Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 121 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o---------

LÊ THỊ DUNG

CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o---------

LÊ THỊ DUNG

CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN MINH KHẢI

HÀ NỘI - 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn này là do chiń h bản thân thƣ̣c hiê ̣n , không sao
chép công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình

.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồ n gố c và đƣơ ̣c trić h dẫn rõ ràng .
Tôi xin chiụ trách nhiê ̣m về tiń h xác thƣ̣c và nguyên bản của luâ ̣n văn.

HỌC VIÊN CAO HỌC

LÊ THI ̣DUNG

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều , dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác . Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luâ ̣n văn đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc
nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Kinh tế Chiń h tri ̣


- Trƣờng Đại ho ̣c

Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã cùng với tr í thức và tâm huyết của mình
để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trƣờng. Và đặc biệt, trong khoá học này, Khoa đã tổ chức cho chúng em đƣợc
tiếp cận với nhiề u môn học mà theo em là rất hữu ích đối với tất cả các ho ̣c viên
thuộc các chuyên ngành Quản lý kinh tế . Để đi đế n thành quả nhƣ ngày hôm nay
em xin chân thành cảm ơn PGS . TS. Nguyễn Minh Khải - Phó Giám đốc Học
viê ̣n Chính tri ̣ - Bô ̣ Quố c phòng đã tận tâm hƣớng dẫn em qua từng buổi nói
chuyện, thảo luận về nhƣ̃ng kiế n thƣ́c liên quan đế n luâ ̣n văn . Bƣớc đầu đi vào
thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu, kiến thức của em còn
hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ; Vì vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều
chắc chắn, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy
cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này đƣợc hoàn thiện hơn.

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. i
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 .................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA DNNN ........................................................ 5

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................... 5
1.2. Cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp nhà nƣớc và cổ phần hóa ............... 7
1.2.1. Cơ sở lý luận về Doanh nghiệp Nhà nƣớc ........................................... 7
1.2.2. Cơ sở lý luận về Cổ phần hóa ............................................................ 15
1.2.3. Sự cần thiết của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ........ 26
1.2.4. Kinh nghiệm cổ phần hóa của một số nƣớc trên thế giới .................. 28
CHƢƠNG 2 .................................................................................................................. 33
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................... 33

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ................................................... 33
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 38
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 39
THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN .......................................................................................................... 39

3.1. Tình hình các DNNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay ...................... 39
3.2. Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc của tỉnh Nghệ An đến ngày
31/12/2014 ....................................................................................................... 46
3.3. Đánh giá chung về quá trình cổ phân hóa DNNN trên địa bàn tỉnh Nghệ
An..................................................................................................................... 52
3.3.1. Những thành tựu mà cổ phần hóa DNNN đem lại cho tỉnh Nghệ An
trong những năm qua .................................................................................... 53
3.3.2. Những hạn chế của cổ phần hóa DNNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An . 66
3.3.3. Nguyên nhân đạt đƣợc ....................................................................... 79
CHƢƠNG 4 .................................................................................................................. 82

.d o


m

MỤC LỤC

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k


NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ....................................................... 82

4.1. Kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới ............................................................................................................. 82
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc
...................................................................................................................... 83
4.2.2. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành CPH .... 87
4.2.3. Giải quyết nợ của doanh nghiệp trƣớc cổ phần hóa........................... 90
4.2.4. Có chính sách quan tâm hỗ trợ công ty trong và sau khi cổ phần hóa90
4.2.5. Đẩy mạnh việc chào bán cổ phần, niêm yết và phát triển thị trƣờng
chứng khoán ................................................................................................. 95
4.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, nâng cao nhận
thức về cổ phần hóa ...................................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 101
PHỤ LỤC

w

.d o

m

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP

o

.c

C


m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CP


Cổ phần

2

CPH

Cổ phần hóa

3

CTCP

Công ty cổ phần

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

5

DV

Dịch vụ

6

ĐP


Địa phƣơng

7

ĐT

Đầu tƣ

8

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

9

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

10

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11

QL SC GT


Quản lý sửa chữa giao thông

12

SC

Sửa chữa

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TM

Thƣơng mại

15

TW

Trung ƣơng

16

UBND


Ủy ban nhân dân

i

.d o

m

w

o

.c

C

m

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

o

.d o

w

w

w


w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Số lƣợng DNNN đang hoạt động so với các loại hình DN khác ........ 40
Bảng 3.2: Cơ cấu DNNN tỉnh Nghệ An phân theo lĩnh vực hoạt động (%) ....... 41
Bảng 3.3: Vốn SXKD của DNNN so với các loại hình kinh tế khác .................. 43
Bảng 3.5: Tình hình cổ phần hóa DNNN của tỉnh Nghệ An đến năm báo cáo
2014 ...................................................................................................................... 47
Bảng 3.6: Tình hình cổ phần hóa DNNN của tỉnh Nghệ An đến năm 2014 ....... 49
Bảng 3.7: Kết quả sản xuất kinh doanh của một số CTCP năm 2014 ................. 57
Bảng 3.8: Thu nhập bình quân của một số CTCP năm 2014 ............................... 65

ii

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẦU
1. Về tính cấ p thiế t của đề tài:
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về cải cách kinh tế, các
chính sách về tự do hóa thƣơng mại - đầu tƣ và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách
kinh tế, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, gia
nhập tổ chức WTO, một sân chơi nhiều thuận lợi nhƣng cũng đầy thách thức và
khó khăn. Thực tiễn đặt ra nhƣ vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm tiếp theo phải thực sự vững mạnh và phát triển. Đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp nhà nƣớc vốn đƣợc biết đến là giữ vai trò chủ đạo, hoạt động
trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nƣớc ta nhƣng lại có cơ chế quản lý
thiếu chặt chẽ, trình độ công nghệ sản xuất tụt hậu, thiếu năng động trong kinh
doanh, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả từ nhiều năm nay.

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc là một chủ trƣơng lớn của Đảng và
nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nhà nƣớc tái cơ
cấu lại nền kinh tế theo hƣớng phát triển bền vững trong đó có tái cơ cấu và cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc. Hơn nữa, theo kinh nghiệm của một số
nƣớc phát triển, việc cổ phần hoá đã đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh
tế- xã hội, bởi nó gắn liền trách nhiệm với lợi ích của những chủ thể kinh tế, làm
cho họ cần cù hơn, năng động, sáng tạo hơn, có trách nhiệm hơn với công việc
kinh doanh của mình. Từ đó hiệu quả kinh tế - xã hội đƣợc nâng cao rõ rệt. Đây
là một vấn đề đang đƣợc quan tâm ở nƣớc ta trong những năm gần đây.
Nghệ An là một tỉnh thuộc miền Trung của đất nƣớc, các doanh nghiệp
nhà nƣớc trên địa bàn hầu hết có quy mô nhỏ, công nghệ cũ, lạc hậu của những

1

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

năm 70 thế kỷ trƣớc, số lƣợng lao động lớn. Do vậy, bƣớc vào hoạt động theo cơ
chế thị trƣờng thì hầu hết các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nhiều
doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, công nhân không có việc làm phải nghỉ dài hạn,
sản phẩm làm ra kém sức cạnh tranh. Do công nghệ lạc hậu nên giá thành cao
dẫn đến hàng tồn kho nhiều nợ tồn đọng lớn. Chỉ có một số doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng cơ bản tồn tại đƣợc, song cũng không
mạnh, hoặc một số doanh nhiệp thƣơng mại có số nợ đọng khó đòi ngày càng
tăng, do vậy mà cũng ngày càng khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Để khắc
phục tình trạng nêu trên, tỉnh Nghệ An đã có kế hoạch sắp xếp, chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
nhà nƣớc, trong đó hình thức cổ phần hóa đƣợc đặc biệt chú trọng và là hình
thức chủ yếu. Thực tế, trong những năm gần đây, quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc gặp nhiều khó khăn và gần nhƣ là chững lại. Do đó việc nghiên
cứu về cổ phần hóa và quá trình cố phần hoá các doanh nghiệp nhà nƣớc ở tỉnh
Nghệ An là một vấn đề cấp thiết cần phải đƣợc nghiên cứu, triển khai cả trên

phƣơng diện lý luận, thực tiễn và tổ chức thực hiện. Và câu hỏi đặt ra là: Làm
thế nào để thúc đẩ y quá trình cổ phầ n hoá các doanh nghiê ̣p nhà nƣớc trên điạ
bàn tỉnh Nghệ An ? Với những lý do trên tôi xin mạnh dạn đƣa đề tài “Cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu kính
mong đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận về cổ phần hóa các DNNN, đánh giá đúng thực trạng
các DNNN. Từ đó đề xuất giải pháp cổ phần hóa các DNNN ở tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.

2

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cổ phần hóa;
- Đánh giá thực trạng chỉ ra nguyên nhân, kết quả đạt đƣợc trong việc cổ
phần hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất các quan điểm các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa
trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa điểm: Tỉnh Nghệ An.
+ Thời gian: Từ năm 2010 - 2014
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sƣ̉ du ̣ng phu ̛ơng pháp nghie ̂n cƣ́u nhu ̛: phân tích tổng hợp, thống kê, so
sánh và phƣơng pháp chuyên gia.
5. Cấu trúc luận văn:

Gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan và một số lý luận cơ
bản về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiế t kế nghiên cƣ́u;
Chƣơng 3: Thực trạng cố phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Nghệ An;

3

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Chƣơng 4: Một số giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

4

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA DNNN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài cổ phần hóa các DNNN đã có nhiều công trình
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, theo phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các
công trình nghiên cứu về cổ phần hóa chủ yếu đề cập đến đổi mới cơ chế nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN sau cổ phấn hóa. Tuy
nhiên, đi sâu nghiên cứu vào thành tựu và hạn chế của việc cổ phần hóa mới chỉ
đề cập đến một phần riêng lẻ. Một số công trình khoa học, hội thảo, bài viết đã
đƣợc công bố nhƣ:
- Tháng 12 năm 2014, Công ty cổ phần Tƣ vấn - Đầu tƣ Sao Vàng đã tổ
chức hội thảo “Cơ hội đầu tƣ vào DNNN thoái vốn”.
Hội thảo đã đƣợc các nhà khoa học, quản lý trong và ngoài nƣớc trình bày

nhiều tham luận làm rõ hơn thực trạng DNNN trong giai đoạn hiện nay, phân
tích thuận lợi, khó khăn, bất cập trong việc đầu tƣ vào các DNNN thoái vốn.
- Tháng 11 năm 2014, tại Hà Nội, Viện Chiến lƣợc Thông tin và Truyền
thông, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Viện Phát triển xã hội thông
tin Hàn Quốc tổ chức Hội thảo “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lĩnh
vực viễn thông - những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc và đề xuất cho Việt
Nam”. Trong bài trình bày tại Hội thảo, TS. Im Gon Cho đã trình bày các nội
dung nhƣ: Cơ sở lý thuyết của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc; kinh
nghiệm cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc trong lĩnh vực viễn thông ở các
nƣớc trên thế giới nhƣ ở Anh, Đức, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc… vai trò

5

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

của viễn thông trong phát triển kinh tế ở các nƣớc trên thế giới; các văn bản pháp
lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam; các đề xuất cho việc cổ
phần hóa VNPT và Mobifone trong thời gian tới.
- Luận án “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ra đời từ cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc” của Phạm Thị Huyền, trƣờng Đại học
Thƣơng Mại năm 2009. Trong luận án đã nêu cơ sở lý luận về cổ phần hóa, cơ sở
thực tiễn CPH ở nƣớc ta trong những năm qua và đề ra một số giải pháp đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa.
- Luận văn “Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Đặng Thanh Tâm, trƣờng Đại học kinh tế
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012. Luận văn đã tổng hợp những vấn đề lý luận
về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc. Phân tích các chế độ, chính sách cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc trong các giai đoạn khác nhau ở Việt Nam.
Đánh giá thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Việt Nam những
năm qua. Tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần
hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong

thời gian tới.
Riêng trên địa bàn tỉnh Nghệ An chỉ có Luận văn “Giải pháp hoàn thiện
quản lý vốn nhà nƣớc trong các công ty cổ phần của tỉnh Nghệ An”, tác giả
Nguyễn Việt Hƣng, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2012. Luận
văn đã hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về quản lý vốn nhà nƣớc.
Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc trong các công ty cổ phần ở
tỉnh Nghệ An; tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý vốn nhà nƣớc
trong các công ty cổ phần. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý vốn trong các Công ty cổ phần Nghệ An, góp phần vào sự

6

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhìn chung, các nghiên cứu về CPH các DNNN ở Việt Nam rất nhiều,
chủ yếu phân tích về cơ sở lý luận về cổ phần hóa DNNN, nâng cao sức cạnh
tranh các DNNN nói chung, chƣa có công trình nào tập trung nghiên cứu về
CPH các DNNN ở tỉnh Nghệ An.
1.2. Cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp nhà nƣớc và cổ phần hóa
1.2.1. Cơ sở lý luận về Doanh nghiệp Nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm DNNN:
DNNN đã tồn tại phổ biến từ lâu trong nền kinh tế nƣớc ta. Tuy vậy, mãi
tới năm 1995, mới có những nỗ lực đầu tiên để “công ty hóa” về mặt ý niệm đối
với DNNN. Cụ thể là, theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc (1995), DNNN là tổ
chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
do nhà nƣớc giao. Cũng theo luật này, DNNN nƣớc tồn tại dƣới các hình thức:
Doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên của tổng công ty.
Và theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc (2003), DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà
nƣớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phấn góp vốn chi phối đƣợc tổ

chức dƣới hình thức công ty nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn.
So sánh khái niệm “doanh nghiệp nhà nƣớc” theo LDN 1995, với khái
niệm DNNN nƣớc theo LDN 2003 thì có một số thay đổi nhƣ sau: (i) Có nội
dung rộng hơn, bao gồm không chỉ doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nƣớc, mà cả
doanh nghiệp nhà nƣớc nắm cổ phần hay có phần góp vốn chi phối; (ii) Loại
hình doanh nghiệp cũng đa dạng hơn, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn

7

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

và công ty cổ phần; (iii) Không xác định mục tiêu cụ thể của DNNN là thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nƣớc giao; (iv) Và cuối cùng là, không còn
khái niệm doanh nghiệp công ích. Tuy vậy, có thể nói, phần lớn các doanh
nghiệp nhà nƣớc cho đến nay vẫn chƣa thực sự là công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần với đầy đủ những thuộc tính của chúng.
Trình bày trên đây cho thấy trong giai đoạn trƣớc tháng 07/2006, khái
niệm “doanh nghiệp” đƣợc định nghĩa khác nhau trong các văn bản pháp luật
khác nhau, và đƣợc áp dụng phân biệt theo thành phần kinh tế. Trong khi doanh
nghiệp do tƣ nhân trong nƣớc sở hữu lấy mục tiêu sinh lợi làm tiêu chí đặc trƣng
hàng đầu, doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nƣớc ngoài và khu vực kinh tế nhà
nƣớc chủ yếu dựa vào tiêu chí sở hữu. Thậm chí, lợi nhuận không đƣợc coi là
mục tiêu chủ yếu của DNNN.
Về loại hình doanh nghiệp, khu vực kinh tế tƣ nhân trong nƣớc đƣợc lựa
chọn cả bốn loại là đặc trƣng phổ biến trong kinh tế thị trƣờng; còn khu vực có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ có duy nhất công ty trách nhiệm hữu hạn. Loại hình
doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nƣớc nhìn chung không tƣơng thích với
các loại hình doanh nghiệp của kinh tế thị trƣờng. Sau năm 2003, doanh nghiệp
nhà nƣớc mới bắt đầu sử dụng loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công
ty cổ phần.

Bản chất và nội dung của cùng một loại hình doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác nhau là không giống nhau. Ví dụ, việc các bên hay các thành
viên phải chịu rủi ro tƣơng ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu
hạn của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là khá xa lạ với đặc điểm của công ty
trách nhiệm hữu hạn nói chung và công ty trách nhiệm hữu hạn của khu vực kinh
tế tƣ nhân trong nƣớc nói riêng. Các loại hình khác của DNNN nhƣ tổng công ty

8

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nhà nƣớc, công ty nhà nƣớc độc lập… không đƣợc định nghĩa rõ về bản chất và
các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng.
Vào những năm 2005 - 2006, áp lực và yêu cầu gia nhập Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới WTO ngày càng gia tăng; và việc gia nhập WTO cũng đã ngày
càng trở nên bức thiết. Một khuôn khổ pháp lý thống nhất về đầu tƣ và thƣơng
mại, bình đẳng, không phân biệt đối xử và phù hợp với các nguyên tắc thƣơng
mại quốc tế là một trong những điều kiện không thể thiếu để nƣớc ta có thể gia
nhập WTO. Vì vậy, hàng loạt luật có liên quan đã phải đƣợc ban hành mới hoặc
bổ sung, sửa đổi; trong số đó có các luật về đầu tƣ và doanh nghiệp. LDN 2005
đã ra đời trong hoàn cảnh đó. Nó có hiệu lực từ ngày 01/07/2006; thay thế LDN
2000, cùng với nó là Luật DNNN năm 2003 và các quy định về doanh nghiệp
của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Nhƣ vậy, từ tháng 07/2006, lần đầu tiên chúng ta có một Luật Doanh
nghiệp duy nhất, áp dụng thống nhất và không phân biệt đối xử đối với tất cả các
doanh nghiệp, không phân biệt tính chất sở hữu; ngƣời trong nƣớc và ngƣời
nƣớc ngoài có quyền tự chủ lựa chọn bất kỳ loại hình nào trong bốn loại hình
doanh nghiệp do luật quy định: Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Cũng từ thời điểm đó, xét về mặt pháp
lý, không còn hiện tƣợng “đồng sàng, dị mộng” khi nói và viết về doanh nghiệp.
Khái niệm “doanh nghiệp”, bản chất và thuộc tính của các loại hình doanh

nghiệp đã đƣợc quy định, đƣợc hiểu và áp dụng một cách thống nhất. Cụ thể,
“doanh nghiệp” đƣợc xác định là “tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

9

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Nhƣ vậy, khái niệm “doanh nghiệp” ở nƣớc ta đã không còn phân chia và
phân biệt theo thành phần kinh tế. Cũng nhƣ doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác, DNNN coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu; là dấu hiệu đặc trƣng để
phân biết với các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp. Bản chất và
nội dung của khái niệm doanh nghiệp đã tƣơng thích với khái niệm tƣơng tự
đƣợc sử dụng phổ biến trong tất cả các nền kinh tế thị trƣờng.
Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc
(SOE) vừa đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành đã làm rõ khái niệm SOE. Theo
đó, SOE là doanh nghiệp mà Nhà nƣớc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm
doanh nghiệp mà Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp mà Nhà nƣớc nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thay cho khái niệm: “SOE là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối đƣợc tổ chức dƣới hình thức
công ty nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” nhƣ hiểu hiện
nay.
Với khái niệm mới, các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân có liên quan
chỉ thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp mà Nhà nƣớc nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nƣớc
đầu tƣ vào doanh nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước.

Vai trò và vị trí của DNNN ở nƣớc ta, trƣớc hết, đƣợc xác định và định
hƣớng bởi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về phát triển KTNN và sắp xếp, đổi
mới, phát triển DNNN. KTNN giữ vai trò chủ đạo là chủ trƣơng nhất quán của

10

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Đảng tại các kỳ đại hội. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, vai trò và vị trí của
DNNN chủyếu vẫn theo định hƣớng của Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3
khoá IX ban hành năm 2001 là “DNNN giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế,
làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết kinh tế vĩ
mô, làm lực lƣợng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nƣớc thực hiện vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực
trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Vị trí của DNNN theo Nghị quyết Hội nghị
Trung ƣơng 3 khoá IX đƣợc xác định là “tập trung vào những ngành, lĩnh vực
then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và
dịch vụ chủ yếu; không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành,
lĩnh vực sản phẩm của nền kinh tế”. Đại hội X có sự điều chỉnh nhất định về vị
trí của DNNN, đó là “xoá bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nƣớc” và “tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực kết cấu hạ
tầng, sản xuất tƣ liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế, vào một số
lĩnh vực công ích”. Đại hội XI chỉ khẳng định vai trò chủ đạo của KTNN mà
không khẳng định rõ ràng, trực tiếp và cụ thể về vai trò, vị trí của DNNN nắm
giữ trong nền kinh tế nhƣ Hội nghị Trung ƣơng 3 khoá IX và các văn kiện khác
trƣớc đây.
Trên thực tế, khu vực DNNN đang đƣợc sắp xếp, đổi mới theo hƣớng thu
hẹp dần, giảm bớt ở nhiều vị trí không cần đến sự hiện diện DNNN, kể cả về
diện hoạt động (tức phạm vi ngành, lĩnh vực có DNNN) và mật độ hiện diện của
DNNN (tức số lƣợng DNNN cùng kinh doanh trong ngành, lĩnh vực). Cụ thể
nhƣ sau:


11

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

Số ngành, lĩnh vực Nhà nƣớc giữ 100% vốn đã giảm từ 43 ngành, lĩnh vực
(theo Quyết định 58/2002/QĐ-TTg năm 2002) xuống 20 ngành, lĩnh vực (theo
Quyết định 14/2011/QĐ-TTg năm 2011).
Số doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc từ 12.300 doanh nghiệp (năm 1992) giảm
xuống 5.655 doanh nghiệp (năm 2001) và 1309 doanh nghiệp vào cuối năm
2011.
Số lƣợng DNNN trong nhiều ngành, lĩnh vực đã giảm đi rất nhiều so với
trƣớc đây. Có thể dễ nhận thấy sự thay đổi về “mật độ” hay “sự đậm đặc” của
DNNN theo chiều hƣớng giảm đi khá nhiều trong các ngành, lĩnh vực nhƣ
thƣơng mại, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,... Ví dụ, năm 1998 số
DNNN trong ngành thƣơng mại, dịch vụ là 1.566 doanh nghiệp thì đến cuối năm
2011 chỉ còn 200 doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vai trò và vị trí do DNNN hiện đang nắm giữ chƣa tạo môi
trƣờng và điều kiện để các chủ thể tham gia thị trƣờng đều đƣợc cạnh tranh bình
đẳng, phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả mọi nguồn lực.
Một mặt, DNNN 100% vốn nhà nƣớc trên thực tế vẫn đang nắm giữ nhiều vị trí
quan trọng mà việc DNNN đảm trách (tốt hay không tốt) các vị trí này đều có
ảnh hƣởng lan tỏa (tích cực hay tiêu cực) trong nhiều ngành, lĩnh vực và cả nền
kinh tế.
Trong số 1.309 doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc có 452 doanh nghiệp
(tức 34,5%) thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và tham gia hoạt động công ích.
Số 857 doanh nghiệp còn lại (tức 65,5%) là hoạt động kinh doanh, trong đó có
một số giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực hạ tầng (nhƣ hạ tầng thông tin viễn
thông, hạ tầng điện lực, hạ tầng giao thông, xây dựng hạ tầng đô thị,…). Đây là

12


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

những vị trí theo định hƣớng của Đại hội XI cần có DNNN và cần tập trung
DNNN để phát triển. Những vị trí này chủ yếu do các tập đoàn kinh tế và Tổng
công ty nhà nƣớc nắm giữ, nhƣ: 2 tập đoàn trong ngành viễn thông (VNPT và
Viettel), Tập đoàn Điện lực, 2 tập đoàn trong ngành xây dựng công nghiệp và
dân dụng gồm Tập đoàn công nghiệp xây dựng VNIC và Tập đoàn xây dựng nhà
ở và đô thị HUD (kể cả sau khi 2 tập đoàn này chuyển trở lại thành các tổng
công ty thì những vị trí này vẫn do các DNNN nắm giữ), 1 tập đoàn và 1 tổng
công ty trong phát triển hạ tầng giao thông gồm Tập đoàn Vinashin (nay là Tổng
công ty công nghiệp tàu thủy SBIC) và Tổng công ty Hàng hải Vinalines, các
tổng công ty 90 và tổng công ty 91 khác.
Một số DNNN kinh doanh khác đƣợc giao và kỳ vọng giữ vai trò, vị trí
nòng cốt hoặc then chốt trong sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy nông, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch. Những vị
trí này cũng chủ yếu do các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nƣớc nắm giữ,
nhƣ: Tập đoàn Dầu khí, Tập đoàn Than - Khoáng sản, Tập đoàn Hoá chất, Tập
đoàn Dệt may, Tập đoàn Cao su, các tổng công ty 90 và tổng công ty 91 khác.
Thực tế, hiện nay các DNNN chủ yếu thông qua các tập đoàn kinh tế và
tổng công ty nhà nƣớc giữ vai trò chi phối hoặc có ảnh hƣởng đến các ngành,
lĩnh vực quan trọng nhƣ điện (cung cấp trên 80% lƣợng điện sản xuất), than
(cung cấp cho nhu cầu công nghiệp, dân dụng, xuất khẩu), dầu khí (là nguồn thu
lớn cho ngân sách nhà nƣớc), xăng dầu (chỉ riêng Petrolimex trƣớc đây chiếm
khoảng 70% thị phần, hiện nay khoảng 50% thị phần xăng dầu), bƣu chính viễn
thông (bảo đảm hệ thống thông tin liên lạc quốc gia; khoảng 95% mạng điện
thoại di động), vận chuyển đƣờng không và đƣờng sắt, dệt may, xuất khẩu lƣơng
thực (làm đầu mối xuất khẩu 70% lƣợng gạo), xi măng (trên 50% thị phần xi

13


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


măng), tín dụng ngân hàng (các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc chiếm khoảng
55 - 57% thị phần huy động tiền gửi và thị phần tín dụng của toàn hệ thống),…
Cũng do nắm giữ vị ttrí chi phối nên DNNN giữ vị thế độc quyền trong
các ngành, lĩnh vực này, trong đó có cả những vị trí độc quyền tự nhiên nhƣ
truyền tải điện, đƣờng sắt, cấp thoát nƣớc,… và những vị trí độc quyền do chính
sách, do cạnh tranh không lành mạnh mà ra. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng độc quyền do chính sách, do cạnh tranh không lành mạnh này xuất
phát từ việc sáp nhập, hợp nhất các DNNN độc lập thành các tổng công ty hoặc
sáp nhập các tổng công ty thành tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. Chính Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc là ngƣời “cầm cân nảy mực” về cạnh
tranh và độc quyền nhƣng lại để cho Nhà nƣớc thực hiện chức năng chủ sở hữu
tạo ra tình trạng độc quyền này.
Mặt khác, DNNN đƣợc sử dụng để điều tiết vĩ mô, bình ổn thị trƣờng,
bình ổn nền kinh tế. Vai trò này đã từng đƣợc sử dụng phổ biến trong thời kỳ kế
hoạch hoá tập trung, bao cấp trƣớc đây. Thời gian gần đây DNNN vẫn tiếp tục
thể hiện vai trò này tuy với quy mô và mức độ ít đi so với trƣớc đây. Ví dụ, năm
2008 - 2009, DNNN đƣợc sử dụng nguồn vốn nhà nƣớc hoặc nguồn vốn tự huy
động để tăng đầu tƣ, chống suy giảm kinh tế. Năm 2011 - 2012, DNNN đƣợc sử
dụng để thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bằng cắt
giảm đầu tƣ và chi tiêu, không tăng giá bán sản phẩm, dịch vụ (điện, than, xăng
dầu, sắt thép,…) theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, việc sử dụng DNNN với vai trò làm công cụ điều tiết vĩ mô,
bình ổn thị trƣờng có vẻ phù hợp hơn với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
trƣớc đây thay vì nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Việc lạm dụng vai trò này của
DNNN làm cho thị trƣờng bị méo mó, bóp méo tín hiệu giá thị trƣờng, đồng thời

14

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DNNN cũng không bình đẳng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều này dẫn

tới, hoặc DNNN có lợi thế hơn do vị thế độc quyền, hoặc DNNN bị thiệt thòi
hơn các doanh nghiệp khác vì không đƣợc nhà nƣớc bù đắp chi phí cho việc thực
hiện các hoạt động chính sách này.
1.2.2. Cơ sở lý luận về Cổ phần hóa
Hiện nay, trƣớc tình hình mới, trên đà hội nhập kinh tế thế giới, quá trình
CPH các DNNN vẫn đang tiếp tục đƣợc đẩy mạnh, nhƣng việc thực hiện một
cách có hiệu quả là không đơn giản, nhất là trong bối cảnh số lƣợng DNNN phải
CPH còn nhiều, quy mô, tính chất của các DNNN phải CPH phức tạp hơn trƣớc
nhiều.
1.2.2.1. Quan niệm cổ phần hóa DNNN
Cổ phần hóa các DNNN là biện pháp có tính đặc thù của quá trình đổi mới
các DNNN, là quá trình chuyển các DNNN thành công ty cổ phần. Đó là biện
pháp chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu Nhà nƣớc sang sở hữu của nhiều
chủ thể, trong đó tồn tại một phần sở hữu của Nhà nƣớc; là quá trình huy động
các nguồn vốn đầu tƣ phát triển sản xuất, xử lý và khắc phục những tồn tại hiện
thời của DNNN; tạo điều kiện cho ngƣời góp vốn và ngƣời lao động thực sự làm
chủ doanh nghiệp. Tất cả nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và giảm nhẹ gánh nặng của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp.
1.2.2.2. Bản chất cổ phần hóa DNNN
Xét về mặt bản chất, CPH DNNN chính là phƣơng thức thực hiện xã hội
hoá sở hữu, chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nƣớc trong
doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình

15

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

doanh nghiệp phù hợp nền kinh tế thị trƣờng, đáp ứng với yêu cầu của kinh
doanh hiện đại.
CPH giữ một vai trò quan trọng đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
- CPH nhằm chuyển đổi một phần sở hữu của Nhà nƣớc trong doanh

nghiệp cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nƣớc nhằm thu hút đƣợc nguồn vốn để đầu tƣ phát triển doanh nghiệp, phát triển
nền kinh tế đất nƣớc, đồng thời khuyến khích kinh tế tƣ nhân phát triển, tạo sự
cân bằng giữa kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế tƣ nhân, nâng cao tính cạnh tranh của
toàn bộ nền kinh tế.
- Tiến hành cổ phần DNNN sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các DNNN sau khi
CPH có khả năng cạnh tranh với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác. Quá
trình CPH tạo cho mọi ngƣời lao động đƣợc thực sự làm chủ DN.
- Cổ phần hoá sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình thành lập thị trƣờng
chứng khoán. Việc một thị trƣờng chứng khoán đi vào hoạt động bền vững sẽ là
điều kiện tốt để thúc đẩy quá trình CPH, thu hút nguồn vốn trong nƣớc và ngoài
nƣớc.
1.2.2.3. Đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Chúng ta đều biết rằng cái cốt lõi của quá trình cổ phần hoá là vấn đề sở
hữu và quyền sở hữu. Còn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc là chuyển đổi sở
hữu trong doanh nghiệp Nhà nƣớc. Sở hữu theo quan niệm của chủ nghĩa Mác
là quan hệ giữa lao động với những điều kiện khách quan của lao động, đây là
một phạm trù cơ bản bao trùm của quan hệ sản xuất, phản ánh lao động tổng thể

16

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

của con ngƣời và những mối quan hệ của họ trong việc chiếm hữu những điều
kiện khách quan phục vụ cho lợi ích của con ngƣời và sự phát triển xã hội.
Thông qua việc phân tích mối quan hệ bản chất của sở hữu ta thấy hiện rõ
hai nội dung cơ bản của sở hữu là: sở hữu xã hội và chiếm hữu tƣ nhân. Trong
đó sở hữu xã hội dùng để chỉ quan hệ lao động trừu tƣợng với toàn bộ các điều
kiện khách quan trực tiếp của lao động. Giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu tƣ
nhân có mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa tách biệt. Sở hữu xã hội có

hình thái vận động là giá trị mà sự biểu hiện của nó chủ yếu dƣới hình thức tiền
tệ, còn chiếm hữu tƣ nhân luôn đƣợc thực hiện dƣới dạng hoạt động cụ thể, có
ích trong hệ thống phân công lao động xã hội mà sản phẩm của nó thể hiện dƣới
dạng một hàng hoá hay một loại dịch vụ nhất định. Hệ quả của sự thống nhất và
tách rời giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu tƣ nhân dẫn đến sự phân biệt giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản xã hội. Ngƣời có quyền sở hữu sẽ nắm
quyền chi phối giá trị, nhằm mục đích tìm kiếm một giá trị cao hơn còn ngƣời có
quyền sử dụng là ngƣời trực tiếp thực hiện một hoạt động kinh tế cụ thể nào đó
để tạo ra giá trị, đó là phƣơng tiện để tăng giá trị. Mối quan hệ của chúng có thể
hiểu là mối quan hệ giữa mục đích và phƣơng tiện. Chính sự tách biệt của sở hữu
xã hội và chiếm hữu xã hội đã tạo ra các tầng lớp ngƣời trong xã hội. Việc vạch
ra tính chất của sở hữu là một việc vô cùng quan trọng để hiểu đƣợc sự vận động
của nó trong nền kinh tế thị trƣờng. Sự tách biệt giữa hai mặt của sở hữu là một
quá trình lịch sử góp phần cho sự ra đời, sự phát triển của thị trƣờng chứng
khoán và của công ty cổ phần.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ở tỉnh Nghệ An có những đặc điểm
chung với các DNNN ở Việt Nam nói chung và khác với tính quy luật ở các
nƣớc, bởi:

17

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×