Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.34 KB, 88 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------

HÀ VIỆT HƢNG

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA) TẠI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣

HÀ NỘI - 2015

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------o0o------

HÀ VIỆT HƢNG

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

CHÍNH THỨC (ODA) TẠI TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. Nguyễn Trúc Lê

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

w


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Việt Hƣng

.d o

o

.c

m

C

m

o

.d o

w

w


w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O

W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân
và tập thể
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầ y giáo TS

.Nguyễn

Anh Tuấ n đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài
liệu. nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
phần nghiên cứu chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo thông cảm của các
thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA ..................................................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu: ...................................................................................... 5
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về ODA ........................................................ 6
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 6

1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA .......................................................... 10
1.2.3. Phân loại nguồn vốn ODA ................................................................. 13
1.2.4. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận ........................................... 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cấp tỉnh ở
Việt Nam .......................................................................................................... 18
1.3.1. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA............................... 18
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về ODA cấp tỉnh .................................... 20
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....................... 36
2.1. Xây dựng khung lý thuyết ........................................................................ 36
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................... 36
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý thông tin ..................................................... 37
2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................. 37
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI
TỈNH HÀ GIANG. .............................................................................................. 39
3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hà Giang: .................................................... 39
3.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên .................................................................... 39
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 40

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

3.2. Đánh giá hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hà Giang ........ 43
3.2.1. Hoạt động thu hút ODA tại tỉnh Hà Giang: ...................................... 43
3.2.2. Hoạt đông quản lý và sử dụng vốn ODA: ......................................... 51
3.2.3. Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn ODA: .................................... 61

CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
ODA TẠI HÀ GIANG. ....................................................................................... 65
4.1. Phƣơng hƣớng thu hút và quản lý nguồn vốn ODA tại Hà Giang tới năm
2020 ................................................................................................................. 65
4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn vốn ODA tại Hà Giang: .......... 66
4.2.1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch: ....................................... 66
4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý vốn ODA ........ 67
4.2.3. Thành lập Tổ chuẩn bị dự án trực thuộc Ban vận động ODA .......... 69
4.2.4. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý nhà nước
...................................................................................................................... 70
4.2.5. Giải quyết tốt vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng: ......................... 72
4.3. Các kiến nghị : .......................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77

.d o

m

w

o

.c

C

m

o


.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Kết quả dự án vận động của Tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2010-2014

48

2

Bảng 3.2


Tiến độ thực hiện các hoạt động theo giá trị
công việc năm 2014 tại Tỉnh Hà Giang

57

3

Bảng 3.3

Nguồn vốn đầu tƣ của các dự án và kết quả
giải ngân của Tỉnh Hà Giang giai đoạn 20102014

50

4

Bảng 3.4

Đánh giá việc thực hiện các dự án có vốn
ODA của tỉnh Hà Giang (2012-2014) 61

60

i

Trang

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to

k
lic

c u -tr a c k

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1.

Ban QLDA

Ban Quản lý dự án

2.

UNDP

Chƣơng trình phát triển (Liên hợp quốc)

3.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


4.

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

5.

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tƣ

6.

OECD

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

7.

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

8.

UBND

Ủy ban Nhân dân


ii

w

.d o

o

.c

m

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w


C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cƣ́u
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về

phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, kinh tế tăng trƣởng liên tục với tốc độ bình
quân 7,5%/năm, mức đói nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 6% vào năm
2014. Bên cạnh đó, đến năm 2008, Việt Nam đã đã vƣợt qua mốc GDP bình
quân đầu ngƣời 1.000 USD và bắt đầu bƣớc vào ngƣỡng nƣớc có thu nhập trung
bình. Để có đƣợc thành tựu trên, không thể không kể đến vai trò của nguồn vốn
hỗ trợ chính thức (ODA) từ các nƣớc phát triển, các tổ chức quốc tế dành cho
Việt Nam. Nguồn vốn ODA đã góp phần hỗ trợ Việt Nam trong việc cân đối tài
chính vĩ mô, đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, nhất là giao thông
vận tải, điện năng, thủy lợi, cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn, phát triển y tế,
giáo dục và đào tạo, phát triển nông nghiệp, nông thôn kết hợp xóa đói, giảm
nghèo; bảo vệ môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chính vì những lợi
thế rõ nét của vốn ODA, theo định hƣớng của Chính phủ, trong thời gian tới mặc
dù Việt Nam vẫn phải tiếp tục tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA để phát triển hạ
tầng kinh tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng, xóa đói giảm nghèo và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đã là nƣớc có thu
nhập trung bình (mặc dù ở mức thấp), các nguồn vốn ODA ƣu đãi dành cho Việt
Nam sẽ có nhiều thay đổi và hạn chế hơn trƣớc, điều này đòi hỏi các cơ quan
quản lý nhà nƣớc phải thay đổi cả về tầm nhìn, những nguyên tắc chiến lƣợc, các
giải pháp tổ chức quản lý cụ thể mới có thể đáp ứng đƣợc các điều kiện, yêu cầu
của nhà tài trợ và của đất nƣớc trong bối cảnh mới. Đây là những thách thức mới
vô cùng to lớn đặt ra cho những ngƣời làm công tác nghiên cứu kinh tế, các nhà
hoạch định chính sách và những ngƣời triển khai thực tiễn trong việc thu hút, tiếp
nhận và sử dụng vốn ODA. Trong bối cảnh là một nƣớc có mức thu nhập trung
bình, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức trong thu hút các nguồn
vốn bên ngoài, trong đó có vốn ODA phục vụ cho mục tiêu phát triển. Theo tập
1

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to

k
lic

c u -tr a c k

quán tài trợ phát triển quốc tế, đối với một nƣớc đạt mức thu nhập trung bình
nguồn vốn ODA sẽ thay đổi về quy mô, cơ cấu và phƣơng thức cung cấp, theo

đó, vốn ODA không hoàn lại và vốn ODA vay ƣu đãi có chiều hƣớng giảm dần,
trong khi đó kênh ODA vốn vay kém ƣu đãi (nhƣng vẫn rất ƣu đãi so với các
nguồn vốn vay thƣơng mại khác) sẽ có chiều hƣớng tăng lên, nhiều cách tiếp
cận và mô hình viện trợ mới sẽ đƣợc áp dụng nhƣ tiếp cận chƣơng
trình/ngành/phát triển quan hệ trực tiếp giữa các đối tác của hai bên với sự hỗ
trợ của ODA, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu; việc bổ
sung lẫn nhau và phân công lao động giữa các nhà tài trợ sẽ đƣợc đẩy lên một
bƣớc mới.
Trong suốt quá trình phát triển, tỉnh Hà Giang là một tỉnh biên giới phía bắc,
còn rất nhiều khó khăn trong phát triển hạ tầng, cũng nhƣ thực hiện các mục tiêu
kinh tế-xã hội. Chính vì vậy, tỉnh Hà Giang luôn quan tâm tới công tác vận động
thu hút nguồn tài trợ nhằm hỗ trợ sự thiếu hụt về nguồn vốn đầu tƣ trên địa bàn
tỉnh. Nguồn vốn ODA đã giúp tỉnh đầu tƣ xây dựng, nâng cấp các cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục, điện, giao thông, nƣớc sạch, y tế, thuỷ
lợi, phát triển nông thôn, đặc biệt là việc xoá đói giảm nghèo phục vụ nhân dân.
Ngoài ra, nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng vào việc ổn định và cải thiện
kinh tế vĩ mô trên địa bàn tỉnh. Phần viện trợ không hoàn lại của ODA đã góp
phần vào việc cân đối ngân sách hằng năm, góp phần cải thiện cơ sở vật chất hạ
tầng và môi trƣờng đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
cá dự án từ nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà Giang, vẫn còn nhiều khó khăn vƣớng
mức nhƣ thiếu vốn đối ứng, chậm trễ trong quá trình giải phóng mặt bằng, thủ tục
giải ngân chậm... dẫn đến một số dự án chậm tiến độ, chƣa đạt mục tiêu yêu cầu

đề ra. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý ODA vẫn
còn nhiều bất cập do chƣa đủ nguồn nhân lực, năng lực cán bộ tham gia quản lý
và thực hiện các chƣơng trình dự án ODA còn chƣa cao, chƣa thực sự thông suốt
về chuyên môn, hiểu hết về thủ tục và quy trình vận động các dự án ODA, chƣa
đủ kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ. Sự phối hợp giữa các bên liên quan
2

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w


w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

trong việc quản lý dự án chƣa chặt chẽ, chƣa có sự phối hợp đồng bộ trong công
tác vận động và quản lý ODA.
Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào yêu cầu thực tiễn công tác, học
viên lựa chọn đề tài “Quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
tại tỉnh Hà Giang” nhằm góp phần giải quyết một phần yêu cầu đặt ra của tỉnh
Hà Giáng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: đề xuất các giải pháp nhàm hoàn thiện công tác
quản lý các nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà Giang.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên, Luận văn sẽ thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn ODA và quản lý
nguồn vốn ODA

- Phân tích và đánh giá thực trạng việc triển khai các chƣơng trình/dự án sử
dụng vốn ODA và hoạt động quản lý ODA của tỉnh Hà Gang.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động thu hút và quản lý các nguồn
vốn ODA tại tỉnh Hà Giang
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: thực trạng về quản lý và sử dụng ODA thông
qua các chƣơng trình, dự án viện trợ cho tỉnh Hà Giang.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: các dự án ODA trên địa bàn tỉnh Hà Ciang.
- Về mặt thời gian: từ năm 2011 đến nay.
3

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w


w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y

bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn dự kiến kết cấu thành 4 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu và một số vấn đề lý luận chung về quản lý
nguồn vốn ODA.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA tại Tỉnh Hà Giang
Chƣơng 4. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nguồn vốn ODA tại Hà
Giang.

4

.d o

m

w

4. Kết cấu của luận văn

o

.c


C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA

1.1. Tổng quan tài liệu:
ODA luôn nhận đƣợc sự quan tâm của các tổ chức và cá nhân trên thế giới
cũng nhƣ các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, tuy nhiên đối với những nhà nghiên
cứu Việt Nam, các công trình nghiên cứu về ODA tại các địa phƣơng không
nhiều về số lƣợng và nội dung cũng mới và phạm vi bao quát không sâu. Các
công trình nghiên cứu về ODA này có thể liệt kê nhƣ sau:
- Chƣơng trình nâng cao năng lực toàn diện về quản lý ODA tại Việt Nam
(CCBP) đây là Chƣơng trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ nhằm Phát triển năng
lực toàn diện hệ thống quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA của Chính phủ góp
phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn ODA, thúc đẩy đầu tƣ công, hỗ trợ hơn nữa
công cuộc phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo. Các sản phẩm đầu ra
của CCBP là những văn bản, những chính sách liên quan đến quản lý ODA của

Nhà nƣớc, các báo cáo về phƣơng thức viện trợ mới, báo cáo về tiến độ hiệu
quả viện trợ, các báo cáo đánh giá tình hình quản lý và sử dụng ODA, báo cáo
về tình hình các ban quản lý dự án ODA.
- Khai thác nguồn vốn ODA trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở Việt Nam”, LATS Kinh tế, 2008, Nguyễn Thị Huyền, Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh: Những trở ngại trong việc phân bổ, sử dụng và những giải pháp
nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam.
- Tác động của ODA đối với tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam”, LATS Kinh
tế, 2008, Vũ Ngọc Uyên; Viện Kinh tế Việt Nam: Phân tích một số mối liên hệ
giữa ODA với quá trình tăng trƣởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 2004.
5

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

- Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển hạ tầng ở Việt Nam, LATS Kinh

tế, 2008, Phạm Thị Tuý, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế. Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam trong thời
gian tới.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa

bàn Hà Nội”, LATS Kinh tế, 2006, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Đại học Thƣơng
mại: Đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản lý nguồn vốn ODA qua khảo sát thực
tiễn quá trình triển khai các dự án ODA về kết cấu hạ tầng đô thị của Hà Nội
trong khoảng thời gian 20 năm.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý các nguồn vốn ODA tại địa phƣơng ở
tỉnh Hà Giang, với đặc thù là tỉnh biên giơi, địa bàn hiểm trở và có rất nhiều khó
khăn, vì vậy việc nghiên cứu quả lý nguồn vốn ODA tại Hà Giang vẫn có những
đóng góp nhất định vào thực tiễn quản lý ODA.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về ODA
1.2.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA) đƣợc bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh - Official Development Assistance.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ODA. Theo Bách khoa toàn thƣ mở
(Wikipedia), hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài. Gọi là “hỗ trợ”
bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi
suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là “phát triển” vì
mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh tế và nâng cao
phúc lợi ở nƣớc đƣợc đầu tƣ. Gọi là “chính thức”, vì nó thƣờng là cho Nhà nƣớc
6

.d o

m

w

o

.c


C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

vay [23]. Khái niệm trên, cho ta thấy nguồn vốn ODA về thực chất là một hình
thức chuyển giao nguồn vốn từ một nƣớc/tổ chức quốc tế cho một nƣớc khác.
Trong khi đó trên thế giới hiện nay có rất nhiều định nghĩa về ODA nhƣng
hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa hoàn chỉnh về Hỗ trợ phát triển chính thức
mà mỗi chính phủ, mỗi tổ chức có thể đƣa ra khái niệm về ODA theo cách riêng
của mình. Tuy nhiên, có một số định nghĩa về ODA tƣơng đối giống nhau và sát
thực tiễn nhất, ví dụ nhƣ:

Theo Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (DAC - Development Assistance
Committee) thuộc UNDP thì ODA là những nguồn lực tài chính chuyển vào
một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nằm trong danh sách của DAC hoặc các tổ
chức đa phƣơng và:
- đƣợc cung cấp bởi các tổ chức chính thức bao gồm chính quyền trung
ƣơng hoặc địa phƣơng, hoặc cơ quan hành chính của các tổ chức này.
- hoạt động tài trợ đƣợc:
+ giám sát/thực hiện vì mục tiêu chính phục vụ tăng trƣởng kinh tế và phúc
lợi xã hội của các nƣớc đang phát triển.
+ có đặc điểm ƣu đãi và trong đó tối thiểu 25% là ƣu đãi trong tổng số tài
trợ.
Danh sách các nƣớc và vùng lãnh thổ của DAC bao gồm những nƣớc có
thu nhập thấp và trung bình tính theo tổng thu nhập quốc (GNI) chia đầu ngƣời
do Ngân hàng thế giới công bố và danh sách những nƣớc kém phát triển do Liên

hợp Quốc công bố, danh sách này không bao gồm các nƣớc G8, các nƣớc thuộc
liên minh châu Âu. Danh sách của DAC công bố trên website của OECD chia
các nƣớc nhận ODA thành 04 nhóm: các nƣớc kém phát triển, các nƣớc có thu
nhập thấp, các nƣớc có thu nhập trung bình ở mức thấp từ 1.046-4.126
USD/GNI/ngƣời), các nƣớc có thu nhập trung bình ở mức cao (từ 4.126-12.745
7

.d o

m

w

o


.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

USD/GNI/ngƣời) [26]. DAC đƣa ra khái niệm về ODA dƣới góc độ của nhà tài
trợ cho các nƣớc đang và kém phát triển nhằm giúp các nƣớc này phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, khái niệm này của DAC quá chú trọng đến nguồn tài trợ
song phƣơng, phù hợp với thực tế là Ủy ban này là cơ quan chủ trì về viện trợ
song phƣơng của các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD
- Organization for Economic Co-operation and Development).

Còn theo Ngân hàng Thế giới (WB – World Bank), ODA là một bộ phận
của Quỹ Hỗ trợ Phát triển trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với
cho vay ƣu đãi và viện trợ không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% trong tổng số
viện trợ. WB đƣa ra khái niệm về ODA bao gồm cả viện trợ song phƣơng và đa
phƣơng, tuy nhiên khái niệm này chỉ mới nhấn mạnh đến khía cạnh tài chính
của ODA (ODA là tập hợp con của Quỹ Hỗ trợ Phát triển Chính thức) mà chƣa
đề cập đến mục tiêu của ODA.

Theo luật quản lý nợ công ban hành ngày 17/6/2009 của Việt Nam (Điều
3, Khoản 11), vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nhân
danh Nhà nƣớc, Chính phủ Việt Nam từ nhà tài trợ là chính phủ nƣớc ngoài, tổ
chức tài trợ song phƣơng, tổ chức liên quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ có
yếu tố không hoàn lại (thành tố ƣu đãi) đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có
ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Theo Quy chế Quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số
38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ thì Hỗ trợ phát triển chính thức
đƣợc hiểu là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ nƣớc ngoài, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia (sau đây gọi
chung là nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Các lính vực đƣợc ƣu tiên sử dụng vốn ODA bao
gồm:
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, quy mô lớn và hiện
đại, bao gồm hạ tầng giao thông (đƣờng bộ, đƣờng sắt, sân bay, cảng biển và
8

.d o

m

w


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

đƣờng thủy nội bộ); hạ tầng, đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nƣớc và vệ sinh

môi trƣờng đô thị, hạ tầng cấp điện đô thị); hạ tầng công nghệ - thông tin và

truyền thông; hạ tầng năng lƣợng (ƣu tiên phát triển năng lƣợng tái tạo và năng
lƣợng mới); hạ tầng thủy lợi và đê điều.
- Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm văn hóa, y tế, giáo dục và đào
tạo, dạy nghề, an sinh xã hội, giảm nghèo, dân số và phát triển.
- Phát triển khoa học công nghệ cao, công nghệ nguồn và phát triển khoa
học công nghệ trong một số lĩnh vực ƣu tiên, trọng điểm, kinh tế tri thức và
nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, xây dựng nông
thôn mới.
- Tăng cƣờng năng lực thể chế và cải cách hành chính.
- Bảo vệ môi trƣờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống và
giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và
tăng trƣởng xanh.
- Hỗ trợ thúc đẩy thƣơng mại, đầu tƣ, tài chính, ngân hàng, du lịch và một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế.
- Hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhƣng nói chung những
quan điểm ấy đều có chung bản chất: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là
hoạt động viện trợ đầu tư của một Chính phủ hay một tổ chức liên Chính phủ
cho Chính phủ một nước khác giúp Chính phủ nước đó giải quyết các vấn đề về
phát triển kinh tế - xã hội. Còn so với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI –
9

.d o

m

w


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Foreign Direct Investment) thì ODA là hoạt động đầu tƣ mà ngƣời sử dụng vốn
đầu tƣ không phải là tƣ nhân mà là Chính phủ; mục đích chính của ODA không


phải là giành giật thị trƣờng, doanh thu hay lợi nhuận cho nhà đầu tƣ, mà là
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc tiếp nhận thông qua đó nƣớc
cung cấp ODA có thể tăng cƣờng ảnh hƣởng chính trị hoặc kinh tế. Chính vì
vậy, có thể khẳng định ODA là hoạt động đầu tƣ mang tính chất công cộng.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, vốn ODA là nguồn vốn của các nƣớc phát triển hay của
các tổ chức quốc tế cho Chính phủ các nƣớc đang phát triển vay nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế và góp phần xóa đói giảm nghèo ở nƣớc nhận đầu tƣ.
1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhƣng ODA có những dặc điểm
chính là:
- Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA
Tính ƣu đãi của nguồn vốn ODA của các nƣớc phát triển , các tổ chức quốc
tế đối với các nƣớc đang và kém phát triển đƣơ ̣c thể hiê ̣n nhƣ sau :
+ Nguồn vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC (Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật
Bản – Japan Bank for International Cooperation) có thời gian hoàn trả là 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
+ Thông thƣờng, trong vốn ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại.
Thành tố cho không đƣợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn
và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thƣơng mại. Sự ƣu đãi ở
đây là so sánh với tập quán thƣơng mại quốc tế.

10

.d o

m

w


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

+ Sự ƣu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nƣớc đang
và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các
nƣớc đang và chậm phát triển có thể nhận đƣợc ODA là:


 Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product)
bình quân đầu ngƣời thấp. Nƣớc có GDP bình quân đầu ngƣời càng
thấp thì thƣờng đƣợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng
lớn và khả năng vay ODA với lãi suất thấp và thời hạn ƣu đãi càng
lớn.
 Thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nƣớc này phải phù hợp
với chính sách và phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thƣờng các nƣớc cung cấp
ODA đều có những chính sách và ƣu tiên riêng của mình, tập trung
vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tƣ
vấn. Đồng thời, đối tƣợng ƣu tiên của các nƣớc cung cấp ODA cũng
có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc nắm bắt đƣợc
xu hƣớng ƣu tiên và tiềm năng của các nƣớc, các tổ chức cung cấp
ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nƣớc
phát triển sang các nƣớc đang phát triển. Hay có thể coi đó là tiền thuế của nhân
dân hai phía (nƣớc cung cấp ODA và nƣớc tiếp nhận ODA), một khi Nhà tài trợ
phát hiện nguồn vốn ODA đƣợc sử dụng sai mục đích là họ ngƣng cấp ngay. Do
vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dƣ luận xã hội
từ phía nƣớc cung cấp cũng nhƣ từ phía nƣớc tiếp nhận ODA [25].
- Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA
Các nƣớc giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lƣợc
nhƣ mở rộng thị trƣờng, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an
11

.d o

m


w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính

sách riêng hƣớng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những

mục tiêu ƣu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị xã hội trong nƣớc, khu vực và trên thế giới)
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nƣớc nhận về đặc điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nƣớc cung cấp viện trợ cũng đều
có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với
nƣớc nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đƣợc thực hiện
bằng đồng Yên Nhật (vay và trả bằng Yên Nhật ). Tính ràng buộc này đƣợc thể
hiê ̣n cu ̣ thể nhƣ sau:
ODA gắn liền với yếu tố chính trị: ODA đƣợc các nƣớc tài trợ sử dụng nhƣ
một công cụ chính trị xác định vị trí ảnh hƣởng của mình tại nƣớc hoặc khu vực
tiếp nhận ODA. Thông qua viện trợ ODA, các nƣớc cung cấp ODA ép các nƣớc
nhận ODA ủng hộ/hoặc chấp nhận các quan điểm chính trị nào đó.
ODA gắn với điều kiện kinh tế: nhƣ nƣớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận
dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng
thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nƣớc tài trợ. Nƣớc tiếp nhận ODA cũng đƣợc
yêu cầu từng bƣớc mở cửa thị trƣờng bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới
của nƣớc tài trợ; yêu cầu có những ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nhƣ cho phép họ đầu tƣ vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời
cao. Nguồn vốn ODA từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo cũng
thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này mà không hoàn toàn
phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nƣớc nghèo. Ví nhƣ các dự án
ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tƣ vấn kỹ thuật, phần trả cho các
chuyên gia nƣớc ngoài thƣờng chiếm đến hơn 90% (bên nƣớc tài trợ ODA
thƣờng yêu cầu trả lƣơng cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so
với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia nhƣ vậy trên thị trƣờng lao động thế
giới). Nguồn vốn viện trợ ODA còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
12

.d o


m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k


biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nƣớc cấp ODA buộc nƣớc

tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản
xuất. Nƣớc tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhƣng
thông thƣờng, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của
nƣớc viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhƣng họ có thể tham gia
gián tiếp dƣới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia..
Nhƣ vậy, viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là sự trợ
giúp vô tƣ, mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế và tài chính
cho nƣớc tài trợ. Những nƣớc cấp viện trợ gò ép các nƣớc nhận phải thay đổi
chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên viện trợ. Khi nhận viện trợ
các nƣớc cần cân nhắc kỹ lƣỡng các điều kiện của các Nhà tài trợ, không nên vì
lợi ích trƣớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Đồng thời, quan hệ hỗ
trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
bình đẳng, cùng có lợi và cùng chung sống hoà bình.
- Khả năng gây nợ của nguồn vốn ODA
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ƣu đãi nên gánh
nặng nợ thƣờng chƣa xuất hiện ngay. Tuy nhiên, nếu không sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ODA thì lúc đầu có thể tạo nên sự tăng trƣởng nhất thời nhƣng sau
một thời gian, các nƣớc đó sẽ lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả
nợ. Sở dĩ có điều đó là do vốn ODA không có khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản
xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại
tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng nguồn vốn ODA cần phải
phối hợp với các nguồn vốn khác để tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và khả năng
xuất khẩu để thu về ngoại tệ.
1.2.3. Phân loại nguồn vốn ODA
1.2.3.1. Theo mục đích sử dụng:

13


.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

- Hỗ trợ cơ bản: Là loại ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính của

w

các chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ
đƣờng sá, cầu, cảng,…. Loại ODA này thƣờng là các khoản vay ƣu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn vốn dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu đầu tƣ,
phát triển thể chế và nguồn nhân lực…, loại viện trợ này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại.
1.2.3.2. Theo điều kiện nhận ODA:
- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+ bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay
dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn trong một số công ty do nƣớc tài trợ sở
hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phƣơng), hoặc công ty của các nƣớc
thành viên (với viện trợ đa phƣơng).
+ bởi mục đích sử dụng: chỉ đƣợc sử dụng ở một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.
+ ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nƣớc viện trợ, phần còn
lại chi ở bất cứ nơi nào.
1.2.3.3. Theo nhà tài trợ:
- ODA song phƣơng: là loại ODA đƣợc Chính phủ một nƣớc tài trợ trực
tiếp cho Chính phủ nƣớc khác thông qua hiệp định đƣợc ký kết giữa hai Chính
phủ.


14

.d o

o

.c

m

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

- ODA đa phƣơng: là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức khu

vực hoặc các tổ chức liên chính phủ tài trợ cho Chính phủ của một nƣớc. Các tổ
chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu là: Ngân hàng thế giới (WB),
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
- ODA của các tổ chức phi chính phủ: là loại ODA do các tổ chức phi
chính phủ cung cấp.
1.2.3.4. Theo hình thức cung cấp ODA:
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại
cho nhà tài trợ;
- ODA vay ƣu đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): là khoản vay với các
điều kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu
tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ƣu đãi đƣợc cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thƣơng mại, nhƣng
tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay
có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.2.4. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận
Mặc dù, mục tiêu cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển bền vững và
giảm nghèo ở các nƣớc đang phát triển. Thông qua hỗ trợ ODA, các nhà tài trợ
mang đến cho các nƣớc đang phát triển vốn, khả năng tiếp thu những thành tựu
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, ODA còn giúp các nƣớc nghèo hoàn thiện cơ cấu
kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và tăng khả năng thu hút FDI. Ngoài việc lấy
thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nƣớc đang phát triển làm
mục đích chính, trong nhiều trƣờng hợp, nguồn vốn ODA còn hƣớng tới những
mục tiêu sau:
15


.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

- Củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia
- Tăng cƣờng lợi ích kinh tế - chính trị của các nƣớc tài trơ ̣

Các nƣớc viện trợ nói chung đều không quên mƣu cầu lợi ích của mình
thông qua:
- Việc gây ảnh hƣởng chính trị: xác định ảnh hƣởng, vị trí của mình tại khu
vực tiếp nhận ODA.
- Đem lại lợi nhuận cho hàng hóa, dịch vụ và tƣ vấn trong nƣớc mình (yêu
cầu dùng vốn viện trợ mua hàng hóa, dịch vụ của nƣớc mình).
Tuy nhiên, nguồn vốn ODA đƣợc đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng
giúp các nƣớc đang phát triển thực hiện các chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hôi
của mình. Vai trò của ODA thể hiện trên các góc độ cơ bản nhƣ:
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nƣớc nghèo đảm bảo
chi đầu tƣ phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc. Vốn ODA với
đặc tính ƣu việt là thời hạn cho vay dài thƣờng là 10 - 30 năm, lãi suất thấp
khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ƣu
đãi nhƣ vậy, Chính phủ các nƣớc đang phát triển mới có thể tập trung đầu tƣ
cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế nhƣ đƣờng sá, điện, nƣớc, thuỷ lợi
và các hạ tầng xã hội nhƣ giáo dục, y tế... Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
đƣợc xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng
thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế của các nƣớc nghèo. Theo tính toán của các
chuyên gia của Ngân hàng thế giới, đối với các nƣớc đang phát triển có thể chế
và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trƣởng tăng thêm
0,5%.
Thứ hai, ODA giúp các nƣớc đang phát triển phát triển nguồn nhân lực,
bảo vệ môi trƣờng. Một lƣợng ODA lớn đƣợc các nhà tài trợ và các nƣớc tiếp
nhận ƣu tiên dành cho đầu tƣ phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất

16

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w


C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k

lic

c u -tr a c k

lƣợng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cƣờng một bƣớc cơ sở vật chất kỹ

thuật cho việc dạy và học của các nƣớc đang phát triển. Bên cạnh đó, một lƣợng
ODA khá lớn cũng đƣợc dành cho các chƣơng trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm
bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nƣớc
đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) của quốc
gia mình.
Thứ ba, ODA giúp các nƣớc đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói
nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên đƣợc các nhà tài trợ quốc tế đƣa ra
khi hình thành phƣơng thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện
tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một
lƣợng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở
trẻ sơ sinh. Và nếu nhƣ các nƣớc giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm sẽ cứu
đƣợc 25 triệu ngƣời thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Thứ tƣ, ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh
toán quốc tế của các nƣớc đang phát triển. Đa phần các nƣớc đang phát triển rơi
vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán
quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nƣớc
tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
Thứ năm, ODA đƣợc sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung
cho đầu tƣ tƣ nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng
vai trò nhƣ nam châm “hút” đầu tƣ tƣ nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD
viện trợ. Đối với những nƣớc đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn
góp phần củng cố niềm tin của khu vực tƣ nhân vào công cuộc đổi mới của
Chính phủ. Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với

đầu tƣ tƣ nhân. Ở những nền kinh tế có môi trƣờng bị bóp méo nghiêm trọng thì
viện trợ không những không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu tƣ tƣ nhân. Điều này
giải thích tại sao các nƣớc đang phát triển mắc nợ nhiều, mặc dù nhận đƣợc một
17

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w


w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×