện đại hoá hệ thống thông tin đáp ứng tốt yêu
5

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

cầu nhiệm vụ thanh tra tài chính, góp phần quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực tài chính của đất nước và phòng, chống tham nhũng.
Các đề tài, đề án đã đưa ra những nghiên cứu, đánh giá về thực trạng
công tác thanh tra tài chính nói chung và hoạt động thanh tra tài chính một số
lĩnh vực cụ thể, đồng thời đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động thanh tra tài chính. Các đề tài, đề án đã góp phần vào

những thay đổi trong tổ chức và hoạt động thanh tra của ngành Tài chính nói
chung và Thanh tra Bộ Tài chính nói riêng, đã thiết thực tăng cường năng lực
thanh tra tài chính trong phát hiện và xử lý các sai phạm về quản lý tài chính
ngân sách, kiến nghị sửa đổi, bổ sung có hiệu quả chính sách chế độ quản lý
tài chính.
Với rất nhiều đề tài nghiên cứu về công tác thanh tra tài chính, nhưng
cho đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể về công tác thanh tra tài chính
đối với các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính. Do vậy, việc nghiên cứu đề
tài có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, mang tính thời sự, nhằm
đưa ra các đánh giá, đề xuất nhằm tăng cường hoạt động thanh tra tài chính
của Thanh tra Bộ Tài chính đối với các DNNN trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn này mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra ngành Tài chính nói chung và hoạt động thanh tra tài chính
đối với các DNNN của Thanh tra Bộ Tài chính nói riêng. Luận văn xin kế
thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã công bố có liên
quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
1.2. Những vấn đề cơ bản về DNNN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của DNNN
Ở nước ta, khái niệm về DNNN có sự thay đổi theo từng giai đoạn.
Thuật ngữ doanh nghiệp nhà nước được sử dụng chính thức trong Nghị
định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể
6

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

doanh nghiệp nhà nước. Điều 1 của Nghị định này đã định nghĩa “Doanh
nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư
vốn và quản lý với tư cách người chủ sở hữu. DNNN là một pháp nhân kinh tế
hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật”.
Quá trình đổi mới vừa qua, chúng ta đã hoàn thiện dần quan niệm về
DNNN. Điều này thể hiện rõ trong các văn bản pháp lý mà tiêu biểu như Luật

doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995. Theo quan
niệm này: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao. DNNN có tư cách pháp nhân, có
các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Vốn do Nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý là vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách và vốn của doanh nghiệp tự tích lũy.
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2014 thì “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.
DNNN mang các đặc điểm chung như các loại hình doanh nghiệp khác,
cụ thể:
- Chức năng kinh doanh của DNNN bao gồm: sản xuất, cung ứng, trao
đổi, hợp tác và tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
- DNNN có vốn và tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về quản lý, về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những
khoản công nợ khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể. DNNN có quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
7

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN chịu sự chi phối và tác
động của môi trường kinh tế xã hội. Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định như vấn đề về tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh, bảo hộ sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh...
Bên cạnh đó, DNNN được phân biệt với các loại hình doanh nghiệp
khác bởi các đặc điểm sau:

- DNNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Như vậy,
DNNN không chỉ được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh
(nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế) mà còn được thành lập để thực hiện các
hoạt động công ích (thực hiện các mục tiêu xã hội). Các loại hình doanh
nghiệp khác không phải do Nhà nước thành lập và mục tiêu hoạt động duy
nhất của các loại hình doanh nghiệp này là lợi nhuận.
- DNNN do Nhà nước tổ chức quản lý. Đó là tổ chức kinh tế của nhà
nước, do đó DNNN là đối tượng quản lý của Nhà nước. Nhà nước tổ chức bộ
máy quản lý các DNNN nói chung và bộ máy quản lý từng doanh nghiệp nói
riêng; Nhà nước bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn hay trung hạn của doanh nghiệp...
- Tài sản của DNNN là một bộ phận tài sản của nhà nước. DNNN do
Nhà nước đầu tư vốn để thành lập nên nó thuộc sở hữu Nhà nước. DNNN là
một chủ thể kinh doanh quản lý và tiến hành hoạt động kinh doanh trên số tài
sản của Nhà nước giao cho. Trong khi đó, các chủ thể kinh doanh khác đều là
chủ sở hữu với tài sản kinh doanh của họ.
1.2.2. Phân loại DNNN
Có nhiều cách phân loại DNNN khác nhau. Cách phân loại chủ yếu đối
với DNNN là căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp. Theo cách
phân loại này, DNNN được phân làm hai loại:
8

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- DNNN hoạt động kinh doanh: là những doanh nghiệp hoạt động chủ
yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- DNNN hoạt động công ích: là những doanh nghiệp mà toàn bộ hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp đó thực hiện theo kế hoạch
chính sách nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Lợi nhuận không phải là mục đích hàng đầu của loại hình doanh nghiệp này.

Ngoài ra, theo tiêu chí cơ quan quản lý, DNNN được chia thành doanh
nghiệp trung ương do Chính phủ hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý và
doanh nghiệp địa phương do UBND cấp tỉnh quản lý. Hoặc DNNN được chia
thành: Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty và doanh nghiệp độc lập. Hoặc tùy
theo quy mô, DNNN được chia thành doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Cách
chia cuối này tuy có ý nghĩa nhất định trong việc xác định các DNNN thuộc
diện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu (giao, bán, khoán, cho thuê kinh
doanh), song về cơ bản, ba cách phân loại trên có ý nghĩa trực tiếp nhất đối
với chính sách và pháp luật về DNNN.
1.2.3. Vai trò của các DNNN
Chúng ta có thể nhận rõ vai trò của các DNNN trên 2 nội dung, đó là
vai trò về kinh tế, chính trị và xã hội:
- Vai trò kinh tế:
Với một nước đang quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), vấn đề
quyết định là đưa nên kinh tế từ trình độ lạc hậu nhanh chóng chuyển lên trình
độ tiên tiến, hiện đại có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất. Đáp ứng yêu cầu này, với những ưu thế của mình, DNNN thực hiện
được vai trò tạo lập những cơ sở kinh tế trực tiếp của kinh tế nhà nước và vai
trò quyết định trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc, rút
ngắn khoảng cách của nước ta với các nước phát triển.
9

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DNNN có thể trở thành những công cụ trực tiếp để tham gia khắc phục
những hạn chế của kinh tế thị trường khi nó có đủ khả năng cung cấp những
hàng hóa và dịch vụ công cộng có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh hoạt chung
của xã hội, mà tư nhân và các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc
không có khả năng đầu tư. Phát triển DNNN để kiến tạo kết cấu hạ tầng dịch
vụ cho nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững lâu dài
của nền kinh tế.

- Vai trò chính trị:
Đối với một nước quá độ đi lên CNXH, DNNN có ý nghĩa chính trị đặc
biệt. Nó là bộ phận định hướng về mặt kinh tế và là công cụ thực hiện các
chính sách theo định hướng XHCN.
Thực sự DNNN cung cấp cho Nhà nước một cơ sở kinh tế đủ mạnh để
Nhà nước trở thành lực lượng chi phối trực tiếp đối với bộ phận kinh tế tư
nhân; các DNNN có vai trò đặc biệt trong việc tăng cường, củng cố quốc
phòng và an ninh, là công cụ trực tiếp hữu hiệu để thúc đẩy nền kinh tế theo
định hướng XHCN và thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng Cộng
sản Việt Nam và Chính phủ đề ra.
- Vai trò xã hội:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự chi phối
của quy luật thị trường và theo đó, muốn tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường có những
khuyết tật, trong đó có việc tạo ra sự phân hóa giàu nghèo... Vì vậy, sự tồn tại
của DNNN với việc sử dụng nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập sẽ làm giảm sự bất bình đẳng; DNNN thực hiện các quyền, nghĩa vụ bảo
hiểm cho người lao động tốt hơn các thành phần kinh tế khác.
Mặt khác, việc đầu tư phát triển các DNNN có vai trò quyết định bảo
đảm các nhu cầu cung cấp dịch vụ công cộng thiết yếu cho đời sống dân cư
10

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần giảm bớt sự cách biệt về
các mặt giữa các vùng, miền trong nước.
Có thể thấy, DNNN là doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn và một
trong các mục tiêu hàng đầu khi thành lập doanh nghiệp là để đảm bảo vật
chất cho các hoạt động của Nhà nước. DNNN phải đảm bảo sức mạnh vật
chất để Nhà nước có đủ nguồn lực chỉ đạo và hướng dẫn nền kinh tế phát triển
theo những mục tiêu, đường lối đề ra.

Tính đến 31/12/2013, cả nước còn 949 doanh nghiệp có 100% vốn nhà
nước. Tuy số lượng các DNNN hiện nay ngày càng giảm nhưng các DNNN
đều chiếm giữ vị trí quan trọng trong những ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt,
hay ở các lĩnh vực đòi hỏi cần có trình độ công nghệ cao, an ninh, quốc
phòng, tại các địa bàn quan trọng mà Nhà nước cần nắm giữ hoặc các thành
phần kinh tế khác ít tham gia hay chưa được tham gia.
DNNN chiếm tỷ trọng lớn trong việc đóng góp vào tổng sản phẩm quốc
dân và đóng góp vào thu NSNN. Theo đánh giá của Bộ Tài chính, qua tổng
hợp chung hoạt động năm 2013 của 796 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, gồm 8 tập đoàn kinh tế, 100 tổng công ty (không bao gồm
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam), 688 công ty TNHH 1 thành
viên, thì đã có sự tăng trưởng cả về vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận và
nộp ngân sách Nhà nước. Trong đó, vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp là
1.145.564 tỉ đồng, tăng 15% so với năm 2012 (trong đó, các tập đoàn là
751.142 tỉ đồng, tăng 12%; các tổng công ty là 266.497 tỉ đồng, tăng
19%;…). Tổng doanh thu của các doanh nghiệp đạt hơn 1,7 triệu tỷ đồng,
tăng 1% so với thực hiện năm 2012 (trong đó các tập đoàn đạt gần 990 nghìn
tỉ đồng tăng 8%). Lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp đạt 181.530 tỉ
đồng, tăng 15% so với thực hiện năm 2012 (trong đó, các tập đoàn đạt
137.648 tỉ đồng, tăng 14%; các tổng công ty đạt 30.669 tỉ đồng, tăng 35%....).
11

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Nộp ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp là hơn 276 nghìn tỉ đồng, tăng
23% so với năm 2012 (trong đó, các tập đoàn đạt 197.240 tỷ đồng, tăng 30%;
các tổng công ty đạt 54.054 tỷ đồng, tăng 9%....)
DNNN cũng có chức năng điều tiết nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định
của nền kinh tế. Trong những trường hợp bất ổn xảy ra, DNNN dùng lượng
dự trữ hàng hoá của mình để kiềm chế giá, chống đầu cơ, tăng giá... Đây
chính là những cách DNNN hỗ trợ về vật chất giúp Nhà nước hướng nền kinh

tế vào các mục tiêu đã định.
Từ phân tích về vai trò của DNNN như trên, một vấn đề hết sức cơ bản
đặt ra là DNNN phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn, các nguồn lực do Nhà nước là chủ sở hữu giao cho doanh
nghiệp, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Do vậy,
quản lý tài chính đối với các DNNN, mà hoạt động thanh tra tài chính là một
khâu của chu trình quản lý, có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại các DNNN.
1.3. Thanh tra tài chính và những vấn đề cơ bản về thanh tra tài
chính đối với DNNN
1.3.1. Tổng quan về thanh tra tài chính
1.3.1.1. Khái niệm
- Thanh tra (động từ trong tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ gốc Latinh
(Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ
bên ngoài đối với hoạt động của một đối tượng nhất định.
Theo Từ điển pháp luật Anh - Việt, thanh tra “là sự kiểm soát, kiểm kê
đối tượng bị thanh tra”. Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích thanh tra “là
sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được
giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc”.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ
12

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”.
Như vậy, có thể hiểu: Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan
quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối
với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Hoạt động thanh tra được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một
trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp

luật để kiến nghị với Nhà nước biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước, với tư cách là một chức năng,
là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nước. Thanh tra là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước và có tính độc lập tương đối.
- Hoạt động thanh tra có điểm chung với kiểm toán ở chỗ đều là kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật của đơn vị. Tuy nhiên giữa thanh tra
và kiểm toán có rất nhiều điểm khác nhau, cụ thể:
+ Về tính chất: Hoạt động thanh tra dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật và các quy chế của cấp có thẩm quyền, do đó mang tính bắt buộc
đối với đơn vị được thanh tra.
Hoạt động kiểm toán chỉ trong trường hợp do tổ chức kiểm toán nội bộ
và tổ chức kiểm toán nhà nước thực hiện mới có tính bắt buộc đối với đơn vị
được kiểm toán. Hiện nay có một số loại hình doanh nghiệp và các tổ chức
(các công ty, doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức tài chinh và doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm…) cũng bắt buộc phải được kiểm toán độc lập kiểm
toán nhưng con số này không nhiều.
13

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Về chủ thể thực hiện: Hoạt động thanh tra do Đoàn thanh tra, Thanh
tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực
hiện. Chủ thể kiểm toán là các kiểm toán viên (có thể là kiểm toán viên độc
lập, kiểm toán viên nhà nước hay kiểm toán viên nội bộ). Như vậy chủ thể của
thanh tra phải là Nhà nước còn chủ thể kiểm toán có thể là nhà nước (kiểm
toán viên nhà nước) hoặc phi nhà nước (kiểm toán viên độc lập, kiểm toán
viên nội bộ).

+ Về mục đích: Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định
của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tùy từng loại kiểm toán mà mục đích kiểm toán có thể khác nhau. Mục
đích của kiểm toán nội bộ là cung cấp thông tin phục vụ việc quản lý điều
hành của chủ doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả,
thắng lợi trong cạnh tranh, khai thác triệt để và sử dụng mọi nguồn lực trong
doanh nghiệp. Mục đích của kiểm toán nhà nước là phục vụ việc quản lý vĩ
mô của nhà nước, đảm bảo duy trì kỷ cương, thực hiện nghiêm chỉnh và thống
nhất luật pháp, chính sách, chế độ, đồng thời sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn,
tài sản và kinh phí của nhà nước. Mục đích của kiểm toán độc lập nhằm bảo
vệ quyền lợi cho những người có liên quan và sử dụng thông tin của đơn vị
được kiểm toán như Chính phủ, cổ đông, ngân hàng, nhà đầu tư… và cũng rất
hữu ích cho chính các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán.
+ Về thời gian tiến hành: Tùy vào cuộc thanh tra và tùy vào tính chất
công việc mà thời hạn thanh tra có thể khác nhau nhưng nói chung kéo dài
14

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

hơn thời gian của một cuộc kiểm toán. Sở dĩ như vậy vì hoạt động thanh tra
thường có nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất công phu, nhiều mối
quan hệ cần được làm rõ. Mặt khác trước khi tới kiểm toán tại đơn vị, các
kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục như tham gia quan sát kiểm kê
hàng tồn kho cùng đơn vị vào thời điểm cuối kỳ, gửi thư xác nhận số dư tới
ngân hàng và các đối tượng có số dư công nợ, nên thời gian kiểm toán được
rút ngắn hơn.

- Thanh tra tài chính là hoạt động kiểm soát, xem xét, đánh giá của cơ
quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
về quản lý tài chính, sử dụng vốn và tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền được quy định, nhằm phòng ngừa, phát
hiện, xử lý các sai phạm về tài chính; phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp khắc phục; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể khác.
1.3.1.2. Đặc điểm của hoạt động Thanh tra Tài chính:
Với ý nghĩa là một nội dung của quản lý, một công cụ quản lý và là một
giai đoạn trong quá trình quản lý tài chính, hoạt động Thanh tra Tài chính có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Một là, thanh tra tài chính gắn liền với hoạt động quản lý tài chính của
Nhà nước. Bởi vì, quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng là một hoạt
động đa dạng, phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn liên kết với nhau theo một
quy trình chặt chẽ và có sự tác động lẫn nhau, từ khâu ban hành văn bản quản
lý đến khâu tổ chức thực hiện văn bản quản lý và cuối cùng là khâu kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện để trên cơ sở đó chủ thể quản lý áp dụng các
biện pháp xử lý một cách kịp thời. Rõ ràng, trong một quy trình quản lý mà
15

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×