Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với chức
năng chủ yếu: đi vay và cho vay. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của
Ngân hàng thơng mại, không có lợi nhuận thì không thể tồn tại đợc.
Các hoạt động sinh lời của Ngân hàng thơng mại rất đa dạng nh: Đầu t
chứng khoán, đầu t tín dụng, thực hiện dịch vụ thanh toán chuỷển tiền, phát
hành hộ chứng khoán...Tuy nhiên hoạt động mang lại lơị nhuận chủ yếu
cho Ngân hàng là hoạt động tín dụng.ở hầu hết các Ngân hàng thơng mại
lợi nhuận thu đợc riêng lĩnh vực hoạt động tín dụng chiếm 60% - 70%tổng
lợi nhuận thu đợc.
Đối với các doanh nghiệp nguồn vốn tín dụng có vai trò rất quan
trọng. Nó giúp các doanh nghiệp giải quyết các nhu cầu về vốn. Có điều
kiện để phát triển sản xuất kinh doanh cả chiều rộng và chiều sâu. Đã có rất
nhiều doanh nghiệp đi lên nhờ vốn tín dụng Ngân hàng.
Kể từ sau đại hội đảng lần thứ sáu Đảng và nhà nớc ta bắt đầu thực
hiện công cuộc đổi mới toàn diện sâu sắc. Đó chính là chuyển đổi nền kinh
tế từ kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhìn chung các doanh nghiệp
nhà nớc ở nớc ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng đã có chuyển biến cơ bản
trong việc phát huy tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh ở tất
cả các ngành. Từ khi chuyển đổi tới nay các doanh nghiệp nhà nứơc ở khu
vực Hà Nội đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ song vẫn còn gặp rất nhiều
khó khăn trong hoạt động, đặc biệt là tình trạng thiếu vốn. Khi chuyển sang
nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp nhà nớc phải đối mặt với thị trờng
nên cần nhiều vốn để tăng cờng tài sản lu động, tài sản cố định, tăng năng
lực doanh nghiệp, Quá trình này không thể thực hiện đợc trong thời gian
ngắn.
Là một Ngân hàng quốc doanh trực thuộc Ngân hàng Công thơng
Việt nam, Ngân hàng công thơng Ba đình là nơi huy động và cung cấp vốn
phục vụ phát triển kinh tế thực hiện mục tiêu Đảng và nhà nớc đề ra. Đặc biệt
là đầu t vốn trung - dài hạn đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Đây cũng là
một trong những lực lợng nòng cốt trong nền kinh tế. Việc phát triển kinh tế ra
sao tuỳ thuộc vào sự phát triển của khu vực kinh tế này.
Trên thực tế, việc đầu t cho khu vực kinh tế này còn gặp nhiều bức
súc đối với các ngâng hàng thơng mại quốc doanh nói chung và Ngân hàng
công thơng ba đình nói riêng. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại
Ngân hàng công thơng ba đình tôi đa ra một số suy nghĩ cá nhân của mình
về chủ đề: Nâng cao chất lợng tín dụng trung - dài hạn của Ngân hàng
công thơng ba đình đối với các doanh nghiệp nhà nớc
.
Bài viết này chia làm ba chơng:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng trung - dài hạn
đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Chơng II: Thực trạng cho vay trung - dài hạn của Ngân hàng công
thơng Ba Đình đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung -
dài hạn của Ngân hàng công thơng Ba Đình đối vớia doanh nghiệp nhà nớc.
Do thời gian thực tập và hiểu biết có hạn bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ đang công tác tại các phòng
ban trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ba Đình các cán bộ phòng
tín dụng công nghiệp cùng với sự hớng dẫn nhiệt thành của PGS Mai Siêu
đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết
đúng thời hạn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng trung - dài
hạn đối với doanh nghiệp nhà nớc.
I. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng.
1.Sự tồn tại khách quan của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Trong chế độ xã hội công xã nguyên thuỷ cha có quan hệ trao đổi
mua bán hàng hoá và vay mợn, bởi vì chế độ công xã nguyên thuỷ khi lực l-
ợng sản xuất còn ở một trình đọ thấp kém cùng với công cụ lao động hết
sức thô sơ, do đó cuộc sống của con ngời lúc bấy giờ hoàn toàn dựa vào tự
nhiên để tồn tại, mà sự phân công lao động cha phát triển. Do lực lợng lao
động sản xuất còn thấp kém nên xã hội cha có sản phẩm d thừa, cha có dự
trữ, tức là cha xuất hiện vấn đề t hữu về của cải. Khi lực lợng sản xuất phát
triển cùng với sự phân công lao động xã hội thì con ngời không chỉ sản xuất
đủ cho tiêu dùng mà còn có sự tích luỹ, dự trữ. Do đó, xuất hiện mầm mống
của t hữu (về t liệu sản xuất và sản phẩm làm ra), xã hội lúc này có sự phân
chia kẻ giầu ngời nghèo và các giai cấp đợc hình thành cùng với sự hình
thành chế độ t hữu về t liệu sản xuất và phân công lao động xã hội, sản xuất
hàng hóa gắn liền với các hình thức vay mợn. Đó chính là nguồn gốc sâu xa
của các quan hệ tín dụng sau này.
Nh vây, có thể khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền sản
xuất hàng hoá và quan hệ hàng hoá. Trong nền kinh tế có tồn tại sản
xuất hàng hoá và quan hệ hàng hóa, tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là
kết quả tất yếu, bởi vì nền sản xuất hàng hoá và mối quan hệ hàng hoá
đã hình thành quan hệ hàng hóa - tiền tệ trong xã hội.
Trong vòng tuần hoàn các mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ đó thì vốn tiền
tệ là điều kiện đầu tiên của quá trình phát sinh và phát triển các quan hệ
tín dụng. Ta có thể nhận thấy tính tất yếu của tín dụng Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng đợc quyết định bởi ba nhân tố sau:*Nhu cầu về điều
hoà vốn.
ở mỗi doanh nghiệp có lúc thiếu vốn, có lúc thì thừa vốn nhng đứng trên
giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tại một thời điểm luôn luôn có
hiện tợng:
Một nhóm doanh nghiệp có vốn tạm thời cha sử dụng.
Một số doanh nghiệp khác lại cần vốn bổ sung tạm thời.
Sở dĩ hiện tợng này là do chu kỳ sản xuất và tính thời vụ của mỗi
doanh nghiệp, mỗi ngành kinh tế không giống nhau, trong lúc đó tái sản
xuất là mộtk quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ nền kinh tế. Đây chính là hiện tợng khách quan tồn tại trong quá trình
phát triển tái sản xuất xã hội đồng thời nó là mâu thuẫn của quá trình tuần
hoàn và chu chuyển vốn. Chính điều này đòi hỏi tín dụng Ngân hàng với t
cách là cầu nôí giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Hiện nay tái sản xuất là quá trình thờng xuyên mở rộng và phát triển,
vì vậy đòi hỏi phải đầu t bằng vốn tiết kiệm. Nhu cầu đầu t này là nhu cầu
tăng thêm tài sản cố định và tài snả lu động. Đẩi với các doanh nghiệp, lợi
nhuận tích luỹ đầu t có giới hạn vì vậy muốn thực hiện đợc nhu cầu mở
rộng sản xuất cần phải nhờ thêm nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong xã hội.
Nguồn vốn đó bao gồm nguồn vốn tiết kiệm của các doanh nghiệp các cái
nhân và ngân sách nhà nớc.
Thông thờng các khoản tiết kiệm đợc dùng cho mục đích tơng lai,
trong thời gian cha thực hiện mục đích đã định ngời chủ của vốn tiết kiệm
có thể cho vay, đâu t chứng khoán hoặc gửi vào các tổ chức tín dụng (đặc
biệt là tổ chức tín dụng Ngân hàng). Nh vậy, ở đây tín dụng xuất phát từ
nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu t, đóng vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu t.
*Do quyền lợi: trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có nhiều
chế độ sở hữu khác nhau về vốn và các nguồn vốn này hoàn toàn độc lập
với nhau. Để có thể điều hoà vốn giữa các doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo
quyền lợi của Ngân hàng đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu của ngời khác
(chủ sở hữu) phải thông qua quan hệ tín dụng Ngân hàng có vay có trả.
Trong đó Ngân hàng đóng vai trò là trung gian trong nền kinh tế, Ngân
hàng tạo ra tín dụng giúp cho nhà kinh doanh có điều kiện mở rộng sản
xuất, Ngân hàng giúp các tổ chức sản xuất kinh doanh quản lý doanh
nghiệp có hiệu quả.
*Do yêu cầu của chế độ hạch toán.
Đơn vị kinh doanh phải chủ động về vốn cố định và vốn lu động, chủ
động xác định nhu cầu vốn của mình để điều hoà vốn một cách hợp lý
nhằm chủ động trong kinh doanhvà tiêu thụ sản phẩm đảm bảo nguyên tắc
lấy thu bù chi và có lãi. Trong quá trình kinh doanh, tín dụng Ngân hàng
tạo vốn cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Tóm lại: để giải quyết về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các tổ chức kinh tế cần phải có tín dụng Ngân hàng. Sự tồn tại của tín dụng
Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu.
2.Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng.
2.1.khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Tiền thân của Ngân hàng thơng mại xuất phát từ hoạt động của ngời
thợ vàng. Những ngời thợ vàng ngoài việc chế tạo đồ trang sức mà còn đảm
nhận việc giữ và bảo quản hộ vàng bạc để đợc hởng khoản thù lao nhất định
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nào đó. Lúc đầu trong việc bảo quản, ngời thợ vàng phải đánh dấu họ tên
ngời gửi vào thỏi vàng để sau này trả họ đúng số vàng đó. Về sau nhờ nhận
biết tính vô danh của tiền tệ, những ngời thợ vàng chỉ xác định khối lợng và
chất lợng của số vàng đã nhận giữ nó, để sau này trả đúng khối lợng và chất
lợng cũ. Trong quá trình bảo quản, ngời thợ vàng nhận thấy có thể sử dụng
một phần số tiền vàng mình giữ hộ để cho vay sinh lời. Sau này hoạt động
nhận gửi và cho vay phát triển những ngời thợ vàng làm thêm việc thanh
toán và chi trả cho ngời đợc hởng. Đó là tiền thân của một Ngân hàng thơng
mại., Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh tế có ba nghiệp vụ
chính đó là: nhận tiền gửi, cho vay và làm nghiệp vụ thanh toán. Còn tín
dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế
khác, các doanh nghiệp và cá nhân. Cụ thể hơn, tín dụng Ngân hàng cũng
có thể đợc hiểu là khoản cho vay của Ngân hàng thơng mại đối với các cá
nhân, tổ chức kinh tế hay chính phủ. Các khoán cho vay này đến một thời
điểm và với một mức lãi suất nhất định đợc quy đinh trong hợp đồng tín
dụng sẽ đợc Ngân hàng thu hồi. Trên thực tế, hoạt động tín dụng rất phong
phú và đa dạng, nhng dù bất kỳ ở dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt
là: Ngời sở hũ một số tiền, hàng hóa chuyển giao cho ngời khác sử dụng
trong một thơì gian nhất định và đến thời hạn do hai bên thoả thuận, ngời sử
dụng hoàn trả lại cho ngời sở hữu ở một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm gọi
là phần lời.
2.2.Phânloại tín dụng Ngân hàng.
Căn cứ vào mục đích hoặc việc sử dụng vốn vay gồm nhiều hình thức
phong phú ngời ta chia tín dụng Ngân hàng là:
Cho vay bất động sản: là những khoản cho vay nhằm mục đích mua
sắm đất đai nhà cửa.
Cho vay thơng mại công nghiệp và nông nghiệp: là nhng khoản cho
vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh trong những ngành thơng mại,
dịch vụ, ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Cho vay cá nhân: là những khoản cho vay cá nhân hộ gia đình mà chủ
yếu họ dùng để mua sắm hàng tiêu dùng cá nhân.
Cho vay khác và thuê mua: chủ yếu bao gồm các khoản cho vay đối
với các tổ chức tài chính, chính quyền địa phơng hay mua và chuyển nhợng
các chứng khoán.
*Căn cứ vào thế chấp bao gồm:
cho vay có bảo đảm đựoc biểu hiện việc cho vay có cần giữ vật thế
chấp nào đó nh: bất động sản, nhà máy và máy móc, các hoá đơn có thể
chuyển hoán đợc các cổ phiếu cong ty và các trái khoán, yêu cầu cơ bản
của các tích sản này là chúng có thể bán đợc. Lý do chủ yêú đòi hỏi một
khoản cho vay phải đựơc bảo đảm là nhằm tạo điều kiện cho ngời vay giảm
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bớt rủi ro mất mát trong trờng hợp ngời vay không muốn hoặc không thể trả
nợ vay khi đáo hạn. Bảo đảm không có nghĩa là món nợ sẽ đợc hoàn trả vì
Ngân hàng trong trờng hợp này trở thành chủ nợ u tiên trong chi trả và cũng
có quyền u tiên so với tất cả các chủ nợ khác trong trờng hợp thanh lý các
tích sản đã đợc thế chấp vào Ngân hàng, mà chủ yếu có tác dụng làm giảm
bớt rủi ro.
Cho vay không có bảo đảm: có biểu hiện ngợc lại với cho vay có bảo
đảm. Phơng pháp cho vay này dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính
của nguời vay, lợi tức có thể đợc trong tơng lai và tình hình trả nợ trớc đây.
Trái với điều mà ngời ta vẫn tin, những khoản cho vay lớn nhất đợc một số
Ngân hàng thực hiện lại đợc dựa trên cơ sở không đảm bảo. Một số công ty
đợc các Ngân hàng xem là ngời vay chủ yếu trong trờng hợp họ đợc hởng
nhiều lãi suất u đãi nhất. Những công ty ấy có cách quản lý hiệu quả, có
các sản phẩm và dịch vụ đợc thị trờng sẵn sàng chấp nhận có lợi nhuận tơng
đối ổn định và với một tài chính vững mạnh. Họ sẵn sàng cung cấp cho
Ngân hàng các báo cáo tài chính dễ dàng quyết định tình hình tài chính và
theo dõi sự tiến bộ của họ. Nhiều cá nhân cũng đợc hởng quyền này. Những
ngời có nhà riêng, công ăn việc làm ổn định, trả nợ sòng phẳng thể hiện
trên sổ sách theo dõi, thờng đợc vay trên cơ sở không có bảo đảm.
*Căn cứ vào kỳ hạn nợ đợc quy định trong hợp đồng tín dụng ngời ta
chia:
Cho vay ngắn hạn: đợc thực hiện cho một thời gian riêng biệt lên tới
một năm hoặc trên cơ sở theo yêu cầu. Cho vay theo yêu cầu là khoản cho
vay không có kỳ hạn nhất định, và phải đợc trả khi có yêu cầu vào bất cứ
lúc nào. Đối với doanh nghiệp đây là khoản cho vay để bổ sung vốn lu động
và đợc hoàn trả sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay trung - dài hạn: bao gồm các khoản cho vay với thời hạn trên
một năm.
* Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả ngời ta chia:
Các khoản cho vay đựợc hoàn trả một lần: Nó đợc quan niệm nh một
khoản cho vay thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trrả toàn bộ một lần
vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
Cho vay trả góp: Nó đòi hỏi việc hoàn trả theo định kỳ có thể là hàng
tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm, nó đợc thực hiện theo nguyên tắc
trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không
trở thành gánh nặng lớn đối với ngời vay nh trong trờng hợp toàn bộ khoản
cho vay phaỉ trả một lần.
* Căn cứ vào nguồn gốc ngời ta chia:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khoản mục cho vay của Ngân hàng thơng mại bắt nguồn từ bốn
nguồn chủ yếu: trực tiếp từ ngời vay, qua việc mua các trái phiếu từ những
ngời tiêu dùng, mua những khoản đóng góp trong những khoản cho vay có
nguồn từ các Ngân hàng khác và việc mua các trái phiếu từ ngời bán thơng
phiếu. Cho đến nay những khoản cho vay có số lợng nhiều nhất đợc thực
hiện trực tiếp từ ngời xin vay tại trụ sở Ngân hàng
2.3.Chức năng, vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế - xã hội
Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động của nền kinh tế -xã hội tuỳ theo
tính chất, đặc điểm của nền kinh tế và vai trò của tín dụng Ngân hàng đợc
thể hiện ở những mức dộ và khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hoá, vai trò của tín dụng Ngân hàng ngày càng đợc
phát triển và hoàn thiện.
* Trong việc huy động vốn, tín dụng Ngân hàng đã khuyến khích các
nguồn vốn nhàn rổi và tạm thời cha sử dụng trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế trên cơ sở đó cho vay các đơn vị cá nhân góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Để thực hiện quá trình kinh doanh tín dụng, Ngân hàng phải có nguồn
vốn và trên cơ sở nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong các doanh nghiệp nói chung hiện
nay thờng xuyên xuất hiện các nguồn vôn bằng tiền tạm thời cha sử dụng,
nhng ở nhiều doanh nghiệp khác lại xuất hiện tình trạng thiếu vốn tạm thời
để bổ sung.Tín dụng Ngân hàng đợc sử dụng nh là một công cụ để giải
quyết mâu thuẩn trên cung cầu tiền tệ.
Vai trò này của tín dụng Ngân hàng thể hiện ở mức độ khác nhau
trong nên kinh tế chỉ huy và nên kinh tế thị trờng. Trong nền kinh tế chỉ huy
và cơ chế bao cấp tài chính việc huy động vốn và cho vay không trở thành
mục tiêu sống còn của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động tín dụng luôn gắn liền với mục
tiêu lợi nhuận. Do đó Ngân hàng phải thực sự tính toán đến hậu quả kinh
doanh. Ngân hàng hoạt động với phơng châm: "Đi vay để cho vay Vì vậy
mỗi Ngân hàng trong môi trờng cạnh tranh phải đổi mới phơng thức hoạt
động, cơ chế quản lý đổi mới công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng.
Nh vậy cùng với chính sách tiền tệ hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng
tiền tệ, tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn.
*Trong việc cung cấp vốn, tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp nhằm duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời góp phần đầu t phát triển kinh tế. Vốn là một yếu tố không
thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên hiện tơng thừa thiếu
vốn thờng xuyên xãy ra ở các doanh nghiệp. Bằng nguồn vốn huy động đợc
thông qua hoạt động cho vay, và đầu t, tín dụng Ngân hàng đã góp phần
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điều hoà trong toàn bộ nền kinh tế. Đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp hiện nay giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục. Ngoài
ra tín dụng Ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t. Nó là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phơng tiện dáp ứng vốn cho đầu t phát
triển.
*Tín dụng Ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển và mũi nhọn. nhà nớc đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trờng thông qua cộng cụ tài chính tín
dụng sao cho sử dụng tài nguyên và sử dụng sức lao độngmột cách có hiệu
quả nhất. Muốn phát triển tiềm năng thế mạnh về tài nguyên để chuyển h-
ớng cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thì không
thể thiếu đợc vai trò của tài chính - tín dụng Ngân hàng.Tín dụng Ngân
hàng tạo nguồn vốn bằng cách huy động các nguồn tiền nhàn rổi trong nền
kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số trợt giá của đồng
tiền để đầu t vào các ngành,các công trình trọng điểm chiến lợc đề ra.
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý
nghĩa to lớn là không làm tăng khối lợng tiền trong lu thông nên không ảnh
hởng đến lu thông tiền tệ và giá cả. Ngợc lại, nếu nhà nớc phát hành tiền
giấy để tạo nguồn vốn đầu t phát triển các chơng trình kinh tế mang tính
chiến lợc sẻ làm tăng khôí lợng tiền trong lu thông gây nên quan hệ tiền -
hàng mất cân đối sẻ trực tiếp ảnh hởng đến giá cả và đời sống xã hội.
Trong điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng ở
nớc ta hiện nay, những nghành đợc coi là yếu kém có thể kể nh: Cơ khí chế
tạo máy dệt, sản xuất giấy... Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nh
hàng ngoại nhập lan tràn tình hình giá cả trên thế giới có biến động... Còn
phải kể đến những nguyên nhân chủ quan nh máy móc thiết bị lạc hậu, trình
độ quản lý còn thầp... Tín dụng Ngân hàng không chỉ đầu t vốn để các
doanh nghiệp mua sắm đổi mới các thiết bị sản xuất cho phù hợp mà còn
đầu t cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật và đẩy nhanh việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhăm nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm có thể vực dậy các nghành kinh tế này.
Bên cạnh việc viện trợ cho ngành yếu kém nhà nớc còn cấp tín dụng
cho các ngành kinh tế mũi nhọn nh sản xuất hàng hoá xuất khẩu (nông sản,
hàng thủ công mỹ nghệ ), khai thác dầu khí, du lịch... việc phát triển các
nghành này có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế
khác phát triển.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng, vấn đề cơ bản là phải thu hồi đ-
ợc vốn vay và có lợi tức. Do vậy khi sử dụng vốn vay Ngân hàng, doanh
nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng đả ký, tức là phải đảm bảo trả nợ
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiên khác nghi trong hợp đồng tín dụng.
Qua đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả
giảm chi phí sản xuất, tăng cờng vòng quay vốn tạo điều kiện tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
*Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty cổ
phần, một mô hình tổ chức doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Trong nền kinh tế thị trờng nhu cầu tập trung vốn đã đa đến sự hình
thành các công ty xí nghiệp cổ phần (các doanh nghiệp cổ phần). Doanh
nghiệp cổ phần là loại hình doanh nghiệp dựa trên cơ sở góp vốn để hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua cổ phiếu trái phiếu đợc mua bán trên
thị trờng chứng khoán. Với chủ trơng của nhà nớc phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội thì sự ra đời và phát triển của
doanh nghiệp cổ phần là một xu hớng không thể tránh khỏi trong nền kinh
tế nớc ta. Hơn nữa sự hình thành các doanh nghiệp cổ phần là một lối đi
trong nền kinh tế mở cửa để thực hiện đầu t nớc ngoài vào nớc ta, cũng là
một yếu tố để nền kinh tế Viêt Nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong
giai đoạn hiện nay nhà nớc ta đang cổ phần hoá một số doanh nghiệp quốc
doanh để hoàn thiện hệ thống công ty cổ phần. Qua thực tiển và quá trình thực
hiện có thể thấy rõ một điều là sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phần
không thể tách khỏi vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Khi thành lập doanh nghiệp cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban
đầu do các cổ đông đóng góp và Ngân hàng có thể là một trong những cổ
đông đóng góp có số vốn lớn đóng vào công ty. Mặt khác việc tăng vốn có
thể thông qua nhiều biện pháp trong đó việc huy động vốn cổ phần thông
qua Ngân hàng để phát hành cổ phiếu. Vì qua Ngân hàng việc phát hành và
bán cổ phiếu đợc tiến hành thuận lợi hơn do Ngân hàng có quan hệ rộng rãi
và có uy tín trong nền kinh tế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc tăng giảm vốn
kinh doanh là hiện tợng xẩy ra tất yếu trong các công ty cổ phần, các hiện t-
ợng đó đợc giải quyết thông qua tín dụng Ngân hàng.
Tính dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối
ngoại. Trong điều kiện hôm nay, phát triển kinh tế của một nớc là luôn gắn
liền với kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng
đôi bên cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và khu vực đang phát triển rất
đa dạng về cả nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẩn chiều sâu. Đó là
nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế mổi nớc
đặc biệt là các nớc đang phát triển, trong đó có Việt nam. Tín dụng Ngân
hàng đã trở thành một trong những phơng tiện nối liền nền kinh tế các nớc
với nhau. Việc đầu t vốn nớc ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
và dịch vụ là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng. Để thực hiện quá
trình đó yếu tố đầu tiên có ý nghĩa quyết định là vấn đề vốn. Tuy nhiên,
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động này phải có một lợng vốn lớn không một doanh nghiệp nào có
thể đủ vốn. Vì vậy, tín dụng Ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ đắc lực cho các
nhà doanh nghiệp đầu t kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ.
II. Tín dụng trung - dài hạn và chất lợng tín dụng trung
- dài hạn.
1. Doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế nớc ta.
1.1.định nghĩa doanh nghiệp nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức kinh doanh do nhà nớc thành
lập, đầu t vốn và quản lý với t cách chủ sở hữu. Đồng thời là một pháp
nhân kinh tế hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật.
Vai trò đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta gắn bó chặt chẽ với việc phát huy vai trò quản lý
kinh tế vĩ mô của nhà nớc để đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa của sự
phát triển. Vai trò ấy đợc thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: là một thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh
tế quốc dân và đang nắm giữ nhiều ngành then chốt, trong đó có những
ngành độc quyền nh: Công nghiệp quốc phòng, Ngân hàng nhà nớc, Bu
chính viễn thông... kinh tế quốc doanh góp phần hết sức quan trọng vào
việc tạo ra sản phẩm cho xã hội vào nguồn thu ngân sách, tạo ra một nguồn
lực đáng kể (cả hiện vật lẫn giá trị) trong tay nhà nớc để điều tiết quá trình
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Nhà nớc là một tổ chức quyền lực chung của toàn xã hội.
Hiệu quả hoạt động của nhà nớc là hiệu quả hoạt động xem xét trên toàn xã
hội trong một quá trình phát triển lâu dài. Kinh tế quốc doanh cùng với
phần tiềm lực của nhà nớc huy đợc từ các thành phần kinh tế khác tạo thành
sức mạnh kinh tế có ý nghĩa quyết định đảm bảo hiệu quả trong toàn xã hội
ấy. Có thể xảy ra những tình hớng cơ bản sau đây:
Có những ngành có vai trò quan trọng nh những yếu tố bảo đảm tác
nhân kích thích sự phát triển các ngành khác nh: Giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, kết cấu hạ tầng nói chung. Song do tính chất của các ngành này
mà các thành phần khác hoặc không đủ vốn hoặc là gặp khó khăn về mặt tổ
chức quản lý trong việc thu hồi vốn, thu lãi nên không đầu t. Tiềm lực kinh
tế to lớn trong tay nhà nớc thông qua các doanh nghiệp nhà nớc hoặc liên
doanh với các thành phần kinh tế khác cần đầu t vào ngành này, ở đây đầu
t vai trò chủ đaọ của quốc doanh đợc thể hiện nh là yếu tố mở đờng, kích
thích cho toàn bộ sự phát triển theo định hớng nhất định.
Tất cả các thành phần kinh tế khác đều hoạt động trớc hết vì mục đích
thu lợi nhuận cho đơn vị của mình. Do vậy các doanh nghiệp ấy sẵn sàng
rút lui khỏi những mặt hàng, những khu vực kinh doanh ấy rất quan trọng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với quá trình tồn tại và phát triển xã hội. Nhiều trờng hợp các thành phần
khác vì lợi ích cục bộ trớc mắt của mình mà làm thơng hại đến lợi ích
chung cơ bản, lâu dài của toàn bộ xã hội nh: Tàn phá môi trờng, làm hại
cân bằng sinh thái... trong những trờng hợp này vai trò chủ đạo hết sức quan
trọng của các doanh nghiệp nhà nớc là ở chỗ nó đóng vai trò nh một các
van điều tiết bảo đảm sự thăng bằng các quan hệ, sự an toàn và hiệu quả
cho toàn bộ quá trình phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba: Sự tồn tại các doanh nghiệp nhà nớc là một yếu tố khách quan
trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Khu vực kinh tế
quốc doanh có chức năng làm công cụ cho nhà nớc, chủ thể chính đại diện
cho quyền lợi của toàn xã hội, cùng với chức năng điều tiết thông qua công
cụ đòn bẩy kinh tế góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội.
Thứ bốn: Tính chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc xuất phát từ vị trí
chiến lợc của khu vực quốc doanh phải đảm nhận những lĩnh vực hoạt đọng
có tính chất mũi nhọn của nền kinh tế những ngành độc quyền tự nhiênvà
những ngành, những lĩnh vực có ý nghĩa lớn về các mục tiêu xã hội.
Chính vì những vai trò chủ đạo trên mà nền kinh tế không thể ổn định
và phát triển nếu số đông các doanh nghiệp nhà nớc không đợc ổn định và
phát triển hoạt động hiệu quả.
1.2.thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay ở nớc ta.
NĐ 38/HĐBT cho ra đời hàng loạt các doanh nghiệp nhà nớc.
Năm1991 có 9832 doanh nghiệp nhà nớc, thì đến năm 1999 chỉ còn 6264
doanh nghiệp nhà nớc đang hoạt động trên cả nớc. Tuy nhiên, chất lợng
hoạt độngcủa các doanh nghiệp nay không đợc tốt, không có hiệu quả, tỷ
suất lợi nhuận bình quân theo số vốn sử dụng qua các năm giảm dần, lợi
nhuận đa lại thấp hơn lãi vay Ngân hàng đồng thời hiệu quả sử dụng vốn
giảm sút rõ rệt. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này sẽ đợc phân
tích sau đây cùng với sự ảnh hởng của nó đối với hệ thống các Ngân hàng
thơng mại quốc doanh:
Một là: khi xem xét thành lập doanh nghiệp các cơ quan quản lý NN
vẫn còn nơng nhẹ các tiêu chuẩn trong NĐ 338 đã quy định, một số chủ
doanh nghiệp muốn đợc công nhận phải chạy các ngành, đến khi ra đời
đựơc thì các doanh nghiệp đã kiệt sức.
Hai là: hầu nh nhà nớc cho doanh nghiệp ra đời nhng việc cấp vốn pháp
định ban đầu lại không đợc quan tâm đúng mức, nhiều đơn vị vốn tự có không
đáng là bao. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh doanh không
cao. Hơn nữa nhà nớc chủ trơng giao vốn cho các doanh nghiệp, hiện trạng
doanh nghiệp này làm ăn ra sao thì cha ai biết đợc.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ba là: một số doanh nghiệp trình độ cán bộ chủ chốt cha đợc phổ cập,
giám đốc cha tốt nghiệp đại học, kế toán mới có bằng trung cấp. Nhiều
giám đốc vẫn tịnh tiến tf thời bao cấp chuyển sang, cha có tuyển chọn sàng
lọc một cách khách quan. Bộ máy làm việc của các doanh nghiệp quá cồng
kềnh, chi phí quản lý quá lớn, một số doanh nghiệp còn nặng phô trơng
hình thức, cha quan tâm đến việc đổi mới công nghệ, trình độ tay nghề của
công nhân mà chỉ quan tâm đến việc xây dựng trụ sở đẹp, mua sắm xe ôtô
sang trọng.
Bốn là: tính độc lập tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh cha đợc
thực hiện. Thực tế cho thấy chừng nào cơ quan chủ quản là các sở còn quản
lý trực tiếp một số doanh nghiệp thì hoạt động trong doanh nghiệp bị chi
phối nhiều mặt, mất tính độc lập. đã đến lúc từng bớc sắp xếp lại, giảm các
sở chủ quản làm chức năng nhà nớc, còn chức năng tổ chức sản xuất kinh
doanh, nhân sự, bộ máy và giám đốc là của hội đồng quản trị, các thành
viên trong doanh ngiệp toàn quyền quyết định.
Năm là: sự hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc còn bị bỏ trong
một cơ chế tài chính sơ cứng. Một doanh nghiệp muốn tổ chức sảnt xuất
kinh doanh có hiệu quả thì trong cơ câú vốn phải đạt đợc tỷ trọng hợp lý
giữa vốn cố định và vốn lu động.
Năm 2000 d nợ tín dụng cho doanh nghiệp nhà nớc trên 60% tăng
22,5%so với năm 1999, tín dụng vốn lu động chiếm 85% đến 90%, nếu
hạch toán đầy đủ thì các doanh nghiệp vẫn thiếu vốn trong đó chủ yếu là
vốn trung - dài hạn. Đó là số liệu đáng mừng nhng cũng đáng lo cho nền
kinh tế cũng nh Ngân hàng.
Nguồn vốn để đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, tuỳ thực tế của mỗi
doanh nghiệp có thể xin cấp vốn bổ sung, tìm kiếm đối tác liên doanh với n-
ớc ngoài, có thể bổ sung từ lợi tức sản xuất kinh doanh hoặc biện pháp là
vay vốn các Ngân hàng TM. Theo ông Trần Công Bẩy - tổng cục trởng cục
quản lý vốn và tài sản nhà nớc thì đến nay bình quân một doanh nghiệp nhà
nớc có tổng số vốn vào khoản 17 tỷ VND. Trong đó vốn lu động chiếm
20%, nhng có tới 50% vật t ứ đọng kém phẩm chất, công nợ khó đòi và lỗ
chỉ còn 10% vốn hoạt động, còn lại là vốn cố định chiếm 80%. Vì vậy
muốn đảm bảo sản xuất kinh doanh của mình thì chỉ còn biết trông chờ vào
vay vốn Ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc trong bối cảnh hiện nay, vai trò quan
trọng nhất của Ngân hàng là bổ sung vốn thiếu kịp thời cho các doanh
nghiệp nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ vì trong quá
trình phát triển của tất cả các doanh nghiệp, luôn xảy ra một thực trạng là
tích luỹ và nhu cầu đầu t không cân đối nhau, nhu cầu đầu t bao giờ cũng
lớn hơn nhu cầu tích luỹ.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn đầu t trung - dài hạn cho các doanh nghiệp nhà nớc không chỉ bó
hẹp trong việc dùng để đầu t vào tài sản cố định là phải bổ sung một phần
cho vốn lu đông khi mà các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay đang thiếu vốn
lu động một cách trầm trọng những số liệu sẽ đợc chứng minh ở dới đây.
Theo một tài liệu đợc công bố gần đây: năm 2000 nhà nớc hỗ trợ 1000 tỷ
VND cho doanh nghiệp nhà nớc. Số doanh nghiệp nhà nớc đợc hỗ trợ
khoảng 35% (trên 2000 doanh nghiệp). Trong đó các tổng công ty nhà nớc
chiếm 65%, ba vùng kinh tế trọng điểm 54%, bình quân là 49 triệu đồng
cho một doanh nghiệp thật quá nhỏ bé so với yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao
trong nền kinh tế. Cùng với nó là 50% vốn lu động đang trong tình trạng
"bất động" đã làm việc thiếu vốn lu động càng u ám hơn và công nợ vợt quá
xa mức bình thờng.
1.3. Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Vốn tín dụng trong nền kinh tế nớc ta không chỉ đóng vai trò nguồn
vốn bổ sung vốn tự có của doanh nghiệp mà chiếm tỷ trọng cao so với vốn
kinh doanh của Ngân hàng. đặc biệt tính chung cho khoảng 6000 doanh
nghiệp nhà nớc, vốn tín dụng chiếm tới 70% tài sản và 55% đến 90% vốn
luân chuyển của doanh nghiệp đó. Trong khi đó nguồn vốn hỗ trợ của ngân
sách chỉ có 8% so với GDP, vốn tự tích luỹ không đáng kể... nên vốn kinh
doanh đều trông chờ vào Ngân hàng không riêng chỉ vốn ngắn hạn mà cả
vốn trung - dài hạn.
Theo báo cáo cuả Ngân hàng côngthơng Việt nam năm 2000 d nợ tín
dụng tập trung cho doanh nghiệp nhà nớc trên 60% tăng 22,5% so với năm
1999 vốn hoạt động chủ yếu là vốn tín dụng gấp nhiều lần vốn tự có (ít nhất
là 3-4 lần). Chính vì vậy khi doanh nghiệp rủi ro sẽ tác động trực tiếp đến
Ngân hàng và hoạt động Ngân hàng co lại sẽ ảnh hởng ngay tới tốc độ tăng
trởng của nền kinh tế. Tính đến tháng 9 năm 2000, d nợ 74 tổng công ty là
13600 tỷ đồng chiếm 1/4 tổng d nợ của nền kinh tế, gấp 5 lần vốn điều lệ,
doanh số cho vay 20400 tỷ đồng, bình quân một tổng công ty là 276 tỷ đồng
để thu mua lơng thực, lúa tạm trữ và xuất khâủ trên 5589 tỷ đồng, cho vay
trung dài hạn trên 270 dự án chỉ định cua chính phủ là 2100tỷ đồng đạt trên
70% kế hoạch (2100/2300), các dự án do Ngân hàng lựa chọn xem xét dự kiến
thực hiện trên 2000 tỷ đồng bằng 100% kế hoạch.
Từ những nguồn thông tin trên chứng minh rằng Ngân hàng đặt lợi ích
của nền kinh tế và sự trờng tồn của doanh nghiệp nhà nớc trên lợi ích của
ngành đã cấp tín dụng vợt quá khả năng nội tại của doanh nghiệp. Chính vì
vậy đã làm mất đi bản chất vốn có của tín dụng là vốn bổ sung.
2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Theo quyết định số 200/QĐ/Ngân hàng ra 28/6/2000 quy định rằng:
"tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1năm đến 5 năm, tín dụng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dài hạn là loại cho vay có thời hạn từ 5năm trở nên, nhng thời gian cho vay tối
đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tìa sản hình thành vốn vay".
2.1. Sự cần thiết của tín dụng trung - dài hạn.
Tín dụng trung - dài hạn nhằm thoả mãn những nhu cầu về mua sắm
máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và một
phần vốn lu động tối thiểu của một doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế
nhu cầu tín dụng trung - dài hạn thờng xuyên phát sinh do các doanh nghiệp
thờng xuyên tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi
mới các phơng tiện vận chuyển, kỹ thuật, tin học... Có thể nói rằng tín dụng
trung - dài hạn sử dụng cho việc mua sắm tài sản cố định để nâng cao chất
lợng sản phẩm để mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng mới, là ngời trợ
thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc thoả mãn cơ hội kinh doanh.
Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia
tăng lợng sản phẩm chiếm lĩnh thị trờng. Khi cơ hội sản xuất không còn thì
vốn đợc hoàn trả cho Ngân hàng cho vay. đó là một u thế cuả vốn trung -
dài hạn. Nó linh hoạt hơn các hình thức huy động vốn dài hạn khác nh: Trái
phiếu, cổ phiếu. Hơn nữa việc vay vốn trung - dài hạn tránh đợc các chi phí
phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán...
Kỳ hạn của khoản cho vay định kỳ dễ điêù chỉnh so với kỳ hạn nhu
cầu về vốn của ngời vay. Với khoản cho vay trung - dài hạn họ có thể thu
lợi tức mà không mất sự kiểm soát đối với hãng đó hoặc phải đối phó với
trái phiếu hoặc cổ phiếu u đãi khi vốn không còn cần thiết nữa. Cũng thế,
cho vay trung - dài hạn ngợc lại với cho vay ngắn hạn bổ sung, doanh
nghiệp không phải hoàn trả lại toàn bộ khoản vay một lần, thay vào đó các
khoản trả nợ đợc thực hiện theo một thời điểm, dựa trên dự báo nguồn tiền
mặt của doanh nghiệp trong thời gian khoản cho vay đợc thực hiện.
Một lý do khác cho sự phát triển cho vay trung - dài hạn là nhu cầu
gia tăng của ngời vay về khoản vay daì hạn. Trong nhiều trờng hợp các
doanh nghiệp lớn thấy đợc lợi nhuận đáng kể trong cho vay trung - dài hạn.
Ví dụ có thể tìm thấy vốn ở Ngân hàng hơn là vốn phát hành ở các chứng
khoán mới, khi các các điều kiện trong thị trờng chứng khoán không thích
hợp cho sự thích hợp cho sự phát hành. Tuy nhiên, khi các điều kiện trong
thị trờng vốn gia tăng họ có thể phát hành chứng khoán cho công chúng và
sử dụng lợi tức hay một phần lợi tức để chi trả cho các khoản vay trung -
dài hạn đả thơng lợng vào một thời điểm trớc đó.
Hệ thống Ngân hàng thơng mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có
kinh nghiệm trong nắm bắt thị trờng có kinh nghiệm thẩm định các dự án,
các chơng trình đầu t cho vay, việc các Ngân hàng thơng mại tài trợ vốn
chung - dài hạn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo tính chất hiệu quả của
quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và cơ cấu sản xuất vừa đảm bảo lợi ích của các
doanh nghiệp vì ngân hàng cho vay có thể soạn thảo giúp các doanh nghiệp
các dự án đầu t, có thể t vấn cho các doanh nghiệp về đầu t và giúp đỡ các
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp trong các quan hệ thanh toán với khách hàng, cung cấp các
thông tin cần thiết cho khách hàng.
2.2.Lãi suất của tín dụng trung - dài hạn
Nhà quản lý Ngân hàng không thể xem nhẹ việc định giá khoản cho
vay bởi vì cho vay đem lại khoản lợi nhuận Ngân hàng lớn nhất. Chính sách
cho vay phải có đờng lối chỉ đạo đầy đủ đợc viết ra, bao gồm việc định lãi
suất cho tất cả các loại hình cho vay. Nhân viên tín dụng phải dựa trên
chính sách và không bị ép buộc bởi thơng lợng lãi suất trên mổi khoản vay.
Lãi suất cho vay của Ngân hàng khác với lãi suất của các công cụ trên
thị trờng tiến tệ, chẳng hạn nh: Ngân phiếu, thơng phiếu ở chổ là chúng đợc
đàm phán giữa ngời vay và Ngân hàng hơh là đợc quyết định trong một thị
trờng đợc tổ chức sẵn.
Lãi suất cho vay trung dài hạn nói chung cao hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn do kém lu hoạt và có nhiều rủi ro. Lãi suất của các khoản cho vay
trung - dài hạn là thờng thấp hơn lãi suất đối với những khoản cho vay nhỏ
do chi phí cho vay và điều hành một khoản cho vay không tăng tơng ứng
với mức gia tăng về khôí lợng của khoản cho vay và do những khoản cho
vay lớn thờng đợc thực hiện đối với các doang nghiệp.
Lãi suất cho vay trung - dài hạn có thể là lãi suất cố định trong suốt
thời kỳ vay vốn, nhng cũng có thể quy định một lãi suất biến đổi lên hoặc
xuốn tuỳ thuộc sự biến động của thị trờng. Mục đích chính của việc thay
đổi mức lãi suất này chủ yếu đối với nhữngkhoản cho vay lớn để phòng
ngừa những rủi ro xảy ra cho hoạt động Ngân hàng. Các điều khoản về lãi
suất biến đổi thờng bao gồm lãi suất cao nhất và thấp nhất, để lãi suất
không thể nằm ngoài phạm vi quy định. Ví dụ nếu khoản cho vay đợc thực
hiện khi lãi suất quy định là 12%, lãi suất ban đầu có thể là 12.5% để giử
cho mức lãi suất ở mức 0.5 điểm trên mức lãi suất cơ bản nhng không bao
giờ vợt quá 14.5% hoặc dới 10.5%. Lãi suất cho vay chung dài hạn ở Việt
Nam trong thời gian qua thực hiện theo khung lãi suất do thống đốc Ngân
hàng nhà nớc quy định ở mức lãi suất "trần", thờng bằng lãi suất huy động
vốn với chi phí Ngân hàng (thông thờng không quá 3% ) Theo quy địnhvà
đợc hai bên vay và cho vay thoả thuận. Chúng ta không thực hiện một biểu
lãi suất cứng nhắc nh là quy định một mức cụ thể đối với từng thời hạn cho
vay mà quy định các Ngân hàng thơng mại thực hiện một mức chênh lệch
lãi suất đầu vào và đầu ra là 0.35% /1 tháng.
Nói tóm lại để định giá các khoản cho vay trung - dài hạn các Ngân
hàng thơng mại cần xem xét các yếu tố sau :
- Chi phí dùng để huy động vốn (lãi suất huy động vốn)
- Chi phí quản lý Ngân hàng
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các chi phí liên quan đến việc điều hành các khoản cho vay. Chi phí
này thuộc quy mô các khoản cho vay, số lợng điều tra tín dụng cần thực hiện,
chi phí bảo quản và duy trì sự kiểm soát vật thế chấp và chi phí để thu nợ.
- Rủi ro tín dụng các khoản cho vay.
- Rủi ro lãi suất của khoản cho vay.
- Mức lãi có thể chấp nhận đối với ngời vay từ nguồn vốn cạnh tranh
bao gồm ngời cho vay và các thị trờng trái phiếu, thơng phiếu.
- Toàn bộ mối quan hệ gia Ngân hàng với ngời vay, điều này bao gồm
lãi suất thu đợc ở số d tiền gửi của ngời vay cũng nh các chi phía nảy sinh
trong việc thực hiện các dịch vụ nh chi trả séc và thu ngân các khoản đợc
ký thác cho ngời vay.
-Lợi tức có thể thu đợc từ các nguồn đầu t khác.
-Lợi tức của Ngân hàng.
3. Chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng và rủi ro tín dụng là hai cặp phạm trù kinh tế liên
quan chặt chẽ với nhau và đối ngợc nhau.
Nói đến chất lợng tín dụng chính là việc xem xét mức độ an toàn của
klhoản cho vày là cao hay thấp, cụ thể hơn chính là khả năng thu hòi lãi và
vốn trong tơng lai để đa ra kết luận là khoản cho vay có chất lợng cao hay
thấp. Trong nền kinh tế thị trờng, đây là phạm trù kinh tế mà các Ngân hàng
thờng quan tâm đến nhiều hơn cả bởi tính chất cố hữu của nó là đảm bảo an
toàn cho các Ngân hàng. Chúng ta thấy rằng, về bản chất kinh tế thì chất l-
ợng tín dụng và rủi ro tín dụng có một điểm rất giống nhau đó là đề cập đến
khả năng thu hồi lãi và vốn của các Ngân hàng, nhng một điểm khác nhau,
đối nghịch nhau ở chỗ là việc nâng cao chất lợng tín dụng cũng là việc hạn
chế rủi ro tín dụng. Chính vì vậy chúng ta đề cập đến phạm trù chất lợng tín
dụng thì cũng là lúc chúng ta đang xem xét vấn đề rủi ro tín dụng.
Việc nâng cao chất lợng tín dụng đợc thực hiện ở hai loại ngắn và
trung - dài hạn. Tuy nhiên do tính chất quan trọng của tín dụng trung - dài
hạn nên các Ngân hàng thờng tập trung chủ yếu vào việc nâng cao chất l-
ợng tín dụng trung - dài hạn. Thời hạn thu hồi vốn của các khoản tín dụng
này thờng dài hơn và rủi ro hơn sao với tín dụng ngắn hạn, nên việc đánh
giá chất lợng tín dụng cần phải đợc chặt chẽ hơn. Do đó, cũng nh khái niệm
chung về chất lợng tín dụng, nâng cao chất lợng tín dụng trung - dài hạn
cũng đồng nghĩa vơí việc hạ thấp tối đa rủi ro tín dụng trung - dài hạn. để
nâng cao chất lợng hiệu quả tín dụng Ngân hàng trớc hết cần phải thấy đợc
các nguyên nhân ảnh hởng đến chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng
tín dụng trung - dài hạn nói riêng, để từ đó có những cách giải quyết sao
cho hiệu quả tín dụng cao nhất. Theo lập luận ở trên, có thể hiểu rằng đây
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng là những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng và cùng với nó
chính là việc giải quyết những nguyên nhân này sao cho rủi ro tín dụng thấp
nhất. Qua đó chúng ta thâý đợc toàn bộ bối cảnh về mối liên hệ mật thiết
giữa chất lợng tín dụng và rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trờng. Đôi
khi cặp thuật ngữ: "nguyên nhân ảnh hởng đến chất lợng tín dụng" và
"nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng" đợc sử dụng ở dới đây đợc đồng
nghĩa với nhau và đợc hiểu nh nhau 3.1.Hệ thống các nguyên nhân
khách quan, bất khả kháng.
Đề cập đến nguyên nhân này có ý nghĩa là nói đến toàn bộ các
nguyên nhân ảnh hởng đến chất lợng tín dụng nhng nằm ngoài khả năng
điều tiết kiểm soát của hệ thống Ngân hàng nói riêng và các cơ quan quản
lý nhà nớc nói chung. Cính vì vậy, khả năng giảm ảnh hởng tiêu cực của
các rủi ro này nói chung là rất hạn chế. Thuộc hệ thống nguyên nhân này
bao gồm:
-Do thiên tai, dịch bệnh,tai nạn đột ngột, dịch hoạ...gây ra.
-Nền kinh tế quốc dân phát triển mạnh mẽ dẫn đến những thay đổi
nhanh chóng trong hoạt động hệ thống NH, trong khi vốn, năng lực quản
lý,cơ sở pháp lý không thay đổi kịp với tốc độ phát triển. Nguyên nhân này
xuất phát từ sự giàng buộc lôgic giữa chất và lợng trong sự phát triển. Nếu
lợng thay đổi quá nhanh, vợt quá sự biến đổi về chất thì tất yếu sẽ dẫn đến
kết quả không tuân theo quy luật.
-Môi trờng kinh tế thế giới thay đổi, tỷ giá hối đoái và các luồng tiền
vốn trở nên mát ổn định bấp bênh. Nguyên nhân này có thể dẫn đểnủi ro
đối vớicác hoạt dộng Ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh. Để lý
giải tại sao môi trờng kinh tế thế giới thay đổi, tỷ giá... và các luồng vốn t
nhân mất ổn định, bấp bênh lại lệ thuộc hệ thống các nguyên nhân khách
quan, bát khả kháng có thể xuất phát từ xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới.
-Chất lợng quản lý doanh nghiệp cũng là một tất yếu phải nói đến các
tổ chức hoạt động không phù hợp với quy mô hoạt động doanh nghiệp và
không đáp ứng đợc đòi hỏi của hệ thống tín dụng lành mạnh. Sự không tơng
ứng giữa chất lợng quản lý doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với quy mô
hoạt động và các đòi hỏi của một thị trờng tín dụng lành mạnh cũng là một
nguyên nhân khá phổ biến nằm ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng và làm
giảm chất lợng tín dụng.
3.2. Các nguyên nhân chủ quan.
Đây là các nguyên nhân do chính các Ngân hàng gây ra. Chúng ta có
thể kể đến nh sau:
+ Cha chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế liên quan đến tín dụng
nh: quy trình nghiệp vụ tín dụng, hay quy chế an toàn tín dụng.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ áp dụng các biện pháp lấy nợ để nuôi nợ một cách không thích hợp.
+ Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn thấp. Điều này biểu
hiện ở hai yếu điểm sau:
Khả năng nghiệp vụ.
- Đánh giá hiệu quả dự án không thích hợp.
- Định kỳ hạn nợ khônh phù hợp.
Khả năng t vấn.
Đối với cán bộ tín dụng, trình độ kiến thức tổng hợp là rất cần thiết.
Do môi trờng kinh tế rất phức tạp và thờng xuyên biến dộng, việc nắm bắt,
phân tích tình hình, tìm các giải pháp kịp thời để giúp Ngân hàng xử lý
nhanh nhạy, kịp thời thích ứng với những biến đổi cụ thể của thị trờng là
một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngà nợ quá hạn nhằm nâng cao chất lợng
tín dụng. Và cũng nh mọi hoạt động kinh doanh khác, để có thể phát triển
lành mạnh, nhà cung cấp không những chỉ phản ứngvới những thay đổi về
nhu cầu thị trờng, mà còn phải biết khai thác và mở rộng nhu cầu thị trờng,
nói cách khác là phải biết mở rộng môi trờng hoạt động.
+ Sự bành trớng tín dụng củahệ thống Ngân hàng.
Để theo đuổi mục tiêu này,cùng đồng nghĩa với việc các Ngân hàng
chỉ quan tâm đến số lợng tín dụng mà không chú ý đến chất lợng của nó.
Việc mở rộng tín dụng quá mức đòi hỏi các Ngân hàng cũng phải nâng cao
khả năng hoạt quản lý tín dụng,nếu không có sự phát triển cân đối này tất
yếu sẽ dẫn đến chất lợng tín dụng dần dần bị sa sút nghiêm trọng. Có thể
nói rằng,chất lợng và số lợng tín dụng tỷ lệ nghịch với nhau nếu không có
sự phát triển đồng bộ trong hoạt động quản lý Ngân hàng.
+Sự chủ quan quá trình tin tỏng vào ngời vay.
Ngân hàng thiếu sự giám sát đầy đủ với các khách hàng đã có quan
hệ lâu dài với mình (khách hành truyền thống). Đồng thời, việc nắm bắt
thông tin không chính xác dễ có những đánh giá sai lệch về khách hàng.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến chất lợng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng trung -
dài hạn nói riêng. Vì vậy, các Ngân hàng thơng mại muốn theo đuổi mục
tiêu nâng cao chất lợng tín dụng cần phãía định rủi ro của từng khoản cho
vay trung - dài hạn,đánh giá mức độ tin cậy của ngời vay trong việchoàn trả
nợ vay thông qua một biện pháp gọi là phân tích tín dụng, đồng thời các
Ngân hàng TM còn đa ra những nguyên tắc riêng trong nghiệp vụ cho vay,
cụ thể làcho vay trung - dài hạn, cuối cùng mới đa ra quyết định cho vay
hay không.
4. Nguyên tắc cho vay trung - dài hạn.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc sử dụng vốn vay trung - dài hạn phải tuân theo nguyên tắc sử
dụng vốn đúng mục đích. Muốn vay vốn trung - dài hạn ngời vay phải soạn
thảo dự án, chơng trình sản xuất kinh doanh một cách rõ ràng,đầy đủ,việc
sử dụng vốn theo đúng mục đích cụ thể. Dự án đầu t phải phân chia các
khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết để Ngân hàng cho vay có thể
thẩm định đợc khả năng trả nợ của dự án. Các khoản mục sử dụng vốn
trung - dài hạn có thể gồm: chi phí mua đất, thuê đất chi phí xây dựng nhà
xởng, chi phí mua sắm máy móc thiết bị chi phí mua công nghệ sản xuất
hoặc một bộ phận vốn lu động tối thiểu.
Mục tiêu của dự án,chơng trình sản xuất phải nằm trong chơng trình
phát triển kinh tế chung của địa phơng, của vùng, của nhả nớc. Để đảm bảo
cho dự án, chơng trình vay vốn đựơc thực hiện cho dự án, chơng trình vay
vốn phải đợc các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và thông qua cho phép
thực hiện.
Đối với các phơng án cải tiến kỹ thuật công nghệ, mở rộng sản xuất
cũng cần phẩi xem xét kỹ mục đích của việc sử dụng vốn một cách chặt chẽ
bởi vì, ban lãnh đạo doanh nghiệp vay vốn và Ngân hàng cho vay nhằm tránh
sử dụng vốn vay cho mục đích khác không nằm trong phơng án vay vốn.
Thứ hai việc sử dụng vốn vay trung - dài hạn phải có hiệu quả kinh tế
xã hội cao. Một dự án, chơng trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả thấp
không đợc vay vốn để thực hiện,vì nó sẽ dẫn đến vịêc hoàn trả vốn khó
khăn và gây hậu quả xấu cho nền kinh tế.
Sử dụng vốn vay có hiệu quả đợc thể hiện ở khả năng hoàn trả vốn của
bên vay đúng thời hạn. Do vậycác dự án, các chơng trình sản xuất kinh
doanh phải đợc thực hiện qua các chỉ tiêu nh lợi nhuận hàng năm,hệ số lợi
nhuận trên doanh thu,hệ số lợi trên vốn đầu t...
Cuối cùng là nguồn vốn cho vaycủa các Ngân hàng thơng mại là
nguồn vốn có kỳ hạn,do vậy các Ngân hàng thơng mại không thể cho vay
các nhà sản xuất kinh doanh vô thời hạn.Thời hạn vốn vay phụ thuộc vào
tính chất đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm và thời gian
công trình, công nghệ sản xuất...
Một công nghệ sản xuất nhanh lạc hậu thì thời gian sống của sản
phẩm cũng sẽ ngắn và do vạy thời gian hoàn vốn cũng phải ngắn.
Chơng II
Thực trạng cho vay trung - dài hạn của chi nhánh
Ngân hàng công thơng ba đình đói với doanh nghiệp
nhà nớc - Xét từ giác độ chất lợng tín dụng.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.Khái quát về Ngân hàng CÔNG THƯƠNG Ba Đình.
1.Sự phát triển của Ngân hàng từ trớc đến nay.
Tháng 6/1988 theo quyế dịnh của hội đồng bộ trởng hệ thống Ngân
hàng đợc tổ chức lại với mục tiêu là tăng cờng chức năng của Ngân hàng
NN chức năng thơng mại đợc giao cho Ngân hàng nông nghiệp và Ngân
hàng CT. Tiền gửi các quý tiết kiệm đựoc phân bổ cho Ngân hàng nông
nghiệp và Ngân hàng CT. Theo pháp lệnh Ngân hàng công bố ngày
24/5/1990,Ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp và
Ngân hàngCT là một trong bốn Ngân hàng thơng mại quốc doanh ở nớc ta
với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là công nghiệp, thơng nghiệp dịch vụ, giao
thông vận tải, bu điện.
Nh vậy lịch sử hình thành Ngân hàng CTBa Đình gắn liền với lịch sử
ra đời của Ngân hàng thơng mại Việt Nam kể từ năm 1988. Thực ra Ngân
hàngCT Ba Đình đợc thành lập năm 1961.Từ khi thành lập đến ngày
1/1/1988 chi nhánh Ngân hàng Ba Đình là đơn vị trực thuộc Ngân hàngNN
thành phố Hà Nội làm nhiệm vụ của một Ngân hàng cơ sở trong thời kỳ bao
cấp. Ngân hàng đảm nhiệm các công tác huy động vốn tiết kiệm của nhân
dân trong khu vực và nhiệm vụ cung ứng tiền mặt cho tất cả các cơ quan sự
nghiệp hành chính trung ơng, địa phơng trên địa bàn và làm nhiệm vụ tín
dụng phục vụ tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Gánh nặng lúc
bấy giờ là phải thờng xuyên lo đủ tiền mặt cho nhu cầu chi tiêu trên địa
bànQuận,nơi tập trung nhiều cơ quan trung ơng Đảng và chính phủ.Nguồn
thu tiền mặt qua khâu tiết kiệm lớn hơn phải xin hỗ trợ của Ngân hàngNN
trung ơng và Ngân hàng thành phố Hà Nội.
Sau nghị quyết 53/HĐBT,Ngân hàngCT Ba Đình trực thuộc chi nhánh
Ngân hàngCT Hà Nội đợc phép bàn giao các đơn vị hành chính sự nghiệp
và Quân đội sang kho bạc nhà nớc đảm nhiệm để bớc sang một giai đoạn
mới mẻ của nghiệp vụ Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, tín dụng.
Từ tháng 7/1988 các Ngân hàng thơng mại chính thức thành lập với
chức năng kinh doanh tiền tệ,tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Song, từ khi
thành lập cho đến hết quý I năm 1996 Ngân hàng côngthơng Việt nam thực
hiện mô hình ba cấp, chi nhánh Ngân hàngCT Ba Đình trực thuộc hạch toán
chung và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ngân hàngCT thành phố Hà Nội.
Đến tháng 1/1997 theo quyết định số 93/Ngân hàngCT-TCCB của
tổng giám đốc Ngân hàng côngthơng Việt nam, các Ngân hàng thành phố
Hà Nội trên địa bàn đợc nâng cấp thành Ngân hàng trực thuộc Ngân
hàngTW. Quyết định 108,109,416 QĐ/Ngân hàng côngthơng Việt nam đã
thực sự thúc đẩy các Ngân hàng hoạt động năng động hơn trong kinh
doanh, hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, đảm bảo bù đắp chi phí
có lãi và đồng thời trong nhận thức công tác cán bộ Ngân hàng đã có chủ
động cụ thể.
20