Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Nghiên cứu chuyển đổi sinh kế của hộ đồng bào dân tộc vân kiều ở huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 108 trang )

Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Văn Trung

SVTH: Trần Văn Trung

1

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng

MỤC LỤC
LƠÌ CAM ĐOAN................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................7
..............................................................................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................8
..............................................................................................................................8
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................9
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................9
1.2. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................9


1.3. Mục tiêu......................................................................................................10
1.3.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................10
1.3.2. Mục tiêu cụ thể:.....................................................................................10
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................10
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................10
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................11
1.5. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu...........................................................11
1.5.1. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................11
1.5.2. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................11
1.6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................11
1.6.1. Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................11
1.6.2. Mẫu nghiên cứu......................................................................................12
1.6.3. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................12
1.6.4. Phương pháp xử lý thông tin..................................................................13
PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................14
2.1.Tổng quan về sinh kế.................................................................................14
2.1.1. Khái niệm sinh kế .................................................................................14
2.1.2. Các nguồn lực sinh kế............................................................................15
SVTH: Trần Văn Trung

2

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
2.1.3. Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế................................................17
2.1.4. Sinh kế bền vững ...................................................................................17
2.1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................20
2.2. Các vấn đề liên quan đến chuyển đổi sinh kế của hộ gia đình đồng

bào dân tộc miền núi huyện Quảng Ninh......................................................23
2.2.1. Nguồn lực sinh kế..................................................................................23
2.2.2. Vấn Đề an ninh lương thực, tạo thu nhập ổn định cho hộ gia đình dân
tộc miền núi huyện Quảng Ninh.....................................................................23
2.2.3. Sinh kế bằng sản xuất lâm nghiệp, đồng thời nông lâm kết hợp tăng
thu nhập cho người dân. ..................................................................................24
2.2.4. Đảm bảo sinh kế qua các hoạt động phi nông nghiệp ......................24
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực sinh kế và hoạt động sinh kế của hộ
gia đình đồng bào dân tộc Vân Kiều............................................................25
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................28
3.1. Đặc điêm
̉ tự nhiên, kinh tếxãhôị cuả huyêṇ Quang
̉ Ninh và3 bản nghiên
cưú ......................................................................................................................28
3.1.1. Đặc điêm
̉ tự nhiên, kinh tếxãhôị cuả huyêṇ Quang
̉ Ninh.................28
3.1.1.1. Vị trí địa lí của huyện trong tỉnh, vùng và cả nước.......................28
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo.............................................................29
3.1.1.3. Tài nguyên đất....................................................................................30
3.1.1.4. Tài nguyên rừng và đất rừng.............................................................31
3.1.1.5. Đặc điểm về dân số, dân cư.............................................................32
3.1.1.6. Hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện...............................................33
3.1.1.7. Khí hậu, thời tiết và thủy văn...........................................................36
3.1.2. Đặc điểm của 3 bản nghiên cứu..........................................................36
3.1.2.1 Bản Lâm Ninh.......................................................................................36
3.1.2.2. Bản Chân Trộông.................................................................................37
3.1.2.3. Bản Khe Cát.........................................................................................37
3.2. Đặc điêm
̉ nguôǹ lực sinh kếcuả hộ gia đinh

̀ dân tôc̣ thiêủ sô..............38
́
3.2.1 Nguồn vốn con người:.............................................................................38
3.2.2 Vốn vật chất............................................................................................41
3
SVTH: Trần Văn Trung
Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
3.2.3 Vốn tài chính...........................................................................................45
3.2.4 Vốn xã hội................................................................................................47
3.2.5 Vốn tự nhiên............................................................................................49
3.3. Tình hình chuyển đổi sinh kế của hộ gia đình đồng bào dân tộc Vân
Kiều....................................................................................................................52
3.3.1. Các hoạt động sinh kế của hộ gia đình đồng bào dân tộc Vân Kiều
qua các giai đoạn..............................................................................................52
3.3.1.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp......................................................52
3.3.1.2. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp........................................................56
3.3.1.3 Hoạt động sản xuất phi nông nghiệp.................................................60
3.3.2. Đánh giá tổng hợp về quá trình chuyển đổi và đa dạng hoá hoạt động
sinh kế................................................................................................................61
3.3.2.1. Về vấn đề an ninh lương thực...........................................................61
3.3.2.2. Đa dạng hóa nguồn thu nhập..............................................................62
3.3.2.3. Một số hoạt động sản xuất mới của hộ gia đình đồng bào dân tộc
Vân Kiều:...........................................................................................................64
3.3.3 Hoạt động sinh kế dựa vào nguồn lợi từ rừng....................................66
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi và đa dạng hóa sinh kế
............................................................................................................................67
3.4.1 Yếu tố khách quan:..................................................................................67

3.4.1.1. Cơ chế chính sách của nhà nước:.....................................................67
3.4.1.2. Biến động nguồn tài nguyên rừng:...................................................68
3.4.2 Yếu tố chủ quan:.....................................................................................68
3.4.5. Những thay đổi về thu nhập và đời sống của hộ gia đình dân tộc Vân
Kiều....................................................................................................................72
3.4.5.1 Cơ cấu thu nhập, tổng thu nhập:.........................................................72
3.4.5.2 Tài sản của hộ......................................................................................75
3.4.5.3 Tình trạng kinh tế hộ (nghèo, trung bình, khá)................................76
3.4.5.4 Mức chi tiêu của hộ:............................................................................76
3.4.5.5 Chất lượng cuộc sống, sự hài lòng của người dân về cuộc sống...79
3.4.5.6 Sự ổn định về sinh kế..........................................................................79
4
SVTH: Trần Văn Trung
Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
3.5. Một số giải pháp đảm bảo sinh kế cho các hộ gia đình đồng bào dân
tộc Vân Kiều:....................................................................................................82
3.5.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách.....................................................83
3.5.2. Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực.......................................84
3.5.3. Giải pháp đối với nông-lâm nghiệp......................................................86
3.5.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.............................................88
PHẦN 4: KẾT LUẬN.........................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................91
Phụ Lục..............................................................................................................94
Phụ lục 1: Một số hình ảnh nghiên cứu........................................................94

SVTH: Trần Văn Trung


5

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCB

: Cựu chiến binh

ĐVT

: Đơn vị tính

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội



: Lao động

NLS

: Nông lâm sản

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PNKB


: Phong Nha – Kẻ Bàng

UBND

: Ủy ban nhân dân

QSD

: Quyền sử dụng

SVTH: Trần Văn Trung

6

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lực lượng lao động các hộ điều tra.............................................39
Bảng 1.2: Tổng hợp độ tuổi lao động từ số hộ điều tra..............................39
Bảng 1.3: Trình độ học vấn............................................................................40
Bảng 1.4: Hệ thống giao thông, thủy lợi tại các bản điều tra.....................42
Bảng 1.5: Số trường học tại các xã điều tra..................................................43
Bảng 1.6: Một số kênh vay vốn của hộ gia đình đồng bào dân tộc Vân Kiều
............................................................................................................................45
Bảng 1.7: Tỷ lệ vay vốn ở của hộ gia đình đồng bào dân tộc Vân Kiều. 46
Bảng 1.8: Mối quan hệ giữa cộng đồng và các cơ quan/tổ chức trên địa bàn

............................................................................................................................47
Bảng 1.9: Tổng hợp diện tích đất đai 2 xã miền núi...................................50
Bảng 1.10: Thống kê diện tích đất sản xuất của các bản nghiên cứu.......51
Bảng 1.11: Diễn biến các hoạt động sản xuất trồng trọt chính của hộ đồng
bào dân tộc Vân Kiều qua các giai đoạn.......................................................52
Bảng 1.12: Hoạt động chăn nuôi....................................................................55
Bảng 1.14: hoạt động sản xuất trồng rừng....................................................59
Bảng 1.15: Thống kê diện tích đất rừng khoanh nuôi bảo vệ.....................60
Bảng 1.16: Năng suất gieo trồng vụ Đông xuân năm 2013-2014...............61
Bảng 1.17: Thu nhập hiện tại của hộ.............................................................62
Bảng 1.18: Các hoạt động sinh kế chính dựa vào nguồn tài nguyên rừng 66
Bảng 1.19: Thống kê điều tra về nhân lực.....................................................68
Bảng 1.20: Tài sản của hộ...............................................................................75
Bảng 1.21: nghề nghiệp các hộ điều tra........................................................80

SVTH: Trần Văn Trung

7

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khung sinh kế bền vững.....................................................18
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu độ tuổi lao động...........................................................40
Biểu đồ 1.2: Trình độ học vấn.......................................................................41
Biểu đồ 1.3: Tài sản vật chất trong gia đình................................................44

Biểu đồ 1.4: Cơ cấu thu nhập hộ hiện nay....................................................63
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu thu nhập giai đoạn 2000-2004.....................................72
Biểu đồ 1.6: Cơ cấu thu nhập giai đoạn 2005-2009.....................................73
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu thu nhập giai đoạn 2010-2014.....................................74
Biểu đồ 1.8: Thu nhập trung bình qua các giai đoạn...................................76
Biểu đồ 1.9: Chi tiêu hộ gia đình 2000-2004................................................77
Biểu đồ 1.10: Chi tiêu hộ gia đình 2005-2009..............................................78
Biểu đồ 1.11: Chi tiêu hộ gia đình 2005-2009..............................................79

SVTH: Trần Văn Trung

8

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Quảng Ninh thuộc tỉnh Quảng Bình, là huyện tiếp giáp với Lào, có diện
tích là 1.190,89 Km2 , trong đó diện tích rừng 99.924,03 ha, chiếm 83,85%. Tổng số
dân của huyện là 90.285 người gồm nhóm người Kinh và đồng bào dân tộc thiểu số
Vân Kiều. Trong đó đồng bào dân tộc Vân Kiều là 3.041 người (chiếm 3,3% dân
số) sống chủ yếu tại 2 xã miền núi là Trường Sơn và Trường Xuân.
Từ xưa, sinh kế của đồng bào dân tộc Vân Kiều phụ thuộc rất lớn vào rừng.
Các hoạt động sinh kế chính của họ là khai thác rừng tự nhiên như: khai thác gỗ,
mật ong, mây, lá nón, đót làm chổi, củi, rau rừng, động vật rừng… Tuy nhiên
nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn đang bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác
quá mức. Đồng thời, công tác quản lý rừng của Nhà nước ngày càng nghiêm
ngặt hơn đã cản trở tiếp cận của người dân đối với rừng.

Trong điều kiện đó, đồng bào dân tộc Vân Kiều buộc phải chuyển đổi sinh
kế theo hướng giảm sự phụ thuộc vào rừng. Mặc dù nhận được những hỗ trợ từ
các chính sách của nhà nước, đồng báo dân tộc Vân kiều gặp không ít khó khăn
trong quá trình chuyển đổi sinh kế. Hiện nay, sinh kế của họ vẫn chưa ổn định,
thiếu bền vững, và đời sống của người dân vẫn còn bấp bênh.
Đề tài “ Nghiên cứu chuyển đổi sinh kế của hộ đồng bào dân tộc Vân
Kiều ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” sẽ được thực hiện nhằm hiểu
được thưc trạng chuyển đổi sinh kế của hộ gia đình dân tộc Vân Kiều ở vùng núi
huyện Quảng Ninh, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và
ổn định sinh kế cho những hộ gia đình này.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
- Khung phân tích sinh kế được điều chỉnh để áp dụng cho nghiên cứu cụ
thể, và phương pháp luận này có thể áp dụng cho các nghiên cứu tương tự.

SVTH: Trần Văn Trung

9

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
- Nghiên cứu cho thấy xu thế mang tính chất qui luật của việc chuyển đổi
và đa dạng hóa sinh kế để thích ứng với bối cảnh thay đổi
- Hệ thống các điều kiện cần thiết cho việc chuyển đổi và đa dạng hóa các
hoạt động sinh kế.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ thực trạng và một số vấn đề trong hoạt động
sinh kế phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng của đồng bào dân tộc Vân Kiều ở

vùng núi huyện Quảng Ninh, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại.
- Đóng góp những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững của
đồng bào dân tộc Vân Kiều tại 2 xã miền núi huyện Quảng Ninh.
1.3. Mục tiêu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm hiểu được thưc trạng sinh kế của hộ gia đình dân tộc Vân
kiều ở vùng núi huyện Quảng Ninh, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện và ổn định sinh kế cho những hộ gia đình này.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình dân tộc Vân Kiều ở vùng
núi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Tìm hiểu quá trình chuyển đổi và đa dạng hoá hoạt động sinh kế của hộ
gia đình dân tộc Vân Kiều ở huyện Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi và đa dạng hóa
các hoạt động sinh kế.
- Đánh giá sự thay đổi về thu nhập và đời sống của các hộ gia đình đồng
bào dân tộc Vân kiều.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào vấn đề sinh kế của hộ gia đình đồng bào dân tộc
Vân Kiều sống ở vùng núi huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

SVTH: Trần Văn Trung

10

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu sẽ thu thập và phân tích số liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2014.
- Phạm vi không gian: huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cụ thể là bản
Lâm Ninh xã Trường Xuân; Bản Chân Trộông và Khe Cát xã Trường Sơn.
1.5. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
1.5.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Cộng đồng người dân tộc Vân Kiều có những thay đổi về các hoạt động
sinh kế trong thời gian vừa qua.
- Các yếu tố khách quan và nội tại có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến
hoạt động sinh kế của hộ gia đình đồng bào dân tộc Vân Kiều.
- Việc chuyển đổi các hoạt động sinh kế đã làm thay đổi về thu nhập và đời
sống của người đồng bào dân tộc Vân Kiều
1.5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Các hoạt động sinh kế của người đồng bào dân tộc Vân Kiều bao gồm
những hoạt động gì?
- Biến đổi các hoạt động sinh kế của người đồng bào dân tộc Vân Kiều qua
các năm là khác nhau?
- Quá trình chuyển đổi sinh kế của đồng bào dân tộc Vân Kiều chịu ảnh
hưởng bởi các nhân tố nào?
- Thu nhập của đồng bào dân tộc Vân Kiều từ các hoạt động sinh kế như
thế nào?
- Mức độ hài lòng đối với cuộc sống hiện tại của đồng bào dân tộc Vân
Kiều như thế nào?
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ chọn 3 bản đó là bản Lâm Ninh, xã Trường Xuân; bản Chân
trôộng và bản Khe Cát xã Trường Sơn để khảo sát. Đây là các bản thuộc 2 xã
SVTH: Trần Văn Trung


11

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
miền núi của huyện Quảng Ninh, và là nơi có đồng bào dân tộc Vân Kiều của
huyện đang sinh sống.
1.6.2. Mẫu nghiên cứu
- 60 hộ gia đình đồng bào dân tộc Vân Kiều được chọn ngẫu nhiễn từ 3 bản
nghiên cứu (mỗi bản 20 hộ) để thực hiện khảo sát nghiên cứu.
1.6.3. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin từ các báo cáo kinh tế xã hội hàng năm của huyện, của 2
xã nghiên cứu; Niên giám thống kê hàng năm của huyện; các số liệu thống kê từ
UBND xã, các bản, các sơ quan chức năng; Các báo cáo và nghiên cứu, bài viết
có liên quan đến nội dung đề tài này
* Thu thập số liệu sơ cấp
+ Phỏng vấn hộ: Theo bảng hỏi phỏng vấn bán cấu trúc với các câu hỏi mở.
Để tìm hiểu một số thông tin:
- Thông tin chung về hộ: Số nhân khẩu, số lao động theo tuổi và giới, nghề
nghiệp, trình độ văn hoá.
- Thông tin đời sống sinh hoạt của hộ: Tài sản vật chất, phương tiện sản xuất
- Các hoạt động sinh kế: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, NTTS, khác...
- Thu nhập từ các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rừng.
- Các yếu tố tác động đến các hoạt động sinh kế của hộ gia đình
- Tổng thu nhập, cơ cấu thu nhập theo các hoạt động sinh kế.
- Những khó khăn/yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế/đời sống của hộ.
• Phỏng vấn người am hiểu: Phỏng vấn chủ tịch/phó chủ tịch xã, Trưởng

thôn/ bản, cán bộ khuyến nông xã, chủ tịch hội nông dân xã, bản, hộ nông dân
chủ chốt để thu thập một số thông tin:
- Các hoạt động sinh kế chính của người dân trên địa bàn.
- Các chương trình, dự án hỗ trợ cho phát triển sản xuất của người dân tộc
thiểu số trên địa bàn xã.
- Nguồn thu chủ yếu của người dân trong địa phương.
SVTH: Trần Văn Trung

12

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
- Những khó khăn, cản trở gì làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của
người dân.
- Biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập trong thời gian tới
là gì?
- Thảo luận nhóm: Tiến hành 2 cuộc thảo luận nhóm: nhóm các hộ nghèo,
và nhóm các hộ khá giả, mỗi nhóm từ 3 đến 5 hộ đại diện cho thôn. Các thông
tin thu thập từ thảo luận nhóm bao gồm:
+ Sự phụ thuộc sinh kế vào rừng
+ Xu thế chuyển đổi sinh kế trong thời gian qua
+ Định hướng chuyển đổi sinh kế trong thời gian đến
+ Các khó khăn trong chuyển đổi sinh kế
1.6.4. Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý qua phần mềm Excel đối với các số liệu định lượng. Còn đối với số
liệu định tính thì xử lý để đưa ra các nhận xét cho các thông tin đó.

SVTH: Trần Văn Trung


13

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Tổng quan về sinh kế
2.1.1. Khái niệm sinh kế
Sinh kế (Livelihood) là một khái niệm rộng bao gồm các phương tiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã
hội sở hữu có thể tạo ra thu nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng
nhu cầu của họ.
Trong luận văn này học viên sử dụng định nghĩa sinh kế của Tổ chức Phát
triển toàn cầu Vương Quốc Anh (DFID) năm 1999: “ Sinh kế bao gồm các khả
năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã hội) và các hoạt động
cần thiết để kiếm sống.
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới
trong phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia
đình mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu
quả. Người đi đầu về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm
của ông vào những năm 1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn nữa bởi
Chamber, Conway và những người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một
số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực
hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được phát triển và hoàn thiện ở các nước
phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam kết hỗ trợ của Bộ phát triển
quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động cho việc xúc tiến các
loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu mà DFDI đã đặt ra
trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về xoá đói

giảm nghèo.
Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như
là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những
quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ”.
SVTH: Trần Văn Trung

14

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những
hoạt động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có
của con người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động,
trình độ phát triển của khoa học công nghệ.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho
phát triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu
rộng với mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân
và các mặt trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các
vấn đề kinh tế, an ninh lương thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ
giữa các khía cạnh khác nhau của nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho
những hoạt động xoá nghèo.
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả
lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ
tự xác lập và vì thế họ sẽ không bị đặt ra bên ngoài. Điều đó thể hiện tính chất lấy
người dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền
nhất định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh

giá các chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiên có,
sử dụng để cung cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho
nghiên cứu. Một trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh
hoạt và khả năng áp dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
2.1.2. Các nguồn lực sinh kế
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật
chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân
lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên (Sơ đồ 1.1).
- Vốn nhân lực: Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và
sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau
nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia
SVTH: Trần Văn Trung

15

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
đình vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao
động ở trong gia đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và
phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác.
- Vốn tài chính: Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử
dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn
dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
- Vốn tự nhiên: Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như
đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ
cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện

khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục
vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khẳ năng ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất
đai, qui mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài
nguyên khoáng sản, qui mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn
không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để
tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay
những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của
con người như không khí hay sự đa dạng sinh học.
- Vốn vật chất: Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật
chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể
hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó
chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm
hệ thống điện, đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ
thống tưới tiêu và hệ thống chợ. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động
sinh kế phát huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản
xuất như máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ
nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.
SVTH: Trần Văn Trung

16

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
- Vốn xã hội: Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm trong các
mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể mà
qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực

thi sinh kế.
2.1.3. Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu
của họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế
(nhiều cách sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không
phụ thuộc vào điều kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường,
việc làm trong nền kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải
thiện tình hình hiện tại.
Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn
của họ về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô
của các hoạt động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để
bảo tồn được các nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu
thập và phát triển các kiến thức, kĩ năng cần thiết để kiếm sống ? Cách sử dụng
thời gian và công sức? Cách họ đối phó với rủi ro....
Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền
vững. Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của người
dân ra sao ? Thu nhập của họ như thế nào? An ninh lương thực, khả năng ứng
biến sinh kế trước những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây là kết quả
của những thay đổi cuối cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ chức phát triển
mong muốn đạt được.
2.1.4. Sinh kế bền vững
Theo DFID (2001), sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những
căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả
năng, nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên
thiên nhiên. Tiêu chí SKBV gồm: An toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi
SVTH: Trần Văn Trung

17


Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
trường tự nhiên, cải thiện điệu kiện môi trường cộng đồng xã hội, cải thiện điều
kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sóc.
Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều
quốc gia trên thế giới. Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở
các quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng
đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong mối quan hệ với phát triển
bền vững. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã xây dựng khung
phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực của hộ gia đình bao
gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực.
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu tố
khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây
khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời, khung sinh kế cũng nhằm
mục đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong
những bối cảnh cụ thể. Tổ chức phát triển toàn cầu của Vương quốc Anh
(DFID) đã đưa ra khung sinh kế bền vững như sau:

Cơ cấu và tiến trình
thực hiện

TÀI SẢN SINH KẾ
Tình huống dễ bị
tổn thương
- Các cú sốc
Các
khuynh Xã hội

- Tính thời vụ

Vật chất

Nhân lực
Tự nhiên
Tài chính

Ảnh
hưởng
và khả
năng
tiếp
cận

Cơ cấu
- Các
cấp
chính
quyền
- Đơn vị
tư nhân

Quá trình hình
thành
Luật lệ, chính
sách, văn hóa,
thể chế tổ
chức….


CHIẾN
LƯỢC
SINH
KẾ

Kết quả
sinh kế
- Tăng thu nhập
- Tăng sự ổn định
- Giảm rủi ro
- Nâng cao an
toàn lương thực
- Sử dụng bền
vững hơn các
nguồn lực tự
nhiên

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khung sinh kế bền vững

SVTH: Trần Văn Trung

18

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
Đây là khung giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh kế hiện
hữu và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển và các
hoạt động khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều loại công cụ

hiện có như phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các phương pháp
đánh giá nhanh và đánh giá kinh tế về:
- Bối cảnh sống của người dân, trong đó bao gồm những ảnh hưởng của các
xu hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng phát triển dân số).
- Khả năng tiếp cận của người dân đối với các loại tài sản sinh kế và khả
năng sử dụng chúng vào sản xuất.
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức định hình cho các loại hình
tài sản sinh kế của người dân.
- Các chiến lược mà người dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường
các cơ hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với nhau như
thế nào. Nó không phải là mô hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ đưa ra một
cách tư duy về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và sâu rộng nhưng vẫn
trong khuôn khổ có thể quản lý được. Khung sinh kế luôn được đặt trong trạng
thái động, nó không có điểm đầu, điểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp
cho người sử dụng nhìn nhận một cách bao quát và có hệ thống các tác nhân gây
ra nghèo khổ và mối quan hệ giữa chúng. Có thể đó là những cú sốc và các xu
hướng bất lợi, các chính sách và thể chế hoạt động kém hiệu quả hoặc việc thiếu
cơ bản các tài sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con
người đã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như
để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước
nguyện mà con người đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau
có thể gọi là kết quả sinh kế. Đây là những thứ mà con người muốn đạt được
trong cuộc sống kể cả trước mắt cũng như lâu dài.

SVTH: Trần Văn Trung

19


Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới
các hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời
cũng cho thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết
quả sinh kế thể hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được
nâng cao, khả năng tổn thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử
dụng khác nhau như đất đai, vốn, khoa học công nghệ.
2.1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ta trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã có công trình, bài
viết về vấn đề sinh kế cho người dân nhằm đưa ra các giải pháp tích cực cải
thiện đời sống, giảm nghèo cho người dân.
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong – Quảng Trị của Hoàng Mạnh Quân (Đại
học Nông Lâm Huế): Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ
của nó với chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng
đưa ra những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa
vào các hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền
vững để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và
gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển
vững chắc cho tương lai.
- Nghiên cứu Phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam (VS/RDE/01)
(Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế): Đề tài này nghiên cứu trong lĩnh
vực phát triển nông thôn bằng cách xây dựng mạng lưới hợp tác giữa các
viện/trường để cùng chia sẻ thông tin và kinh nghiệm. Sự liên kết trong nước,
khu vực và thế giới sẽ làm cơ sở phát triển cho phương pháp tiếp cận hệ thống
đa ngành đa lĩnh vực trong phát triển, nhằm nâng cao năng lực cá nhân về

nghiên cứu và đào tạo PTNT ở các trường đại học và viện nghiên cứu ở Việt
Nam. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những kinh nghiệm nghiên cứu đa ngành
và liên kết giữa khoa học tự nhiên và xã hội trong quá trình tìm hiểu hệ thống
SVTH: Trần Văn Trung

20

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
nông thôn bền vững. Đồng thời, phát huy kinh nghiệm tiếp cận chính diện trong
nghiên cứu như phân tích sinh kế và tư duy hệ thống và phát huy tính liên tục
trong nghiên cứu đối với chính sách và thực thi chính sách về PTNT và tình hình
sinh kế ở nông thôn.
- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ miền Trung
Việt Nam của trường Đại học khoa học và đời sống Praha – Czech: Nghiên cứu
này được thực hiện ở xã Phong Mĩ huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế,
đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, bảo tồn đa
dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu phương thức sinh kế của
người dân, phân tích các nguồn vốn về con người, và nguồn vốn tự nhiên, các
khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và những nguồn tài nguyên khác như: tài
nguyên nước, tài nguyên rừng,...tác động đến hoạt động sinh kế của người dân.
Ngoài ra, đề tài cũng vẽ nên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các
chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục y tế, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
- Nghiên cứu:“Sinh kế bền vững cho các khu bảo tồn biển Việt Nam”do
nhóm nghiên cứu Angus McEwin, Nguyễn Tố Uyên, Thẩm Ngọc Diệp, Hà
Minh Trí, Keith Symington thực hiện. Nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu chiến
lược sinh kế của người dân, môi trường sinh kế của khu bảo tồn biển Việt Nam
và đưa ra các hình thức hỗ trợ sinh kế, tìm kiếm thu nhập thay thế. Đồng thời đề

xuất các phương án quản lý quỹ giảm nghèo trong hợp phần LMPA.
- Dự án Biến đổi khí hậu P1-08vie: “Đánh giá những tác động của biến đổi
khí hậu đến tự nhiên môi trường và phát triển kinh tế xã hội ở Trung Trung bộ
Việt Nam” cũng đã nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn
Quảng Nam và các tác động từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sinh kế của
người dân địa phương từ đó có các giải pháp ứng phó với các cú sóc, những tổn
thương đến sinh kế người dân.
- Dự án nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của chương trình Chia sẻ
-SIDA, đã có nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao khả năng của hộ nông dân
SVTH: Trần Văn Trung

21

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
trong tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xóa đói
giảm nghèo và phát triển cộng đồng bền vững”. Nghiên cứu này phân tích các
nguồn vốn sinh kế, kết quả sinh kế của người dân các tỉnh Hà Giang, Quảng Trị,
Yên Bái. Rút ra những thuận lợi và khó khăn của các nguồn lực sinh kế, kết quả
sinh kế. Đồng thời, có sự phân tích, so sánh, ích lợi của người dân khi có sự hỗ
trợ của dự án Chia sẻ.
- Trên Tạp chí khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ, Nhóm tác giả Võ
Hồng Tứ, Nguyễn Duy Cần, Nguyễn Thùy Trang và Lê văn An đã có nghiên
cứu về “ Tính tổn thương sinh kế nông hộ bị ảnh hưởng lũ tại tỉnh An Giang và
các giải pháp ứng phó” Nghiên cứu này chưa thực sự toàn diện trong việc phân
tích tính tổn thương của biến đổi khí hậu lên nguồn vốn sinh kế và hoạt động
sinh kế của người dân tỉnh An Giang, nhưng cũng đã phần nào góp phần đưa ra
các giải pháp tích cực cho nông hộ giảm thiểu rủi ro khi lũ về.

- Trên Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, năm 2012 có bài nghiên cứu của
nhóm tác giả Nguyễn Văn Toàn, Trương Tấn Quân, Trần Văn Quảng về “ Ảnh
hưởng của Chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Nhóm nghiên cứu sử dụng khung phân tích sinh
kế bền vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dầu sinh kế của người dân cò ở
mức thấp nhưng đã có thay đổi đáng kể và nhanh chóng trong thời gian qua tác
động của chương trình 135. Sự thay đổi này bao gồm từ nguồn nhân lực, đến tự
nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Đánh giá của người dân khẳng định xu
hướng trên và xác định vai trò của chương trình 135, đặc biệt là đầu tư về hệ
thống điện, đường, trường, trạm cũng như những hộ trợ phát triển sản xuất.
- Nhóm tác giả Trịnh Quang Tú, Nguyễn Xuân Cương, Võ Thanh Bình và
Phạm Thị Minh Tâm (2005) đã nghiên cứu đề tài “Phân tích sinh kế bền vững
cho hộ nghèo tại các cộng đồng dân tộc miền núi phía Bắc, Việt Nam”. Nhóm
tác giả đã nghiên cứu đánh giá các sinh kế sản xuất của các hộ nghèo ở các tỉnh
Sơn La, Hòa Bình. Trên cơ sở nghiên cứu nhóm tác giả đã đưa ra một số giải
pháp về tài chính, các giải pháp về kỹ thuật và sự liên kết tổ chức sản xuất giữa
SVTH: Trần Văn Trung

22

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
các hộ nghèo trong việc tiêu thụ sản phẩm để các hộ nghèo thể có những sinh kế
thoát nghèo bền vững.
- Đặng Ngọc Quang (2005) với đề tài “Xây dựng nguồn vốn xã hội –
phương thức tạo quyền cho người nghèo trong phát triển địa phương” đã giúp hệ
thống hóa về mặt phương pháp luận về mối quan hệ giữa sinh kế của các hộ dân
nghèo trong việc tham gia vào việc xây dựng nguồn vốn xã hội. Theo tác giả,

các tổ chức nguồn vốn xã hội là những hiệp hội sản xuất, hiệp hội những người
có chung hoàn cảnh khó khăn... Trong đó các hộ nghèo là những thành viên,
cùng nhau chia sẽ khó khăn, đóng góp hỗ trợ với nhau về mặt thông tin thị
trường tiêu thụ, kỹ thuật sản xuất truyền thống.
2.2. Các vấn đề liên quan đến chuyển đổi sinh kế của hộ gia đình đồng bào
dân tộc miền núi huyện Quảng Ninh
Chiến lược tiếp cận phát triển cộng đồng theo quan điểm sinh kế bền vững
là đặt con người làm trung tâm của hoạt động phát triển thông qua việc tìm
hiểu những vấn đề về kinh tế - xã hội và quản lý các nguồn tài nguyên dựa trên
nền tảng sự phát triển chung của toàn xã hội.
2.2.1. Nguồn lực sinh kế
Bảo đảm nguồn lực là bảo đảm sự đầy đủ và sẵn sàng sử dụng của các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nó bao gồm bảo đảm về con người, môi
trường, cơ sở vật chất, phong tục tập quán và nguồn tài chính của hộ gia đình
nói riêng và của cộng đồng nói chung.
Điều kiện để bảo đảm nguồn lực: phải đánh giá được thực trạng của nguồn
lực, xác định những thuận lợi và khó khăn về nguồn lực của người dân, qua đó
đề ra phương hướng khắc phục khó khăn.
2.2.2. Vấn Đề an ninh lương thực, tạo thu nhập ổn định cho hộ gia đình dân
tộc miền núi huyện Quảng Ninh
Để có nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo về an ninh lương thực cho người
dân, phải có các chiến lược sinh kế phù hợp với từng vùng, từng địa hình; khai
thác triệt để lợi thế vùng về đất đai, thổ nhưỡng khí hậu và giảm thiểu tối đa
SVTH: Trần Văn Trung

23

Lớp: Cao học PTNT K19



Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
những tổn thương do tác động của những cú sốc về thiên tai, về xu hướng kinh
tế xã hội.
Bảo đảm sản xuất ổn định là việc bảo đảm quá trình tạo ra hàng hóa và dịch
vụ có thể trao đổi được trên thị trường được diễn ra một cách đều đặn và liên tục
nhằm đem lại cho người sản xuất càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
Tầm quan trọng của việc bảo đảm sản xuất ổn định: Mục tiêu của SX là tạo
ra thu nhập giúp người dân trang trải chi phí trong cuộc sống hằng ngày cũng
như dự phòng cho tương lai. Chính vì thế bảo đảm sản xuất ổn định giúp củng
cố nguồn thu nhập của người dân, qua đó, họ kiểm soát được phúc lợi trong
tương lai và an ninh lương thực cho gia đình.
2.2.3. Sinh kế bằng sản xuất lâm nghiệp, đồng thời nông lâm kết hợp tăng
thu nhập cho người dân.
Thế mạnh của người dân vùng núi là đất lâm nghiệp, chiếm phần lớn diện
tích đất tự nhiên. Các hoạt động lâm nghiệp thường là sinh kế của người dân nơi
này, điều đó làm cải thiện một phần đời sống của người dân. Tuy việc khai thác
không hợp lý đang đặt ra nhiều vấn đề về tài nguyên, thiên tai, môi trường và có
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Đảm bảo sinh kế bằng sản xuất lâm nghiệp là việc giao đất, giao rừng cho
người dân trồng, khai thác, quản lý và bảo vệ rừng. Gắn quyền lợi của người dân
vào rừng để người dân vừa có thu nhập ổn định vừa bảo vệ rừng đầu nguồn.
2.2.4. Đảm bảo sinh kế qua các hoạt động phi nông nghiệp
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung, vùng núi nói riêng,
vai trò của phát triển kinh tế phi nông nghiệp là cầu nối giữa nông nghiệp hàng
hóa và sinh kế tạo ra dịch vụ nông thôn. Hơn một nữa thu nhập ở nông thôn là từ
phi nông nghiệp nên nó là cái thang để từ không có việc làm đến có việc làm
thường xuyên trong kinh tế nông thôn.
Đảm bảo sinh kế qua các hoạt động phi nông nghiệp là người dân biết khai
thác thế mạnh của chính địa phương như thế mạnh lâm nghiệp để phát triển
nghề mộc… đem lại nguồn thu nhập ổn định, lại sử dụng được hết quỹ thời gian

SVTH: Trần Văn Trung

24

Lớp: Cao học PTNT K19


Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Quang Hoàng
làm việc trong năm, đồng thời tận dụng tối đa nguồn nhân lực trong gia đình.
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực sinh kế và hoạt động sinh kế của hộ
gia đình đồng bào dân tộc Vân Kiều
a. Đánh giá kết quả thâm canh tăng năng suất
Đây là phương pháp đánh giá được thành tích thâm canh tăng năng suất (kể
cả tăng vụ), phải tính được sản lượng lúa nói riêng và sản lượng lương thực nói
chung cả năm trên một đơn vị diện tích canh tác;
Cho nên, khi kiểm tra và xác định thành tích thâm canh tăng năng suất lúa
và lương thực của mỗi đơn vị và mỗi địa phương, cần phải kết hợp xem xét và
tính toán cả hai chỉ tiêu sau đây:
- Năng suất lúa bình quân của một hécta trong một năm trên toàn bộ diện
tích canh tác hai vụ lúa (diện tích canh tác hai vụ lúa bao gồm diện tích canh tác
trong năm đã cấy hai vụ lúa, 2 vụ lúa và 1 vụ màu).
- Năng suất lương thực (quy thóc) bình quân một hécta trong năm trên toàn
bộ diện tích canh tác có trồng cây lương thực.
Phương pháp tính các chỉ tiêu
Công thức tính chỉ tiêu năng suất lúa bình quân một hécta trong năm trên
toàn bộ diện tích canh tác hai vụ là (công thức I):
Năng suất lúa bình

Sản lượng vụ chiêm trên diện tích canh tác 2 vụ lúa


quân một hécta trong

cộng lại với sản lượng vụ mùa trên diện tích canh

năm trên toàn bộ diện

tác hai vụ lúa
Toàn bộ diện tích canh tác hai vụ lúa trong năm
tích canh tác hai vụ lúa
Hoặc có thể dùng công thức sau đây (công thức II)
Năng suất bình quân

Năng suất bình quân

một hécta trong năm
trên toàn bộ diện tích
canh tác hai vụ lúa

=

một hécta vụ chiêm
trên diện tích canh

Năng suất bình quân
+

một hécta vụ mùa trên
diện tích canh tác hai vụ

tác hai vụ lúa.

lúa.
trong năm.
Trong công tác thực tế, dùng công thức II có thuận lợi hơn. Vì rằng: một là,

sau vụ chiêm đã được mức phấn đấu của vụ mùa; hai là nếu chưa tính được năng
SVTH: Trần Văn Trung

25

Lớp: Cao học PTNT K19


×