Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu đặc điểm kinh doanh của một số mặt hàng nông sản chủ yếu trên địa bàn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN THÁI HÙNG



NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM KINH DOANH
CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN CHỦ YẾU
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS LÊ HỮU ẢNH



HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
i




LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn


Nguyễn Thái Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
ii




LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp
ñỡ từ thầy cô và bạn bè. ðầu tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn ñến
PGS.TS. Lê Hữu Ảnh, người ñã rất tận tình góp ý, giới thiệu nhiều tài liệu
tham khảo, ñộng viên tôi trong suốt quá trình hướng dẫn tôi làm luận văn.
Tôi xin gởi lời cảm ơn ñến Ban giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội và trường Cao ñẳng kinh tế kỹ thuật Thái Bình ñã tạo ñiều kiện tổ
chức lớp học và các thầy cô giáo ñã tận tình truyền ñạt những kiến thức nền
tảng trong hai năm tôi theo học cao học.
Tôi cũng hết sức biết ơn các ñồng chí lãnh ñạo Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp tỉnh Thái Bình, chi cục Quản lý thị trường Thái Bình và các
doanh nghiệp sản xuất chế biến và kinh doanh mặt hàng nông nghiệp của tỉnh

Thái Bình, các cơ sở sản xuất và kinh doanh,… những người ñã hết lòng ñộng
viên góp ý và cung cấp một số tài liệu bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến những người thân
trong gia ñình: cha mẹ, vợ, anh chị em,… những người ñã dành những ñiều
kiện tốt nhất giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thái Hùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
iii




MỤC LỤC

Trang

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Lý do chọn ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Giới hạn nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Thị trường và thị trường nông sản 3
2.1.1 Lý luận cơ bản về thị trường 3
2.1.2 Thị trường nông sản 8
2.2 Phân loại các mặt hàng nông sản 10
2.3 ðặc ñiểm chủ yếu của sản xuất và kinh doanh hàng nông sản 11
2.3.1 ðặc ñiểm của sản xuất hàng nông sản 11
2.3.2 ðặc ñiểm kinh doanh hàng nông sản 14
2.4 Một số kinh nghiệm quản lý nông sản ở các nước và sự vận dụng
ở Việt Nam 19
2.4.1 Kinh nghiệm quản lý nông sản ở một số nước 19
2.4.2 Sự vận dụng kinh nghiệm ở Việt Nam 22
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
iv




3.1.1 ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 24
3.1.2 ðiều kiện về kinh tế - xã hội 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu 30
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Thái Bình 32
4.1.1 Thực trạng về sản lượng 32

4.1.2 Thực trạng giá trị sản xuất các ngành hàng nông sản của Thái Bình 34
4.1.3 Thực trạng về bố trí sản xuất các ngành nông sản chủ yếu 37
4.2 ðặc ñiểm kinh doanh nông sản trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 41
4.2.1 ðặc ñiểm tổ chức kinh doanh nông sản trên ñịa bàn Thái Bình 41
4.2.2 ðặc ñiểm kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nông sản 48
4.2.3 ðặc ñiểm về cơ chế chính sách 71
4.2.4 ðặc ñiểm về thói quen tiêu dùng của người dân Thái Bình 80
4.3 Giải pháp phát triển kinh doanh một số mặt hàng nông sản chủ
yếu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 81
4.3.1 Quan ñiểm, mục tiêu và ñịnh hướng phát triển kinh doanh một số
mặt hàng nông sản chủ yếu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình ñến năm
2015 81
4.3.2 Các giải pháp và chính sách nhằm phát huy các ưu thế trong kinh
doanh một số mặt hàng nông sản chủ yếu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 87
5 KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ñây ñủ
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HTX Hợp tác xã
KDTH Kinh doanh tổng hợp
NK Nhập khẩu
SX Xuất khẩu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XK Xuất khẩu
XN Xí nghiệp
XNK Xuất nhập khẩu



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
vi




DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng ñất của Thái Bình tính ñến năm 2009 26

3.2 GDP của tỉnh Thái Bình (theo giá thực tế) 28

4.1 Sản lượng một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Thái Bình 33


4.2 Giá trị sản xuất và giá trị sản xuất bình quân ñầu người các ngành
hàng nông sản 35

4.3 Bố trí sản xuất các ngành nông sản chủ yếu 38

4.4 Các loại hình kinh doanh trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 41

4.5 Các chợ ñầu mối về nông sản trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 47

4.6 Loại hình doanh nghiệp chế biến sản xuất và tiêu thụ nông sản 49

4.7 Các doanh nghiệp phân bố trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 49

4.8 Một số chỉ tiêu của các doanh nghiệp chế biến sản phẩm lương thực 54

4.9 Kim ngạch XNK nông sản của các doanh nghiệp trên ñịa bàn
tỉnh Thái Bình năm 2009 59

4.10 Bảng khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất, chế biến kinh doanh
mặt hàng nông sản 61

4.11 Bảng các chính sách của Trung ương 72

4.12 Các chính sách của tỉnh Thái Bình 77

4.13 Bảng kết quả ñiều tra ñịa chỉ mua hàng của người dân Thái Bình 81

4.14 Mục tiêu phát triển các sản phẩm chế biến nông sản thực phẩm
chủ yếu tỉnh Thái Bình ñến năm 2015 85


4.15 Sản xuất ñồ uống (bia & nước khoáng) 86



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
1




1. MỞ ðẦU

1.1 Lý do chọn ñề tài
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc ñồng bằng sông Hồng có diện tích ñất
tự nhiên 1.545,93km
2
,
chiếm 0,5% diện tích cả nước [5]. ðất ñai Thái Bình phì
nhiêu màu mỡ, nổi tiếng là “bờ xôi ruộng mật” do ñược bồi tụ bởi hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình. Thái Bình là một tỉnh ñồng bằng duy nhất
không có rừng núi, hệ thống giao thông thuỷ bộ thuận tiện.
Kinh tế Thái Bình ñã phát triển tương ñối toàn diện với tốc ñộ tăng
trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, nâng cao tỷ trọng ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ ñồng thời giảm tỷ trọng ngành nông-lâm-thủy sản.
Là một tỉnh thuần nông, Thái Bình chủ yếu sản xuất ra các loại hàng hoá nông
sản, thủ công mỹ nghệ,... không những ñáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn xuất
ra các tỉnh khác, trao ñổi nhằm mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần thúc ñẩy
nền kinh tế của tỉnh phát triển mạnh mẽ.
Với ñiều kiện tự nhiên và ñặc ñiểm xã hội như vậy, tạo nên ở Thái Bình
có sự phong phú ña dạng về các loại mặt hàng nông sản, là ñiều kiện ñể ñáp

ứng nhu cầu của người tiêu dùng và xu thế thị trường hiện nay. Nhưng trên
thực tế thách thức lớn nhất ñối với kinh tế Thái Bình là tỷ trọng nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế còn lớn, sản xuất nông nghiệp chưa thoát khỏi tình trạng
manh mún, phân tán, chất lượng nông sản thấp, thiếu sức cạnh tranh. Việc tổ
chức và quản lý kinh doanh các mặt hàng nói trên còn tồn tại nhiều vấn ñề
khiến cho kinh doanh nông sản chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và cơ
hội của tỉnh. ðã ñến lúc các nhà quản lý cần nhìn nhận và ñánh giá thực trạng
ñể ñưa ra giải pháp hữu hiệu cho việc kinh doanh nông sản của tỉnh nhà. Trước
yêu cầu cấp thiết ñó, tôi mạnh dạn lựa chọn ñề tài “Nghiên cứu ñặc ñiểm kinh
doanh của một số mặt hàng nông sản chủ yếu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình”
với hy vọng góp phần giúp cho việc phát triển sản xuất, tổ chức và quản lý các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
2




luồng hàng nông sản cũng như phát triển thị trường nông sản trong tỉnh. Qua
ñó thúc ñẩy nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển và phát triển bền vững.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác ñịnh thực trạng hoạt ñộng kinh doanh những mặt hàng nông sản
chủ yếu, từ ñó ñề xuất giải pháp nhằm phát huy ưu thế kinh doanh các mặt
hàng nông sản chủ yếu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá ñặc ñiểm kinh doanh của các loại hình kinh doanh ngành
hàng nông sản cơ bản trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình trên góc ñộ của nhà quản lý.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng kinh doanh các loại hình kinh doanh
nhóm hàng hoá nông sản cơ bản trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
- Góp phần ñề xuất một số giải pháp về quản lý nhằm phát huy các ưu

thế trong kinh doanh các nhóm mặt hàng chủ yếu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình, các hệ thống kinh doanh ñược quản lý và
tổ chức như thế nào?
- Thực trạng hoạt ñộng tổ chức kinh doanh nông sản ở Thái Bình?
- Làm thế nào ñể nâng cao hoạt ñộng kinh doanh mặt hàng nông sản
trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình?
1.4 Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc kinh doanh
một số mặt hàng nông sản và ñưa ra giải pháp cho hoạt ñộng này trong thời
gian tới (từ nay ñến năm 2020).
Giới hạn về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
Giới hạn về sản phẩm
:
ðề tài chỉ tập trung xem xét việc kinh doanh của
các loại hình kinh doanh một số sản phẩm nông sản chủ yếu như về trồng trọt
(lúa, gạo) sản phẩm từ cây công nghiệp (cói), sản phẩm từ chăn nuôi (lợn) và sản
phẩm thủy sản (tôm, cá).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
3




2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Thị trường và thị trường nông sản
2.1.1 Lý luận cơ bản về thị trường
2.1.1.1 Khái niệm thị trường

Thị trường là khái niệm gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Nói về thị trường, Lê- nin cho rằng “Hễ ở ñâu và khi nào có phân công lao
ñộng xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở ñó và khi ấy có thị trường” [10]. Tiếp
cận ở các góc ñộ khác nhau hay vào các thời ñiểm không giống nhau sẽ có
những khái niệm khác nhau về thị trường. Có thể nhắc tới một số khái niệm
phổ biến như: “Thị trường là nơi mà ở ñó có sự gặp gỡ giữa cung và cầu, giữa
người mua với người bán và là nơi diễn ra hoạt ñộng trao ñổi, mua bán hàng
hoá và dịch vụ” [6]; “Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ trao ñổi, mua
bán giữa người mua và người bán ñược thực hiện trong ñiều kiện của sản xuất
hàng hoá” [6]; “Thị trường là tập hợp sự thoả thuận, thông qua ñó người mua,
người bán tiếp xúc với nhau ñể trao ñổi hàng hoá và dịch vụ” [6].
Như vậy, thị trường có thể hiểu theo nghĩa hẹp là những ñịa ñiểm cụ
thể như chợ, siêu thị, cửa hàng,… Nhưng cũng có thể là một không gian mở
mà các giao dịch giữa người mua và người bán chỉ cần thông qua các phương
tiện hỗ trợ như ñiện thoại, internet,… chứ không nhất thiết phải gặp gỡ nhau
trực tiếp (thị trường chứng khoán chẳng hạn). ðây là cách hiểu theo nghĩa
rộng, phù hợp với sự phát triển của thị trường.
2.1.1.2 Yếu tố cấu thành thị trường
Có thể thấy rằng cho dù thị trường ñược hiểu theo nghĩa nào thì nó
cũng luôn có sự tham gia của người mua, người bán, hàng hoá, dịch vụ và tiền
tệ. Trong ñó mục ñích của người mua là giá trị sử dụng, quan tâm của họ là
tìm kiếm ñược những hàng hoá và dịch vụ tốt với giá rẻ. Còn mục ñích của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
4




người bán là giá trị, họ quan tâm tới việc tìm ñược người mua có nhu cầu và
khả năng thanh toán về những hàng hoá và dịch vụ mà họ cung ứng ñể bán

ñược hàng hoá nhanh chóng với giá cao, thông qua ñó tìm kiếm lợi nhuận.
Người mua ñại diện cho cầu và người bán ñại diện cho cung, họ cạnh tranh
với nhau hình thành nên giá cả thị trường. Hay nói khác, thị trường luôn bao
gồm các yếu tố là cung, cầu và giá cả.
* Cung:
Cung là lượng hàng hoá và dịch vụ mà người bán có khả năng bán ở
mỗi mức giá nhất ñịnh. Giữa cung với giá cả và sản xuất có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nhìn chung, khi giá cả hàng hoá tăng sẽ kích thích sản xuất
tăng và do ñó lượng cung sẽ tăng. Khi sản xuất nhiều hơn số lượng hàng hoá
bán ra trên thị trường thì sản xuất lớn hơn cung.
* Cầu:
Cầu là lượng hàng hoá và dịch vụ mà người mua muốn mua và có khả
năng mua ở mỗi mức giá nhất ñịnh. Cầu hàng hoá phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố mà trước hết là yếu tố giá cả với quan hệ tỷ lệ nghịch, tiếp theo là thu nhập
của người mua (trong trường hợp các yếu tố khác không thay ñổi thì khi thu
nhập tăng lên nói chung cầu ñối với ña số hàng hoá sẽ tăng, chỉ có ñiều mức
ñộ tăng lên ñối với các mặt hàng khác nhau là không giống nhau). Sự thay ñổi
giá cả hàng hoá có liên quan (bao gồm hàng hoá thay thế và hàng hoá bổ
sung) cũng ảnh hưởng tới cầu. Ngoài ra cầu còn chịu tác ñộng của một số yếu
tố khác như sở thích, thị hiếu người tiêu dùng, dự báo tình hình kinh tế trong
tương lai (sự lựa chọn của người mua = nhu cầu + khả năng thanh toán + thái
ñộ ñối với sản phẩm).
Quan hệ cung - cầu là mối quan hệ kinh tế lớn nhất, cơ bản nhất của thị
trường, nó phản ánh mối quan hệ giữa nhu cầu có khả năng thanh toán với
khả năng cung ứng hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. Thực chất mối quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
5





hệ này là quan hệ giữa người mua với người bán, giữa hàng và tiền, giữa sản
xuất và tiêu dùng trong ñiều kiện còn tồn tại sản xuất và lưu thông hàng hoá.
* Giá cả
Giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, là mức tiền
mà người mua phải trả cho người bán ñể có ñược 1 ñơn vị sản phẩm. Giá cả
biểu hiện tổng hợp các mối quan hệ kinh tế lớn của nền kinh tế, là quan hệ về
lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn ñể các doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng sản
xuất, kinh doanh. Do ñó giá cả cũng biểu hiện sự thừa nhận trực tiếp của thị
trường và lên xuống xung quanh giá trị thị trường. Trong cơ chế thị trường,
giá cả là yếu tố quan trọng ñể các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ñồng thời
cũng là công cụ ñể nhà nước ñiều tiết và quản lý vĩ mô ñối với thị trường.
2.1.1.3 Chức năng của thị trường
Chức năng của thị trường là những tác ñộng khách quan vốn có bắt
nguồn từ bản chất của thị trường tới quá trình tái sản xuất và ñời sống kinh tế
xã hội. Bao gồm bốn chức năng cơ bản sau:
* Chức năng thừa nhận
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra là ñể bán, là sản xuất
cho nhu cầu xã hội. Sản phẩm bắt buộc phải bán ñược trên thị trường thì mới
ñược xã hội thừa nhận. Vì vậy, thị trường có chức năng thừa nhận. Thị trường
chỉ thừa nhận hàng hoá và dịch vụ nếu nó phù hợp những yêu cầu của người
tiêu dùng. Những hàng hoá vô dụng, kém chất lượng hay cung vượt cầu hoặc
không ñược cung ứng ñúng thời ñiểm,… sẽ không bán ñược, nghĩa là chúng
không ñược thị trường thừa nhận.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng mua sản phẩm nghĩa là ñã “bỏ
phiếu bằng tiền” cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không ñược
thị trường thừa nhận thì doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Muốn ñược thị trường
chấp nhận, doanh nghiệp phải “cung cái thị trường cần chứ không phải cái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
6





mình thích hoặc có khả năng cung ứng”.
* Chức năng thực hiện
Thị trường là nơi thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua các hoạt
ñộng mua bán giữa người bán và người mua. Giá trị của hàng hoá và dịch vụ
ñược thực hiện thông qua giá cả thị trường trên cơ sở giá trị sử dụng của
chúng ñược thừa nhận. Khi giá trị của hàng hoá ñược thực hiện, người bán thu
ñược tiền từ người mua, quyền sở hữu về hàng hoá ñược chuyển từ người
bán sang người mua, hàng hoá ñi sang lĩnh vực tiêu dùng cá nhân, ở ñó giá trị
sử dụng ñược thực hiện, ñó là mục ñích cuối cùng của sản xuất.
Sự vận ñộng của quan hệ cung - cầu và giá cả thị trường thực hiện sự
cân ñối về tổng số cũng như cơ cấu cung - cầu, thông qua ñó mà thực hiện sự
cân ñối giữa sản xuất và tiêu dùng xã hội trong ñiều kiện của nền sản xuất
hàng hoá.
* Chức năng ñiều tiết, kích thích
Nhu cầu thị trường là mục ñích của quá trình sản xuất. Thị trường vừa
là mục tiêu, vừa là ñộng lực ñể thực hiện mục tiêu ñó. ðó là cơ sở quan trọng
ñể chức năng ñiều tiết và kích thích của thị trường phát huy tác dụng. Chính
sự vận ñộng của các quy luật kinh tế của thị trường thông qua quan hệ cung -
cầu và tín hiệu giá cả thị trường sẽ thực hiện chức năng ñiều tiết ñối với sản
xuất, lưu thông và tiêu dùng xã hội:
- ðối với sản xuất, thị trường ñiều tiết việc phân bổ các nguồn lực vào
các ngành của nền kinh tế và các loại sản phẩm khác nhau.
- ðối với lưu thông, thị trường ñiều tiết hoạt ñộng xuất nhập khẩu giữa
các quốc gia, ñiều tiết sự lưu thông hàng hoá từ nơi thừa ñến nơi thiếu, từ nơi
giá thấp ñến nơi giá cao ñể ñáp ứng nhu cầu xã hội, thông qua ñó ñể tìm kiếm
lợi nhuận.

- ðối với tiêu dùng, chức năng ñiều tiết thể hiện ở chỗ kích thích hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
7




hạn chế tiêu dùng với từng loại hàng hoá hoặc dịch vụ, xây dựng cơ cấu tiêu
dùng hợp lý.
Ngoài ra, thị trường còn kích thích các doanh nghiệp muốn tồn tại và
kinh doanh có lãi phải tạo cho mình ưu thế cạnh tranh bằng cách ñổi mới
công nghệ, kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoá, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, quan tâm nhiều hơn ñến các dịch vụ khách hàng. Tóm lại, thị
trường kích thích sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất.
* Chức năng thông tin
Thị trường là một lĩnh vực phản ánh tổng hợp nhiều mối quan hệ kinh
tế thông qua mua bán. Vì vậy, nó chứa ñựng thông tin ña dạng và nhiều mặt.
Thị trường cung cấp thông tin về cung, cầu; về hàng hoá và dịch vụ; về khả
năng thanh toán, sở thích và thói quen tiêu dùng; về ñối thủ cạnh tranh, về chi
phí, giá cả,… Những thông tin này không chỉ cần thiết cho sản xuất và người
tiêu dùng mà cũng rất cần thiết ñối với nhà nước và các tổ chức kinh tế. Sự
cần thiết của những thông tin ñó là:
- Thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên cung sản phẩm nào, với
khối lượng bao nhiêu, cung cho ai, cung khi nào và ở ñâu.
- Thị trường chỉ cho người tiêu dùng biết nên tìm kiếm mặt hàng mình
cần ở ñâu, lựa chọn hàng hoá nào phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
- Thị trường cung cấp thông tin ñể Chính phủ căn cứ vào ñó hoạch ñịnh
các chính sách ñiều chỉnh kinh tế.
Thông tin mà thị trường cung cấp luôn biến ñộng và nhiều trường hợp
bị nhiễu bởi sự tác ñộng của nhiều nhân tố phức tạp. Vì vậy cần phải có các

phương pháp thu thập, xử lý và chọn lọc thông tin một cách ñúng ñắn.
Bốn chức năng trên của thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Thị
trường với bốn chức năng trên có vai trò hết sức quan trọng ñối với sự phát
triển của nền kinh tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
8




2.1.2 Thị trường nông sản
2.1.2.1 Khái niệm về thị trường nông sản
Từ khái niệm trên về thị trường, có thể hiểu thị trường nông sản là tập
hợp sự thoả thuận, thông qua ñó người mua, người bán tiếp xúc với nhau ñể
trao ñổi các sản phẩm nông sản.
Chủ thể của thị trường nông sản chính là người mua nông sản và người
bán nông sản. Trong ñó, người bán có thể là nông dân, có thể là người kinh
doanh, các nhà xuất khẩu nông sản. Còn người mua có thể là người tiêu dùng
nhưng cũng có thể là người kinh doanh, các nhà nhập khẩu nông sản.
ðối tượng của thị trường nông sản chính là các sản phẩm nông sản.
Bao gồm các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi; từ nuôi trồng và ñánh bắt thuỷ
- hải sản. Các sản phẩm này vừa có vai trò hết sức quan trọng ñối với sức
khỏe con người, vừa là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến an ninh quốc gia. Chính
vì thế thị trường nông sản luôn là mối quan tâm lớn của chính phủ mỗi nước.
Vì mặt hàng nông sản có những nét ñặc trưng riêng nên thị trường về
mặt hàng này có những ñiểm khác biệt so với các thị trường hàng hoá khác.
Thị trường nông sản có quan hệ chặt chẽ với vùng nông thôn, ngành nông
nghiêp. Cấu trúc thị trường nông sản cũng hết sức ña dạng và vai trò của nhà
nước trong việc can thiệp vào thị trường này là rất quan trọng.

Trên thị trường nông sản, cạnh tranh là một yếu tố quan trọng, bao gồm
cạnh tranh về sản phẩm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cạnh tranh về
nhãn mác hàng hoá, về giá cả, cạnh tranh liên vùng, cạnh tranh quốc tế, cạnh
tranh thể chế tổ chức,... Chính sự cạnh tranh này làm thay ñổi, phát triển thị
trường nông sản thông qua việc kích thích hoạt ñộng kinh doanh với chi phí
thấp và phát triển công nghệ, sản phẩm và chiến lược kinh doanh mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
9




2.1.2.2 ðặc trưng cơ bản của thị trường nông sản
Có rất nhiều khía cạnh khác nhau giữa thị trường kinh doanh nông sản
và các thị trường khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa quan trọng và ảnh hưởng
rất lớn ñến tình hình kinh doanh các sản phẩm nông sản.
Giá cả nông sản thường dễ biến ñộng hơn giá cả của hàng hóa phi nông
nghiệp và dịch vụ khác. Bản chất sinh học của sản xuất nông nghiệp là một
yếu tố quan trọng làm cho sự không ổn ñịnh của giá nông sản. Cả cây trồng
và vật nuôi là một tổ chức sinh học - cơ thể sống. Bản chất sinh học của cây
trồng, vật nuôi chi phối rất lớn ñến hành vi con người. Sự biến ñộng mạnh mẽ
về thời tiết, sâu bệnh và cỏ dại cũng ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp.
Những yếu tố này nhiều khi con người không thể quản lý hay kiểm soát ñược
chẳng hạn như chu kỳ sinh sản của gia súc hay sự ñòi hỏi của thời tiết ñể làm
rượu vang nho.
Sản phẩm nông sản rất cần thiết cho con người. Cầu về nông sản có xu
hướng không co giãn bởi sự tiêu dùng của con người là có hạn do ñặc tính
sinh học về tiêu dùng quy ñịnh. Khi thu nhập tăng lên con người sẽ tiêu dùng
các sản phẩm có giá trị cao hơn hoặc sử dụng sản phẩm công nghiệp.
ða dạng về cấu trúc thị trường: tính ña dạng của các loại hình doanh

nghiệp và ñặc tính rủi ro của thị trường kinh doanh nông sản ñã làm cho ñiều
kiện thị trường công bằng hơn. Ví dụ người trồng lúa gạo, trồng rau hoạt ñộng
trong hoàn cảnh thị trường ñược coi là cạnh tranh hoàn hảo, ở ñó những cá
nhân tiêu thụ nhỏ lẻ không ảnh hưởng ñến giá thị trường.
Có quan hệ chặt chẽ với vùng nông thôn: nhiều doanh nghiệp kinh
doanh nông sản có mối quan hệ chặt chẽ với các khu vực ở nông thôn, chúng
ñóng vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn.
Sự can thiệp của Chính phủ: Do các yếu tố ñã trình bày ở trên thì hầu
hết các chính phủ giữ vai trò quan trọng trong kinh doanh nông sản. Nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
10




Chính phủ ñã ñưa ra các chương trình tác ñộng tới giá cả hàng hóa và thu
nhập của nông dân. Các chính sách quy ñịnh về thuốc bảo vệ thực vật và giải
quyết rác thải trong ngành chăn nuôi. Các Chính phủ thông qua các chính
sách, các quy ñịnh tác ñộng rất lớn ñến việc tạo công ăn việc làm trong ngành
kinh doanh nông sản.
2.2 Phân loại các mặt hàng nông sản
Theo quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ số 10/2007/Qð-TTg ngày
23 tháng 01 năm 2007 về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
thì hệ thống ngành kinh tế nước ta gồm 5 cấp với 21 ngành cấp 1, trong ñó
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ñược coi là một ngành cấp 1, bao gồm
nông nghiệp và các dịch vụ liên quan, lâm nghiệp và các dịch vụ có liên quan,
khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
Như vậy, theo nghĩa hẹp có thể hiểu nông sản là danh từ chung chỉ
những sản phẩm nông nghiệp, bao gồm sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn
nuôi. Nhưng theo nghĩa rộng thì nông sản ñược hiểu bao gồm cả sản phẩm từ

trồng trọt, chăn nuôi và cả thuỷ - hải sản, sản phẩm lâm nghiệp.
- Sản phẩm từ trồng trọt: Là tất cả những sản phẩm từ cây trồng hàng
năm (lúa, ngô và các cây lương thực khác, cây lấy củ có chất bột, mía, cây lấy
sợi, cây có hạt chưa dầu, các loại rau, ñậu, hoa, cây cảnh,…) và các sản phẩm
từ cây trồng lâu năm như cây ăn quả (nho, xoài, cam, táo, nhãn, vải,…), cây
lấy quả chứa dầu, tiêu, ñiều, cao su, cà phê, chè, cây gia vị, cây dược liệu và
các cây lâu năm khác.
- Sản phẩm từ chăn nuôi: Là toàn bộ những sản phẩm từ việc chăn nuôi
bò, trâu, lừa, ngựa, la, dê, cừu, lợn và các loại gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng
cùng các gia cầm khác).
- Sản phẩm từ cây công nghiệp: Là toàn bộ những những sản phẩm có
ñược nhờ trồng và chăm sóc cây công nghiệp như ñay, cói, mây, tre,…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
11




- Sản phẩm từ khai thác và nuôi trồng thuỷ sản: Loại sản phẩm này bao
gồm tất cả những sản phẩm có ñược nhờ việc khai thác ở những nguồn sẵn có
như biển, sông, hồ hoặc nhờ việc tiến hành nuôi trồng, bao gồm các sản phẩm
như tôm, cua, cá, trai, ốc, ngao, sò, mực, sứa, rau câu, …
2.3 ðặc ñiểm chủ yếu của sản xuất và kinh doanh hàng nông sản
2.3.1 ðặc ñiểm của sản xuất hàng nông sản
ðặc ñiểm nổi bật của sản xuất hàng nông sản là quá trình sản xuất hoàn
toàn phụ thuộc vào cả ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế - xã hội.
Một là sản xuất hàng nông sản chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố
tự nhiên
ðây là nhóm nhân tố hình thành nên lợi thế tuyệt ñối trong sản xuất và
xuất khẩu nông sản. Các ñiều kiện về tự nhiên bao gồm:

*Thời tiết, khí hậu
Trừ một số sản phẩm chăn nuôi, việc sản xuất nông sản phần lớn ñược
tiến hành ngoài trời và diễn ra trên không gian rộng lớn nên chịu ảnh hưởng
rất lớn từ các ñiều kiện thời tiết, khí hậu. Ở những vùng có thời tiết, khí hậu
khác nhau sẽ phù hợp với việc sản xuất những sản phẩm khác nhau hoặc cùng
một loại sản phẩm nhưng ñặc ñiểm và chất lượng khác nhau. Vùng ôn ñới sẽ
phù hợp với việc tạo ra những sản phẩm nông sản ôn ñới như su hào, cải bắp,
súp lơ, khoai tây,… Còn vùng nhiệt ñới sẽ phù hợp với việc tạo ra những sản
phẩm nông sản nhiệt ñới như cà phê, hạt tiêu, hạt ñiều, cao su,… Do vậy, tùy
từng vùng có khí hậu khác nhau mà có thế mạnh khác nhau về từng loại sản
phẩm nông sản. Thậm chí cùng một vùng nhưng các mùa khác nhau có khí
hậu khác nhau cũng sẽ ảnh hưởng lớn ñến việc sản xuất nông sản bởi mỗi loại
sản phẩm chỉ phù hợp với một vài loại khí hậu, thời tiết nhất ñịnh.
Thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng xấu ñến chất lượng, tăng chi phí
sản xuất và dẫn tới giá thành nông sản tăng. Do ñó giảm sức cạnh tranh của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
12




nông sản. Ví dụ: lúa, ngô,… hay ñay, cói,… ñến kỳ thu hoạch nhưng gặp trời
mưa không thể phơi khô nên sẽ dễ hỏng, mốc. Vì vậy phải xử lý bằng cách
sấy khô bằng than, ñiện,… ñiều ñó làm tăng chi phí bảo quản nên sẽ ñội giá
nông sản lên cao hơn nhiều.
Ngoài ra, hàng năm thời tiết thay ñổi cũng tác ñộng ñến năng suất cây
trồng, vật nuôi. Thời tiết thuận lợi thì năng suất cao, thời tiết khắc nghiệt, dịch
bênh,… sẽ gây ảnh hưởng xấu ñến sản xuất nông sản khiến năng suất thấp.
Thiên tai luôn ñem ñến cho ñời sống sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của con
người những phiền toái, thiệt hại. ðối với thị trường nông sản, các hiện tượng

như bão lụt hay hạn hán, … sẽ gây mất mùa khiến nông dân thất thu, giá thành
hàng nông sản theo ñó mà tăng lên, khiến việc kinh doanh trở nên khó khăn
hơn, ảnh hưởng không tốt ñến việc thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
- ðất ñai
Ngoài yếu tố thời tiết và khí hậu thì ñất ñai cũng ảnh hưởng lớn ñến sản
xuất hàng nông sản. Cùng trong một vùng có khí hậu, thời tiết như nhau
nhưng ở những vị trí ñịa lý khác nhau (cao hay thấp, gần hay xa sông ngòi,
ñồng bằng hay miền núi, ñất cát hay ñất thịt,…) cũng sẽ cho ra ñời những sản
phẩm nông sản khác nhau hoặc chất lượng khác nhau. Ví dụ vùng ðông nam
bộ và Tây Nguyên có ñất ñỏ bazan tạo nên lợi thế trong sản xuất cao su, cà
phê và một số cây trồng khác. Vùng ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sông
Cửu Long có ñất ñai màu mỡ và ñịa hình bằng phẳng sẽ tạo ra lợi thế trong
sản xuất cây lương thực. Chính vì vậy, ñất ñai ñã trở thành căn cứ quan trọng
trong quy hoạch và xác ñịnh phương hướng sản xuất, kinh doanh hàng nông
sản cho các ñịa phương cũng như các ñơn vị, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng nông sản.
- ðặc ñiểm thời vụ
Cũng có ảnh hưởng rất lớn ñối với sản xuất nông sản. ða số sản phẩm
nông sản mà ñặc biệt là sản phẩm từ trồng trọt phụ thuộc nhiều vào mùa vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
13




sản xuất. ðối với một loại sản phẩm nào ñó ñược sản xuất vào các thời ñiểm
khác nhau có khí hậu thời tiết không giống nhau cũng tạo nên sự khác biệt về
chất lượng sản phẩm nông sản (lúa vụ mùa và vụ chiêm, hoa quả chính vụ và
trái vụ,…). Nếu sản xuất ñúng thời vụ sẽ cho năng suất và chất lượng cao do
có ñiều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi. Vì vậy, không chỉ khâu sản xuất mà

cả khâu thu hoạch cũng cần thực hiện ñúng thời ñiểm ñể có năng suất chất
lượng sản phẩm cao mà không ảnh hưởng tới vụ sau. Ví dụ cà phê phải thu
hoạch khi chín ñều (ñể tránh thu hoạch khi nhiều quả xanh sẽ khiến cà phê
không ngon hoặc nhiều quả chín quá sẽ rụng khiến giảm sản lượng) hoặc tôm
phải ñược thu hoạch trước mùa mưa (ñể tránh bị chết hoặc nhiễm bệnh).
Do có tính thời vụ cao nên ñến mùa thu hoạch, lượng hàng nông sản
tăng nhanh. ðây cũng là ñặc ñiểm dẫn ñến mặt hàng nông sản chưa qua chế
biến rất nhạy cảm, giá có thể tăng cao khi nhu cầu thị trường tăng, cũng có thể
giảm mạnh khi ñược mùa mà nhu cầu thị trường không tăng hoặc tăng không
ñáng kể.
Hai là sản xuất hàng nông sản chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố
ñiều kiện kinh tế - xã hội
Các ñiều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn ñến sản xuất nông sản,
bao gồm các yếu tố: cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ chế quản lý, chính sách
và quan hệ ñối ngoại, con người.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, ñiện, máy móc cơ khí, công
nghiệp chế biến, thông tin,… có tác ñộng tới sản xuất hàng nông sản với vai trò
và mức ñộ khác nhau nhưng nhìn chung nếu những yếu tố này thuận lợi sẽ góp
phần tăng năng suất lao ñộng, nâng cao hiệu quả và mở rộng quy mô sản xuất.
- Cơ chế quản lý, các chính sách và quan hệ kinh tế ñối ngoại
Cho dù cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tốt ñến ñâu nhưng cơ chế quản lý,
chính sách và quan hệ ñối ngoại không tạo ñiều kiện thì sản xuất nói chung và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
14




sản xuất mặt hàng nông sản nói riêng cũng không phát triển ñược. Sự tác

ñộng thể hiện hai hướng rõ rệt: thúc ñẩy phát triển nếu cơ chế, chính sách phù
hợp và kìm hãm phát triển nếu cơ chế, chính sách không phù hợp hoặc thiếu
ñồng bộ. Yếu tố này rất nhạy cảm và càng nhạy cảm hơn khi xu hướng sản
xuất hàng nông sản hiện nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia ñình hay
một ñịa phương nhất ñịnh mà ñang phát triển cùng với sự phát triển của công
cuộc công nghiệp hoá - hiện ñại hoá và hội nhập quốc tế.
- Yếu tố con người
ðây là yếu tố hết sức quan trọng, là yếu tố có ảnh hưởng lớn ñến số
lượng và chất lượng các nông sản sản xuất ra. Con người với sức lao ñộng và
trí óc của mình, thông qua các công cụ sản xuất kết hợp với các nguồn lực
khác ñể khai thác và tạo ra các nông sản phẩm. Với các yếu tố khác như nhau,
những người có trình ñộ, kinh nghiệm sản xuất khác nhau sẽ tạo ra các sản
phẩm nông sản với chất lượng và năng suất khác nhau.
2.3.2 ðặc ñiểm kinh doanh hàng nông sản
Do những khác biệt vốn có trong quá trình sản xuất nên việc kinh
doanh hàng nông sản cũng có ñặc thù riêng, khác xa so với kinh doanh các
mặt hàng khác. ðiều này ñược thể hiện qua các nội dung sau:
2.3.2.1 ðặc ñiểm bắt nguồn từ tính chất sản phẩm
Hàng nông sản là nguồn lương thực, thực phẩm cung cấp năng lượng
cho con người. Chất lượng của loại hàng hoá này ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời
sống con người, chất lượng cộng ñồng nên vấn ñề ñảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm ñược ñặt lên hàng ñầu. Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì yêu
cầu bảo vệ con người, nhu cầu an toàn càng cao bấy nhiêu, cũng có nghĩa là
những ñòi hỏi về các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cũng ngày càng
khắt khe hơn. Và ñây cũng chính là vấn ñề mà những người kinh doanh mặt
hàng nông sản phải ñặc biệt lưu tâm.
ðể ñảm bảo sức khoẻ con người, mỗi quốc gia ñều ñặt ra các tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
15





chuẩn về vệ sinh an toàn ñối với hàng nông sản lưu thông trên thị trường. Các
quốc gia khác nhau có các yêu cầu, quy ñịnh khác nhau (thông thường các
nước càng phát triển thì yêu cầu càng cao) nhưng ñiểm chung nhất là ñều phải
ñảm bảo sức khoẻ cộng ñồng. Chính vì vậy, dù kinh doanh trong nước hay
tham gia vào hoạt ñộng xuất nhập khẩu thì những nhà kinh doanh nông sản
ñều phải nắm rõ những quy ñịnh này.
Nhìn chung, các nước xuất khẩu nông sản ñều là những nước ñang phát
triển còn những nước nhập khẩu là những nước phát triển. Do ñó, ñể thu ñược
lợi nhuận cao trong kinh doanh nông sản thì sản phẩm của doanh nghiệp phải ñạt
các yêu cầu khắt khe của nước nhập khẩu. Muốn vậy, ngoài yêu cầu về phía sản
xuất như quy hoạch vùng nguyên liệu, kỹ thuật trồng trọt,… các doanh nghiệp
kinh doanh này phải chú ý các khâu chế biến, bảo quản, vận chuyển,…
Việc kinh doanh hàng nông sản cũng thường gặp khó khăn do mặt hàng
này có tính thời vụ rất cao. Số lượng, chất lượng và giá cả thay ñổi mạnh không
chỉ theo thị trường mà còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, vào khả năng ñược
mùa của nông dân nên việc kinh doanh loại hàng hoá này rất dễ gặp rủi ro.
Khác với các mặt hàng thông thường ñược sản xuất hàng loạt (hàng
công nghiệp chẳng hạn) với mẫu mã, chất lượng ñồng ñều thì mặt hàng nông
sản phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên nên khó có ñược sự ñồng ñều ñó
(sản phẩm ñược ñánh bắt, nuôi trồng ở các vùng ñất và khí hậu khác nhau có
ñặc ñiểm và chất lượng không giống nhau). ðây cũng là ñặc ñiểm ñôi khi tạo
nên lợi thế nhưng nhiều khi lại là ñiểm khó trong kinh doanh nông sản.
2.3.2.2 ðặc ñiểm của mặt hàng kinh doanh
- Cơ cấu mặt hàng: thị trường càng khó tính thì cơ cấu càng ña dạng và
phong phú. Cùng một mặt hàng nhưng mỗi ñoạn thị trường lại cần mỗi chủng
loại khác nhau (có nơi có nhu cầu về cà phê ñen, nơi khác có nhu cầu về cà
phê hoà tan; nơi quen tiêu thụ gạo nguyên hạt, nơi tiêu thụ nhiều gạo tấm,…).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
16




Mặt hàng càng ña dạng, phong phú về chủng loại, cơ cấu thì càng dễ ñáp ứng
nhu cầu thị trường.
Rất nhiều khi việc thường xuyên ñổi mới về cơ cấu, chủng loại mặt
hàng sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn, mở rộng ñược thị trường tiêu thụ hơn.
Ngoài ra, việc thường xuyên ñổi mới cơ cấu hàng nông sản cũng sẽ giúp
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và phát hiện thị trường mới ñồng thời
kích thích nhu cầu mới của thị trường cũ. Nếu cơ cấu không phù hợp thì sẽ có
bộ phận hàng hoá không tiêu thụ ñược hoặc nếu chủng loại ñơn ñiệu, khi nhu
cầu thị trường giảm về mặt hàng nào ñó sẽ dẫn ñến tình trạng bị ñộng, gây
thua lỗ trong kinh doanh.
- Giá cả hàng nông sản: Có thể nói, giá cả là yếu tố ảnh hưởng lớn và
trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh doanh nói chung và hàng nông sản nói riêng. Tuy
nhiên, khác với ñại ña số các hàng hoá khác, giá cả mặt hàng nông sản có ñiều
ñặc biệt là ñôi khi cung về mặt hàng này tại một thời ñiểm, ở một ñịa phương
hay quốc gia nhất ñịnh tăng nhiều nhưng giá cả có thể không tăng hoặc chỉ
tăng nhẹ bởi hiện tượng mất mùa ở những ñịa phương, quốc gia khác. Nhìn
chung, giá cả nông sản thường dễ biến ñộng và mềm dẻo, linh hoạt hơn giá
hàng hoá khác. Nếu xét riêng cho kinh doanh xuất nhập khẩu thì ñặc ñiểm nổi
bật của giá cả hàng nông sản là giá cả mặt hàng xuất khẩu ñược quyết ñịnh
bởi thị trường lớn. Ở các thị trường nhỏ và ñối với các mặt hàng không có
thương hiệu thì giá cả xuất khẩu phải dựa vào giá của các thị trường lớn. Ví
dụ: giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam thường xuyên phải dựa vào giá xuất
khẩu của Brazil, giá xuất khẩu hồ tiêu của nước ta phải vào giá hồ tiêu của Ấn
ðộ. Tuy nhiên, không phải khi nào nông sản của Việt Nam cũng bán ñược

ngang giá với nông sản các nước bởi nhiều mặt hàng chất lượng không thua
kém, thậm chí cao hơn các nước cùng xuất khẩu nhưng do còn chưa có
thương hiệu nên có khi giá chỉ bằng 60% giá của các nước khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
17




- Chất lượng hàng nông sản: Chất lượng sản phẩm là sự sống còn của
nhà sản xuất, kinh doanh và là yếu tố khách hàng quan tâm hàng ñầu. Tiêu
chuẩn chất lượng thường ñược quy ñịnh xuất phát từ yêu cầu của khách hàng.
Trình ñộ phát triển càng cao thì yêu cầu về chất lượng càng cao. Khi ñó
những hàng kém chất lượng sẽ rất khó tiêu thụ. Vì thế xu hướng hiện nay là
sản xuất và kinh doanh nông sản sạch. Hàng nông sản có các yếu tố cơ bản
quyết ñịnh như:
+ Kích thước: Mối quy mặt hàng có quy ñịnh và yêu cầu riêng về kích
thước nhưng thông thường thì khích thước phải ñồng ñều (gạo, tôm, mực,…).
Nếu kích thước sản phẩm không ñồng ñều sẽ không ñược khách hàng chấp
nhận hoặc sẽ bị ép giá.
+ Thành phần sinh-hoá học của sản phẩm: Yếu tố này rất quan trọng,
nhất là ñối với sản phẩm chế biến. Vì thế trên nhãn hiệu phải thể hiện rõ các
thông số này. ðặc biệt không ñược sử dụng hoặc mua những sản phẩm có sử
dụng hoá chất thuộc danh sách cấm.
+Vệ sinh thực phẩm: ðây là ñiều kiện khách hàng quan tâm nhiều nhất.
sản phẩm ñảm bảo vệ sinh thực vật là sản phẩm phải ñược cơ quan kiểm dịch
ñộng thực vật và các cơ quan về y tế, môi trường công nhận chất lượng. Các
sản phẩm không ñạt yêu cầu vệ sinh thực phẩm (chứa dư lượng kháng sinh lớn,
chứa vết lưu thuốc trừ sâu,…) sẽ không những không hoặc khó tiêu thụ mà khi
bị phát hiện thì doanh nghiệp cung ứng phải chấp nhận ñể toàn bộ lượng hàng

hoá ñó ñều bị tiêu huỷ và chịu phạt toàn bộ chi phí với bên mua hàng.
2.3.2.3 ðặc ñiểm thuộc chính hoạt ñộng kinh doanh.
- Hoạt ñộng nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại: Hoạt ñộng
này có vai trò rất quan trọng ñối với hầu hết hoạt ñộng kinh doanh hàng hoá
và dịch vụ nói chung. Sẽ không thể kinh doanh hiệu quả nếu không có thông
tin và thiếu hiểu biết về thị trường. ðối với kinh doanh nông sản, cần tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh............
18




hành nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại ñể tìm ra hàng nông sản
nào thị trường ñang cần. Từ những thông tin thu ñược do quá trình nghiên
cứu, doanh nghiệp tập trung khai thác tối ña những nhu cầu thị trường ñó
nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp là tuỳ thuộc nhiều vào việc nghiên cứu thị trường. Nếu xác ñịnh sai
nhu cầu, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và ngược lại.
Nghiên cứu thị trường ñể xác ñịnh các nhu cầu về hàng hoá như số
lượng, chủng loại, bao bì, mẫu mã,… như thế nào ñể từ ñó có những sản
phẩm phù hợp. Trong một thị trường, nhu cầu về một loại hàng hoá cũng rất
ña dạng, có ñoạn thị trường cần hàng hoá chủng loại này, có ñoạn thị trường
cần chủng loại hàng hoá khác.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì xúc tiến thương mại trong kinh
doanh không thể thiếu ñối với các doanh nghiệp kinh doanh nông sản. Có ñược
những thông tin về thị trường rồi doanh nghiệp mới chuẩn bị hàng hoá ñể cung
ứng ra thị trường. Nhưng ñể bán ñược những nông sản ñó thì doanh nghiệp cần
phải cho thị trường ñó biết mình có thể thoả mãn nhu cầu này. ðây chính là việc
của xúc tiến thương mại. Hoạt ñộng này bao gồm việc tổ chức khảo sát tìm kiếm
thị trường và ñối tác kinh doanh, quảng bá thương hiệu ñể thu hút nhiều hơn sự

chú ý của khách hàng, tổ chức và tham gia hội chợ - triển lãm ñể giới thiệu và ký
kết hợp ñồng mua bán nông sản với khách hàng (triển lãm nông nghiệp số 2
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội thường xuyên tổ chức các cuộc triển lãm
như trên với sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh nông sản).
- Các hình thức kinh doanh: Việc áp dụng các hình thức kinh doanh
khác nhau cũng có ảnh hưởng lớn ñến kinh doanh nói chung và kinh doanh
thị trường nói riêng.
Tuỳ từng giai ñoạn phát triển mà áp dụng hình thức kinh doanh nào cho
phù hợp nhằm thu hiệu quả cao nhất. Ví dụ khi mới thâm nhập thị trường thì

×