Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Góp phần nghiên cứu khu hệ thú làm cơ sở khoa học cho quản lý thú hoang dã ở tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.38 KB, 17 trang )

Góp phần nghiên cứu khu hệ thú làm cơ sở
khoa học cho quản lý thú hoang dã ở tỉnh
Quảng Ngãi
Nguyễn Thanh Tuấn
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận án TS Chuyên ngành: Động vật học; Mã số 62 42 10 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Lê Vũ Khôi
Năm bảo vệ: 2013

Abstract. Khái quát lịch sử nghiên cứu thú ở Việt Nam và khu hệ thú (KHT) tỉnh
Quảng Ngãi. Nghiên cứu khu hệ thú, đánh giá tính đa dạng loài; hiện trạng phân bố,
giá trị và hiện trạng bảo tồn của KHT tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích đặc điểm địa lý động
vật học khu hệ thú Quảng Ngãi. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng khu hệ
thú. Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thú hoang
dã.
Keywords. Động vật học; Thú hoang dã; Quảng Ngãi.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực Trung Trung Bộ với diện tích tự nhiên 5.849,6
km2, nằm ở tọa độ từ 14 032 ’40” đến 15025’00” độ vĩ bắc; 108006’00” đến 109004’25” độ
kinh đông, là dải liền kề với cao nguyên Kon Tum, thuộc sườn Đông của khu vực cảnh
quan Trung Trường Sơn nên Quảng Ngãi có ý nghĩa quan trọng trong vùng địa lí động
vật học Nam Trung Bộ.
Địa hình Quảng Ngãi chủ yếu là đồi núi, đồng bằng hẹp. Sự phức tạp của địa hình
tạo cho Quảng Ngãi nhiều vùng tiểu khí hậu do vậy hệ động thực vật ở đây khá phong
phú. Tuy nhiên, nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung và khu hệ thú Quảng Ngãi
nói riêng còn rất hạn chế. Nghiên cứu thành phần loài thú miền Nam Việt Nam, năm
1969 - 1970, Van Peenen và cộng sự [124, 125, 126] đã ghi nhận 164 loài và phân loài


thú ở khu vực miền Nam, nhưng trong đó chỉ có 4 loài được ghi nhận ở tỉnh Quảng
Ngãi, đó là: Chuột chù (Suncus murinus), Dơi nghệ nhỏ (Scotophilus temmincki),
Chuột lắt (Rattus exulans) và Chuột cống (Rattus norvegicus). Gần đây hơn, khảo sát
tổng quát đa dạng sinh học giai đoạn 1998 – 2000, năm 2001, Lê Khắc Huy và cộng sự
[28] đã ghi nhận 76 loài thú. Nhưng đây chỉ là những ghi nhận bước đầu, chưa phải là
công trình nghiên cứu đầy đủ và hệ thống.
Nằm trong hệ thống đới rừng gió mùa á xích đạo, Quảng Ngãi có điều kiện khí
hậu khá khắc nghiệt: mùa khô thì hạn hán kéo dài, mùa mưa lại có lũ lớn. Bên cạnh đó,
tình trạng khai thác, xâm hại rừng, săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã đã và
đang diễn biến hết sức phức tạp tại nhiều địa phương trong tỉnh, làm suy giảm nghiêm
trọng đa dạng sinh học nói chung, khu hệ thú hoang dã nói riêng của tỉnh.
Do vậy, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng tài nguyên thú hoang dã và đề xuất giải
pháp bảo tồn chúng là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của tỉnh Quảng Ngãi. Xuất phát từ

1


thực tế đó, chúng tôi chọn và thực hiện đề tài “Góp phần nghiên cứu khu hệ thú làm
cơ sở khoa học cho quản lý thú hoang dã ở tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của luận án nhằm các mục đích sau:
- Nghiên cứu khu hệ thú, đánh giá tính đa dạng loài; hiện trạng phân bố, giá trị và
hiện trạng bảo tồn của khu hệ thú (KHT) tỉnh Quảng Ngãi.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng khu hệ thú. Đề xuất các giải pháp
quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thú hoang dã.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khu hệ thú, đặc điểm sinh cảnh, các yếu tố ảnh hưởng
tới đa dạng sinh học của khu hệ thú ở tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài luận án đã chọn khu vực nghiên cứu gồm 15 xã
thuộc 3 huyện Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ đại diện cho tỉnh Quảng Ngãi.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận án cung cấp dẫn liệu mới và đầy đủ nhất từ trước đến nay về tính đa dạng
thành phần loài, sự phân bố và đặc điểm sinh thái của khu hệ thú làm cơ sở khoa học
cho việc quản lý và bảo tồn các loài thú ở tỉnh Quảng Ngãi.
Tư liệu của luận án là cơ sở khoa học tin cậy để tỉnh Quảng Ngãi có thể tham
khảo để định hướng quản lý, bảo tồn tài nguyên thú hoang dã, đặc biệt đối với các loài
“quý hiếm”, đặc hữu có ở trong tỉnh và xem xét việc thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên
trong tỉnh.
5. Các đóng góp của luận án
- Cung cấp danh lục các loài thú đầy đủ nhất từ trước đến nay, trong đó phát hiện,
bổ sung cho KHT Quảng Ngãi 49 loài, 15 giống, 2 họ và các tư liệu khoa học về độ đa
dạng thành phần loài, sự phân bố, giá trị bảo tồn, đặc trưng địa lí động vật học khu hệ thú
hoang dã tỉnh Quảng Ngãi.
2


- Xác định tính chính xác của 4 loài thú bị đe dọa cao trong tỉnh Quảng Ngãi: Chà
vá chân xám (Pygathrix cinerea), Cầy vằn bắc (Chrotogale owstoni), Mang lớn
(Muntiacus vuquangensis) và Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Xác định được các nguyên nhân làm suy giảm đa dạng các loài thú hoang dã và
đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn các quần thể thú vùng nghiên cứu và thành
lập khu bảo tồn thiên nhiên.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 124 trang, chia thành 3 chương, với 23 bảng, 19 hình, 134 tài liệu
tham khảo. Phần phụ lục gồm 16 phụ lục, 124 trang cung cấp thêm các số liệu và hình
ảnh nghiên cứu.

3



TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đinh Thị Phương Anh, Huỳnh Ngọc Tạo (2000), “Khu hệ thú ở Bán đảo Sơn Trà
(Đà nẵng)”, Tạp chí Sinh Học, 20(1B), tr. 113 – 116.
2. Trần Quốc Bảo, Tình hình buôn bán động vật hoang dã ở Việt Nam. Sử dụng bền
vững đa dạng sinh học, tr. 72 – 83 (tài liệu lưu trữ của cục Kiểm lâm).
3. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách
Đỏ Việt Nam. Phần I – Động vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Danh
lục Đỏ Việt Nam, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
5. Lê Xuân Cảnh, Hà Quý Quỳnh, Trần Thanh Tùng (2005), “Tổng quan về đa dạng
sinh học của Đông Nam Á và công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam”, Báo
cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần
thứ nhất. Hà Nội, 10/2005, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 291 – 299.
6. Lê Xuân Cảnh, Hà Quý Quỳnh, Lê Minh Mạnh, Trần Thanh Tùng (2007), “Sử
dụng công nghệ hệ thông tin địa lý để xây dựng bản đồ phân bố Bò Tót ở miền
Trung Việt Nam”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị
khoa học toàn quốc lần thứ hai. Hà Nội, 26/10/2007, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tr. 186 – 191.
7. Lê Xuân Cảnh, Lê Minh Mạnh, Trần Thanh Tùng, Hà Quý Quỳnh (2009), “Tiếp cận
công nghệ WEBGIS trong nghiên cứu phân bố thú lấy ví dụ phân bố thú lớn ở miền
Trung Việt Nam”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị
khoa học toàn quốc lần thứ ba. Hà Nội, 22/10/2009, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr.
1207 - 1211.
8. Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Nguyễn Trường Sơn (2011), “Các loài thú ghi
nhận được ở Vườn Quốc gia Chư Mom Ray và Khu bảo tồn thiên nhiên Sông
Thanh”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học
toàn quốc lần thứ tư. Hà Nội, 21/10/2011, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 47 – 55.
9. Đỗ Xuân Cẩm (2000), Một số nhận xét vài nét đặc trưng đa dạng loài của khu hệ

thực vật Quảng Ngãi, Báo cáo khoa học Trường Đại học Nông Lâm Huế.
112


10. Đặng Ngọc Cần (2007), “Thành phần và giá trị bảo tồn của các loài thú ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Thanh Hóa”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội. tr. 200 – 206.
11. Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh,
Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin-Ichiro Kawada, Akiko Hayashida,
Motoki Sasaki (2008), Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam, Viện nghiên cứu
Linh trưởng, trường đại học Kyoto, Nhật Bản, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
học Hà Nội, Việt Nam.
12. Nguyễn Ngọc Châu (2007), Nguyên tắc phân loại và Danh pháp động vật, NXB
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. (307tr)
13. Chi Cục Kiểm lâm Quảng Ngãi (2006), Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, bảo vệ
rừng năm 2004 – 2005, Quảng Ngãi.
14. Chi Cục Kiểm lâm Quảng Ngãi (2008), Báo cáo công tác quản lý, bảo vệ rừng năm
2008, Quảng Ngãi.
15. Chi cục Kiểm lâm Quảng Ngãi (2009), Báo cáo tình hình thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ rừng năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010, Quảng Ngãi.
16. Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung Danh mục thực
vật, động vật hoang dã quí hiếm ban hành kèm theo Nghi định 18/HĐBT ngày
17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ.
17. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học và Bảo tồn thiên nhiên, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. (247tr)
18. Trịnh Việt Cường (2001), “Kết quả điều tra thành phần các loài thú Khu Bảo tồn
thiên nhiên Pù Mát, tỉnh Nghệ An”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái

học và tài nguyên sinh vật 1996 – 2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 214 – 219.
19. Trần Chấn Diệp (2007), Văn hóa dân tộc Cor, Công ty in Bình Định. (271tr).
20. Nguyễn Xuân Đặng (2006), “Thành phần loài và giá trị bảo tồn của khu hệ thú ở
Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Sinh Học, 28(1), tr. 47 – 53.

113


21. Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Xuân Nghĩa (2006), “Kết quả
điều tra khu hệ thú của Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Sinh
Học, 28(3), tr. 9 – 14.
22. Nguyễn Xuân Đặng, Đặng Ngọc Cần, Nguyễn Xuân Nghĩa, Nguyễn Đức Mạnh
(2007), “Danh lục các loài thú (Mammalia) đã được ghi nhận ở tỉnh Quảng Trị”,
Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị khoa học toàn
quốc lần thứ hai, Hà Nội, 26/10/2007, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 249 – 256.
23. Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp Thú (Mammalia) và
đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,
Hà Nội. (141tr).
24. Lê Quý Đôn (1773), Vấn đài loại ngữ (Trần Văn Giáp biên dịch), 2, phần vật ngữ,
Hà Nội, 1962 (tài liệu đánh máy).
25. Lê Quý Đôn (1776), Phụ biên tập luc (Đỗ Mộng Khương, Nguyễn Trọng Hân,
Nguyễn Ngọc Tỉnh dịch, Hà Nôi, 1977). (348 tr).
26. Lê Hiền Hào (1973), Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học & Kỹ thuật,
Hà Nội. (361 tr).
27. Trương Đình Hùng (chủ biên), Hoàng Tấn Liên, Nguyễn Thái Lân, Phạm Văn
Chiến, Vũ Đình Hải, Nguyễn Minh Thiện, Lê Bắc Huỳnh (2002), Đặc điểm khí hậu
– Thủy văn tỉnh Quảng Ngãi, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng. (216tr).
28. Lê Khắc Huy (chủ biên), Lê Văn Tán, Võ Văn Phú, Lê Quang Minh, Đỗ Xuân Cẩm
(2001), Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ngãi, Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường Quảng Ngãi.

29. Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1975), Động vật kinh tế tỉnh Hòa Bình, Ban Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Hòa Bình.
30. Đặng Huy Huỳnh và Cộng sự (1981), “Kết quả điều tra nguồn lợi thú miền Bắc
Việt Nam”, Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr. 428-461.
31. Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng Minh Khiên, V.E. Xôcôlốp, C. V.
Kuzơnêtxốp (1984), “Thành phần loài và sự phân bố của các loài thú ở vùng Kôn –
Hà – Nừng (Gia Lai – Kon Tum)”, Tạp chí Sinh Học, 6(1), tr. 26 – 32.

114


32. Đặng Huy Huỳnh (Chủ biên), Đào văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh,
Hoàng Minh Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. (168tr).
33. Đặng Huy Huỳnh (1997), “Phân vùng địa lý sinh vật ở Việt Nam và cơ sở khoa
học trong việc bố trí hợp lý hệ thống rừng đặc dụng”, Môi trường (tuyển tập nghiên
cứu – tập I), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
34. Đặng Huy Huỳnh (chủ biên), Hoàng Minh Khiên, Nguyễn Văng Sáng, Trương
Văn Lã, Hồ Thu Cúc (1997), Bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động
vật rừng Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
35. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2000), “Các trung tâm
đa dạng sinh học ở Tây Nguyên”, Tuyển tập Hội nghị Khoa học và tài nguyên môi
trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
36. Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (2001), Báo cáo Khảo sát đánh giá đa dạng sinh học
để quản lý, bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động vật Khu Bảo tồn
Chư Mom Ray, Dự án Bảo vệ rừng và Phát triển Nông thôn, Kon Tum.
37. Đặng Huy Huỳnh (2005), “Hiện trạng đa dạng khu hệ thú (Mammalia) ở Vườn
Quốc gia Chư Mom Ray huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”, Báo cáo khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ nhất. Hà Nội,

10/2009, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 339 - 347.
38. Đặng Huy Huỳnh, Vũ Đình Thống (2005), “Sự đa dạng khu hệ thú (Mammalia) ở
tỉnh Bình Định”, Tạp chí Sinh học, 27(4A), tr.1 – 10.
39. Đặng Huy Huỳnh (chủ biên), Hoàng Minh Khiên, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân
Đặng, Vũ Đình Thống, Đặng Huy Phương (2007), Thú rừng – Mammalia Việt Nam
Hình thái và sinh học sinh thái một số loài – Tập 1, NXB Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội.
40. Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân
Đặng, Hoàng Minh Khiên, Nguyễn Minh Tâm (2008), Động vật chí Việt Nam, tập
25, Lớp Thú – Mammalia, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
41. Đặng Huy Huỳnh (chủ biên), Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng,
Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010), Thú rừng – Mammalia Việt Nam
Hình thái và sinh học sinh thái một số loài – Tập 2, NXB Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội.
115


42. Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Huỳnh (1987), “Điều tra nhu cầu thức ăn của 3 loài
thú móng guốc Cervus unicolor, Muntiacus muntjak, Tragulus javanicus và khả
năng cung cấp thức ăn của hệ sinh thái rừng Kon Hà Nừng (Gia Lai – Kon Tum)”,
Tạp chí Sinh Học, (2), tr. 45 – 48.
43. Lê Vũ Khôi (1985), “Góp phần nghiên cứu quần thể các loài chuột (Rodentia:
Muridae) ở tỉnh Gia Lai – Kon Tum”, Tạp chí Sinh Học, 7(2), tr. 23 – 28.
44. Lê Vũ Khôi (1994), “Danh sách thú và ái tính địa lý động vật khu hệ thú hệ sinh
thái Tam Đảo”, Tạp chí Sinh Học, 16(1), tr.16 – 19.
45. Lê Vũ Khôi (2000), Danh lục các loài thú Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. (139
tr.).
46. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Nghĩa Thìn (2001). Địa lí sinh vật, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội, Hà Nội.
47. Lê Vũ Khôi (2003), “Đa dạng thành phần loài thú khu vực Bà Nà huyện Hòa Vang

– Đà Nẵng”, Tạp chí Sinh Học, 25(2A), tr. 27 – 32.
48. Lê Vũ Khôi, Phạm Đức Tiến, Nguyễn Trường Sơn, Trần Mạnh Hùng (2007), “Ghi
nhận bước đầu về dơi tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, Vườn Quốc gia Yok Đôn
(tỉnh Đăk Lăk) và Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống (tỉnh Nghệ An)”, Báo cáo
khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ
hai. Hà Nội, 26/10/2007, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 373 - 379.
49. Lê Vũ Khôi, Hoàng Trung Thành, Nguyễn Minh Tâm (2007), “Đa dạng thành
phần loài gặm nhấm (Rodentia) ở Vườn Quốc gia Yok Đôn (tỉnh Đăk Lăk) và Chư
Mom Ray (tỉnh Kon Tum)”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai. Hà Nội, 26/10/2007, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội. Tr. 380 – 385.
50. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Đức Lành (2009), “Danh dục các loài thú ở Khu Bảo tồn
thiên nhiên đề xuất Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An và ý nghĩa bảo tồn nguồn gen quý hiếm
của chúng”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa
học toàn quốc lần thứ ba. Hà Nội, 22/10/2009, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Tr.

592 – 599.
51. Lê Vũ Khôi, Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang (2011), “Kết quả nghiên cứu
khu hệ động vật có xương sống trên cạn (thú, chim, bò sát, ếch nhái) ở Khu Bảo tồn

116


thiên nhiên Pù Huống”, Báo cáo về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội. Tr. 151 – 157.
52. Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang (1992), “Về phân khu động vật – địa lí học Bò sát,
Ếch nhái Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 14(3), tr. 8 – 13.
53. Lê Thế Lương, Lê Trọng Sơn (2011), “Kết quả nghiên cứu về thành phần loài

Chuồn chuồn (Odonata) ở vùng rừng Cao Muôn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”,
Báo cáo khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc
lần thứ tư. Hà Nội, 21/10/2011, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 713 - 717.
54. Phan Văn Mạch (1998), “Thực vật nổi khu vực ven biển miền Trung (từ Quảng
Bình đến Bình Định)”. Tr. 448 - 496.
55. Tạ Hiền Minh, Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Xuân Hồng (1996), Đời sống văn hóa
các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi, Sở Văn hóa – Thông tin Quảng Ngãi.
(228tr.).
56. Phạm Nhật (2002), Thú Linh trưởng của Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
57. Phạm Nhật và cộng sự (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh
học, Hà Nội. Tr. 77 - 118.
58. Võ Văn Phú (2000), Báo cáo kết quả điều tra tính đa dạng sinh học về động vật ở
một số vùng trong tỉnh Quảng Ngãi, Trường Đại học Nông Lâm Huế.
59. Võ Văn Phú, Nguyễn Hoàng Diệu Minh, Hoàng Đình Trung (2011), “Dẫn liệu bước
đầu về thành phần loài cá ở vùng rừng Cà Đam, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi”,
Báo cáo khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc
lần thứ tư. Hà Nội, 21/10/2011, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 807 - 812.
60. Đặng Huy Phương (2005), “Thành phần loài thú (Mammalia) ở Khu Bảo tồn thiên
nhiên đề xuất Đăk Rông, tỉnh Quảng Trị”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ nhất. Hà Nội, 10/2005, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 398 – 403.
61. Đặng Huy Phương (2009), “Hiện trạng khu hệ thú (Mammalia) ở Vườn Quốc gia
Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai. Hà Nội, 26/10/2007, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội. Tr. 486 – 492.

117


62. Quốc sử quán Triều Nguyễn 1865 – 1882. Đại Nam nhất thống chí (Phạm Trọng

Điểm phiên dịch) NXB KHXH, Hà Nội, T.1, 1969: 379 tr., T. 2, 1970: 398 tr.; T.3,
1971: 444 tr., T. 4, 19671: 410 tr.; T. 5, 1971: 377 tr.
63. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quảng Ngãi (1998), Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 1995 – 1997, Quảng Ngãi.
64. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi (2008), Tổng kết công tác bảo
vệ rừng năm 2007, Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp công tác bảo vệ rừng năm 2008,
Quảng Ngãi.
65. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi (2009), Tổng kết công tác bảo
vệ rừng năm 2008, Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp công tác bảo vệ rừng năm 2009,
Quảng Ngãi.
66. Nguyễn Trường Sơn, Đặng Huy Phương, Hoàng Minh Khiên (2005), “Kết quả bước
đầu điều tra thú ở khu vực núi Bi Đúp thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Bi Đúp – Núi
Bà, tỉnh Lâm Đồng”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị
khoa học toàn quốc lần thứ nhất. Hà Nội, 10/2005, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr.
423 - 429.
67. Nguyễn Trường Sơn. Vũ Đình Thống (2006), Nhận dạng một số loài dơi ở Việt
Nam, NXB tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. (93tr.).
68. Nguyễn Trường Sơn, Đặng Huy Phương, Trịnh Việt Cường, Vũ Đình Thống,
Csorba Gabor (2009), “Kết quả bước đầu điều tra các loài dơi và gặm nhấm tại khu
bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”, Báo cáo khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ ba. Hà Nội,
22/10/2009, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 776 - 783.
69. Nguyễn Trường Sơn, Vũ Đình Thống (2011), “Kết quả điều tra dơi ở Vườn Quốc gia
Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum và Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng
Nam”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn
quốc lần thứ tư. Hà Nội, 21/10/2011, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 314 - 318.
70. Cao Văn Sung, Phạm Đức Tiến, Vũ Đình Thống (2005), “Kết quả điều tra dơi
miền Nam Việt Nam”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr. 356 – 362.
71. Vũ Ngọc Thành (2005), “Kết quả điều tra Linh trưởng (Primates) ở Khu Bảo tồn

thiên nhiên Phong Điền tỉnh Thừa Thiên – Huế”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và
118


Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ nhất. Hà Nội, 10/2005,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 435 – 443.
72. Vũ Đình Thống (2002), “Kết quả nghiên cứu dơi ở khu vực Pù Hoạt, tỉnh Nghệ
An”, Tạp chí Sinh Học, 24(2), tr. 15 – 21.
73. Vũ Đình Thống (2005), “Phân bố của các loài dơi hiện biết ở Vườn Quốc gia Bạch
Mã”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn
quốc lần thứ nhất. Hà Nội, 10/2005, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr.473– 479.
74. Vũ Đình Thống, Phạm Đức Tiến, Lê Vũ Khôi, Phạm Trung Thành (2005), “Đa
dạng dơi ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh và Vườn Quốc gia Chư Mom Ray
(tỉnh Kon Tum)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tr. 305 – 308.
75. Lê Đình Thủy, Đặng Huy Phương, Hồ Thu Cúc (2007), “Đa dạng sinh học thú,
chim, bò sát, ếch nhái của Khu Du lịch sinh thái hồ Tuyền Lâm, tỉnh Lâm Đồng”,
Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc
lần thứ hai. Hà Nội, 26/10/2007, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr.596-602.
76. Đào Văn Tiến, Trần Hồng Việt (1984), “Danh sách thú ở huyện Sa Thày tỉnh Gia
Lai – Kon Tum”, Tạp chí Sinh Học, 6(2), tr. 28 – 30.
77. Đào Văn Tiến (1985), Khảo sát thú ở miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
78. Đào Văn Tiến (1985), “Định loại chuột (Rodentia: Muridae) ở Việt Nam – Phần I”,
Tạp chí Sinh Học, 7(1), tr. 9 – 11.
79. Đào Văn Tiến (1985), “Định loại chuột (Rodentia: Muridae) ở Việt Nam – Phần
II”, Tạp chí Sinh Học, 7(2), tr. 5 – 7.
80. Trung Tâm khí tượng thủy văn Quốc gia (2006), Đặc điểm khí tượng thủy văn –
môi trường khu vực Trung Trung Bộ năm 2006. (51tr).
81. Trung Tâm khí tượng thủy văn Quốc gia (2007), Đặc điểm khí tượng thủy văn và

môi trường. (63tr).
82. Ủy ban nhân dân huyện Ba Tơ (2009), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội huyện Ba Tơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, Quảng
Ngãi. (76 tr.).
83. Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng (2009), Báo cáo về hiện trạng rừng huyện Trà
Bồng, Quảng Ngãi.
119


84. Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng (2010), Báo cáo hiện trạng rừng và đất nông
nghiệp huyện Trà Bồng năm 2009, Quảng Ngãi.
85. Ủy ban nhân dân huyện Trà Bồng (2010), Quy hoạch sản xuất Nông – Lâm – Ngư
nghiệp và bố trí dân cư huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.
86. Ủy ban nhân dân huyện Sơn Hà (2006), Quy hoạch sử dụng đất huyện Sơn Hà thời
kì 2006 – 2010, Quảng Ngãi. (90tr).
87. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2006), Báo cáo sơ kết 6 tháng thực hiện Quy
ước phối hợp liên tịch về công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Hà,
Quảng Ngãi.
88. Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2008), Địa chí Quảng Ngãi (trang 505 - 559),
NXB Từ điển bách khoa Hà Nội, Hà Nội. Tr. 505 - 559.
89. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp (2000),
Các biểu đồ khí hậu Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. (126tr).
90. Trần Hồng Việt (1985), “Định loại các loài thú móng guốc ngón chẵn hoang dại
thường gặp ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh Học, 7(2), tr. 42 – 48.
91. Trần Hồng Việt, Đào Văn Tiến (1988), “Tầm quan trọng của thú hoang dại vùng
Sa Thầy tỉnh Gia Lai – Kon Tum”, Tạp chí Sinh Học, 10(3+4), tr. 36 – 38.
92. Trần Hồng Việt (1990), “Danh sách các loài thú tỉnh Gia Lai – Kon Tum”, Tạp chí
Sinh Học, 13(2), tr. 16 – 22.
93. Trần Hồng Việt (1994), “Danh sách các loài thú (Mammalia) hiện biết ở Tây
Nguyên – Việt Nam”, Tạp chí Sinh Học, 16(4), tr. 1 – 8.


TIỀNG ANH
94. Abramov A.V, Rozhnov V.V, Shchinov, Nguyen Truong Son (2009), “Distribution
of rare and lesser – known insectivores (Soricomorpha) in Vietnam”, Proceedings of
the 3 rd National Scientific conference on Ecology and Biological Resources, Hanoi,
22/10/2007, Agriculture Publ. House, Hanoi. Pp. 9 – 11.
95. Alex V. Borissenko and Sergei V. Kruskop (2003), Bats of Vietnam and adjacent
territories an

Identification manual, Zoological Museum of Moscow M. V.

Lomonosov State University. (233pp).

120


96. Alexei V. Abramov, Viatcheslav V. Rozhnov & Petr N. Morozov (2006), “Notes
on mammals of the Ngoc Linh Nature Reserve (Vietnam, Kon Tum Province)”,
Russian Journal of Theriology, 5(2), pp. 85 – 92.
97. Alexei V. Abramov, Sergei V. Kruskop and Anton V. Shchinov (2009), “Small
mammals of the Dalat Plateau, Southern Vietnam”, Russian J. Theriol, 8(2), pp. 61
– 73. Russian Journal of theriology.
98. Dinh Thi Phuong Anh, Nguyen Dinh Hong Chung, and Huynh Thi Nguyet Hang
(2010): “Status and distribution of red – shanked duoc langurs (Pygathrix nemaeus)
and threats to their population at Son Tra Nature Reserve, Danang City”,
Conservation of Primates in Indochina, Frankfurt Zoological Society and
Conservation International, Hanoi. Pp: 71 – 78.
99. Boonsong Lekagul M.D. and Jeffrey A. McNeely, B.A. (1977), Mammals of
Thailand, Bangkok. (326pp).
100.


Charles M. Francis (2008), A guide to the Mammals of Southeast Asia,

Princeton University Press Princeton and Oxford. (392pp).
101. Corbet G.B. and J.E. Hill (1992), The mammals of the Indomalayan region: a
systematic rewiew, Oxford Univerrsity Presss. (488 pp).
102.

Nguyen Xuan Dang, Pham Trong Anh, Ngo Bich Nhu and Le Chan (1991),

“Owstoni’s palm civet, Chrotogale owstoni, in captivity”, Small carnivore
conservation, No 4, pp. 7 – 8.
103.

Nguyen Xuan Dang, Pham Trong Anh and Dang Huy Huynh (1992), “The

biology and status of Owston’s palm civet in Vietnam”, Small carnivore
conservation, No 6, pp. 5 - 6.
104. Vu Van Dung, Pham Mong Giao, Nguyen Ngoc Chinh, Do Tuoc, Peter
Arctander & Jonh Mackinnon (1993), “A new species of living bovid from
Vietnam”, Letter to Nature, 363, pp. 443 – 445.
105.

P.M.Giao, D. Tuoc, V .V .Dung, E .D .Wikramanayake, G. Amato, P. Arctander

and J. R. MacKinnon (1998), “Description of Muntiacus truongsonensis, a new
species of muntjac (Artiodactyla: Muntiacidae) from Central Vietnam, and
implications for conservation”, Animal Conservation, Volume1, Issue01. pp 61- 68.
106.


IUCN

(2012),

Red

list

of

.
121

the

threatened

species.

Website:


107.

Ha Thang Long (2004), “Distribution and status of the grey-shanked douc

langur (Pygathrix cinerea) in Viet Nam”, Conservation of Primates in Vietnam,
Frankfurt Zoological Society, Hanoi. pp. 52 - 57
108.


Long B. and Minh Hoang (2006), “Recent records of and notes on the

concervation of small carnivores in Quang Nam province, central Vietnam”, Small
Carnivore Conservation, No 34 and 35, pp. 39 – 46.
109.

Mark E Grindley, Mark Deters, Barney Long (1999), Pu Mat nature reserve

animal fact Sheets, Fauna and Flora International.
110. Nadler Tilo, Frank Momberg, Nguyen Xuan Dang, Nicolas Lormee (2003), Leaf
monkeys, Frankfurt Zoological Society – Cuc Phuong National Park Conservation
Program, Fauna & Flora International, Vietnam Program. Ha Noi.(219 page).
111.

Nadler Tilo, Ulrike Streicher, Ha Thang Long (2004), “Conservation of

Primates in Vietnam”, Vietnam Primate Conservation Programme and Endangered
Primate Rescue Center Cuc Phuong National Park, Frankfurt Zoological Society,
Hanoi. Pp. 1 - 62.
112. Nadler Tilo (2010), “Status of Vietnamese primates – complements and
revisions”, Conservation of Primates in Indochina, Frankfurt Zoological Society
and Conservation International, Hanoi. Pp. 3 – 16.
113.

Osgood, W.H., (1932), Mammals of the Kelley – Roosevelts and Delacour

Asiatic Expeditons, Field Mú. Nat Hít. Zool. Ser., 18:193 – 339.
114.

Paul J J Bates, David L Harrison (1997), Bats of the Indian Subcontinent,


Harrison Zoological Museum publication. 258 pp.
115.

Paulina D. Jenkins, Alexei V. Abramov, Viatcheslav V. Rozhnov and Anncette

alsson (2010), “A new species of Crocidura (Soricomorpha: Soricidae) from
Southern Vietnam and north – eastern Cambodia”, Zootaxa 2345, pp. 60 – 68.
Magnolia Press.
116.

Robert S. Hoffmann, Darrin Lunde, John Mackinnon, Don E. Wilson, W. Chris

Wozencraft (2008), A Guide to the Mammals of China. Princeton University Press
Princeton and Oxforo.
117.

Robinson H.G. and C.B. Kloss (1922), New Mammals from French Indochina

and Siam. Ann. Mag. Nat. Hist., 9, ser. 9, pp. 87 – 98.

122


118.

Shelagh Heard Rosenthal (1999), “Owston’s Palm Civet Conservation Breeding

Project Cuc Phuong National Park, Vietnam”, Small Carnivore Conservation, No
20, pp. 1 – 6.

119.

Thomas, O. (1922), Scientific resuls from the mammal survey No XXXIII New

and interesting mammals from the Mishmi Hills. Ibid., Vol. 28, pp. 428 – 432.
120.

Thomas, O. (1925), The mammals obtained by Mr. Herbert Stevens on the

Sladen-Godman Expredition to Tonkin, Proc Zool. Soc. London, pp.495 – 506.
121.

Thomas, O. (1927), The Delacour Exploration of French Indochina Mammals.

I. Proc. Zool. Soc., London, pp. 41 – 58.
122.

Thomas, O. (1928), The Delacour Exploration of French Indochina Mammals.

II. Proc. Zool. Soc., London. Pp. 139 – 150.
123.

Thomas, O. (1929), The Delacour Exploration of French Indochina Mammals.

III. Proc. Zool. Soc., London. Pp. 831 – 841.
124.

Van Peenen P.F.D, P.E. Ryan and R.H. Light (1969), Freliminaly Identification

Manual for mammals of South Vietnam, United State National Museum,

Washington D.C., pp. 116 – 192.
125.

Van Peenen P.F.D, J.E. Duncan and R.H. Light (1970), “Mammals of South

Vietnam”, Mammals commonly trapped during surveys. Militt. Med. J. 136(5), pp.
384 – 397.
126.

Van Peenen P.F.D, M. I.. Cummingham and J.E. Duncan (1970), “A collection

of Mammals from Con Island in Vietnam”, J. mammal, 51(2), pp. 419 – 424.
127. Viatecheslaw V.Rozhnov, German V. Kuznetzov and Pham Trong Anh (1992),
“New distributional information on owsto’s palm civet”, J. Small Carnivore
Conservation, IUCN/SSC MVSG, (6), pp. 7 - 10.
128.

Viatcheslav V. Rozhnov and Pham Trong Anh (1999), “A note on the Tainguen

civet – a new species of viverrid from Vietnam (Viverra tainguen Sokolov,
Rozhnov & Pham Trong Anh, 1997)”, Small Carnivora Conservation, No 20, pp.
11 - 14.

123


TIẾNG PHÁP
129.

Bourret R. (1927), La faune de l’Indochine Vertebres. Classel: Mammiferes,


Hanoi, pp. 7 – 80.
130.

Bourret R. (1942), Les mammifères de la collection du laboratoire de Zoologie

l’Escole superieure des sciences, Not. Trav. Escole sup. Sc. Univ. Indoch. 1: 1 – 44.
131.

Bourret R. (1943), Mammifèré rescemment entres dans collection du

laboratoire de Zoologie de l’École superieure des sciences, 16 p.
132.

Bourret R. (1944), Mammifèré rescemment entres dans collection du

laboratoire de Zoologie de l’École superieure des sciences Not. Trav. École sup.
Sc. Univ. Indoch. 3: 1 – 17.
133. Delacour J. (1940), Liste provisoire des Mammaliferes de L’ Indochine.
Mammalia, 15:118 – 123.
TIẾNG NGA
134.

Sokolov V.E., Rozhnov, Pham Trong Anh (1997), “Новый вид вивeрры рода

viverra (Mammalia, Carnivora) из Вьетнама”, зоологический журнал (5), c. 585 –
589.

124




×