Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

KỶ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 135 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA GIÁO DỤC

KỶ YẾU HỘI NGHI ̣SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM HỌC 2015 – 2016
KHOA GIÁO DỤC

Nghê ̣ An, tháng 5/2016
1


MỤC LỤC

GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO
LỚN Ở TRƯỜNG MẦM NON ......................................................................... 4
GIÁO DỤC KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6
TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC ........................ 8
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC ...................... 12
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH LỚP 4, 5 TRONG DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU ................... 16
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 BẰNG
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM ......................................................... 23
NGHIÊN CỨU KĨ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN LÍ
GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ........................................................ 26
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC VĂN MIÊU
TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 ........................................................................... 38
THIẾT KẾ BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT VẬN ĐỘNG
NHANH NHẸN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ........................................ 44
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC CHO
TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ....................................................... 47


THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC TỐ
CHẤT THỂ LỰC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN .............................................. 51
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHO TRẺ KHÁM PHÁ XÃ HỘI ............ 54

2


THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THÓI QUEN VĂN HÓA VỆ SINH TRONG GIA
ĐÌNH CHO TRẺ 24-36 THÁNG .................................................................... 58
THỰC TRẠNG LỖI PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC THÁI Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC CẮM MUỘN 2 – HUYỆN QUẾ PHONG – TỈNH NGHỆ AN . 62
THỰC TRẠNG LỖI CÂU CỦA HỌC SINH LỚP 5 DÂN TỘC THÁI TRƯỜNG
TIỂU HỌC I LỤC DẠ HUYỆN CON CUÔNG TỈNH NGHỆ AN ................... 68
THỰC TRẠNG PHẨM CHẤT, ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN HIỆN
NAY .............................................................................................................. 76
THỰC TRẠNG THÁI ĐỘ HỌC TẬP MÔN “GIÁO DỤC HỌC” CỦA SINH
VIÊN NĂM NHẤT-TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ............................................ 79
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN-TRƯỜNG ĐẠI
HỌC VINH .................................................................................................... 83
TÌM HIỂU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CIPO TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................................................................... 92
XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC HOÀ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ..................................... 97
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG KẾT
TỬ LẬP LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 ................................................. 100
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG TÁC
TỬ LẬP LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 4-5 .................................................. 112
XÂY DỰNG NỘI DUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU

GIÁO 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG
QUANH ...................................................................................................... 120
XÂY DỰNG QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG
TOÁN CHO TRẺ MẦM NON ..................................................................... 130
3


GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
Ở TRƯỜNG MẦM NON

Tên tác giả: Trần Thị Hiền - Lớp: 55A2 - GDMN
Khoa: Giáo dục
Nhóm ngành: Khoa học giáo dục
1. Mở đầu
 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ rất đa
dạng,dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Đi theo chặng đường của năm tháng đề tài về
giáo dục trẻ em luôn được các nhà khoa học, triết học, tâm lí học, giáo dục học, các
nhà văn quan tâm ở trong cũng như ngoài nước. Và các công trình nghiên cứu lí luận
và thực tiễn trong và ngoài nước đó đều đề cập đến nhiều khía cạnh của của giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo.
 Tính cấp thiết của vấn đề
Như chúng ta đã biết rằng, trong ngành giáo dục thì giáo dục đạo đức cho trẻ là một bộ
phận không thể thiếu được của nền giáo dục toàn diện. Giáo dục đạo đức có ảnh hưởng to
lớn đến các mặt giáo dục khác. Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá là một bộ phận của
giáo dục đạo đức cho trẻ. Và hơn thế nữa thì trong giai đoạn hiện nay, thực trạng trẻ có
những thái độ hành vi giao tiếp ứng xử không tốt trong nhà trường đang là vấn đề đáng lo
ngại. Công tác giáo dục hành vi đạo đức có văn hóa cho trẻ thì đang gặp rất nhiều khó
khăn trong việc sử dụng các biện pháp giáo dục và phối hợp giữa nhà trường và phụ
huynh.Từ những lí do trên nên em chọn đề tài : Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá

cho trẻ mẫu giáo lớn(5-6 tuổi) để nghiên cứu mong muốn đóng góp một phần nào đó vào
việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ được tốt hơn.
 Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận, thực trạng để tìm ra một số biện pháp giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ mẫu giáo lớn.
 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng: Hành vi giao tiếp có văn hoá ở trẻ mẫu giáo lớn.
1.4.2. Phạm vi: Đề tài em nghiên cứu trong phạm vi giáo dục hành vi giáo tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) thông qua các hoạt động và chế độ sinh hoạt.
 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc, phân tích,
tổng hợp. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, phỏng vấn, thống kê.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
* Ngoài nước
4


Đi theo chặng đường của năm tháng đề tài về giáo dục trẻ em luôn được các nhà khoa
học, triết học, tâm lí học, giáo dục họ đặc biệt quan tâm có các công trình nghiên cứu của nhà
triết học C.Mác và Ph.Ăngghen, nhà giáo dục Xô viết A.Macarenco, L.N.Tonxtoi ...
* Trong nước
Dựa trên nền tảng các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới
thì ở trong nước cũng đã có khá nhiều tác giả nói về vấn đề này. Nghiên cứu ở khía
cạnh giao tiếp ở trẻ mầm non thì họ đều đánh giá cao vai trò của giáo dục hành vi giao
tiếp trong quá trình hình thành nhân cách cho trẻ.
2.1.2. Một số các khái niệm liên quan đến đề tài: văn hóa, hành vi, giao tiếp, hành vi
giao tiếp có văn hóa
2.1.3. Ý nghĩa và nhiệm vụ của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
2.1.4. Đặc điểm hành vi giao tiếp có văn hóa và qúa trình hình thành phát triển hành vi
2.1.5. Vai trò của giao tiếp trong qúa trình hình thành nhân cách của trẻ

2.2. Cơ sở thực tiễn
- Nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
Bảng: Mức độ nhận thức của giáo viên về vấn đề
Mức độ nhận thức

TT
1.
2.
3.
4.

Số phiếu
31
9
0
36

Tỷ lệ %
77,5
22,5
0,00
90

Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết vì trẻ chưa thể nhận thức được vấn đề
Hình thành cho trẻ những hành vi,thái độ ứng xử đúng
đắn với những người xung quanh
- Nhận thức của trẻ về vấn đề giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
Bảng: Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ mẫu giáo lớn

Stt
1
2

3
4
5
6

Loịa Loại khá
Các tiêu chí
Biết chào hỏi, biết cất đồ dung
Biết thưa gửi, cảm ơn, xin lỗi.
Thích chơi với bạn, không
giành đồ chơi của bạn, biết
đón nhận và đưa bằng hai tay
Biết giữ vệ sinh thân thể, vệ
sinh môi trường, biết yêu quý
vật nuôi cây trồng
Ăn uống văn minh lịch sự
Biết giúp đỡ người khác, biết
giúp đỡ bạn
Biết phân biệt đúng sai, yêu
ghét rõ ràng.

Loại khá Loại TB
Loại yếu
Tỷ
Tỷ
Tỷ

SL
SL
SL
lệ %
lệ %
lệ %
4
20% 2
10% 2
10%

12

Tỷ
lệ %
6%

6

30% 5

25% 3

15% 6

30%

3

15% 4


20% 7

35% 6

30%

5

25% 5

25% 7

35% 3

15%

4

20% 4

20% 10

50% 2

10%

4

20% 12


60% 4

20% 0

0

SL

5


- Nêu ra được nguyên nhân thực trạng:
a. Nguyên nhân khách quan
- Về phía gia đình và xã hội: Vấn đề chưa thực sự được đưa vào chương trình giáo dục
như là một hệ thống, gia đình chưa thực sự quan tâm còn bỏ bê trách nhiệm.
-Về phía nhà trường: Công tác giáo dục nhà giáo nặng nề về số lượng chưa quan tâm
đến chất lượng.Lúng túng trong việc sử dụng các biện pháp giáo dục trẻ.Khó khăn
trong việc phối hợp với phụ huynh
b. Nguyên nhân chủ quan
- Bản thân mức độ của hành vi khó nên trẻ chưa thể kịp thời uốn nắn
- Trẻ chưa được trả nghiệm nhiều
- Cách thể hiện hành vi còn cứng nhắc chưa thể linh hoạt.
2.4. Đề xuất một số biện pháp
Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ cần thực hiện dưới 2 hình thức sau:
- Tổ chức trên lớp: bằng các phương pháp như tổ chức hoạt động, nêu gương,
tạo tình huống, khen ngợi chỉ trích, dung tình cảm…
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình: đối với giáo viên, gia đình và
nhà trường phải có những biện pháp gì.
3. Kết luận và kiến nghị

3.1. Kết luận
Như vậy để có những thói quen tốt cho sau này phải hình thành cho trẻ những
thói quen, những hành vi tốt đẹp tạo nền tảng cho sự phát triển nhân cách sau này của
trẻ. Nhiệm vụ của nhà giáo dục là cần nghiên cứu xác định vấn đề giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa để từng bước khắc phục những tồn tại của trẻ, đồng thời góp phần
hoàn thiện dần trong chương trình Giáo dục mầm non.
3.2. Kiến nghị
Qua việc nghiên cứu điều tra và phân tích trên em đã đưa ra những kiến nghị
sau: Ngành giáo dục mầm non cần nghiên cứu bổ sung vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ các nội dung, phương pháp, biện pháp phát triển giáo dục hành vi giao
tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ. Có các bài thơ, câu chuyện, bài hát phù hợp với giáo
dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hóa. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường
và xã hội, đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. B.Pho.Lomop (1981), Những vấn đề giao tiếp trong tâm lí học, giáo dục học và
đào tạo, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục mầm non, Hà Nội.
[2]. Ngô Công Hoàn (2005), Giao tiếp của cô giáo với trẻ em.Trường Đại học sư phạm
Hà Nội.

6


[3]. Phạm Công Sơn (2000), Nghệ thuật giao tiếp và ứng xử, Nhà xuất bản Phụ nữ.
[4]. Halák László, Phép lịch sự hàng ngày, Nhà xuất bản Thanh niên.
[5]. Võ Nguyễn Du (2001), Một số nội dung và biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ em trong gia đình, Luận án tiến sĩ giáo dục học trường Đại học Sư
phạm Hà Nội ...

7



GIÁO DỤC KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Tên tác giả: Lê Thúy Trầm
Khoa: Giáo dục
Nhóm ngành: Khoa học Giáo dục

Lớp: 54A

Ngành: Giáo dục mầm non

1. Mở đầu:
 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài:
Vấn đề giáo dục (GD) kỹ năng sống nói chung và kỹ năng thích ứng xã hội
(TƯXH) nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới đề cập
đến.
Nhà tâm lý học Spencer H với tác phẩm “Những nguyên lý tâm lý học” là người
khởi xướng của tâm lý học thích ứng, ông cho rằng: cuộc sống là sự thích ứng liên tục
của các mối quan hệ bên trong với mối quan hệ bên ngoài.
Năm 1980, Janes W với tác phẩm “The Principles of Psychology” ông cho rằng: đối
tượng nghiên cứu của tâm lý học chính là Nghiên cúu mối quan hệ giữa các quan hệ bên
trong và quan hệ bên ngoài và đây chính là bản chất của quá trình thích ứng của cá thể.
Năm 1979, tác giả Golomstooc A.E đã đưa ra quan điểm về thích ứng trong nghề
nghiệp. Bên cạnh đó có rất nhiều quan điểm về thích ứng trong GD. Hai tác giả Ilin
E.P và Nhikitin V.A khẳng định: tính hiệu quả của quá trình GD và việc xây dựng
“sức khỏe” đạo đức và tâm lý trong quá trình GD sẽ phụ thuộc vào vấn đề sinh viên
thích ứng với tốc độ như thế nào với các điều kiện, hoàn cảnh mới. Hay tác giả
Pêtoropxky A.V cho rằng: sự TƯXH là quá trình thích nghi tích cực của cá nhân hoặc
tập thể (lớp, nhóm) với các điều kiện vật chất, các tiêu chuẩn và giá trị được xác định
của môi trường xã hội.
Ở Việt Nam, tác giả Vũ Thị Nho cùng một số nhà khoa học đã nghiên cứu đề tài

“Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh tiểu học, Năm 2000, tác giả Phan
Quốc Lâm đã bảo về luận án tiến sỹ với đề tài “Sự thích ứng với hoạt động học tập của
học sinh lớp 1”. Luận án đã đưa ra chỉ ra những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thích
ứng của hoạt động học tập của học sinh lớp 1. Trên cơ sở đó, nhằm nâng cao mức độ
thích ứng cho học sinh.
Như vậy, có nhiều công trình, nhiều tác phẩm được nghiên cứu đã cung cấp nền
tảng lý luận và phương pháp quý báu cho các đề tài nghiên cứu sau này. Tuy nhiên,
các tác giả chỉ mới xây dựng lý luận và phương pháp kỹ năng TƯXH cho con người
nói chung, đối tượng người đi làm và sinh viên nói riêng, đối tượng trẻ mầm non hầu
như chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu.
 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
8


Kỹ năng TƯXH là thành phần quan trọng trong nhân cách con người của xã hội
hiện đại. Kỹ năng này cần được GD cho trẻ ngay từ tuổi mầm non, đặc biệt, độ tuổi
MG 5-6 tuổi là mốc quan trọng vì tiếp sau giai đoạn này trẻ sẽ bước vào môi trường
học tập mới với nhiều thay đổi nên việc trang bị cho trẻ đầy đủ và chắc chắn những kỹ
năng thích ứng là rất quan trọng.
Hoạt động khám phá xã hội (KPXH) là một trong những nội dung GD khám phá
môi truờng xung quanh ở trường mầm non, giúp trẻ làm quen với thế giới xung quanh,
các mối quan hệ trong gia đình, truờng học và xã hội. Đây chính là môi trường thuận
lợi để GD kỹ năng TƯXH cho trẻ mầm non.
Thực tế cho thấy, giáo viên các trường mầm non còn ít quan tâm đến việc GD cho trẻ
kỹ năng thích ứng môi trường xã hội, chưa chú trọng đầu tư vào nội dung và phương
pháp để đạt kết quả cao. Do đó, trẻ nhìn chung còn thiếu hụt rất nhiều những kỹ năng
TƯXH cơ bản để có khả năng đáp ứng tốt với những yêu cầu của xã hội ngày nay.
Từ những lý do mang tính thời sự đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Giáo dục kỹ năng
thích ứng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá xã hội”.
 Mục tiêu nghiên cứu:

- Đánh giá thực trạng GD kỹ năng TƯXH cho trẻ MG 5-6 tuổi hiện nay trên cơ sở
đó xây dựng nội dung GD kỹ năng TƯXH cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt động
KPXH.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp
quan sát sư phạm, phương pháp điều tra bằng phiếu Anket, phương pháp sử dụng sản
phẩm hoạt động của giáo viên mầm non, phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương
pháp bổ trợ: phương pháp thống kê toán học.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
o Đối tượng nghiên cứu: Đề xuất một số biện pháp và xây dựng một số giáo án có
nội dung GD kỹ năng TƯXH cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động KPXH.
o Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng nội dung GD kỹ năng TƯXH cho trẻ
5 - 6 tuổi thông qua hoạt động KPXH ở 3 trường mầm non xã Quỳnh Châu, Tân
Thắng và Ngọc Sơn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
2. Nội dung nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu đạt được:
2.1. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động khám phá xã hội

9


Chương 3: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động khám phá xã hội
2.2. Kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Đề tài đã khái quát được ý nghĩa, vai trò và nội dung của GD kỹ năng TƯXH cho
trẻ 5-6 tuổi. Đưa ra được một số khái niệm: Khái niệm: “TƯXH”; “Kỹ năng TƯXH”.

Kỹ năng TƯXH là khả năng cá nhân vận dụng những kiến thức, những kinh
nghiệm về thế giới xung quanh để đối mặt và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình sống, học tập và làm việc một cách hiệu quả.
Chương 2: Thực trạng GD kỹ năng TƯXH cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động
KPXH.
- Đề tài tiến hành điều tra trên 6 giáo viên dạy lớp 5-6 tuổi và 30 trẻ 5-6 tuổi ở 3
trường MN xã Quỳnh Châu, Tân Thắng và Ngọc Sơn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ
An.
- Nghiên cứu 10 đề tài KPXH để giáo viên tiến hành tổ chức cho trẻ hoạt động. Kết
quả thu được cho thấy, chỉ có 3/10 giáo án có tích hợp nội dung GD kỹ năng TƯXH
cho trẻ song nội dung và phương pháp chưa khoa học và chặt chẽ, cách thức thực hiện
chưa sát thực, các giáo án còn lại giáo viên chưa chú trọng thực hiện nội dung này.
- Quan sát 1 tiết học thuộc chủ đề Bản thân dạy trên 30 trẻ lớp 5a
Bảng: Mức độ thực hiện các nhóm kỹ năng TƯXH của trẻ 5 - 6 tuổi
THƯƠNG
LƯỢNG

TUÂN
THỦ
QUY
TẮC

SL

14

13

9


%

47

57

SL

16

%

53

CT
KN

BẢO VỆ
TÌM
BẢN
KIẾM SỰ
THÂN GIÚP ĐỠ

CỘNG
TÁC

TỰ
ĐIỀU
CHỈNH


7

10

17

43

30

23

37

17

21

23

19

13

43

57

70


76

63

Số trẻ đạt
Số trẻ
chưa đạt

Dựa vào bảng, thấy rằng, số trẻ thực hiện được các nhóm kỹ năng TƯXH còn ở
mức thấp, chưa đồng đều.
Chương 3: Một số biện pháp GD kỹ năng TƯXH cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động KPXH.
Một số biện pháp đã đề xuất:
- Đổi mới quy trình và phương thức tổ chức hoạt động KPXH.
10


- Tăng cường công tác quản lý và phát huy vai trò của các tổ chức trong nhà
trường để GD kỹ năng TƯXH cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong GD kỹ năng TƯXH cho trẻ MG 5 6 tuổi thông qua hoạt động KPXH.
- Nâng cao tính tích cực tự giác cho trẻ trong thực hành.
Bên cạnh đó, đề tài đã xây dựng một số đề tài cho hoạt động KPXH để GD kỹ
năng TƯXH cho trẻ 5-6 tuổi: gồm các đề tài: “Bé khám phá trường tiểu học”; “Trò
chuyện về người thân trong gia đình bé”; “Bé và các bạn lớp mẫu giáo”;“Cửa Lò quê hương bé”: “Bé khám phá sản phẩm của nghề nông”;“Bé và luật lệ giao thông
đường bộ”.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1. Kết luận:
- GD kỹ năng TƯXH không những góp phần rèn luyện các thao tác tư duy cho
trẻ mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho
trẻ trong hoạt động và các hoạt động học tập khác sau này.

- Giáo viên đã biết cách lập kế hoạch tổ chức và tích hợp GD kỹ năng TƯXH cho
trẻ 5-6 tuổi song kết quả trên trẻ chưa cao.
3.2. Kiến nghị:
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tạo điều kiện nghiên cứu để giáo viên có
những định hướng sâu sắc với nội dung GD kỹ năng TƯXH cho trẻ 5-6 tuổi.
- Bổ sung cơ sở vật chất để quá trình dạy đạt hiểu quả cao.
- Giáo viên tìm hiểu nội dung GD kỹ năng TƯXH cho trẻ 5-6 tuổi và xây dựng các
hoạt động thực tế đạt kết quả cao.
4. Tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có):
[1]. Nguyễn Thị Hường, Giáo trình GD học (2003), NXB Đại học Vinh.
[2]. Nguyễn Thanh Bình, Giáo trình GD kỹ năng sống (2007), NXB Đại học Sư phạm.
[3]. Bộ GD và đào tạo (2001), Chiến lược phát triển GD đến năm 2010.
[4]. Phạm Minh Hạc (2001), Phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
[5]. Lương Thị Bình – Phan Lan Anh (2012), Các hoạt động GD tình cảm và kỹ năng
xã hội cho trẻ mầm non, NXB GD Việt Nam.
Điện thoại liên hệ:01648844050
Địa chỉ email:

11


MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
Sinh viên: Lê Thị Quý
Khoa: Giáo dục
Nhóm ngành: Khoa học giáo dục

Lớp: 53A Giáo dục mầm non


1. Mở đầu:
 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài:
Vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã được nhiều nhà các nhà khoa học và giáo
dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu:
+ Trên thế giới, có các nhà sư phạm tiền bối như Eiti Khêva, Usinxkin, M.Goocki,
A. Puskin...
+ Ở nước ta, có nhiều nhà khoa học và sư phạm như Lưu Thị Lan, Nguyễn Thị
Oanh, Huỳnh Ái Hằng, Nguyễn Xuân Khoa, Phạm Thị Phú, Lê Thị Ánh Tuyết, Trần
Thị Hoàng Yến ..
+ Trong lĩnh vực Giáo dục mầm non, nhiều giáo viên cũng có nhiều bài sáng kiến
kinh nghiệm nói về một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tuy nhiên
vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về một số biện pháp phát triển ngôn ngữ của
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.
 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
+ Yêu cầu đổi mới trong Giáo dục mầm non đã xác định quan điểm giáo dục cốt lõi là
“lấy trẻ làm trung tâm”, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải biết sử dụng các phương pháp,
biện pháp dạy học tích cực nhằm giúp trẻ phát huy được khả năng vốn có. Đồng thời
giáo viên phải có khả năng đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và
sử dụng các biện pháp nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và hoạt động ngôn ngữ
cho trẻ.
+ Trên thực tế hiện nay, phần lớn giáo viên xác định nhiệm vụ giáo dục trọng tâm
của quá trình giáo dục trẻ là phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp trẻ có công cụ để giao
tiếp và phát triển tư duy, nhận thức. Tuy nhiên, việc chú trọng việc sử dụng một số
biện pháp tích cực nhằm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi chưa quan tâm đúng
mức. Trong đó việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học chưa được giáo viên mầm non thực hiện sáng tạo, linh hoạt và hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” làm đề
tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng bậc học Giáo dục mầm non, đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội.



Mục tiêu:
12


Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5– 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học nhằm giúp trẻ phát triển tốt hơn khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả
năng trình bày có logic, có trình tự, chính xác và có hình ảnh.
 Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, trao đổi, điều tra,
thống kê toán học.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5– 6 tuổi.
- Phạm vi nghiên cứu:
Các hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
2. Nội dung nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu đạt được:
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đề tài.
+ Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.
+ Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với tác phẩm văn học.
- Kết quả về nghiên cứu lý luận:
Đề tài đã đưa ra được một số vấn đề liên quan:
+ Các khái niệm: biện pháp, biện pháp phát triển ngôn ngữ, hoạt động, hoạt
động làm quen với tác phẩm văn học.
+ Mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện một số biện

pháp phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm
văn học.
+ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động
làm quen với tác phẩm văn học.
- Kết quả về điều tra thực trạng:
* Kết quả điều tra thực trạng:
- Có 6/6 giáo viên (chiếm tỉ lệ 100 %) đồng ý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học nhằm giúp trẻ hiểu và diễn
đạt được nội dung và vẻ đẹp của tác phẩm, từ đó giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch
lạc.
- Có 5/6 giáo viên (chiếm tỉ lệ 83,33 %) nhận thức được việc đề ra mục tiêu và
thực hiện nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen
với tác phẩm văn học.
13


- Có 6/6 giáo viên (chiếm tỉ lệ 100%) đồng ý thông qua tác phẩm văn học giúp
trẻ phát triển vốn từ và nói đúng ngữ pháp, phát triển lời nói mạch lạc.
- Đa số giáo viên đều nhận thức được rằng việc biện pháp phát triển ngôn ngữ
của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học có ý nghĩa và
vai trò to lớn trong quá trình tổ chức cho trẻ khám phá môi trường xung quanh. Có 3/6
giáo viên (chiếm 50%) lựa chọn phương án: “Rất quan trọng”.
* Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với tác phẩm văn học:
+ Giải thích
+ Giảng giải
+ Nhắc lại
+ Trò chơi
*Từ đó thiết kế 5 giáo án đại diện cho 5 chủ đề có sử dụng một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác

phẩm văn học.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1. Kết luận:
+ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động
làm quen với tác phẩm văn học là vấn đề có tầm quan trọng nhất định.
+ Phần lớn giáo viên vẫn chưa thực sự nhận thức đúng về biện pháp phát triển
ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
+ Giáo viên vẫn còn rụt rè trong việc sử dụng một số biện pháp phát triển ngôn
ngữ, chưa biết cách lựa chọn biện pháp phù hợp thông qua hoạt động cho trẻ phát triển
ngôn ngữ mạch lạc.
3.2. Kiến nghị:
+ Nhà trường cần tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên.
+ Giáo viên cần mạnh dạn trong việc sử dụng một số biện pháp phát triển ngôn
ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi vào thực tiễn thiết kế và thực hiện nội dung hoạt động giáo dục.
+ Khuyến khích các giáo viên có các biện pháp luyện kỹ năng diễn đạt cho trẻ 5
- 6 tuổi.
+ Ngành học mầm non cần bổ sung vào chương trình giáo dục các chương
trình rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho trẻ theo từng độ tuổi. Các trường mầm non cần
quan tâm nhiều hơn về luyện kỹ năng diễn đạt cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông
qua các hoạt động.
4. Tài liệu tham khảo

14


[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Chương trình giáo dục mầm non mới, ban hành
theo thông tư 17/2009/TT BGD-ĐT. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Xuân Khoa (199), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo,
NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

[3]. Phạm Ánh Tuyết (1999), Tâm lý học lứa tuổi mầm non, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội.
[4]. Trần Thị Hoàng Yến (2008), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, Trường
Đại học Vinh.

Điện thoại liên hệ: 01658084087
Địa chỉ email:

15


MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH LỚP 4, 5 TRONG DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Tên tác giả: Đặng Thị Dung

Lớp: 54A1 - GDTH

Khoa: Giáo dục
Nhóm ngành: Giáo dục Tiểu học
1. MỞ ĐẦU

Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Ngay từ thời cổ đại, ở phương Tây, nhà Triết học cổ đại Hy Lạp Socrate (469390 TCN) đã từng nói: “Hãy nhận biết bản thân mình” và trong dạy học, với
phương pháp đàm thoại, ông đã giúp người đọc phát hiện ra chân lí bằng cách đặt
câu hỏi gợi mở để tìm ra kết luận. Ở phương Đông, Khổng Tử (551-479 TCN)
người Trung Quốc đã quan tâm đến việc khích lệ tư duy của học sinh. Các thời đại
sau đó luôn quan tâm tới việc phải làm sao giúp học sinh (HS) phát huy được tích
tích cực sáng tạo trong học tập.
Cho tới những năm cuối thế kỉ XX, các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong
nước, một số văn bản của Bộ Giáo dục – Đào tạo thường nói tới việc cần thiết phải

chuyển từ kiểu dạy học "lấy giáo viên (GV) làm trung tâm” sang kiểu dạy học “lấy
học sinh làm trung tâm- hay dạy học phải phát huy tính tích cực nhận thức
(TTCNT) của HS” nhấn mạnh vai trò của người học.
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
Sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - Đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học; từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS…”. Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong Luật giáo dục (2005): “
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm từng lớp, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Ở tiểu học, đặc biệt là các lớp 4, 5 là
giai đoạn mà nhu cầu nhận thức và khám phá của các em rất phong phú trong tất cả
các lĩnh vực, thông qua học tập tất cả các môn nói chung và phân môn Luyện từ và
câu (LTVC) của môn Tiếng Việt nói riêng.
Vì vậy để làm tốt điều này, cần phải có một số biện pháp phát huy TTCNT của
HS lớp 4, 5 trong dạy học LTVC.


Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

16


Sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đã đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát triển toàn diện của con
người Việt Nam nói chung và chất lượng nguồn nhân lực nói riêng. Điều đó cũng
nói lên vai trò to lớn của giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực có năng lực,
phẩm chất và nhân cách cao đáp ứng với yêu cầu xã hội. Thực tế đó đòi hỏi giáo

dục phải đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu giáo dục – đào tạo, nội dung,
phương pháp giáo dục - dạy học.
Bên cạnh đó, ngày nay do khoa học công nghệ ngày càng được phát triển nhanh
dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Thực tế đó đã có sự ảnh hưởng lớn đến việc dạy học
ở trường, đòi hỏi phải có sự không ngừng đổi mới và hiện đại hóa nội dung dạy
học. Quá trình dạy học hiện nay của cả nước đang tồn tại mâu thuẫn lớn giữa khối
lượng và tính chất của nội dung dạy học ngày càng phong phú đa dạng, hiện đại,
yêu cầu dạy học ngày càng cao nhưng thời gian học tập trong nhà trường có hạn,
các phương pháp dạy học (PPDH) đã lỗi thời và lạc hậu.
Thực tế dạy học cho thấy, GV đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp dạy học đa
dạng và khác nhau nhưng HS vẫn còn rất thụ động trong việc học phân môn Luyện
từ và câu. Từ đó sinh ra cảm giác nhàm chán trong giờ học, các em thấy khô khan
bị động…Kết quả của việc này là kết quả học tập không cao, không đặt được hiểu
quả cần thiết.
Để nâng cao chất lượng học tập và đặc biệt là phát huy tính tích cực chủ động
của HS trong quá trình dạy học phân môn LTVC, GV cần phải tìm ra những biện
pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy được TTCNT của HS.
Từ lí do trên, tôi chọn đề tài: “ Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh lớp 4, 5 trong dạy học Luyện từ và câu” để nghiên cứu.

Mục tiêu
Đề xuất các biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để phát huy tính tích
cực nhận thức của HS lớp 4, 5 trong dạy học Luyện từ và câu.

Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng các PPNC sau:
 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nhằm thu thập các thông tin lí
luận để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài: Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu,
Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm thu thập các thông tin thực

tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài: Phương pháp điều tra, Phương pháp
tổng kết kinh nghiệm giáo dục, Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
 Phương pháp thống kê toán học: Xử lí các số liệu thu được
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
17


Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp phát huy tính cực nhận thức
của học sinh lớp 4, 5 trong dạy học Luyện từ và câu.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT
ĐƯỢC
2.1. Khái niệm: Tính tích cực nhận thức là các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị
trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang
chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
2.2. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS lớp 4, 5 trong
dạy học Luyện từ và câu
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của GV về sự cần thiết phải phát huy tính
tích cực hoạt động của HS lớp 4, 5 trong dạy học Luyện từ và câu
a) Mục tiêu của biện pháp
Giúp GV có những thay đổi nhận thức về sự cần thiết phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh lớp 4,5 trong dạy học Luyện từ và câu.
b) Nội dung của biện pháp
Cung cấp cho giáo viên những nội dung kiến thức, kĩ năng sư phạm sâu hơn về
phân môn LTVC.
c) Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức cho GV tham gia những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao nhận thức của GV.
- Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng cho GV về ý thức, thói quen tự học, tìm tòi học
hỏi những kiến thức mới đáp ứng được yêu cầu giảng dạy.
- Tổ chức các buổi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho GV.

Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy học Luyện từ và câu lớp 4, 5 đề
phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh lớp 4, 5
a) Mục tiêu của biện pháp
- Về kiến thức: Các em nắm vững nội dung chương trình SGK theo quy định, biết
sử dụng từ và câu trong giao tiếp, biết được những mối quan hệ về thế giới xung
quanh, bản thân, gia đình nhà trường và xã hội.
- Về kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản như nghe, nói, đọc,
viết, kĩ năng sử dụng vốn từ và câu trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
- Về thái độ: Hình thành và phát triển ở các em học sinh lớp 4,5 tính tích cực tự
giác học tập đúng đắn. Phát triển phẩm chất của con người lao động Việt Nam. Rèn
luyện cho các em tính cần cù, cẩn thận, có ý thức trách nhiệm, có tình cảm yêu thương,
quan tâm đến xung quanh…
b) Nội dung biện pháp

18


Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính chủ động, sáng tạo của
HS trong quá trình lĩnh hội tri thức;
Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
các phương pháp khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt mục tiêu dạy
học vừa phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường;
Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS trong dạy
học LTVC;
Đổi mới PPDH học theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động
nhóm và phát huy khả năng của cá nhân. GV phải biết khai thác lợi thế của tập thể để
phát triển từng cá nhân.
Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành;
Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại trong
dạy học.

+ Cách thức thực hiện biện pháp
- Trong quá trình dạy học phân môn LTVC lớp 4, 5 GV phải tổ chức các hoạt
động học tập đa dạng và phong phú, giúp HS lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ
năng.
- Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của HS: khi tiến hành giờ
học LTVC thì GV hướng dẫn HS cách tự đọc sách, cách lấy thông tin, cách phân
tích và hiểu dù ở mức độ khác nhau.
- Tổ chức hoạt động tri thức bằng hệ thống các câu hỏi.
- Linh hoạt trong lựa chọn phương pháp và ứng xử sư phạm.
- Phối hợp nhiều PPDH học sẽ giúp HS đỡ nhàm chán trong học tập và có
hứng thú hơn.
Biện pháp 3: Đổi mới hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra và đánh giá
trong dạy học Luyện từ và câu
a) Mục tiêu của biện pháp.
Đổi mới hình thức tổ chúc dạy học, kiểm tra và đánh giá trong dạy học LTVC
nhằm khảo sát mức độ chiếm lĩnh nội dung, chiếm lĩnh tri thức của HS để kịp thời
điều chỉnh quá trình dạy học.
b) Nội dung của biện pháp
Về hình thức dạy học: Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học khác
nhau, học ở trên lớp, ngoài trời, ngoại khóa, hoạt động theo lớp, theo nhóm, theo cặp,
theo cá nhân, hoặc tự học tự nghiên cứu phù hợp với yêu cầu của nội dung bài học,
phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS.

19


Về kiểm tra đánh giá: Chúng ta cần tuân thủ các nguyên tắc sau: + Đảm
bảo tính khách quan khi kiểm tra, đánh giá; + Tính toàn diện trong kiểm tra, đánh giá;
+ Tính hệ thống trong kiểm tra; + Tính phát triển trong quá trình kiểm tra.
c) Cách thức thực hiện biện pháp

- Cần phải thiết kế đề kiểm tra, trước khi tiến hành kiểm tra đánh giá cho HS;
- Phải xác định được mục đích, yêu cầu của bài kiểm tra; Xác định mục tiêu
và nội dung cần kiểm tra; Thiết kế đáp án, biểu điểm cho bài kiểm tra;
- Tăng cường vai trò tự kiểm tra đánh giá của người học;
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập.
Biện pháp 4: Đảm bảo các điều kiện để phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh lớp 4, 5 trong dạy học Luyện từ và câu
a) Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện những điều kiện cần thiết thì góp phần hoàn thiện quá trình dạy
học nhằm phát huy TTCNT của HS trong dạy học LTVC.
b) Nội dung của biện pháp
Các điều kiện cần đảm bảo để phát huy TTCNT của HS Tiểu học được thể
hiện qua hai mặt: các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài.
Các yếu tố bên trong bao gồm HS và GV
+ Về học sinh: Phải đảm bảo về các mặt như:
Đặc điểm trí tuệ (tái hiện, sáng
tạo…); Năng lực; Tình trạng sức khỏe; Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý,
nhu cầu, động cơ, ý chí…); Điều kiện vật chất, tinh thần; Môi trường tự nhiên, xã hội.
+ Bản thân GV phải luôn ý thức được về sự cần thiết phải phát huy TTCNT của
HS lớp 4, 5 trong dạy học LTVC.
- Các yếu tố bên ngoài:
+ Về nội dung chương trình, phương pháp dạy học, cách thức tổ chức dạy học,
kiểm tra đánh giá trong dạy học LTVC phải được xây dựng đổi mới sao cho phù hợp
với đội tuổi của các em;
+ Cơ sở vật chất của trường học của lớp học;
+ Nâng cao trình độ năng lực quản lí của đội ngũ quản lí, đổi mới công tác quản
lí chỉ đạo các cấp…
+ Cách thức thực hiện biện pháp
Nâng cao trình độ, năng lực nhận thức của HS bằng việc tạo điều kiện cho các

em được học tập với nội dung chương trình gần gũi với cuộc sống hàng ngày của
các em, sử dụng PPDH phát huy TTCNT của các em.
Nâng cao nhận thức của GV, trước hết phải đảm bảo cung cấp cho GV những
nội dung kiến thức, kĩ năng sư phạm sâu hơn về phân môn LTVC.
20


Thường xuyên kiểm tra và bổ sung đồ dùng dạy học, trang thiết bị mới để có
thể sử dụng trong quá trình dạy học. Tổ chức những lớp tập huấn về việc sử dụng
trang thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu… cho đội ngũ GV.
Tổ chức những đợt rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, những chuyên đề về nâng
cao trình độ nhận thức cho đội ngũ cán bộ, tổ chức các đợt tập huấn về công tác
quản lí cho các cấp…
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thông qua quá trình nghiên cứu từ những cơ sở lí luận của vấn đề đến cơ sở
thực tiễn, chúng tôi nhận thấy rằng đa số các GV tiểu học ngày nay mặc dù có sự
hiểu biết về tầm quan trọng của việc phát huy TTCNT của HS trong dạy học nhưng
vẫn chưa có thể vận dụng được những phương pháp hay đề xuất ra những biện pháp
nhằm làm phát huy TTCNT cho HS. Vì vậy, mong rằng các biện pháp này trong
quá trình thực hiện phải đảm bảo được các nguyên tắc và mục tiêu, tính thực tiễn,
tính hiệu quả và tính khả thi. Như vậy mới có thể giúp HS lớp 4,5 phát huy được
TTCNT trong dạy học phân môn LTVC.
3.2. Kiến nghị
- Với Bộ GD& ĐT
Cần có sự đổi mới tiếp tục trong chương trình giáo khoa, sao cho có sự phân
hóa xã hội, kinh tế và chính trị của từng vùng khác nhau của cả nước.
Tăng cường hỗ trợ thêm một phần kinh phí cho việc trang bị, đổi mới những
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học sao cho đáp ứng được yêu cầu của bài học.
Thường xuyên cử những cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ phụ trách chuyên

môn về lĩnh vực PPDH học tập kinh nghiệm của các chuyên gia nước ngoài, chọn
lọc những cái mới có thể áp dụng ở Việt Nam.
- Với Sở, Phòng GD& ĐT
Có sự phối hợp đào tạo với các trường Đại học, Cao đẳng trong nội dung đào
tạo GV Tiểu học;
Có sự quản lí chặt chẽ và thực hiện đúng quy định trong khâu tuyển GV;
Nhanh chóng truyền đạt và thực hiện những chủ trương, chính sách mà Bộ
GD& ĐT đã ban hành;
Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về đổi mới nội dung chương trình,
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới về kiểm tra đánh giá;
Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho GV;
Thành lập một ban thanh tra chuyên kiểm tra đột xuất về quá trình dạy học,
các cơ sở vật chất dụng cụ học tập của các trường tiểu học để nắm được thực trạng
hiện tại.
21


- Với các trường và giáo viên tiểu học
Tăng cường tổ chức những chương trình hội thảo, bồi dưỡng cho GV Tiểu học
về nghiệp vụ sư phạm. Tăng cường nâng cao nhận thức của họ về sự cần thiết của
việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh;
Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện dạy học để phát huy tính tích cực
nhận thức của HS.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS Chu Thị Thủy An (chủ biên), TS. Chu Thị Hà Thanh (2010), Dạy
học luyện từ và câu, Nxb Giáo dục Việt Nam.
[2]. GS.TS Lê Phương Nga, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học II,
Nxb Đại học sư phạm.
[3]. PGS.TS Hoàng Hòa Bình (chủ biên, 2007), Những vấn đề chung về
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, Nxb Giáo dục.

[4]. Hồ Ngọc Đại (Chủ biên,1994), Công nghệ giáo dục, Nxb Giáo dục.
[5]. Nguyễn Kế Hào (chủ biên, 1998) Đổi mới nội dung và phương pháp
giảng dạy ở Tiểu học, Nxb Giáo dục.
[6]. PGS.TS Phạm Minh Hùng (Chủ biên, 2008), Một số vấn đề thời sự của
Giáo dục Tiểu học.
[7]. Bùi Văn Huệ (Chủ biên, 2008), Tâm lí học Tiểu học, Nxb Đại học Sư
phạm .
[8].TS Trần Thị Hương (2012), Dạy và học tích cực, Nxb Đại học Sư phạm
Tp Hồ Chí Minh.
Điện thoại liên hệ:…0966.657.944.
Địa chỉ email:

22


NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 BẰNG
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
Tên tác giả: Đặng Thị Thành
Lớp: K54-A1.
Khoa: Giáo dục
Ngành: Giáo dục Tiểu học
1.
Mở đầu:


Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Hoạt động thảo luận nhóm là một trong những hình thức dạy học đang được sự
quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo dục trên thế giới và Việt Nam: J.A.Comenxkinhà giáo dục,nhà tư tưởng lỗi lạc người Tiệp Khắc đã quả quyết rằng: học sinh sẽ thu
thập được nhiều từ việc dạy cho bạn mình.Ở Việt Nam, trong cuốn “Tổ chức hoạt động
dạy học ở trường trung học” PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo và PGS.TS Tô Hiệu bàn về dạy

học theo nhóm tại lớp như một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá
nhân, trong đó, học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn
kiến thức, hợp tác với nhau trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Từ xa xưa, bên cạnh câu “không thầy đố mày làm nên” ông cha ta lại có câu
“học thầy không tầy học bạn”. Điều đó thêm khẳng định ý nghĩa của việc “Hoạt động
nhóm trong dạy học”.


Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực, được
thường xuyên sử dụng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Để
khắc phục lối truyền thụ một chiều, lối học thụ động, cần phải sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp này góp phần
giúp người học chủ động tiếp thu kiến thức. Với cách dạy học này, học sinh có điều
kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, đồng thời tạo không khí học tập sôi nổi, kích
thích tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra
“lấy học sinh làm trung tâm”.Với môn Tiếng việt, việc áp dụng phương pháp này vào
giảng dạy sẽ góp phần phát huy khả năng hoạt động, tạo không khí học tập sôi nổi cho
học sinh nhăm nâng cao chất lượng môn học.
Trong thực tiễn những năm gần đây cho thấy, học sinh Tiểu học nói chung và
học sinh trường Tiểu học Nhân Thành nói riêng khá yếu môn Tiếng Việt. Hiện nay,
học sinh còn chưa đọc thông, viết thạo, đây là một trở ngại lớn khi các em phải tiếp tục
tìm hiểu, khám phá những kiến thức cao và rộng hơn.Từ đó, dẫn đến việc mất dần kiến
thức và kĩ năng cơ bản, dẫn đến chán học. Hiện nay chương trình vẫn còn nhiều bài
dạy dung lượng lớn so với thời gian 35 phút nghiên cứu trên lớp nên học sinh lại càng
khó tiếp thu kiến thức . Chính điều này làm cho các em lười học, không chịu phát biểu
xây dựng bài trong giờ học, khâu chuẩn bị bài hời hợt, tiếp thu bài chậm, tất cả những
23



vấn đề này hạn chế tính tích cực chủ động, sáng tạo trong tư duy và tính tích cực hoạt
động của các em. Từ vấn đề này, để giúp học sinh phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập, giúp học sinh ham học, yêu thích môn Tiếng Việt, giáo
viên phải lựa chọn phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa khả năng học tập của
học sinh, đem lại hiệu quả cao trong học tập môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học
khác nói chung. Một trong những phương pháp phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhận
thức, phù hợp với tư duy, tính tích cực của học sinh Tiểu học, đó chính là phương pháp
thảo luận nhóm. Vì vậy đề xuất của tôi để thực hiện tốt các vấn đề đặt ra trên đây là tổ
chức cho học sinh thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 nhằm
mục đích giúp học sinh đạt hiệu quả học tập cao, phát triển nhân cách toàn diện.


Mục tiêu
Nghiên cứu cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc dạy học
Tiếng Việt lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cho việc dạy và học môn
Tiếng Việt nói chung , môn Tiếng Việt lớp 3 nói riêng.

-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Tiếng Việt lớp 3 để nâng
cao hiệu quả dạy học cho môn học này.
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi trường Tiểu học Nhân Thành (Yên Thành –
Nghệ An) trong việc dạy học môn Tiếng Việt ở khối lớp 3.
-


Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như: phân tích, tổng hợp, quan sát, điều
tra, thống kê, phân loại và phương pháp thực hiện thực nghiệm.
2.
Nội dung nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu đạt được
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm
Theo tác giả Nguyễn Văn Cường “ Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy
học, trong đó của lớp được chia thành các nhóm nhỏ trong không gian giới hạn, mỗi
nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm
việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước lớp ”.
1.2. Tầm quan trọng và ưu điểm,nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm
1.3. Đặc điểm tâm lí của HS lớp 3 đối với việc sử dụng PP thảo luận nhóm trong dạy
học Tiếng Việt
Chương 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng
a, Về phía giáo viên:
24


b, Về phía học sinh:
2.2. Nguyên nhân của thực trạng:
2.3. Chương trình, Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 với việc dạy học bằng phương pháp
thảo luận nhóm
Chương 3. Quy trình tổ chức phương pháp thảo luận nhóm
3.1. Quy trình tổ chức phương pháp thảo luận nhóm
Bước 1.Bước chuẩn bị.
Về phía giáo viên :
a: Xác định nội dung thảo luận :
b: Chuẩn bị phương tiện
c: Dự kiến về việc tổ chức nhóm học sinh.

Bước 2. Tiến hành thảo luận
Bước 3. Bước trình bày kết quả và tổng kết:
* Những yêu cầu sư phạm của việc tổ chức phương pháp thảo luận nhóm
3.2.Ví dụ minh họa
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tiếng Việt lớp
3 đã góp phần gây hứng thú hơn cho học sinh trong giờ học, các em đã có sự chuyển
biến tích cực, tất cả các học sinh đều tham gia thảo luận và muốn tham gia vào quy trình
dạy - học. Các em không còn thụ động trong giờ học mà tích cực, năng động hơn trong
học tập. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà phương pháp này đem lại thì vẫn
không bỏ qua được nhưng sai sót khi sử dụng phương pháp. Do đó, để có giờ dạy hiệu
quả, cần áp dụng phương pháp dạy học thích hợp, kết hợp với các phương pháp khác
một cách hợp lí vì không có phương pháp nào là vạn năng. Mỗi phương pháp đều có
những ưu điểm và hạn chế của nó, do vậy, giáo viên cần linh hoạt trong việc sử dụng và
tổ chức các phương pháp nhằm đem lại hiệu quả dạy học cao, có chất lượng tốt.
3.2. Kiến nghị
Có thể nói, từ những vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục cũng như qua thực
trạng dạy học Tiếng Việt hiện nay cho thấy, cần và thường xuyên áp dụng phương
pháp dạy học thảo luận nhóm một cách tích cực. Giáo viên cần tổ chức cho học sinh
thảo luận nhóm một cách hiệu quả nhất để phát huy cao độ tính tích cực, chủ động của
người học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học
khác nói chung.
4. Tài liệu tham khảo
1. Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo - PPDH Tiếng Việt ở Tiểu học
Tập 1 ( Tái bản ), NXB Đại học HN 2007.
2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 Tập 1, 2. NXB Giáo Dục, 2015.
3. Nguyễn Văn Cường, Phan Trọng Ngọ, Dạy học nhóm - phương pháp dạy học tích cực
25



×