Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 85 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA TRONG NGÀNH KIỂM SÁT
NHÂN DÂN

Hà Nội, năm 2014

1


MỤC LỤC
Trang

1. PHẨM CHẤT, KỸ NĂNG CỦA NGƯỜI CÁN BỘ THANH TRA NGÀNH

3

KIỂM SÁT NHÂN DÂN
2. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI

13

QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
3. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC THỰC HÀNH

18

QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT XÉT XỬ ÁN
HÌNH SỰ
4. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC


30

TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
5. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC

37

GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ, HÀNH CHÍNH, KINH DOANH
THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG VÀ CÁC VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT
6. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI

47

HÀNH ÁN DÂN SỰ
7. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA CÔNG VỤ TRONG NGÀNH KIỂM

52

SÁT NHÂN DÂN
8. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC

69

THẨM QUYỀN CỦA THANH TRA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
9. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG NGÀNH

77

KIỂM SÁT NHÂN DÂN

10. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA

87

TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
11. HỆ THỐNG BIỂU MẪU VỀ CÔNG TÁC THANH TRA TRONG NGÀNH

96

KIỂM SÁT NHÂN DÂN (DỰ THẢO)

2


PHẨM CHẤT, KỸ NĂNG CỦA NGƯỜI CÁN BỘ
THANH TRA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Thanh tra, kiểm tra là công tác rất quan trọng, là một chức năng thiết yếu
của quản lý Nhà nước, nhằm đảm bảo cho quản lý đạt được những mục đích,
nhiệm vụ đặt ra. Thanh tra, kiểm tra sẽ đưa lại thông tin phản hồi cho công tác
quản lý, tham mưu cho quản lý uốn nắn kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm,
điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp. Từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý, góp
phần làm trong sạch bộ máy nhà nước. Quản lý mà không mang trong nó yếu tố
thanh tra, kiểm tra thì không thể cấu thành hoạt động quản lý, và do vậy quản lý
nhà nước mà không thanh tra, kiểm tra thì coi như không quản lý.
Trong nhiều văn kiện của Đảng và nhiều bài viết, bài nói, huấn thị của Hồ
Chủ tịch đều nhấn mạnh về sự tác động mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc của thanh
tra, kiểm tra đến lề lối làm việc của các cơ quan đảng và nhà nước; đến tác
phong, lối làm việc của cán bộ, công chức cũng như vai trò quan trọng của công
tác thanh tra, kiểm tra đối với mọi lĩnh vực của công tác lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền các cấp.

Tại Hội nghị tổng kết công tác thanh tra toàn miền Bắc lần thứ nhất ở Hà
Nội, Hồ Chủ tịch đã nhấn mạnh vai trò của công tác thanh tra, cán bộ Thanh tra:
“Thanh tra là công tác rất quan trọng. Nếu như Trung ương Đảng, Chính phủ có
Nghị quyết, Chỉ thị đưa về các ngành, các địa phương, kết quả thế nào không có
thanh tra khó mà biết được địa phương làm tốt, làm vừa, làm xấu, có làm hay
không làm trên không biết; địa phương nhiều khi tự mình cũng không biết; trên
không thấu dưới, dưới không thấu trên. Thanh tra là để theo dõi xem các kế
hoạch, chỉ thị, chính sách đó, các địa phương đã chấp hành như thế nào.
Vì vậy, cán bộ thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình địa phương và cấp
dưới, đồng thời cũng giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa chữa uốn nắn nếu
làm sai, hoặc làm chậm. Cho nên trách nhiệm của công tác thanh tra là quan
trọng”.
Hồ Chủ tịch cho rằng, kiểm tra, thanh tra là một bộ phận không thể tách rời
của công tác lãnh đạo. Công tác lãnh đạo bao gồm ba bộ phận cấu thành, đó là
quyết định chủ trương, chính sách; tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách đã
ban hành; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chủ trương, chính sách đã ban hành
đó. Trong tác phẩm “Một việc mà các cơ quan lãnh đạo cần thực hành ngay”,
Người viết: “Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi. Song từ nguồn gốc đi
đến thắng lợi thực sự, còn phải tổ chức, phải đấu tranh. Khi đã có chính sách đúng,
thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi tổ chức công việc,
nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách
đúng mấy cũng vô ích”.
Công tác thanh tra còn là một biện pháp quan trọng trong việc ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự thanh tra, kiểm
3


tra thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ô, lãng phí và chỉ có tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thì mới chống được các tệ nạn này. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm

việc”, Người khẳng định: “Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy; muốn
biết các nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không; muốn biết
ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát”. Người
cho rằng: “Có kiểm tra mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát
của nhân dân, mới biết rõ năng lực và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và
giúp đỡ kịp thời”.
Thanh tra là một công cụ, một nội dung, một mắt xích không thể thiếu của
quản lý nhà nước. Mà trước hết thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan đơn
vị phải thực hiện việc thanh tra, kiểm tra như một nội dung của công tác quản lý.
“Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới, theo dõi chỉ thị, chính
sách, thông tin đưa xuống cho đến lúc kết thúc”. Lời chỉ huấn đó của Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho ta thấy rằng, một mặt thông qua thanh tra để cung cấp thông tin về
đối tượng cho các chủ thể quản lý, mặt khác qua đó bản thân các đối tượng quản
lý cũng nhận được thông tin về mình để tự điều chỉnh, tự sửa chữa, tự hoàn
thiện.
Thanh tra chỉ có thể đảm đương được vai trò là “là tai mắt của trên, là
người bạn của dưới” khi “cán bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt,
gương mờ thì soi không được”. Để trở thành “cái gương soi”, Bác đã căn dặn:
“cán bộ thanh tra cố gắng học tập, học cái hay, tránh cái dở, trau dồi đạo đức
cách mạng, nâng cao trình độ lý luận, trình độ nghiệp vụ và trình độ chuyên môn
để làm việc cho tốt thì đó mới là tiền đồ vẻ vang, là xứng đáng với sự tín nhiệm
của Đảng và Chính phủ”; “Phẩm chất của người thanh tra phải tự mình nghiêm
chỉnh, phải có đạo đức cách mạng, phải gương mẫu”.
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước; là
phương thức, một biện pháp bảo đảm pháp chế, tăng cường kỉ luật trong quản lý
nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng đội ngũ cán bộ thanh tra; trong đó, có thể nói phẩm chất, kỹ năng nghiệp
vụ của người cán bộ thanh tra là yếu tố quan trọng.
Thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân là một bộ phận trong bộ máy, có vị trí

quan trọng trong công tác quản lý, xây dựng Ngành, có nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động thanh tra trong nội bộ Ngành, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Ngành trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ; phát hiện những sơ hở về cơ chế quản lý trong Ngành để đề
xuất các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của hoạt động quản lý trong Ngành, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra ngành Kiểm sát nhân
dân, góp phần tích cực vào việc giữ vững kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả trong hoạt động quản lý, xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân trong sạch,
4


vững mạnh, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân
dân “vừa hồng, vừa chuyên”, “có tâm, có tầm”, đáp ứng những yêu cầu về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống và kỹ năng nghiệp vụ công tác.
1. Yêu cầu về phẩm chất của người cán bộ thanh tra
Về phẩm chất, người làm công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân
dân phải tự mình nghiêm chỉnh, phải có đạo đức cách mạng, tự mình phải gương
mẫu cho người khác noi theo, như lời huấn thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh:“Cán
bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt, gương mờ thì không soi được”.
Dù trong thời điểm nào, những lời dạy của Người vẫn luôn khiến chúng ta phải
suy nghĩ tường tận để nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Không phải ngẫu
nhiên Bác ví cán bộ thanh tra như cái “gương”. Bởi đã là cái gương, trước hết
phải trong, phải sáng, phải phản ánh trung thực tất cả các sự vật, hiện tượng mà ta
thu nhận được. Không thể để gương mờ, bụi bám, gương vỡ, gương hư. Ngoài ra,
từ “gương” ở đây Bác dùng còn một hàm ý sâu xa là phải gương mẫu, luôn luôn
giữ gìn sự liêm khiết, trong sáng của người cán bộ thanh tra. Hơn thế cái gương
đó còn phải giúp cho người đối diện soi rõ hình ảnh thật của chính mình, để sau
khi soi gương người ta biết phải làm gì cho sạch sẽ, cho đẹp hơn.

Điều này nghe tưởng chừng đơn giản nhưng muốn làm một chiếc gương
sáng thật không dễ chút nào. Người cán bộ thanh tra phải có quan điểm, tư tưởng
và bản lĩnh chính trị vững vàng, biết phân tích, xử lý mọi tình huống thực tế đúng
với quan điểm, tư tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước, dám đương đầu với những khó khăn, phức tạp để hoàn thành
nhiệm vụ trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh. Trong thực tế hoạt động thanh tra
nếu chúng ta không đủ trình độ sẽ khó phát hiện hết những khuyết điểm của đối
tượng thanh tra, thanh tra không khách quan hoặc làm thanh tra theo kiểu “cả nể,
đại khái, không chính xác, bỏ qua những chi tiết quan trọng cần thiết” thì khi kết
luận sẽ rơi vào tình trạng sự việc mập mờ hữu khuynh. Ngược lại, khi tiến hành
thanh tra cũng không được mang theo cách làm nóng vội, tả khuynh, chạy theo
căn bệnh thành tích. Trong khi tiến hành các hoạt động thanh tra, cán bộ thanh tra
phải công tâm, bình tĩnh, hiểu sâu sự việc, biết lắng nghe và phân tích theo nhiều
chiều, nhiều góc độ, phải thận trọng, không thể vội vàng, quy chụp, nhưng cũng
không dễ xiêu lòng, buông xuôi, bỏ qua nguyên tắc, làm theo cảm tính, theo tình
cảm cá nhân.
Có thể nói, Bác dùng hình tượng chiếc gương bình dị ấy để so sánh cho
chúng ta thấy được một thiên chức lớn lao và cao đẹp của những người làm công
tác thanh tra. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nhận thức được trách nhiệm của
mình để luôn xứng đáng với lời dạy của Người.
Có thể đề cập, phân tích phẩm chất của người cán bộ thanh tra trên nhiều
khía cạnh, nhưng trong hoạt động quản lý nói chung gồm có ba nội dung sau:
Một là, người cán bộ thanh tra phải thấm nhuần và luôn trung thành với
mục tiêu của tổ chức, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đặt lợi ích tổ
chức, của tập thể lên trên hết.
5


Thanh tra nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý, kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh những sai lệch để hướng việc thực hiện đến đạt mục

tiêu đó. Do đó, người cán bộ thanh tra phải thấm nhuần và phải luôn trung thành
với mục tiêu đề ra. Thấm nhuần mục tiêu quản lý, giúp người cán bộ thanh tra
thấy được những biểu hiện sai lệch để có những nhận xét, đánh giá, kiến nghị
chấn chỉnh kịp thời. Mặt khác, thấm nhuần mục tiêu quản lý cũng giúp người cán
bộ thanh tra có thể phát hiện, kiến nghị được những nhân tố, hướng đi mới có
hiệu quả hướng đến mục tiêu.
Trong quản lý nhà nước, người cán bộ thanh phải luôn đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Có sự khó khăn do nội dung, tính chất công việc cụ thể mà mình
phải tiến hành thanh tra, đòi hỏi người cán bộ thanh tra phải nỗ lực, không quản
ngại, tìm mọi biện pháp để vượt qua khó khăn, tránh tình trạng dễ thì làm, khó
thì bỏ. Có những khó khăn đến từ các đối tượng liên quan như đối tượng thanh
tra mua chuộc, dụ dỗ, dọa nạt, đòi hỏi người cán bộ thanh tra phải có bản lĩnh,
dũng cảm vượt qua. Cũng có sự khó khăn xuất phát từ chính bản thân người cán
bộ thanh tra như những tác động từ cuộc sống hằng ngày, gia đình, bạn bè, khiến
sự xuất hiện những tư tưởng về lợi ích cá nhân, có sự suy bì với những người
khác trong cùng điều kiện làm việc.
Thực tiễn cho thấy, nhiều trường hợp cán bộ thanh tra đã không giữ vững
được bản lĩnh chính trị, bị mua chuộc hoặc vì lợi ích cá nhân mà đánh mất đi
phẩm chất của mình. Chính vì vậy mà bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đặt lợi
ích tổ chức, tập thể lên trên hết là những phẩm chất không thể thiếu của những
người làm công tác thanh tra. Bản lĩnh đó được thể hiện ở một số đức tính sau:
- Dũng cảm, kiên quyết trong các vụ, việc, không sợ nguy hiểm;
- Kiên trì, nhẫn nại và biết kiềm chế xúc cảm của bản thân;
- Độc lập suy nghĩ và quyết định trong việc xem xét, kiểm tra, xác minh,
không dựa dẫm vào ai, không nghiêng ngả trước phức tạp, khó khăn.
Hai là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải có phong
cách làm việc tốt, phải coi trọng và luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn, nguyên
tắc, chuẩn mực đạo đức của người cán bộ kiểm sát nói chung và của nghề thanh
tra nói riêng.
Phong cách làm việc tốt của người cán bộ thanh tra trước hết là phải luôn

nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, thực hiện đầy đủ, quyền hạn, quy trình
chuyên môn nghiệp vụ; khắc phục khó khăn, phức tạp, mang hết khả năng, công sức để
hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao đảm bảo đúng tiến độ, có chất lượng, hiệu
quả. Có trách nhiệm cao thì mới có khả năng tạo ra hiệu quả công tác tốt, tác phong làm
việc nhanh nhẹn, chủ động, sáng tạo.
Phong cách làm việc tốt của người cán bộ thanh tra trước hết là phải biết
dựa vào quần chúng, gần gũi, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của quần chúng để
giải quyết công việc khách quan, thận trọng, kịp thời. Mặt khác, người cán bộ
thanh tra phải biết phòng, chống các biểu hiện chủ quan, hấp tấp, tác phong quan
liêu, đại khái, phô trương, quan cách, tự tư tự lợi, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi
6


ích tập thể; phải biết sắp xếp công việc một cách khoa học, phải tỉ mỉ, sâu sát;
luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác, thường xuyên tổng
kết công tác, đúc rút kinh nghiệm, sáng kiến để đổi mới phong cách làm việc
ngày càng hiệu quả.
Cán bộ thanh tra nhất thiết phải coi trọng và ứng xử theo những tiêu chuẩn,
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của mình. Trong thực hiện nhiệm vụ,
nếu dễ dàng bỏ qua, thậm chí ứng xử trái với những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp thì bên cạnh việc làm ảnh hưởng đến hình ảnh của người
cán bộ thanh tra, làm giảm hiệu lực của thanh tra còn có thể dẫn đến tình trạng xuê
xoa dễ dãi, phiến diện một chiều trong xem xét, đánh giá, kết luận, thậm chí không
dám nhắc nhở, phê bình, yêu cầu chấn chỉnh những biểu hiện sai trái vì chính bản
thân mình cũng là người vi phạm.
Cán bộ thanh tra phải có thái độ khách quan, trung thực và có năng lực.
Thanh tra, kiểm tra chiếm được sự tin cậy của quản lý là nhờ có phương thức
thực hiện cụ thể, tại chỗ và luôn bảo đảm tính trung thực, chính xác. Các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước ta đã nhiều lần chỉ rõ quan điểm có tính phương
pháp này:“Phải kiểm tra một cách thường xuyên, kịp thời, chính xác, có trọng

tâm, trọng điểm”.
Khi nói đến thái độ, phương pháp làm việc của cán bộ thanh tra, Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“- Nghe không được thiên lệch, nghe một bên, nên nghe người này, nghe
người kia.
- Phải khách quan: chớ do ý muốn mà suy đoán chủ quan của mình.
- Chống quan liêu: thanh tra muốn biết, muốn thấy, muốn hiểu rõ sự thật ở
cơ quan, ở địa phương nào đấy phải đến tận nơi, nghe ngóng, tìm hỏi, chịu khó.
Quan liêu sẽ không làm được nhiệm vụ.
Phải cẩn thận, khách quan, điều tra nghiên cứu kĩ lưỡng, chịu khó.”
Ba là, người cán bộ thanh tra phải có lối sống lành mạnh, tư tưởng trong
sáng, thực sự là tấm gương trong công tác và trong cuộc sống. Hồ Chủ tịch đã
dạy rằng “Cán bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt, gương mờ thì
không thể soi được”.
Người cán bộ thanh tra, ngoài chuyên môn nghiệp vụ cao, phải là người có
đạo đức; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, đầy lòng bác ái, không thành
kiến, giàu lòng vị tha song không thiên vị; có tác phong giản dị, song có lúc cũng
cần uy nghiêm, đàng hoàng, chững chạc để tạo ra uy tín và uy thế trong giao tiếp.
Tùy theo hoàn cảnh, khi tìm hiểu, lúc đàm thoại, phỏng vấn… phải làm thế nào
luôn giữ đúng tư thế của một người cầm cân nảy mực. Muốn vậy, người cán bộ
thanh tra phải có một đời tư trong sáng và gương mẫu để làm tấm gương tốt cho
mọi người, mới mong gây được uy tín trong quần chúng. Nếu người cán bộ
thanh tra không có lối sống lành mạnh, tư cách đạo đức trong sáng thì không thể
vận động thuyết phục được quần chúng. Khi xem xét, đánh giá người khác và
nhất là hướng dẫn cho họ thực hiện chính sách, pháp luật, các quy định của tổ
7


chức mà bản thân người cán bộ thanh tra lại là người vi phạm hoặc có vấn đề về
tư cách đạo đức thì tính thuyết phục không cao, công tác quản lý không thể đạt

được hiệu lực, hiệu quả.
2. Yêu cầu về kỹ năng của người cán bộ thanh tra
Trong thực tiễn, chúng ta thường nghe nói về rất nhiều loại kỹ năng của
người cán bộ thanh tra như kỹ năng phân tích, tổng hợp, tổ chức công việc…
hoặc cụ thể hơn như kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng xây dựng kế hoạch
thanh tra…Tóm lại, kỹ năng của người cán bộ thanh tra có thể phân thành hai
nhóm: kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
2.1. Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ là khả năng vận dụng những kinh
nghiệm, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thanh tra vào thực tiễn
công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Nội dung hoạt động thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân bao gồm:
- Hoạt động thanh tra nghiệp vụ: Thanh tra việc chấp hành pháp luật, các
chỉ thị, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quy chế
nghiệp vụ của Ngành về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
- Hoạt động thanh tra hành chính: Thanh tra việc chấp hành pháp luật, các
chỉ thị, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quy chế,
quy định của ngành về công tác tổ chức- cán bộ; việc quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, tài sản và trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho
công tác kiểm sát.
- Hoạt động thanh tra xét khiếu tố: Giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên
quan đến công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân
theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
Với nội dung hoạt động thanh tra đa dạng nêu trên, đòi hỏi người cán bộ
thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải có những kỹ năng chung về nghiệp vụ
thanh tra, đồng thời phải có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu về công tác kiểm
sát, công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính kế toán …
Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
không hoàn toàn đồng nhất. Có những cán bộ thanh tra chỉ đáp ứng tiêu chuẩn

chuyên môn, nghiệp vụ nhưng lại chưa có khả năng ứng dụng chuyên môn, nghiệp
vụ để thực hiện những nhiệm vụ công tác thanh tra.
Người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân cần phải đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản về kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ sau:
Một là, cán bộ thanh tra phải được đào tạo, có được những kiến thức cơ
bản về thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận…; có trình độ lý luận,
tư duy logic, am hiểu kinh tế, chính trị, lịch sử, pháp luật… và có những kỹ năng
cơ bản để tham mưu cho lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động quản
lý, chỉ đạo, điều hành và xây dựng Ngành.

8


Mục đích của công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân không chỉ
phát hiện, kiến nghị xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, quy chế, quy định của
Ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; mà còn để phát hiện sơ hở về
cơ chế quản lý trong Ngành để đề xuất các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi
phạm. Vì vậy, thông qua công tác thanh tra, người cán bộ thanh tra phải thấy
được sự hợp lý hay bất hợp lý của quy định, của cơ chế quản lý của Ngành trong
thực tiễn để từ đó có thể tham mưu cho lãnh đạo Viện kịp thời sửa đổi, bổ sung
những quy định, cơ chế quản lý không còn phù hợp.
Hai là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải am hiểu
pháp luật, có kỹ năng khai thác, sử dụng pháp luật trong công tác; phải được đào
tạo nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, phải có kỹ năng chuyên sâu về
nghiệp vụ công tác kiểm sát, công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính, kế
toán… liên quan đến từng nội dung hoạt động thanh tra trong nội bộ Ngành. Cụ thể
là:
- Đối với thanh tra hoạt động nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, ngoài việc phải nắm vững các quy định của pháp luật trong
các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế…(như

BLHS và BLTTHS, BLDS và BLTTDS, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Đất đai,
Bộ luật lao động, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp…), người cán bộ thanh tra
còn phải nắm vững các quy chế, quy định và các văn bản hướng dẫn của Ngành
trong các lĩnh vực này (như các Quy chế về công tác THQCT, KSĐT, KSXX hình
sự; công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; công tác kiểm sát
việc giải quyết các vụ, việc dân sự… và các quy định của Ngành về việc xây dựng
hồ sơ kiểm sát.
- Đối với hoạt động thanh tra hành chính, người cán bộ thanh tra phải nắm
vững các quy định của Đảng và Nhà nước trong công tác tổ chức cán bộ, tài chính
kế toán, việc thực hiện Quy chế dân chủ…; đồng thời, phải nắm vững các quy chế,
quy định và văn bản hướng dẫn của Ngành về các lĩnh vực này.
- Đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, người cán bộ thanh tra phải
nắm vững các quy định của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo như
Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo; đồng thời phải nắm vững các
quy chế, quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Ba là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải có kỹ năng phân
tích, tổng hợp, bao quát vấn đề; có khả năng tìm tòi, giải quyết công việc từ những
vấn đề cơ bản, gốc rễ.
Đứng trước một vấn đề phải giải quyết, người cán bộ thanh tra phải phân
tích được vấn đề một cách sâu sắc, thấy được biểu hiện, bản chất của vấn đề đó,
xem xét vấn đề trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; từ đó, tổng hợp
các yếu tố, phân tích làm rõ nguyên nhân, để có những nhận định, đánh giá cuối
cùng, như để giải quyết một hành vi làm trái pháp luật. Nếu người cán bộ thanh tra
chỉ làm rõ những biểu hiện khách quan bên ngoài của hành vi vi phạm, xác định
những đối tượng liên quan, xác định hậu quả để áp dụng quy định của pháp luật để
9


xử lý thì nhiều khi chưa đầy đủ và thiếu chặt chẽ. Để giải quyết thấu đáo tận gốc
rễ của vi phạm đó, người cán bộ thanh tra phải đi sâu tìm hiểu căn nguyên của

việc làm trái do thiếu trách nhiệm hay là cố ý, biết trái vẫn làm. Hoặc trong điều
kiện, hoàn cảnh đó các đối tượng thực sự không còn sự lựa chọn nào khác do bó
buộc của những cơ chế bất hợp lý nên đã làm trái… Người cán bộ thanh tra cũng
phải xem xét kỹ hậu quả xảy ra, có khi hành vi làm trái đó lại gây hậu quả mức độ
thấp hơn nếu như đối tượng làm đúng những quy định không còn phù hợp.
Bốn là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải luôn chủ
động, linh hoạt trong công việc, có kỹ năng tổ chức công việc, tác nghiệp độc lập
và làm việc theo nhóm một cách hiệu quả.
Hoạt động thanh tra đòi hỏi việc tổ chức công việc khoa học, hợp lý, có kế
hoạch, chương trình, phân công, phân nhiệm cụ thể, tỉ mỉ. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực hiện, cũng đòi hỏi người cán bộ thanh tra phải chủ động,
linh hoạt trước những tình huống phát sinh. Người cán bộ thanh tra vừa chủ động
trong phần việc của mình lại vừa phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp
để vừa nâng cao hiệu quả công tác với bản thân, vừa phục vụ tích cực cho hoạt
động, mục tiêu chung của đoàn thanh tra hoặc nhóm công tác.
2.2. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
Hoạt động thanh tra đạt được kết quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào
các kỹ năng của đội ngũ cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân; trong đó, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử là một trong những kỹ năng quan trọng, là yếu tố cơ bản để
hình thành “văn hóa thanh tra”.
Giao tiếp trong hoạt động thanh tra là giao tiếp đặc thù, bởi vì chúng ta
trực tiếp tiếp xúc với con người (cá nhân, tổ chức) vì những nhu cầu đời sống xã
hội liên quan đến thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo… , liên quan đến
quyền, lợi ích của nhiều đối tượng. “Mục tiêu kép” của giao tiếp thanh tra là vừa
để bảo vệ pháp luật, đồng thời vừa đảm bảo hài hòa các lợi ích của nhà nước, của
xã hội, của tổ chức và cá nhân. Giá trị cao nhất của “văn hóa giao tiếp thanh tra”
là giữ vững kỷ cương pháp luật, đảm bảo sự công bằng xã hội. Qua giao tiếp
thanh tra nhằm đạt được mục tiêu cao nhất là hoàn thành thật tốt mọi nhiệm vụ
của Ngành với chất lượng và hiệu quả cao nhất; đem lại lợi ích cho nhà nước, cho
nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. Việc giao tiếp phải dựa trên quan

điểm tôn trọng, biết lắng nghe, biết cách thuyết phục, biết cách xây dựng các mối
quan hệ hợp tác vì quyền lợi ích hợp pháp của các bên.
Thanh tra thực sự “là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Cán bộ
thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải tuân thủ pháp luật, xử lý mọi tình huống
linh hoạt “có lý, có tình” trong từng trường hợp giao tiếp cụ thể, phải lấy giáo
dục, thuyết phục làm chính. Khi giao tiếp với các đối tượng, người cán bộ thanh
tra phải chuẩn bị kỹ về tâm lý, nắm chắc pháp luật, đảm bảo chứng cứ đầy đủ,
sẵn sàng đối thoại, đấu tranh để làm sáng tỏ chân lý của sự việc một cách khách
quan và chính xác.

10


Nhìn chung, để hoạt động thanh tra có hiệu quả thì thái độ, ứng xử của
người cán bộ thanh tra phải luôn chuẩn mực, luôn thể hiện sự bình tĩnh, tự chủ
trong mọi tình huống, nhất là không được thể hiện thái độ trịch thượng, quan
cách hay nóng nảy, cáu giận. Khi giao tiếp, ứng xử với người dân hay đối tượng
thanh tra, người cán bộ thanh tra luôn phải biết tự kiềm chế, vừa thể hiện sự cởi
mở, chân thành, thông cảm nhưng lại nghiêm túc, đúng mực, khách quan. Đặc
biệt, người cán bộ thanh tra phải luôn cảm giác được sự cân bằng. Đối với những
trường hợp đối tượng có thái độ quá khích, chống đối, không hợp tác thì phải
cương quyết nhưng phải khôn khéo, không để bị kích động mà làm mất đi trạng
thái cân bằng trong giao tiếp, ứng xử. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng có thể
lồng ghép với kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Thông qua phương pháp giao
tiếp, ứng xử hợp lý người cán bộ thanh tra có thể thu thập thông tin một cách
hiệu quả, làm rõ vấn đề theo hướng mình mong muốn mà không nhất thiết phải
sử dụng các biện pháp, công cụ có tính chất hành chính.
Người cán bộ thanh tra nhất thiết phải coi trọng và ứng xử theo những tiêu
chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của mình. Nếu người cán bộ
thanh tra bỏ qua hay ứng xử trái với những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mức

đạo đức nghề nghiệp thì sẽ làm ảnh hưởng đến hình ảnh của người cán bộ thanh
tra, làm giảm hiệu lực của Đoàn thanh tra trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Tóm lại, phẩm chất, kỹ năng của người cán bộ thanh tra không tự nhiên
mà có. Mỗi người cán bộ thanh tra lại không dễ để có thể hội tụ đầy đủ những
phẩm chất, kỹ năng đó. Cho dù các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, giáo dục tư cách đạo đức có chất lượng và được thực
hiện thường xuyên; các quy định về tiêu chuẩn ngạch, bậc, cơ chế thi cử có được
đề ra và thực thi một cách chặt chẽ thì quan trọng nhất, để trở thành người cán bộ
thanh tra hoặc làm tốt vai trò, trách nhiệm của người cán bộ thanh tra, chúng ta
phải không ngừng học tập, tu dưỡng, giữ gìn phẩm chất, rèn luyện kỹ năng công
tác, vừa nghiên cứu tài liệu, sách vở, học ở trường, ở lớp, vừa phải học hỏi kinh
nghiệm của đồng nghiệp và nhất là phải tự rút ra cho mình những bài học, kinh
nghiệm qua thực tiễn để có thể ứng dụng tri thức của mình vào công tác thanh tra
ngày càng tốt hơn.
Để cho Thanh tra là “cánh tay dài” của lãnh đạo VKSND các cấp, đòi hỏi
cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải đổi mới cách nghĩ, cách làm, phấn
đấu có bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, phẩm chất, đạo
đức trong sáng. Phấn đấu các tổ chức thanh tra trong Ngành là cơ quan tham mưu
thiết thực của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân địa phương; mỗi cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân là người cán bộ
kiểm sát trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và góp phần tích cực vào
quá trình làm trong sạch bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý, xây dựng Ngành.

11


QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA
VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC,
TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
I. VĂN BẢN ÁP DỤNG


Quy chế 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008 về công tác KSĐT; Thông
tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày
02/8/2013; Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTCTANDTC ngày 26/12/2013 về bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng,
người thân thích của họ trong TTHS; Nghị Quyết số: 37/2012/QH13, ngày
23/11/2012 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA CUỘC THANH TRA

- Yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo số liệu về kết quả công tác kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong thời
điểm thanh tra.
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp các tài liệu để thanh tra về công
tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố.
- Kiểm tra các loại sổ theo dõi về công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố: Kiểm tra việc mở các loại sổ sách theo
quy định của Ngành và các sổ do đơn vị tự mở để theo dõi về công tác kiểm sát
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố. Tập trung vào nghiên cứu hồ sơ không khởi tố hình
sự, xử lý bằng biện pháp khác, hồ sơ các vụ việc đang giải quyết.
- Nghiên cứu, đối chiếu số liệu báo cáo với số liệu thể hiện trên sổ thụ lý
và kết quả kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm sát của đơn vị.
III. NỘI DUNG THANH TRA CỤ THỂ

1. Yêu cầu báo cáo số liệu về việc tiếp nhận, giải quyết và kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Tổng số tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do CQĐT đã thụ
lý? Số đã có Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố của CQĐT?

- Số đã giải quyết: đạt tỷ lệ % so với tổng số đã thụ lý (Bao gồm cả số chưa
giải quyết xong của kỳ trước chuyển sang)?. Trong đó:
+ Số khởi tố hình sự?;
+ Số ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự?;
+ Số xử lý bằng biện pháp khác (nếu có)?;
- Số quá hạn thời hạn giải quyết?; trong đó, số tố giác, tin báo quá hạn đã
có sự thống nhất giữa CQĐT và VKS?
- Số chưa giải quyết?, trong đó số đã quá hạn thời hạn giải quyết?.

12


- Kết quả công tác kiểm sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố:
+ Số đã có Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKS?
+ Số Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố, Quyết định không khởi tố vụ
án hình sự của CQĐT?
+ Số kiến nghị yêu cầu CQĐT khắc phục vi phạm?
Lưu ý: Khi kiểm tra số liệu về thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố phải đối chiếu với các số liệu khác có liên quan (Số liệu về
bắt giữ hình sự, nhất là số liệu về các trường hợp bắt khẩn cấp; số liệu về vụ án
thụ lý KSĐT, nhất là số liệu thụ lý các vụ án khởi tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt
tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…) để phát hiện sự mâu thuẫn về
số liệu báo cáo. Ví dụ: Báo cáo trong kỳ thụ lý 100 tin, trong đó khởi tố 70 tin,
không khởi tố 20 tin, còn đang xem xét giải quyết 10 tin; nhưng số vụ án thụ lý
KSĐT trong kỳ không phù hợp, có khi thấp hơn 70 vụ hoặc cao hơn 70 vụ, cần
yêu cầu làm rõ sự mâu thuẫn.
2. Kiểm tra sổ tiếp nhận và sổ thụ lý kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

- Theo quy định, VKS các cấp phải mở 02 loại sổ gồm: Sổ tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKS (Sổ 1) và Sổ kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT
(Sổ 2). Các sổ này thường do các đơn vị nghiệp vụ (Phòng 1, Phòng 1A, Phòng 2
của VKSND tỉnh hoặc bộ phận KSĐT án hình sự của VKSND cấp huyện) quản
lý. Tuy nhiên, Sổ 1 cũng có thể do Phòng Khiếu tố của VKSND tỉnh (Phòng 7)
hoặc bộ phận khiếu tố của VKSND huyện quản lý chung với sổ thụ lý đơn khiếu
nại, tố cáo gửi đến VKS
- Kiểm tra sổ phải chú ý:
+ Sổ 1 thể hiện việc tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố gửi đến VKS, kiểm tra việc ghi chép các cột mục như: mục tiếp nhận
(ngày tiếp nhận; nội dung tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến); mục xử lý, chuyển tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đến CQĐT có thẩm quyền giải quyết (ngày
chuyển, nơi chuyển); mục theo dõi kết quả giải quyết của CQĐT (Khởi tố hoặc
không khởi tố).
+ Sổ 2 thể hiện hoạt động kiểm sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT. Chú ý kiểm tra việc ghi chép các cột
mục trong sổ, về cơ bản việc ghi sổ phải thể hiện được các nội dung như: mục thụ
lý (ngày CQĐT thụ lý; nội dung tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến); mục theo dõi Quyết định
phân công giải quyết (số, ngày tháng năm của Quyết định phân công; họ tên,
chức vụ của người được phân công); mục theo dõi Quyết định phân công kiểm
sát việc giải quyết (số, ngày tháng năm của Quyết định phân công; họ tên, chức
13


vụ của người được phân công); mục theo dõi kết quả giải quyết (số, ngày tháng
năm của Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự; tội danh, điều luật
khởi tố hoặc lý do của việc không khởi tố); mục kết quả kiểm sát việc giải quyết

(nhận xét, đánh giá về vi phạm của CQĐT; Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố
hoặc không khởi tố của CQĐT nếu có).
3. Thanh tra về công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Việc ký quy chế phối hợp giữa VKS và CQĐT trong việc kiểm sát giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
- Có phân công KSV chuyên trách theo dõi, phân loại, xử lý tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không?
- Chế độ thông báo giữa CQĐT và VKS có thực hiện theo quy định tại
Điều 13, Điều 14 Thông tư liên tịch số 06 không?
- Việc thực hiện kiểm sát trực tiếp đối với CQĐT trong việc thụ lý, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
- Việc ban hành kháng nghị, kiến nghị khắc phục vi phạm? Số kiến, kháng
nghị của VKS được CQĐT chấp nhận khắc phục vi phạm?
- Việc thực hiện chỉ tiêu của Ngành về công tác kiểm sát giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
- Việc chấp hành quy định của Ngành về lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
4. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố
Kiểm tra hồ sơ kiểm sát nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật và quy
chế của Ngành trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố đối với từng vụ việc cụ thể. Nội dung kiểm tra hồ sơ
kiểm sát gồm: Kiểm tra việc sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài
liệu trong hồ sơ và kiểm tra về các tài liệu có trong hồ sơ kiểm sát.
Đối với hồ sơ kiểm sát các vụ việc đã có Quyết định khởi tố vụ án hình sự
được kết hợp kiểm tra khi nghi cứu hồ sơ KSĐT vụ án. Vì vậy, tập trung kiểm tra
đối với hồ sơ kiểm sát các vụ việc CQĐT ra Quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, hồ sơ kiểm sát các vụ việc giải quyết bằng biện pháp khác (nếu có) và hồ sơ
kiểm sát các vụ việc chưa giải quyết.

- Khi thanh tra hồ sơ kiểm sát đối với các vụ việc CQĐT ra Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự cần chú ý kiểm tra đối với các tài liệu sau:
+ Tài liệu tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố:
Biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm (Đơn tố cáo, trình báo của công
dân); Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú; Kết luận thanh tra và Văn bản
kiến nghị khởi tố của Cơ quan Thanh tra; …
+ Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố của CQĐT: chú ý đến ngày, tháng, năm ra Quyết định phân công với
ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố để xác định
14


thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 06 (trong thời
hạn 03 ngày làm việc).
+ Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố của VKS: chú ý đến ngày, tháng, năm ra Quyết định
phân công với ngày tiếp nhận Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT để xác định thời hạn theo đúng quy
định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch số 06 (trong thời hạn 03 ngày làm
việc).
+ Tài liệu thẩm tra, xác minh nguồn tin; Biên bản lấy lời khai người phạm
tội ra tự thú, đối tượng tình nghi, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bị
hại, người làm chứng; Biên bản đối chất, nhận dạng; …
+ Tài liệu khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, khám nghiệm
dấu vết trên phương tiện, đồ vật…
+ Thông báo của CQĐT cho VKS cùng cấp và văn bản trả lời của VKS về
việc quá hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
(nếu có) theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06.
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự: Chú ý về ngày, tháng, năm ra
Quyết định để xác định thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến

nghị khởi tố theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 BLTTHS; căn cứ ra Quyết định
không khởi tố (kiểm tra các tài liệu đã điều tra xác minh để xác định việc không
khởi tố có căn cứ không? có bỏ lọt tội phạm không?).
+ Phiếu đề xuất của KSV, phê duyệt của lãnh đạo về việc kiểm sát Quyết
định không khởi tố và Văn bản của VKS đồng ý hoặc không đồng ý về việc
không khởi tố của CQĐT; Quyết định huỷ bỏ Quyết định không khởi tố của
CQĐT (nếu có): Chú ý kiểm tra về thời hạn trả lời của VKS theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06 (trong thời hạn 06 ngày làm việc).
+ Thông báo của CQĐT cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông
tin hoặc kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc: Chú ý về thời hạn ra
thông báo của CQĐT theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06
(trong thời hạn 12 ngày làm việc sau khi có Quyết định không khởi tố).
- Đối với hồ sơ kiểm sát vụ việc giải quyết bằng biện pháp khác, ngoài việc
kiểm tra các tài liệu cơ bản trong hồ sơ như nêu trên, cần lưu ý kiểm tra biện pháp
giải quyết khác của CQĐT là biện pháp nào, có đúng quy định của pháp luật
không, có bỏ lọt tội phạm không.
Về nguyên tắc, sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, CQĐT
phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu; nếu xác định thông tin đó là tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết thì
đưa vào thụ lý giải quyết. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố chỉ có thể là ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự; không thể có biện pháp xử lý nào khác. Do đó, nếu
trong thực tế nếu có việc được CQĐT giải quyết bằng biện pháp khác là do việc

15


phân loại, xử lý ban đầu xác định là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố không chính xác; hoặc là việc giải quyết không đúng quy định của pháp luật.
- Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố còn đang giải

quyết, khi kiểm tra hồ sơ kiểm sát phải chú ý đến thời hạn giải quyết, những tài
liệu xác minh, điều tra CQĐT đã thực hiện và hoạt động của KSV kiểm sát việc
giải quyết của CQĐT.
IV. KẾT LUẬN THANH TRA

Về việc báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra được thực
hiện theo quy trình chung.
Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra, Kết luận thanh tra về công tác kiểm
sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải đảm bảo được
các yêu cầu cơ bản sau:
- Đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc thực hiện các chỉ tiêu công tác
của Ngành; chỉ ra những thiếu sót, vi phạm; nguyên nhân của thiếu sót, vi phạm
và trách nhiệm của lãnh đạo, KSV về những thiếu sót, vi phạm.
- Kiến nghị biện pháp khắc phục thiếu sót, vi phạm và xử lý trách nhiệm
đối với những trường hợp để xảy ra vi phạm nghiêm trọng.

16


QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA
VỀ CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ,
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
I. VĂN BẢN ÁP DỤNG

1. Công tác THQCT, KSĐT các vụ án hình sự
1.1. Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
1.2. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.
1.3. Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 Ngày 20/ 06/ 2012 của Quốc hội.
1.4. Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về

việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1.5. Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BNV-BQP-BTC-BYT-VKSTC-TATC
ngày 24/9/1997, Hướng dẫn việc áp dụng bắt buộc chữa bệnh.
1.6. Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP
ngày 10/8/2005, Hướng dẫn một số quy định của BLTTHS về khiếu nại, tố cáo.
1.7. Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP ngày
07/9/2005, về quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKS.
1.8. Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-VKSTC-BCA-TATC-BTP ngày
24/12/2007, Hướng dẫn áp dụng các tội phạm về ma túy.
1.9. Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-VKSTC-BCA-TATC ngày
27/8/2010 về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
1.10. Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-VKSTC-BCA-TATC ngày
25/12/2008 về truy cứu TNHS đối với các hành vi sản xuất, sử dụng, mua bán
pháo nổ và thuốc pháo.
1.11. Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-VKSTC-BCA-TATC ngày
30/11/2011 hướng dẫn áp dụng quy định của BLHS về tội chứa chấp tiêu thụ tài
sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền.
1.12. Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BCA-BTP-VKSTC-TATCBTBLĐXH ngày 12/7/2011 hướng dẫn quy định đối với người chưa thành niên
tham gia tố tụng.
1.13. Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSTC-TATC ngày
09/10/2012 hướng dẫn một số quy định của BLTTHS và Luật THAHS về truy
nã.
1.14. Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT -BCA-BQP-BTP-VKSTC-TATC
ngày 14/11/2013 hướng dẫn việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định của BLHS.
1.15. Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTCTANDTC ngày 26/12/2013 về bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng,
người thân thích của họ trong TTHS.
1.16. Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSTC-TATC
ngày 28/8/2013 hướng dẫn một số quy định về các tội xâm phạm TTATGT.
17



1.17. Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BTBLĐXH-VKSTCTATC ngày 04/2/2013 hướng dẫn việc thu nhập, quản lý, cung cấp và sử dụng số
liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
1.18. Quy chế Công tác THQCT, KSĐT các vụ án hình sự (số 07/2008/QĐVKSTC ngày 02/01/2008).
2. Công tác thực THQCT, KSXX các vụ án hình sự:
Ngoài một số văn bản liên quan đã nêu trên về công tác THQCT, KSĐT,
cần lưu ý một số văn bản khác như:
2.1. Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng
một số quy định trong phần chung của BLHS.
2.2. Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLHS (tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung).
2.3. Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001 hướng dẫn áp dụng
một số quy định tại các Điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 BLHS năm 1999.
2.4. Nghị quyết 03/2003/NQ-HĐTP ngày 02/10/2003 hướng dẫn thi hành
một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTHS.
2.5.Nghị quyết 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 hướng dẫn một số
quy định tại Phần thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của BLTTHS năm 2003.
2.6. Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 hướng dẫn thi hành
một số quy định trong Phần thứ tư “Xét xử phúc thẩm” của BLTTHS.
2.7. Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLHS.
2.8. Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 8/7/2006 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLDS năm 2005.
2.9. Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 về thời hiệu thi
hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
2.10. Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 Bổ sung một số
hướng dẫn Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007.
2.11. Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 hướng dẫn áp
dụng một số quy định tại Điều 248, 249 của BLHS.
2.12. Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 hướng dẫn áp

dụng Điều 60 BLHS về án treo.
2.13. Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQPBYT ngày 18/5/2006, hướng dẫn về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2.14. Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ
án hình sự (số 960/QĐ-VKSTC ngày 17/9/2007).
2.8. Quyết định số 07/QĐ ngày 12/01/2006 của Viện trưởng VKSND tối
cao về lập hồ sơ kiểm sát.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA CUỘC THANH TRA

- Yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo kết quả công tác THQCT KSĐT,
KSXX các vụ án hình sự trong thời điểm thanh tra.

18


- Yêu cầu báo cáo và cung cấp các tài liệu có liên quan đến công tác quản
lý, chỉ đạo nghiệp vụ THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Kiểm tra tất cả các loại sổ sách liên quan đến công tác THQCT, KSĐT,
KSXX án hình sự.
- Nghiên cứu, đối chiếu số liệu báo cáo và số liệu thể hiện trên sổ thụ lý và
kết quả kiểm tra hồ sơ kiểm sát.
- Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát: Tập trung nghiên cứu về những vụ việc
nổi cộm, có nhiều vấn đề phức tạp được dư luận, hoặc đang có đơn thư khiếu nại,
tố cáo; án đình, tạm đình chỉ (chú trọng thanh tra về các vụ án đình chỉ theo Điều
25 BLHS hoặc đình chỉ do bị can không phạm tội); các vụ án Toà án xử khác xa
quan điểm đề nghị của VKS, các trường hợp cho hưởng án treo, Tòa án tuyên bị
cáo không phạm tội ….
III. NỘI DUNG THANH TRA CỤ THỂ

1. Thanh tra về công tác quản lý, chỉ đạo giải quyết án hình sự
- Việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm của đơn vị; hướng

dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác năm (của cấp phòng): có đảm bảo thời gian theo
quy định của chế độ thông tin báo cáo, quản lý công tác trong ngành không (Điều
19 của Quy chế số 379 ngày 13/7/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao)? nội
dung kế hoạch, chương trình công tác có phù hợp với nội dung Chỉ thị công tác
năm của Viện trưởng VKSND tối cao và Kế hoạch, Chương trình công tác của
cấp trên hay không?
- Việc xây dựng, ban hành quy chế, quy định (trong nội bộ đơn vị và quy
chế phối hợp liên ngành), các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Việc sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác THQCT, KSĐT, KSXX án hình
sự (số biên chế, số lượng KSV các cấp, lãnh đạo phụ trách).
- Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến văn bản pháp luật, tài liệu mới
có liên quan đến công tác THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Các Kết luận kiểm tra, Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ về công tác
THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng THQCT, KSĐT, KSXX: Việc tăng
cường công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra; việc
tổ chức các phiên toà rút kinh nghiệm, giải quyết án điểm, các phiên toà xét xử
lưu động…
2. Thanh tra về công tác lập sổ sách quản lý, theo dõi về công tác
THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự
- Kiểm tra việc lập các loại sổ sách liên quan (các Sổ theo mẫu do VKSND
tối cao cấp và các Sổ do đơn vị tự mở) như: Sổ thụ lý KSĐT; Sổ theo dõi các
Lệnh, Quyết định; Sổ theo dõi về án trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Sổ theo dõi về
án đình chỉ, án tạm đình chỉ; Sổ thụ lý KSXX sơ thẩm, phúc thẩm, GĐT, tái thẩm
án hình sự; Sổ theo dõi kháng nghị, kiến nghị vi phạm...
- Kiểm tra cách ghi sổ:
19



+ Vào sổ có đầy đủ cột mục hay không? Mỗi cột mục có phản ảnh đầy đủ,
đúng nội dung yêu cầu không? Việc vào sổ có thể hiện được tính khoa học, dễ
tìm, dễ tra cứu, dễ đọc hay không?
+ Nếu qua kiểm tra sổ nghiệp vụ, phát hiện được những vi phạm của các
vụ án cụ thể như: Thời hạn khởi tố, tạm giữ, tạm giam; thời hạn điều tra; thời hạn
truy tố; thời hạn xét xử … thì phải nghiên cứu hồ sơ kiểm sát vụ án đó để xem
KSV có thực hiện các quyền năng, trách nhiệm của mình không?
- Đối chiếu số liệu trong sổ với số liệu báo cáo để ghi nhận kết quả thực tế
của đơn vị.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và Quy chế của Ngành trong
hoạt động THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự
3.1. Thanh tra về công tác THQCT, KSĐT
3.1.1. Yêu cầu chung: Khi thanh tra về công tác THQCT, KSĐT cần tổng
hợp, đánh giá được một số số liệu cơ bản trong kỳ báo cáo so với chỉ tiêu công
tác của Ngành, cụ thể là:
* Trong giai đoạn điều tra:
- Tổng số thụ lý khởi tố vụ/bị can (chi tiết theo một số nhóm tội cụ thể
như: Án xâm phạm an ninh quốc gia; án giết người, cố ý gây thương tích; án xâm
phạm sở hữu, án kinh tế, chức vụ, tham nhũng; án ma tuý…)
- Số vụ KSV có đề ra yêu cầu điều tra;
- Số vụ phải gia hạn thời hạn điều tra, trong đó số vụ gia hạn thời hạn điều
tra nhưng không có yêu cầu điều tra của KSV; số phải gia hạn điều tra nhiều lần.
- Số vụ/bị can CQĐT đã kết thúc điều tra: số vụ/bị can đề nghị truy tố; số
vụ/bị can đình chỉ điều tra (chiếm tỷ lệ %; phân tích theo lý do đình chỉ, chú ý
đến số đình chỉ theo Điều 25 BLHS, đình chỉ do bị can không phạm tội).
- Số vụ/bị can CQĐT tạm đình chỉ điều tra (phân tích theo lý do tạm đình
chỉ).
- Số vụ/bị can chưa kết thúc điều tra, trong đó số bị quá hạn thời hạn điều
tra.
* Trong giai đoạn truy tố:

- Số vụ VKS phải giải quyết (chi tiết theo một số nhóm tội cụ thể như: Án
xâm phạm an ninh quốc gia; án giết người, cố ý gây thương tích; án xâm phạm sở
hữu, án kinh tế, chức vụ, tham nhũng; án ma tuý…).
- Số vụ/bị can VKS đã truy tố.
- Số vụ/bị can VKS đình chỉ (chiếm tỷ lệ %; phân tích theo lý do do đình
chỉ, chú ý đến số đình chỉ theo Điều 25 BLHS, đình chỉ do bị can không phạm tội).
- Số vụ/bị can VKS tạm đình chỉ (phân tích theo lý do tạm đình chỉ).
- Số vụ/bị can VKS chưa giải quyết (trong đó số vụ/bị can để quá hạn thời
hạn truy tố).
3.1.2. Yêu cầu, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ KSĐT:
- Yêu cầu chung trong việc nghiên cứu hồ sơ: Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật và quy chế của ngành trong việc lập hồ sơ KSĐT; xác định xem KSV
20


đã thực hiện đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ hay chưa? Chất lượng báo cáo, đề
xuất, yêu cầu điều tra của KSV? Đường lối giải quyết vụ án trong giai đoạn điều
tra, truy tố có đảm bảo đúng quy định của pháp luật không?
- Kiểm tra về các thủ tục tố tụng: Kiểm tra về hình thức và nội dung của
các thủ tục tố tụng có đảm bảo đúng quy định không? Thời hạn, căn cứ, thẩm
quyền ban hành các thủ tục tố tụng?
Trong hồ sơ KSĐT phải đảm bảo có đầy đủ các thủ tục tố tụng như:
+ Các tài liệu dùng làm căn cứ để khởi tố vụ án và khởi tố bị can: Một
trong các căn cứ để khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 100 BLTTHS và các
tài liệu xác định người đã thực hiện hành vi phạm tội (Biên bản phạm tội quả
tang; biên bản về người phạm tội tự thú, đầu thú...).
+ Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định thay đổi bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự. Đề nghị áp dụng thủ tục rút gọn của CQĐT và quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn của VKS. Quyết định khởi tố bị can; Quyết định thay đổi,
bổ sung quyết định khởi tố bị can; Công văn đề nghị phê chuẩn Quyết định khởi

tố bị can; Quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của VKS. (Chú ý kiểm
tra việc ghi khoản của điều luật trong các quyết định khởi tố. Trong thực tế có
nhiều địa phương cả CQĐT và VKS đều chỉ ghi điều luật, không ghi khoản, đây
là quy định bắt buộc để xác định thẩm quyền điều tra, thời hạn điều tra và căn cứ
để áp dụng biện pháp ngăn chặn).
+ Quyết định phân công Điều tra viên; Kiểm sát viên; yêu cầu thay đổi
Điều tra viên.
+ Yêu cầu khởi tố, yêu cầu điều tra của VKS; các quyết định của VKS
trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố (Quyết định huỷ bỏ các quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của CQĐT).
+ Lệnh bắt khẩn cấp, Lệnh bắt tạm giam, Lệnh tạm giữ, Lệnh tạm giam;
Lệnh khám xét (người, chỗ ở, địa điểm, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm…) kèm theo báo cáo đề nghị phê chuẩn các lệnh nêu trên; tài liệu thể hiện
về việc thực hiện Lệnh bắt, khám xét.
+ Các Quyết định của VKS về việc phê chuẩn hoặc huỷ bỏ các Lệnh bắt,
khám xét của CQĐT.
+ Các công văn đề nghị, quyết định áp dụng, thay đổi huỷ bỏ biện pháp
ngăn chặn của CQĐT, VKS.
+ Lệnh, quyết định truy nã bị can, yêu cầu truy nã bị can của VKS; biên
bản bắt người có lệnh truy nã, quyết định đình nã.
+ Các tài liệu thể hiện việc giao nhận các lệnh, quyết định cho bị can.
+ Các tài liệu về thu giữ, kê biên, xử lý tài sản, vật chứng… trong vụ án.
+ Biên bản giao nhận hồ sơ, vật chứng, tài sản , tạm giữ .
+ Các quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Quyết định uỷ thác điều tra;
Quyết định phục hồi điều tra; Quyết định chuyển hồ sơ vụ án; Quyết định tách,
nhập vụ án….
+ Các tài liệu khác và các thông báo theo quy định của BLTTHS.
21



+ Các Phiếu đề xuất của KSV về việc phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can,
Phê chuẩn các Lệnh bắt, khám xét; phê chuẩn gia hạn thời hạn tạm giữ, gia hạn
thời hạn tạm giam; thay đổi biện pháp ngăn chặn; gia hạn thời hạn điều tra…
Lưu ý: Đối với các loại tài liệu, văn bản nêu trên mà BLTTHS không quy
định CQĐT phải gửi cho VKS thì phải có tài liệu trích ghi nội dung (hoặc bản
photocopy) để lưu vào hồ sơ kiểm sát.
- Kiểm tra các tài liệu điều tra:
+ Kiểm tra việc trích ghi hoặc phô tô các tài liệu điều tra như: Biên bản
khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường, khám nghiệm tử thi; xem xét dấu
vết trên thân thể, trên phương tiện, đồ vật; tài liệu xác định thương tích; biên bản
thực nghiệm điều tra; các quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung,
giám định lại; các bản kết luận giám định; các biên bản đối chất, nhận dạng;
trưng cầu định giá tài sản, biên bản định giá tài sản….
+ Bản sao các chứng từ, hoá đơn và các tài liệu khác để giải quyết phần
dân sự trong vụ án hình sự.
+ Bản trích ghi hoặc phô-tô các bản tường trình, tự khai, tự thú, các bản
ghi lời khai, hỏi cung bị can; ghi lời khai của người làm chứng, người bị hại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan…
+ Trích ghi hoặc bản phô-tô lý lịch của bị can (chú ý về tuổi chịu trách
nhiệm hình sự của bị can; quá trình hoạt động của bản thân, trình độ văn hoá, dân
tộc, tôn giáo, tiền án, tiền sự…).
- Kiểm tra các tài liệu kết thúc điều tra:
+ Bản Kết luận điều tra vụ án; Kết luận điều tra bổ sung; hoặc Quyết định đề
nghị truy tố theo thủ tục rút gọn; Biên bản giao nhận kết luận điều tra; Biên bản
bàn giao hồ sơ giữa CQĐT và VKS (chú ý kiểm tra về thời hạn kết thúc điều tra và
thời hạn chuyển giao hồ sơ sang VKS; việc ra Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hay
kết luận điều tra và đình chỉ điều tra; cá biệt có một số trường hợp CQĐT ra Kết
luận điều tra nhưng lại đề nghị VKS đình chỉ là không đúng quy định).
+ Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều tra bị can; Quyết
định đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can (chú ý Kiểm tra về căn cứ tạm

đình chỉ, căn cứ đình chỉ; thẩm quyền đình chỉ; Kết luận kiểm sát về việc đình chỉ).
- Kiểm tra các tài liệu trong giai đoạn truy tố:
+ Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn (nếu có) sau khi
CQĐT chuyển hồ sơ sang VKS (chú ý kiểm tra về thời hạn ra Lệnh tạm giam để
truy tố, Quyết định gia hạn thời hạn tạm giam để truy tố; báo cáo đề xuất của
KSV và phê duyệt của lãnh đạo về việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn
chặn trong giai đoạn truy tố, …)
+ Bản cáo trạng (kèm danh sách những người cần triệu tập ra toà); Quyết
định truy tố (theo thủ tục rút gọn); Biên bản giao nhận cáo trạng, quyết định truy
tố; Biên bản bàn giao hồ sơ cho Toà án (chú ý kiểm tra về thời hạn truy tố, việc
gia hạn thời hạn truy tố theo quy định; việc truy tố có căn cứ, đúng người, đúng

22


tội, đúng pháp luật không? Có bỏ lọt tội phạm không? Báo cáo đề xuất của KSV
và phê duyệt của lãnh đạo về dự thảo Cáo trạng…
+ Quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can của VKS (kiểm
tra về căn cứ đình chỉ, thẩm quyền đình chỉ
+ Các văn bản, tài liệu khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm
tội; xác định rõ nhân thân người phạm tội; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
chứng cứ gỡ tội đối với bị can…,cũng phải trích ghi nội dung hoặc sao chụp để
lưu vào hồ sơ kiểm sát án hình sự.
- Kiểm tra các tài liệu khác trong hồ sơ KSĐT:
+ Bản nghiên cứu tổng hợp của KSV
+ Các tài liệu hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ của viện kiểm sát cấp trên.
+ Các biên bản (hoặc trích) các cuộc họp trong đơn vị hoặc liên ngành bàn
về đường lối giải quyết vụ án.
+ Các văn bản báo cáo và chỉ đạo của cấp uỷ địa phương về giải quyết vụ
án. Những tài liệu về hoạt động áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các

kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm.
+ Các tài liệu về vi phạm của CQĐT (Điều tra viên) và biện pháp khắc phục.
+ Các đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra, KSĐT, truy tố; biện
pháp và kết quả giải quyết.
+ Việc lập nhật ký KSĐT, Phiếu thống kê tội phạm theo mẫu quy định.
- Kiểm tra việc xây dựng hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ KSĐT phải được xây dựng
và sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài liệu theo quy định trong
Quy chế công tác THQCT, KSĐT và Quyết định số 07/QĐ ngày 12/01/2006 của
Viện trưởng VKSND tối cao.
3.2. Thanh tra về công tác THQCT, KSXX
3.2.1 Yêu cầu chung: Khi thanh tra về công tác THQCT, KSXX án hình sự
cần tổng hợp, đánh giá được một số số liệu cơ bản trong kỳ báo cáo so với chỉ
tiêu công tác của Ngành, cụ thể là:
+ Số vụ/bị cáo Toà án đã thụ lý; số vụ/bị cáo Toà án đã giải quyết, đạt tỷ lệ
% (Trong đó, số vụ/bị cáo đã xét xử; số vụ/bị cáo đình chỉ; số vụ/bị cáo tạm đình
chỉ); số vụ/bị cáo chưa giải quyết, trong đó số quá hạn thời hạn xét xử.
+ Phân tích kết quả xét xử theo loại hình phạt, mức án: Số bị cáo bị phạt
tiền, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ; số bị cáo bị phạt tù giam; số bị cáo bị phạt
tù nhưng cho hưởng án treo, tỷ lệ án treo trên tổng số bị cáo đã xét xử; số bị cáo
bị phạt tù chung thân; số bị cáo bị phạt tử hình. Lưu ý đối với các vụ án được xác
định là án điểm, ánh tham nhũng, chức vụ, những vụ án dư luận quan tâm và án
đặc biệt nghiêm trọng khác.
+ Số vụ/bị cáo Toà án xử khác xa quan điểm của VKS: Khác quan điểm về
tội danh; khác về áp dụng khung hình phạt; khác về loại hình phạt; khác về mức
án (án của cấp huyện trên 1năm; cấp tỉnh trên 2 năm); khác về hình phạt tù giam
và hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

23



+ Số kháng nghị phúc thẩm (kháng nghị ngang cấp, kháng nghị trên cấp);
số kháng nghị được Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận, số không được chấp nhận;
số rút kháng nghị.
+ Số vụ/bị cáo xét xử sơ thẩm bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
+ Số vụ/bị cáo đã xét xử phúc thẩm có báo cáo đề nghị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm.
+ Số vụ/bị cáo bị cấp phúc thẩm huỷ án, sửa án. Trong đó số vụ /bị cáo bị
huỷ, sửa án do có lỗi của VKS.
+ Số vụ/bị cáo bị cấp giám đốc thẩm huỷ án (số án sơ thẩm; số án phúc
thẩm). Trong đó số vụ /bị cáo bị huỷ do có lỗi của VKS.
+ Số phiên toà rút kinh nghiệm, phiên toà xét xử lưu động.
3.2.2. Yêu cầu, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ KSXX sơ thẩm:
- Yêu cầu chung trong việc nghiên cứu hồ sơ: Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật và quy chế của ngành trong việc lập hồ sơ KSXX; xác định xem KSV
đã thực hiện đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ hay chưa? chất lượng báo cáo, đề
xuất, luận tội và kỹ năng tranh tụng của KSV tại phiên toà? Đường lối giải quyết
vụ án trong giai đoạn xét xử có đảm bảo đúng quy định của pháp luật không?
- Kiểm tra về các thủ tục tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm:
Kiểm tra về hình thức và nội dung của các thủ tục tố tụng có đảm bảo đúng quy
định không? Thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành các thủ tục tố tụng?
Hồ sơ kiểm sát giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm án hình sự cơ bản phải
có các thủ tục tố tụng sau:
+ Quyết định phân công KSV thực hành quyền công tố và KSXX sơ thẩm
(chú ý về ngày, tháng năm ra Quyết định phân công, thông thường sau khi có Cáo
trạng, chuyển hồ sơ sang Toà là có Quyết định phân công KSV để kiểm sát từ
giai đoạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, nhưng thực tế có nhiều địa phương ra
Quyết định phân công KSV quá chậm, sau khi đã có Quyết định đưa vụ án ra xét
xử mới có Quyết định phân công KSV).
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (chú ý về thời hạn chuẩn bị xét
xử sơ thẩm, nội dung quyết định đã thể hiện đầy đủ các thành phần Hội đồng xét

xử chưa, thường bỏ trống họ tên của HTND; Họ tên KSV, thư ký, những người
tham gia tố tụng).
+ Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; quyết định gia hạn thời hạn xét
xử;
+ Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn của Toà án
cấp sơ thẩm (chú ý đến căn cứ và thời hạn của việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ
biện pháp ngăn chặn).
+ Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; Quyết định rút quyết định
truy tố của VKS; tài liệu giao các quyết định của Toà án cho bị cáo và những
người tham gia tố tụng khác.

24


Lưu ý: Đối với những tài liệu về thủ tục tố tụng mà BLTTHS không quy
định Toà án cấp sơ thẩm gửi cho VKS thì KSV phải trích ghi nội dung hoặc sao
chụp lại để lưu vào hồ sơ KSXX sơ thẩm.
- Kiểm tra các thao tác, quy trình nghiệp vụ của KSV:
+ Báo cáo án của KSV được phân công THQCT và KSXX sơ thẩm, ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo Viện (chú ý đến thời gian báo cáo án, thực tế có một số địa
phương báo cáo án để xét xử được thực hiện quá sớm, ngay khi báo cáo dự thảo
Cáo trạng, đã có báo cáo đề xuất của KSV và phê duyệt của lãnh đạo về đường
lối xét xử; xem xét nội dung báo cáo án của KSV đã phản ánh đúng nội dung vụ
án chưa, có đề cập đầy đủ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với bị cáo không).
+ Dự thảo đề cương thẩm vấn và kế hoạch chuẩn bị tranh luận tại phiên toà
+ Tài liệu họp trù bị giữa VKS và Toà án; Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh
thị của VKS cấp trên; Báo cáo xin ý kiến cấp uỷ địa phương về đường lối giải
quyết vụ án và ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ địa phương.
+ Bản luận tội của KSV (chú ý đến nội dung luận tội so với báo cáo đề
xuất và ý kiến phê duyệt của lãnh đạo về đường lối xét xử có điểm gì khác; đối

chiếu với nội dung bản án để xác định quan điểm đề xuất của VKS với quyết
định của Toà có sự khác biệt lớn không; một số KSV không xây dựng Bản luận
tội mà sử dụng luôn Báo cáo đề xuất duyệt án để xét xử).
+ Bút ký phiên toà và tài liệu kiểm tra biên bản phiên toà sơ thẩm của KSV
(trong thực tế, một số KSV không ghi hoặc ghi rất sơ sài về diễn biến phiên toà,
sau phiên toà không kiểm tra Biên bản phiên toà theo quy định).
+ Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; Phiếu kiểm sát bản án; Báo cáo đề xuất
kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị vi phạm của Toà án (nếu có). Chú ý những
vụ án Toà án xét xử khác xa quan điểm đề xuất của VKS.
- Kiểm tra đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm:
+ Kiểm tra về hình thức bản án, quyết định: chú ý đến các lỗi sai sót trong bản
án, quyết định; thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên toà.
+ Kiểm tra về nội dung bản án, quyết định: Việc áp dụng pháp luật trong
việc xét xử như tội danh, mức hình phạt, việc áp dụng các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ. Chú ý đến những trường hợp áp dụng các tình tiết giảm nhẹ không
đúng dẫn đến việc cho bị cáo được hưởng án treo hoặc áp dụng Điều 47 BLHS để
xử dưới khởi điểm của khung hình phạt không có căn cứ; việc xử lý trách nhiệm
dân sự trong vụ án hình sự, xử lý tài sản kê biên, tang vật của vụ án...
- Kiểm tra các văn bản, tài liệu khác trong giai đoạn xét xử sơ thẩm:
+ Đơn kháng cáo; quyết định kháng nghị bản án sơ thẩm; thông báo án có
kháng cáo, kháng nghị.
+ Các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ chuyển đến hoặc qua đơn thư khiếu tố phản ánh.
+ Tài liệu giải quyết đơn của VKS và các văn bản trả lời cơ quan báo chí
hoặc các cơ quan đã chuyển đơn.

25



×