LỜI GIỚI THIỆU
Lịch sử phát triển các nước trên thế giới đã cho thấy vốn đầu tư và hiệu quả
đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển nói
chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư bao gồm: vốn
trong nước, vốn thu hút từ nước ngoài chủ yếu dưới hình thức vốn ODA, đầu tư
trực tiếp, các khoản tín dụng nhập khẩu. Đối với những nước nghèo, thu nhập thấp,
khả năng tích lũy vốn từ trong nước hạn chế thì nguồn vốn nước ngoài có ý nghĩa
quan trọng.
Ngoài tính chất ưu đãi, vốn ODA khác so với hai loại vốn trên là: ODA chỉ
là sự chuyển nhượng vốn mang tính chất trợ giúp từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển. Đặc điểm này cho thấy nguồn vốn ODA là nhân tố quan
trọng tạo nên các cơ hội phát triển cho các nước nghèo và kém phát triển.
Về thực chất ODA cũng là một khoản nợ nước ngoài mà các nước nhận tài
trợ cần phải trả. Vì thế, việc quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả phù hợp
với các mục tiêu và định hướng phát triển của đất nước là một yêu cầu khách quan.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh
Hóa, em đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2005-2007 và giải pháp cho những
năm tiếp theo” làm chuyên đề thực tập của mình. Tuy nhiên, Vì sự hiểu biết còn
nhiều hạn chế nên nội dung của chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Do vậy,
em mong nhận đươc sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô và bạn bè để cho chuyên đề
của em thêm hoàn thiện.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Mai Văn Bưu đã giúp em hoàn
thành tốt chuyên đề này.
1
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn (ODA)
I. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1. khái niệm:
Vốn ODA hay còn gọi là vốn hỗ trợ phát triển chính thức là các khoản viện trợ
không hoàn lại hoặc vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất, thời gian ấn hạn và trả
nợ) của Chính phủ các nước phát triển, các cơ quan chính thức thuộc tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ.
Ở Việt Nam: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình thức
hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức quốc tế
(UNDB, ADB, WB, IMF, …). Các tổ chức phi chính phủ (NGO) gọi chung là các
đối tác viện trợ hay các nhà tài trợ nước ngoài. ODA được thực hiện thông qua
việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ cho Chính phủ Việt Nam các khoản viện trợ
không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán.
Trên thế giới, ODA đã được thực hiện từ nhiều thập kỷ gần đây, bắt đầu từ
kế hoạch MacSall của Mỹ cung cấp viện trợ cho Tây Âu sau chiến tranh thế giới
thứ II. Tiếp đó là hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những ý tưởng và
nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau khi thành lập, tổ chức hợp tác kinh tế
và phát triển (OECD) năm 1961 và Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC), các nhà tài trợ
đã lập lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp với các hoạt động chung về hỗ trợ
phát triển. trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông – Tây, thế giới tồn tại ba
nguồn vốn chủ yếu:
- Liên Xô và Đông Âu
- Các nước thuộc tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển.
- Các tổ chức quốc tế và phi chính phủ.
Về thực chất, ODA la sự chuyển giao một phần GNP từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc kêu gọi các nước phát
2
triển dành 1% GDP để cung cấp ODA cho các nước đang phát triển và chậm phát
triển.
Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hợp tác
giúp đỡ các nước chậm phát triển để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị
trường đầu tư. Đi đôi với sự quan tâm lợi ích kinh tế đó, các nước phát triển nhất là
đối với các nước lớn còn sử dụng ODA như một công cụ chính trị để xác định vị trí
và ảnh hưởng tại các nước và khu vực tiếp cận ODA.
Các nước đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng để phát triển kinh tế
xã hội. Vốn ODA là một trong các nguồn vốn ngoài nước có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, ODA không thể thay thế được vốn trong nước mà chỉ là chất xúc
tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
ODA có hai mặt: Nếu sử dụng một cách phù hợp sẽ hỗ trợ thật sự cho công cuộc
phát triển kinh tế xã hội, nếu không đó sẽ là một khoản nợ nước ngoài khó trả
trong nhiều thế hệ. Hiệu quả sử dụng ODA phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mà một
trong số đó là công tác quản lý và điều phối nguồn vốn này. Nghị đinh số 20 của
Chính phủ khẳng định ODA cho Việt Nam là một trong những nguồn quan trọng
của ngân sách Nhà nước được sử dụng cho những mục tiêu ưu tiên của công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Tính chất ngân sách của ODA thể hiện ở chỗ
nó được thông qua Chính phủ và toàn dân được thụ hưởng lợi ích do các khoản
ODA mang lại.
Việc cung cấp ODA được thực hiện thông qua các kênh sau đây:
- Song phương:
+ Trực tiếp Chính phủ với Chính phủ.
+ Gián tiếp Chính phủ với Chính phủ thông qua các tổ chức phi chính phủ
hoặc tổ chức quốc tế.
3
- Đa phương:
+ Các tổ chức quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
+ Các tổ chức phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
2. Các loại hình ODA
2.1. Xét theo mục đích ODA gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán:
Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ nhưng đôi khi là
hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu). Ngoại tệ và hàng hoá chuyển trong nước qua hình
thức này được chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
- Hỗ trợ chương trình (còn gọi là viện trợ phi dự án):
Là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp
một khối lượng ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực
hiện nhiều nội dung khác nhau của một chương trình.
- Hỗ trợ dự án:
Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm hỗ trợ cơ bản
và hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế có trường hợp một dự án kết hợp cả hai loại hình
hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật.
2.2. Xét theo hình thức tiếp nhận vốn
- Viện trợ không hoàn lại: Thường là hỗ trợ kỹ thuật, chủ yếu là chuyển giao
công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động của chuyên gia quốc
tế. Đôi khi viện trợ này là hoạt động nhân đạo như lương thực, thuốc men hoặc các
loại hàng hoá khác... nên chúng rất khó huy động vào các mục đích đầu tư phát
triển. Thêm vào đó các khoản viện trợ không hoàn lại thường kèm theo một số điều
kiện về tiếp nhận, về đơn giá... mà nếu nước tiếp nhận có vốn chủ động sử dụng thì
4
chưa chắc đã phải chấp nhận những điều kiện như vậy hoặc không sử dụng với đơn
giá thanh toán cao gấp 2-3 lần. Do đó khi sử dụng các nguồn vốn ODA cho không,
cần hết sức thận trọng.
- Các khoản vay ưu đãi ODA có thể sử dụng cho mục tiêu đầu tư phát triển.
Tính chất ưu đãi của khoản vay này thể hiện ở khía cạnh sau:
+ Lãi suất thấp.
+ Thời gian vay dài.
+ Thời gian ấn hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên khá dài thường
khoảng 5-10 năm trở lên.
Thông thường các nước tiếp nhận ODA để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, tạo
môi trường hạ tầng cơ sở để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.
3. Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang
và chậm phát triển.
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nước thì vốn là
một yếu tố một điều kiện tiền đề không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay,
với những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nước tiến hành
công nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế khắc phục tình trạng tụt
hậu và vận dụng được tối đa của lợi thế đi sau.
Nhưng để làm được những điều đó thì nhu cầu về nguồn vốn là vô cùng lớn
trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các nước đều
dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODA và FDI.
Trong đó ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, các quốc gia phát triển, các
tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ giúp cho
5
chiến lược phát triển của các nước đang và chậm phát triển. Do vậy, nguồn vốn
ODA có những ưu đãi nhất định, do những ưu đãi này mà các nước đang và chậm
phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nước thường coi
ODA như là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư
trong nước, vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trường đầu tư
thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, đồng thời tạo điều
kiện thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển. Như vậy, có thể nói nguồn vốn ODA có
vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm
phát triển, điều đó được thể hiện như sau:
- ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Đối với các nước đang
phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài
chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
Trong thời kỳ đầu của các nước NIC và ASEAN Viện trợ nước ngoài có một
tầm quan trọng đáng kể.
Đài loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá đã dùng viện trợ và
nguồn vốn nước ngoài chiếm 50% tổng khối lượng vốn đầu tư trong nước. Sau khi
nguồn tiết kiệm trong nước tăng lên, Đài loan mới giảm sự lệ thuộc vào viện trợ.
Hàn Quốc: có được nguồn viện trợ từ Mỹ rất lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ
của nước này trong những năm 70-72 nhờ đó mà giảm được sự căng thẳng về nhu
cầu đầu tư và có điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kinh tế.
Còn ở hầu hết các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập, đất nước
ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có
nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề này các nước đang
phát triển nói chung và các nước Đông nam Á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn
ODA.
6
Ở Việt Nam ODA đóng vai trò rất quan trọng trong chương trình đầu tư
công cộng, làm nền tảng cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gần đây của Việt
Nam. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đã phát triển mạnh ở Việt Nam trong thập
kỷ qua nhờ công cuộc đổi mới với mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5%/ năm.
Đầu tư của Chính phủ và nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng.
Tổng cam kết các nguồn vốn ODA đạt mức tương đương khoảng 15 tỉ USD. Do
vẫn là một nước trong những nước nghèo nhất thế giới hoạt động quản lý kinh tế -
xã hội ở Việt Nam cho thấy đất nước ta tiếp cận rất tốt nguồn ODA ưu đãi dưới
hình thức viện trợ không hoàn lại và tín dụng có lãi suất thấp. Sự khan hiếm nguồn
FDI hiện nay do cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã cũng gây ra suy
giảm trong tiến trình tiến hành cải cách kinh tế ở Việt Nam, đã tạo thêm căng thẳng
cho các nguồn lực đầu tư công cộng hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng trong khi vẫn đảm
bảo thúc đẩy các dịch vụ xã hội. Do đó, ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong việc tài trợ các chi tiêu phát triển của Chính phủ.
Trên thực tế do tính chất ưu đãi của vốn ODA mà các quốc gia sử dụng nó
thường lo sợ về gánh nặng nợ nần nhưng thực tế thì đó là nỗi lo sợ của các nước
quản lý và sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả. Gánh nặng nợ nần sẽ được
giảm rất nhiều nếu biết quản lý để đem lại hiệu quả sử dụng ODA cao.
- ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ tiếp
thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Đồng
thời bằng nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát
triển nguồn nhân lực.
7
- ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đối với các
nước đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện không tránh khỏi. Trong đó nợ
nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng
phổ biến. Để giải quyết vấn đề này các quốc gia cần phải cố gắng hoàn thiện cơ
cấu kinh tế bằng cách phối hợp với ngân hàng thế giới, quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ
chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách này dự định
chuyển chính sách kinh tế Nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách
khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển kinh tế khu vực tư
nhân. Nhưng muốn thực hiện được việc điều chỉnh này cần phải có một lượng vốn
cho vay mà các Chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA.
- Hỗ trợ phát triển chính thức tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang
và chậm phát triển. Để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ
vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó thì chính tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho
họ có một môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống chính sách, pháp luật ...)
đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao muốn vậy đầu
tư của Nhà nước phải được tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng cơ
sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng...
Nguồn vốn Nhà nước thực hiện đầu tư này là phải dựa vào ODA bổ sung
cho vốn đầu tư hạn hẹp của ngân sách của Nhà nước. Môi trường đầu tư một khi
được cải thiện sẽ tăng sức hút đồng vốn nước ngoài. Mặt khác việc sử dụng nguồn
vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng
mang lại lợi nhuận.
4. Bất lợi khi tiếp nhận ODA:
8
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như
mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh -
quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng
hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu
tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong
nước, khu vực và trên thế giới). Được thể hiện như sau:
- Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa
thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ, yêu cầu
có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ
đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
- Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường
gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp,
thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA
trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên
gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu
cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí
thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
- Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước
tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hóa, dịch vụ do họ
sản xuất.
- Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của
9
nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia
gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
- Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn
lại tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí, xây dựng chiến lược, quy hoạch thu
hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý, trình độ quản lý thấp,
thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án…
khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn
thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
II. Quản lý ODA
1. Mục tiêu: Quản lý dự án ODA nhằm hạn chế hiện tượng tiêu cực, tham ô
lãng phí làm thất thoát vốn…Quản lý dự án ODA làm làm tinh giảm quy
trình thủ tục hành chính, thúc đẩy việc thu hút và giải ngân, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA. Đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
2. Nguyên tắc:
- ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ
trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở phân cấp, tăng
cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các cơ quan
quản lý ngành và địa phương.
- Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA phải tuân thủ những yêu cầu dưới
đây:
+ Chính phủ nắm vai trò quản lý và chỉ đạo, phát huy cao độ tính chủ động
và trách nhiệm của cơ quan chủ quản và cơ quan, đơn vị thực hiện.
10
+ Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lý
ODA.
+ Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong đó có các
đối tượng thụ hưởng.
+ Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các bên
có liên quan.
+ Bảo đảm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
- Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA phải tuân theo các quy
định của Luật ngân sách Nhà nước, Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức, Quy chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các chế độ
quản lý hiện hành khác của Nhà nước. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA
đã được ký kết giữa Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ có quy định
khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Chức năng và quy trình quản lý dự án ODA
3.1. Chức năng:
- Thực chất giá trị thực tế của vốn ODA thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó.
Điều này có nghĩa tính ưu đãi của vốn ODA giảm, chi phí để có vốn này sẽ
tiến gần tới vốn thương mại trên thị trường tài chính, nếu không có sự quản lý
chặt trong thu hút thì chi phí này càng cao.
- Nước tiếp nhận dễ bị rơi vào tình trạng sử dụng không hiệu quả nguồn vốn
ODA. Cần phải có sự quản lý nhà nuớc về vốn ODA để sử dụng có hiệu quả
hơn.
3.2. Quy trình quản lý dự án ODA:
Quản lý và sử dụng, một dự án ODA bao gồm các bước sau:
- Xác định dự án và đánh giá ban đầu.
- Chuẩn bị đầu tư.
11
- Thực hiện đầu tư.
- Nghiệm thu và đánh giá.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA.
• Xác định dự án và đánh giá ban đầu.
• Chuẩn bị và thiết kế dự án.
• Thực hiện và theo dõi dự án.
• Hoàn thành và đánh giá dự án.
12
Xác định
mục tiêu
chiến lược
quốc gia
Xem xét
đãnh giá
những đề
xuất chính
thức
Đưa ra
những đề
xuất chính
thức (dự
án đề
xuất)
Dự án đề
xuất được
giám đốc
quản lý
chương
trình quốc
gia xem xét
đánh giá
tiếp
Phê
duyệt
dự án
Xây dựng
báo cáo
nghiên
cứu tiền
khả thi
Dự thảo
văn kiện
thiết kế
dự án
Xây dựng
báo cáo
nghiên cứu
khả thi
Tuyển
chọn kí
kết với
nhà rhầu
thực hiện
dự án
Đàm phán
về bản ghi
nhớ
Triển
khai dự
án
Theo dõi dự
án vè tài
chính hiện
vật trong
quá trình
thực hiện
Nhà thầu
chuẩn bị
báo cáo
hoàn thành
dự án
Đánh giá
sau hoàn
thành đối
với một số
dự án được
lựa chọn
Rút ra bài
học kinh
nghiệm
- Xác định dự án và đánh giá ban đầu:
Dự án đề xuất có thể được xác định theo nhiều cách. Việc xác định này có
thể thực hiện qua đánh giá ngành hoặc các đoàn chương trình, thông qua cách tiếp
cận chính thức đối với Đại sứ quán của nước tài trợ tại nước nhận viện trợ, theo đề
nghị của Chính phủ nước tiếp nhận viện trợ hoặc thông qua các cách tiếp cận chính
thức với các tổ chức khác.
Khi nhận được yêu cầu chính thức đề án sẽ được Văn phòng của nước viện
trợ đánh giá và xem xét xem dự án đề xuất có nằm trong chiến lược quốc gia nêu
trong báo cáo quốc gia hay không. Nếu đề án phù hợp và đáp ứng các yêu cầu
thông tin tối thiểu đề án sẽ được trình lên giám đốc quản lý chương trình quốc gia
để đánh giá tiếp.
Nếu thấy đề án này có thể phát triển được giám đốc chương trình quản lý
quốc gia sẽ đệ trình Chính phủ phê chuẩn việc sử dụng tiền ngân sách cho dự án.
Nếu được phê chuẩn sẽ chính thức hoá việc đưa dự án vào danh mục chương trình
quốc gia và cho phép tiến hành thiết kế chi tiết.
- Chuẩn bị dự án và thiết kế:
Giai đoạn hoàn thiện đề án được gọi là giai đoạn chuẩn bị. Giai đoạn chuẩn
bị này bao gồm một số hoặc tất cả các bước sau đây và kết thúc bằng việc Bộ
trưởng hoặc Đại diện của Bộ Tài chính phê duyệt cho phép thực hiện:
+ Nghiên cứu tiền khả thi
+ Nghiên cứu khả thi
+ Dự thảo văn kiện thiết kế dự án
13
Văn kiện thiết kế dự án bao gồm kế hoạch chi tiết về chi phí, nguồn lực và
kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên, phê chuẩn tài chính mới có thể thay cho phê chuẩn
đưa ra trước đây khi dự án lúc đó còn trong giai đoạn chuẩn bị và thiết kế.
- Thực hiện đầu tư và theo dõi dự án:
Bước đầu tiên của giai đoạn này là thảo luận để đi đến ký kết bản ghi nhớ
(MOU) thể hiện sự nhất trí giữa hai bên. MOU bao gồm các điều khoản tiêu chuẩn,
các phụ lục tham chiếu, trong đó mô tả dự án và định số trách nhiệm của hai bên.
Dự án sẽ chính thức được triển khai sau khi MOU được ký kết và các nhà thầu đủ
tiêu chuẩn được tuyển chọn. Nhiệm vụ đầu tiên của nhà thầu chính thực hiện là
chuẩn bị văn kiện thực hiện dự án (PID). Quá trình này cho phép nhà thầu xác định
những điều chỉnh cần thiết cho dự án từ kinh nghiệm ban đầu khi triển khai dự án.
Dự án sẽ được theo dõi trong quá trình thực hiện. Qua công tác theo dõi các nhà tài
trợ song phương biết được tình hình thực hiện sự án có tốt không, nhà thầu thực
hiện so với hợp đồng ra sao, liệu có đạt được các mục tiêu đặt ra.
- Hoàn thành và đánh giá dự án:
Giai đoạn này bao gồm: Việc chuẩn bị báo cáo hoàn thành dự án (PCR) đối
với tất cả các dự án và tiến hành đánh giá sau dự án đối với một số dự án được lựa
chọn. Nhà thầu thực hiện cần chuẩn bị PCR trước khi kết thúc dự án. PCR mô tả
thiết kế dự án từ khi xây dựng dự án giai đoạn chuẩn bị đến khi bổ sung trong giai
đoạn thực hiện. Sự chấp thuận báo cáo này của nhà tài trợ song phương đánh dấu
thời điểm kết thúc dự án.
Sau khi dự án kết thúc có thể phải tiến hành đánh giá sau dự án, mô tả lịch
sử của dự án, những thành công của dự án, những thiếu sót và xác định những bài
học đúc kết trong khâu thiết kế và thực hiện dự án phân tích độc lập của nhà tài trợ
song phương cùng các văn kiện dự án khác có thể rút ra những bài học và đưa vào
14
cơ sở dữ liệu về bài học kinh nghiệm của nhà tài trợ, tạo cơ sở để phản hồi thông
tin vào hoạch định chính sách và chuẩn bị các dự án trong tương lai.
4. Đánh giá quản lý ODA
4.1. Về môi trường pháp lý:
Trong thời gian qua, bắt đầu từ năm 1993, có sự kiện đánh dấu việc Việt Nam
chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng tài trợ quốc tế thông qua Hội nghị các
nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị Paris năm 1993), nhằm tạo điều kiện cho
việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam,
Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho việc quản lý nguồn vốn
này. Bắt đầu từ Nghị định 20/CP ban hành năm 1994, tiếp đó là Nghị định 87/CP
năm 1997, Nghị định 17/2001/NÐ-CP ban hành năm 2001…, Chính phủ đã ban
hành các văn bản khung pháp lý cao nhất cho hoạt động thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn quan trọng này. Khuôn khổ pháp lý cơ bản của hoạt động Quản lý
Nhà nước về nguồn vốn ODA được bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với
điều kiện biến đổi của thực tế tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ODA.
Bên cạnh văn bản khung này, Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn
bản pháp quy khác nhằm quản lý và hỗ trợ hoạt động quản lý Nhà nước ở các khía
cạnh khác nhau trong lĩnh vực sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Trong số này có các văn bản về quy trình rút vốn ODA, thuế giá trị gia tăng, Quy
chế chuyên gia nước ngoài áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
Ngoài ra, do ODA được coi là một nguồn vốn của ngân sách Nhà nước (theo
Luật Ngân sách), việc sử dụng nguồn vốn ODA cũng phải tuân theo các quy định
chung của Nhà nước Việt Nam về đấu thầu và quản lý đầu tư và xây dựng trong
trường hợp các quy định này không trái với các Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập. Tương tự, các thủ tục về thuế nói chung hoặc ký kết thực hiện
15
các Ðiều ước quốc tế về ODA nói riêng cũng nằm trong một khuôn khổ chung của
hệ thống pháp luật Việt Nam.
4.2. Các hoạt động hỗ trợ trong công tác quản lý Nhà nước về ODA:
Song song với việc kiện toàn về mặt pháp lý, Chính phủ Việt Nam cũng đã
tiến hành một loạt các hoạt động tích cực, góp phần hỗ trợ công tác quản lý ODA
như:
- Chính phủ đã có sự phối hợp với các nhà tài trợ tổ chức hội nghị liên quan đến
thể chế ODA, các hội nghị kiểm điểm về tình hình thực hiện các dự án đầu tư
sử dụng vốn ODA.
- Nguyên tắc và nội dung của việc phân cấp trong quản lý nguồn vốn ODA ở mọi
ngành, mọi cấp từ trung ương đến địa phương đã được xác định rõ ràng hơn về
quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị tham gia.
- Chính phủ chỉ đạo kịp thời và cụ thể việc thu hút và sử dụng ODA như đảm
bảo vốn đối ứng, vấn đề thuế VAT đối với các chương trình, dự án ODA, nhờ
vậy nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình dự án ODA đã
được tháo gỡ
- Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA được quan tâm. Bộ Kế hoạch và Ðầu
tư đã phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện
của các dự án ODA, đặc biệt là đối với khoảng 40 dự án ODA có quy mô vốn
l n, nh m gi i quy t k p th i nh ng khó kh n gây nên s ch m ch trong quáớ ằ ả ế ị ờ ữ ă ự ậ ễ
trình th c hi n d án. ự ệ ự
- Hệ thống thông tin về ODA đang từng bước được hình thành theo hướng chuẩn
hoá phục vụ cho công tác phân tích và đánh giá dự án. Mỗi cơ quan quản lý,
thực hiện các chương trình dự án ODA từ Trung ương đến địa phương sẽ phải
16
thành lập đơn vị chuyên trách về theo dõi và đánh giá dự án. Tuy nhiên, công
tác này mới được triển khai ở một số cơ quan tổng hợp và quản lý dự án, chưa
phát triển thành một hệ thống thông tin bao quát được toàn bộ hoạt động tiếp
nhận và sử dụng ODA ở Việt Nam.
- Năng lực thực hiện và quản lý các chương trình, dự án ODA đã có bước tiến
bộ. Bằng nhiều hình thức đào tạo khác nhau và qua thực tế thực hiện dự án,
nhiều cán bộ của Việt Nam từ cấp cơ quan quản lý vĩ mô tới các Ban Quản lý
dự án đã làm quen và tích luỹ được kinh nghiệm thực hiện và quản lý nguồn
vốn ODA.
- Công tác điều phối cũng ngày càng tiến bộ. Ðể định hướng vào việc thu hút và
sử dụng ODA tập trung cho các mục tiêu phát triển ưu tiên của Chính phủ,
ngoài Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010, kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội 5 năm 1996-2000, Chính phủ đã xây dựng các chương
trình đầu tư công cộng (PIP), Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết
cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010, Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA phục vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 1996-2000 và định hướng đến năm
2010 và quan trọng gần đây nhất là việc xây dựng Chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và xoá đói giảm nghèo (CPRGS) ở Việt Nam. Hiện nay, một số nhà tài
trợ đã bày tỏ mong muốn được coi đây là cơ sở để kế hoạch hoá việc sử dụng
nguồn vốn tài trợ của mình liên quan tới xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
Tuy vậy, công tác quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam cũng còn có những
mặt yếu kém và đứng trước những khó khăn, thách thức, nhất là ở cac khâu
chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi và đánh giá dự án. Ðể cải thiện tình
hình ở các khâu yếu nói trên, trong thời gian tới, Chính phủ dự kiến triển khai
các công tác sau:
17
- Sớm xúc tiến xây dựng để trình ban hành một Nghị định mới về Tái định cư và
giải phóng mặt bằng, nhằm giải quyết cơ bản những vướng mắc về vấn đề này
đối với các dự án ODA có xây dựng cơ bản.
- Chính phủ Việt Nam mong muốn tiếp tục tiến trình làm hài hoà thủ tục tiếp
nhận và thực hiện các chương trình, dự án ODA giữa Việt Nam và các nhà tài
trợ. Năm vừa qua, Nhóm 6 nhà tài trợ song phương Châu Âu bao gồm Hà Lan,
Anh, Nauy, Thụy Ðiển, Thụy Sỹ và Phần Lan đã có sáng kiến Nghiên cứu hài
hoà thủ tục giữa các nước này với thủ tục của Chính phủ Việt Nam. Bên cạnh
đó, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), và JBIC đã
và đang làm việc với Chính phủ Việt Nam về hài hoà thủ tục nhằm mục đích
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án. Trên cơ sở mong muốn
tăng cường hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA, giảm bớt các chi phí
giao dịch trong việc thực hiện nguồn vốn này cũng như làm giảm nhẹ gánh
nặng hành chính cho Chính phủ nước tiếp nhận viện trợ, Hài hoà thủ tục trong
thời gian gần đây đã thu hút sự quan tâm ngày càng lớn của các nhà tài trợ ở
Việt Nam.
- Kiện toàn hệ thống theo dõi và đánh giá dự án từ các Bộ, ngành trung ương tới
địa phương nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ODA, đưa công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lý và theo dõi dự án.
Chính phủ tin tưởng rằng với sự hợp tác chặt chẽ giữa Chính phủ và các nhà
tài trợ sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển nhằm thực hiện được mục tiêu
chung, cải thiện và nâng cao hiệu quả và chất lượng sử dụng ODA phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội và đấu tranh chống lại đói nghèo ở Việt Nam.
CHƯƠNG II: Thực trạng quản lý ODA trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm
2005-2007
18
I. thực trạng công tác tiếp nhận, điều phối và sử dụng ODA từ năm
2005-2007
1. Tình hình quản lý và sử dụng ODA từ năm 2005-2007
Trong thời gian qua, Thanh Hóa đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng
đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp
Thanh Hóa đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống
nhân dân.
Tính đến năm 2007, Thanh Hóa đã đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế
về nguồn vốn ODA đạt tổng giá trị 75,07 triệu USD. Trong các hiệp định đã ký kết
có nhiều dự án quan trọng như dự án hạ tầng cơ sở nông thôn, xóa đói giảm nghèo,
trồng rừng, mạng viễn thông nông thôn, các dự án giao thông, thủy lợi…
Giải ngân nguồn vốn ODA được coi là thước đo năng lực tiếp nhận và sử
dụng hỗ trợ phát triển chính thức, do vậy thường xuyên được UBND tỉnh Thanh
Hóa và các nhà tài trợ quan tâm. Năm 2007 giải ngân được 18,918 triệu USD,
chiếm 72,81% tổng số vốn các chương trình, dự án ODA.
Nhìn chung lại tình hình giải ngân vốn ODA trong trong thời gian qua tương
đối tốt đó là do về cơ bản các dự án ODA đã được bố trí đủ nguồn vốn đối ứng,
đồng thời UBND tỉnh Thanh Hóa không điều chỉnh tiến độ xây dựng cơ bản đối
với các dự án ODA đã được cam kết với các nhà tài trợ. Trong thời gian qua Thanh
Hóa đã tiến hành các cuộc đối thoại về hợp tác phát triển với một số nhà tài trợ như
ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) của WB, ngân hàng tái thiết Đức
(KFW), Đan Mạch, Na Uy... Tại các cuộc trao đổi ý kiến nói trên, các nhà tài trợ
đánh giá cao những nỗ lực của Thanh Hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và khẳng định tiếp tục cam kết hỗ trợ quá trình phát triển của tỉnh với những
điều chỉnh cần thiết cho thích ứng với tình hình mới trong đó sẽ chú trọng nhiều
19
hơn đến nông nghiệp và nông thôn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đẩy
mạnh những nỗ lực xoá đói giảm nghèo...
Cộng đồng tài trợ quốc tế cũng nhấn mạnh yêu cầu tăng cường chất lượng
đầu vào của các chương trình, dự án ODA, đó là công tác chuẩn bị thẩm định và
phê duyệt dự án cần được tổ chức chặt chẽ và chất lượng cao hơn trên cơ sở phát
triển quan hệ đối tác.
1.1. Các chương trình, dự án ODA đã hoàn thành và đang triển khai thực hiện
trong năm 2005-2006
Đơn vị tính : nghìn USD
STT Tên chương trình,
dự án
Nhà tài trợ/
đầu tư
Thời
gian
Tổng mức đầu
tư được duyệt
Lũy kế giải
ngân
Tổng ODA Tổng ODA
Tổng 48.398 45.037 28.198 26.490
1 Dự án hạ tầng cơ
sở nông thôn dựa
vào cộng đồng
WB 2001-2
007
16.424 15.600 5.951 5.295
2 Chương trình xóa
đói giảm nghèo
nông thôn
CIDA-
canada
2000-2
006
14.196 13.520 12.538 11.938
3 Dự án trồng rừng
phòng hộ đầu
nguồn sông Chu
ADB 1999-2
005
1.138 1.138 1.138 1.138
4 Dự án trồng rừng Ngân hàng
tái thiết Đức
2002-2
006
4.400 3.800 557 405
5 DA GTNT phần
vốn mở rộng
WB 2001-2
006
2.996 2.309 1.104 1.104
20
6 Mạng viễn thông
nông thôn
JBIC 2003-2
005
5.110 5.110 5.110 5.110
7 Chương trình tín
dụng chuyên
ngành IV do
JBIC tài trợ
JBIC 2003-2
007
4.134 3.560 1.800 1.500
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng ODA trong năm 2007 và dự kiến
triển khai trong năm 2008
1.2.1. Các chương trình, dự án ODA phê duyệt
STT Tên dự án Loại tài
trợ
Nhà tài
trợ
Ngày
duyệt kế
hoạch
Ngày
duyệt
thực tế
Tổng vốn
đầu tư
(tr.VNĐ)
1 Dự án nước sạch đô
thị công nghiệp Lam
Sơn-Sao Vàng huyện
Thọ Xuân
Vốn
vay
Đan
Mạch
2005 2007 81.328
2 Dự án nhà máy xử lý
rác thải thị xã Sầm
Sơn
Vốn
vay
Na Uy 2005 2007 89.539
3 Dự án trang thiết bị
dạy nghề trường Cao
đẳng kỹ thuật công
nghiệp Thanh Hóa
Vôn
vay
Ngân
hàng
tái thiết
Đức
2004 2007 28.800
4 Dự án nâng cao đời
sống nhân dân qua
phân cấp (SLED)
Không
hoàn lại
CIDA-
canada
2006 2007 161.364
21
Thanh Hóa
5 Dự án hỗ trợ kỹ thuật
chuẩn bị dự án phát
triển kinh tế-xã hội
toàn diện thành phố
Không
hoàn lại
Nhật
bản
2007 2007 20.000
6 Dự án nâng cấp trang
thiết bị bệnh viện phụ
sản và một số bệnh
viện đa khoa tuyến
huyện trong tỉnh
Vốn
vay
Ngân
hàng
tái thiết
Đức
2006 2007 116.685
1.2.2. Các chương trình, dự án ODA được ký kết
STT Tên chương trình,
dự án
Hiệp định ODA
Ngày
hiệu
lực
Ngày
hoàn
thành
Giá trị
Đơn
vị tiền
tệ
Tỷ giá
(nguyên
tệ/VNĐ)
Vốn ODA
nguyên tệ
Quy đổi
(triệu
VNĐ)
1 Dự án nước sạch
đô thị công
nghiệp Lam Sơn-
Sao Vàng huyện
Thọ Xuân
2007 2009 USD 16.000 4.236.000 67.776
2 Dự án nhà máy xử
lý rác thải thị xã
Sầm Sơn
2007 2010 USD 16.000 4.447.000 71.152
3 Dự án trang thiết
bị dạy nghề
trường Cao đẳng
2007 2009 USD 16.000 1.550.000 24.800
22
kỹ thuật công
nghiệp Thanh Hóa
4 Dự án nâng cao
đời sống nhân dân
qua phân cấp
(SLED) Thanh
Hóa
2008 2013 CAD 15.368 10.000.00
0
153.680
5 Dự án hỗ trợ kỹ
thuật chuẩn bị dự
án phát triển kinh
tế-xã hội toàn
diện thành phố
2007 2010 USD 16.000 1.000.000 16.000
6 Dự án nâng cấp
trang thiết bị bệnh
viện phụ sản và
một số bệnh viện
đa khoa tuyến
huyện trong tỉnh
2007 2009 EURO 23.337 4.000.000 93.348
Tổng cộng 426.756
1.2.3. Các dự án đăng ký sử dụng nguồn vốn chương trình tín dụng
chuyên ngành JBIC SPLVI
STT Tên dự án Chủ đầu tư Địa bàn
(huyện)
Tổng
mức đầu
tư (tr.đ)
Vốn xây
lắp (tr.đ)
I Các dự án giao thông 165.369 129.459
1 Đường Thiệu Ngọc-
Thiệu Hưng- Thiệu Duy
UBND huyện
Thiệu Hóa
Huyện
Thiệu Hóa
33.621 26.897
23
2 Đường Hoằng Long-
Hoằng Đông, huyện
Hoằng Hóa
UBND huyện
Hoằng Hóa
Huyện
Hoằng Hóa
51.531 39.892
3 Đường Xuân Lam-
Xuân Vinh, huyện Thọ
Xuân
UBND huyện
Thọ Xuân
Huyện Thọ
Xuân
50.188 39.027
4 Đường Hà Lâm- Hà
Phong- Hà Ninh- Hà
Bình- Hà Dương, huyện
Hà Trung
UBND huyện
Hà Trung
Huyện Hà
Trung
30.029 23.643
II Các dự án thủy lợi 57.934 48.655
1 Trạm bơm Lâm Quảng
xã Thạch Lâm- Thạch
Quảng, huyện Thạch
Thành
UBND huyện
Thạch Thành
Huyện
Thạch
Thành
32.834 25.555
2 Khôi phục và cải tạo
kiên cố kênh và công
trình trên kênh N8,
huyện Nông Cống
Công ty
TNHH 1
thành viên
khai thác công
trình thủy lợi
sông Chu
Thanh Hóa
Huyện
Nông Cống
25.100 23.100
III Các dự án cấp nước 38.170 29.040
1 Hệ thống nước sạch
sinh hoạt thị trấn Nga
Sơn, huyện Nga Sơn
UBND huyện
Nga Sơn
Huyện Nga
Sơn
26.508 20.190
2 Hệ thống cấp nước sạch UBND huyện Huyện Yên 11.662 8.850
24
thị trấn Quán Lào,
huyện Yên Định
Yên Định Định
IV Dự án thí điểm
1 Vùng phát triển UBND huyện
Hoằng Hóa
Huyện
Hoằng Hóa
80.000 60.000
Tổng 341.473 267.154
1.2.4. Các dự án đăng ký sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng tái thiết và
phát triển quốc tế (IBRD) của WB
STT Tên dự án đầu tư Địa điểm đầu tư Vốn đầu tư dự
kiến (triệu USD)
1 Xây dựng hạ tầng khu kinh tế
Nga Sơn
Khu kinh tế Nghi
Sơn
100
2 Xây dựng sân bay dân dụng
Quảng Lợi- Quảng Xương tỉnh
Thanh Hóa
Xã Quảng Lợi huyện
Quảng Xương
300
3 Đầu tư xây dựng mới tuyến
đường ven biển tỉnh Thanh Hóa
Các huyện ven biển 335
4 Đường cao tốc thành phố Thanh
Hóa- Sao Vàng Thọ Xuân 6 làn
xe
Thanh Hóa- Thọ
Xuân
150
5 Đường đại lộ Nam sông Mã Thành phố Thanh
Hóa
150
6 Đường vành đai phía Tây thành
phố Thanh Hóa
Thành phố Thanh
Hóa
70
7 Xử lý 135 cầu yếu trên đường
tỉnh lộ, huyện lộ
Các huyện trong tỉnh 50
8 Đường ra đảo Mê Tỉnh gia đảo Mê 500
25