Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Quan tri rui ro tin dung tai Ngan hang thuong mai co phan Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 56 trang )

-1-

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Hoạt động tín dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Phân loại tín dụng.
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng vay nợ
- Khách hàng cá nhân
- Khách hàng doanh nghiệp
1.1.2.3 Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay theo món
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay thấu chi
1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả góp
- Cho vay hoàn trả 1 lần khi đáo hạn
1.1.2.5 Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh


- Thương mại
- Nông lâm nghiệp
- Sản xuất và gia công chế biến
- Xây dựng

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


-2-

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

- Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
- Kho bãi, Giao thông vận tải và Thông tin liên lạc
- Giáo dục và đào tạo
- Tư vấn kinh doanh bất động sản
- Nhà hàng và khách sạn
- Dịch vụ tài chính
- Ngành nghề khác
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân
hàng, gây tổn thất cho Ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, trả không
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
1.2.2


Nguyên nhân rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Nguyên nhân chủ quan
 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng
- Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác, lạm dụng tài sản thế chấp.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế , công tác thẩm định khách
hàng cũng như phương án vay nợ của khách hàng chưa được chú trọng, việc lên kế
hoạch kiểm tra giám sát vốn vay còn sơ sài, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội
bộ ngân hàng.
- Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc
chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm
đến chất lượng khoản vay.
- Về cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng: Thiếu chính sách cho vay hiệu
quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ, khoa học.
 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng.
-Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


-3-

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường


-Do khách hàng gian lận, thiếu trung thực, sử dụng vốn sai mục đích, không có
thiện chí trả nợ.
1.2.2.2 Nguyên nhân khách quan
Ngoài các nguyên nhân chính từ phía ngân hàng và khách hàng, không thể
không kể đến một số tác động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ môi
trường kinh tế bên ngoài. Cụ thể là:
- Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão
lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
- Rủi ro do sự biến động quá nhanh và khó dự đoán được xu hướng của thị
trường trong và ngoài nước, biến động tỷ giá cũng có thể làm gia tăng rủi ro tín
dụng.
- Rủi ro do môi trường pháp luật chưa (hoặc không) thuận lợi.
- Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
1.2.3 Cấu trúc rủi ro tín dụng
Bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:
 Rủi ro Giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm các nội dung sau:
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm : Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo
đảm và mức vay trên giá trị đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kĩ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.

Khóa luận tốt nghiệp


Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


-4-

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

Sơ đồ 1.1 Cấu trúc rủi ro tín dụng

Rủi ro tín
dụng
Rủi ro
nội tại

Rủi ro
lựa
chon

Rủi ro
bảo
đảm

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro danh
mục


Rủi ro
tập
trung

Rủi ro
nghiệp
vụ

 Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, gồm rủi
ro nội tại và rủi ro tập trung:
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong các chủ thể đi vay, hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Trong đó đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn là yếu tố chủ đạo.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho vay quá lớn ở
một số ít khách hàng, hoặc cho vay nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại
hình cho vay mang tính rủi ro cao.
1.2.4 Đo lường rủi ro tín dụng.
1.2.4.1 Phân loại nợ

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

-5-


GVHD: TS.Vương Hùng Cường

Quyết định 493/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng. Sau đó, quyết định 18/QĐ-NHNN tiếp tục sửa đổi và bổ
sung một số điều của quyết định 493. Theo đó, các TCTD có thể phân loại nợ theo
2 phương pháp sau:
Theo phương pháp định tính (Điều 7- Quyết định 493) nợ được chia thành
các nhóm như sau:
 Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là
có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
 Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả
năng trả nợ.
 Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi.
 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng tổn thất cao.
 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi vốn..
Theo phương pháp định lượng (Quyết định 18), nợ được chia thành năm
nhóm tương ứng nhưng không căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ &
chính sách dự phòng rủi ro mà căn cứ vào thời hạn quá hạn và gia hạn nợ:
 Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày sẽ
được đánh giá là nợ có khả năng thu hồi cả gốc và lãi quá hạn và thu hồi gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
 Nhóm 2: nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.


Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


-6-

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

 Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày , các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu( trừ các khoản nợ đã
phân vào nhóm 2), các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 : nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu
lại, các khoản nợ cơ cấu lại lần 2.
 Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn , bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại lần đầu qúa hạn trên 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại
lần 2 quá hạn( theo thời hạn đã cơ cấu mới nhất), các khoản nợ cơ cấu lần 3, các
khoản nợ khoanh, nợ cần xử lý.
Việc tính dự phòng cụ thể được căn cứ trên các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm
nợ như sau:
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn 100%

Các quyết định trên được coi là sát với thông lệ quốc tế, tuy nhiên việc áp
dụng trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến thực trạng nợ xấu của các NHTM
vẫn chưa được giải quyết triệt để.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu tính toán rủi ro tín dụng:
 Tỷ lệ nợ quá hạn: đây là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
tín dụng của ngân hàng, nhằm phản ánh mức độ cho vay của NH đối với khách
hàng có khả năng hoàn trả thấp.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

x 100%
Tổng dư nợ

Theo thông lệ quốc tế, yêu cầu của tỷ lệ này là không vượt quá 5%.

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


-7-

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

 Tỷ lệ nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được
và không được tái cơ cấu.
Nợ xấu, hay nợ có vấn đề - nợ không lành mạnh- nợ khó đòi- nợ không thể đòi,
… là những khoản nợ mang đặc trưng:



Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi cam kết này

đã hết hạn.( vượt quá 90 ngày).


Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả

năng Ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.


Tài sản đảm bảo( thế chấp, cầm cố, bão lãnh) được đánh giá là giá trị phát

mãi không đủ trang trải nợ gốc và nợ lãi.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) =

x 100%
Tổng dư nợ

Hệ số thu nợ: cho biết trong một thời kỳ nhất định, với doanh số cho vay nhất
định thì Ngân hàng thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) =

x 100%
Doanh số cho vay

Hệ số thu nợ cao hay thấp thể hiện công tác thu hồi nợ hiệu quả hay không. Tỷ

lệ này càng cao càng tốt, giúp làm giảm nguy cơ rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.1 Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa tỷ lệ thu nhập đã được điều
chỉnh rủi ro của Ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi
chấp nhận được.
1.3.2 Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
 Dấu hiệu cảnh báo cho ngân hàng về những vấn đề rắc rối đã bắt đầu nảy
sinh- món vay có vấn đề :

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

-8-

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

 Sự trì hoãn bất thường hay không có lời giải thích của người vay trong
việc bổ sung các chứng từ chứng minh quá trình sử dụng vốn, nộp các báo cáo tài
chính và các khoản thanh toán theo kế hoạch, trì hoãn giao tiếp với nhân viên NH.
 Đối với những món cho vay kinh doanh : những thay đổi bất thường xuất
hiện trong các phương pháp mà người vay sử dụng để tính khấu hao tài sản cố định,
trả tiền trợ cấp, tính giá trị hàng tồn kho, tính thuế hay thu nhập, việc cấu trúc lại số
dư nợ, không chia cổ tức, hay sự thay đổi mức phân hạng tín dụng.
 Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
 Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức độ dự kiến khi

khách hàng xin vay, hoặc không có các báo cáo hay dự đoán về dòng tiền.
 Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không được giải thích trong
số dư tiền gửi khách hàng.
 Kỳ hạn khoản vay bị thay đổi liên tục, yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả .
 Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi ro cao).
 Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các BCTC của KH).
 Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, trông chờ việc đánh giá lại tài sản
nhằm tăng VCSH hoặc các nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán .
 Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của NH :
 Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.
 Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai.
 Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn.
 Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản vay.
 Cung cấp tín dụng lớn cho KH không thuộc khu vực thị trường của NH.
 Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
 Cấp các khoản tín dụng lớn cho các thành viên nội bộ ngân hàng( nhân
viên, giám đốc, cổ đông…) .
 Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá (cấp các khoản tín dụng để khách
hàng không tới ngân hàng khác dù khoản vay sẽ có vấn đề).
 Cho vay để tài trợ hoạt động đầu cơ.

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


-9-

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung


GVHD: TS.Vương Hùng Cường

 Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế đang có thay đổi .
1.3.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3.1.Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị tín
dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ
Ngân hàng, những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính
sách được xây dựng khoa học, cẩn thận , thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và
đánh giá chung về cơ hội kinh doanh. Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng
thông thường bao gồm:
 Miêu tả thị trường tín dụng mục tiêu của Ngân hàng
 Tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của Ngân hàng
 Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình ra quyết định
cho vay.
 Những thủ tục, hoạt động cần thiết cho việc chào mời, xem xét, đánh giá và ra
quyết định đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng.
 Các tài liệu cần thiết trong hồ sơ vay vốn
 Hướng dẫn tiếp nhận, đánh giá và bảo quản tài sản thế chấp
 Chính sách, phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời gian vay vốn,
kỳ hạn trả nợ.
 Một bản tiêu chuẩn thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục cho vay
 Giới hạn cho vay tối đa đối với từng ngành hàng, nhóm sản phẩm
 Phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề
 Chính sách cho vay thận trọng đối với các Ngân hàng có khó khăn tạm thời.
1.3.3.2 Giới hạn cấp tín dụng
Để hạn chế rủi ro, mỗi Ngân hàng nên quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa cho
từng cấp quản trị( mức phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy định cho các
chi nhánh Ngân hàng, các phòng giao dịch, tùy theo quy mô hoạt động, năng lực


Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 10 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

làm việc, của các đơn vị, theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay không có tài
sản đảm bảo.
Giới hạn tín dụng nếu được xác định đúng sẽ quản trị tốt rủi ro tổng thể của
từng Ngân hàng. Nó được hiểu là mức tín dụng an toàn tối đa trong đó doanh
nghiệp quản trị hiệu quả hoạt động của mình, ở mức này, rủi ro NH có thể chịu đối
với doanh nghiệp là thấp nhất.
Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kuf, xếp
hạng tín dụng của doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ khả năng
cung ứng và quản trị vốn của Ngân hàng.
1.3.3.3 Định giá khoản vay
Đây là một công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình quản trị rủi ro tín dụng,
khi quyết định cho vay đã được đưa ra. Thông thường, thu nhập mà một khoản vay
mang lại cho Ngân hàng gồm có: tiền lãi và phí.
Về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù
đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần
bù rủi ro của khoản vay.
1.3.3.4. Xếp hạng tín dụng
Các Ngân hàng cần định kỳ xếp hạng lại tín dụng cho khách hàng, đánh giá lại

khoản vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phòng, điều chỉnh lại giới
hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần
thiết nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp có dấu
hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ.
1.3.3.5. Tài sản đảm bảo
Tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh
của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền ròng của khách hàng không như dự kiến. Tuy
nhiên, đây là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho vay, bởi khi đánh
giá nguồn trả nợ của khách hàng, người ta quan tâm trước tiên đến dòng tiền tạo ra
từ hoạt động sản xuất kinh doanh – đây mới là nguồn trả nợ chính của khách hàng.
Mặt khác, thực tế cho thấy một số lượng lớn các khoản vay chỉ chủ yếu dựa vào

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 11 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

TSĐB luôn trở thành nợ khó đòi. Đặc biệt giá trị của TSĐB lại phụ thuộc vào sức
khỏe của nền kinh tế, hệ thống tài chính, tính pháp lý của tài sản, nên chúng có thể
có biến động lớn, tính thanh khoản thường không cao… Do đó, không nên quyết
định cho vay chỉ dựa vào TSĐB
1.3.3.6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Quản trị và đa dạng hóa danh mục đầu tư là cân đối và hạn chế rủi ro danh mục
bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành

hàng khác nhau, các khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện
hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng cho rằng đa dạng hóa danh mục
đầu tư là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất trong quản trị tín dụng.
Việc đa dạng hóa danh mục cho vay của Ngân hàng góp phần làm giảm tối đa
rủi ro do các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô khách
hàng , độ thành đạt của họ, theo ngành hàng và tính chất sở hữu.
1.3.4 Một số mô hình quản lý rủi ro tín dụng
1.3.4.1 Mô hình định tính - Mô hình 6C
Character( Tính chất- đặc điểm): Khoản vay có phù hợp với chính sách cho
vay hiện tại của Ngân hàng không. Những quan hệ vay trả của khách hàng trong
quá khứ. Trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay vốn nghiêm túc và kế hoạch
trả nợ rõ ràng là những tiêu chuẩn tạo dựng nên tính cách của khách hàng.
Capacity( Năng lực) Khách hàng và người bảo lãnh có đủ năng lực vay vốn
và đủ tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng vay vốn.
Cashflow (Dòng tiền tài chính) Tập trung vào câu hỏi: “Liệu người vay có
khả năng tạo ra một dòng tiền mặt đủ lớn để hoàn trả món vay cho ngân hàng hay
không?”. Các dòng tiền có thể được dùng để hoàn trả món vay bao gồm: Dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập khác, Dòng tiền từ việc bán tài sản, các
nguồn vốn được huy động bằng cách phát hành nợ chứng khoán vốn. Dòng tiền tạo
ra từ doanh thu bán hàng được xem là nguồn chính để khách hàng thanh toán khoản
vay đối với ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng xem xét các chỉ số liên quan như

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 12 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung


GVHD: TS.Vương Hùng Cường

vòng quay các khoản phải thu, phải trả, vòng quay hàng tồn kho…vì những thay đổi
trong các chỉ số này có thể ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Collateral( Tài sản đảm bảo): TSĐB có giá trị ròng tương xứng với khoản
vay không?” Thời gian sử dụng, tình trạng hiện tại và mức độ chuyên môn hóa thể
hiện ở tài sản của khách hàng. Tình trạng bảo hiểm và vị thế của Ngân hàng đối với
tài sản thế chấp/ cầm cố. Công nghệ của tài sản cũng là một yếu tố quan trọng, nếu
tài sản quá lỗi thời, giá trị thế chấp của chúng sẽ giảm vì Ngân hàng sẽ gặp khó
khăn nếu thanh lý tài sản nếu khoản vay không được hoàn trả.
Conditions ( điều kiện- môi trường) Xu hướng phát triển gần đây của lĩnh
vực mà công ty đang hoạt động,địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong
ngành công nghiệp và thị phần dự kiến,kết quả hoạt động của khách hàng so với các
đối thủ cạnh tranh khác trong ngành. Mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu
kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ. Điều kiện/tình trạng thị trường lao
động, lạm phát và các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.
Control( Kiểm soát) Đây là nhân tố cuối cùng trong việc đánh giá mức độ
tin cậy của một khách hàng. Nó tập trung vào việc trả lời các câu hỏi như: “ Các
luật, quy định, quy chế hiện hành có ảnh hưởng bất lợi đến người vay không?” và
“liệu khách hàng có đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng tín dụng do các cơ quan
quản lý ngân hàng đặt ra không?”
1.3.4.2 Mô hình xếp hạng tín nhiệm
 Xếp hạng tín dụng (hay xếp hạng tín nhiệm ): là những ý kiến đánh giá về rủi
ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc
cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và
đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Về xếp hạng tín dụng, có hai phương pháp để đánh giá, đó là phương pháp toán
học và phương pháp chuyên gia, ở đây, tôi chỉ xin giới thiệu về phương pháp

chuyên gia- phương pháp mà NHTMCP Á Châu cũng như các tổ chức xếp hạng tín
nhiệm nổi tiếng trên thế giới – Moody’s và Standard & Poor’s đang ứng dụng.

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

- 13 -

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

Các nhân tố mềm là các thông tin định tính, các điều chỉnh chủ quan của chuyên
viên phân tích tín dụng; các nhân tố cứng là các tỷ số tài chính và dữ liệu tài khoản
thanh toán của công ty vay nợ.Các chuyên gia về xếp hạng tín dụng đã so sánh hai
mô hình hồi quy Logistic: một không bao gồm các nhân tố mềm, hai bao gồm các
nhân tố mềm và kết quả cho thấy các nhân tố mềm thật sự có thể cải thiện khả năng
dự báo mức tín nhiệm của các công ty. Và đây cũng là cách mà các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm hàng đầu trên thế giới đang sử dụng: kết hợp các nhân tố mềm với các

nhân tố cứng.
Cùng với Moody’s , Standard&Poor’s được đánh giá là hai hệ thống xếp hạng
tư nhân có dịch vụ tốt nhất. Việc xếp hạng giảm dần từ AAA đến D hay từ Aaa đến
C phản ánh rủi ro không hoàn được vốn ngày càng cao.
 Chấm điểm tín dụng: là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và
hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể
hiện ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê của
chuyên viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc của công ty chuyên thực hiện dịch

vụ chấm điểm tín dụng. Ở Việt Nam, một số NHTM cũng đã quan tâm và triển khai
thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng, tuy nhiên việc này cũng chưa
được áp dụng phổ biến rộng rãi vì còn trong quá trình thử nghiệm và cần hoàn thiện
dần
Những cơ sở lý luận tổng quát trên đây giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể và từ
đó phân tích tình hình hoạt động tín dụng cũng như hiệu quả công tác quản trị rủi ro
tín dụng một cách sâu sắc. Trên cơ sở này kết hợp với việc quan sát thực tế và
những số liệu thu thập được chúng ta sẽ có một cách nhìn hoàn chỉnh và hiểu rõ hơn
và đánh giá một cách đúng đắn hơn về vấn đề nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 14 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Á TMCP Châu.
2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (dưới đây gọi tắt là ACB) là một
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, đăng ký tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. ACB được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy
phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Giấy phép hoạt động
được cấp cho thời hạn hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng

Việt Nam. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 6 năm 1993. Vốn điều lệ
của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 7.814.137.550.000 đồng.
Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 442, đường Nguyễn Thị Minh Khai,
quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu .
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.
• Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược,
kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng
thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
• Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng;
giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống
kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính
hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo
cáo tài chính của Ngân hàng.
• Các Hội đồng: làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân hàng, thực
hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an
toàn và đúng mục tiêu đã đề ra, bao gồm:

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 15 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung


GVHD: TS.Vương Hùng Cường

- Hội đồng nhân sự: Tư vấn cho HĐQT các vấn đề về chiến lược quản lý và phát
triển nguồn nhân lực của Ngân hàng để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn nhân
lực.
- Hội đồng tín dụng: xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân
hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ và
miễn giảm lãi; quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn
hệ thống.
- Hội đồng đầu tư :thẩm định và đề xuất ý kiến cho quyết định đầu tư.
- Hội đồng ALCO: quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây
dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng.
- Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về hoạt
động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng
Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
• Hội đông sáng lập
• Hội đồng quản trị
• Ban Tổng giám đốc
• 6 khối: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ,
Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực.
• 4 ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng,Chính sách
và Quản lý tín dụng.
• 6 phòng: Tài chính, Quản lý rủi ro, Kế toán, Đầu tư, Thông tin quản
trị và Quan hệ đối ngoại.
• 3 trung tâm: Vàng, Giao dịch vàng, Công nghệ thông tin.
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính
 Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.


Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 16 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn.
 Chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào
chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế; sản xuất vàng miếng;
môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán.
 Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành.
 Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ, các dịch vụ về
quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, thuê mua và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng khác.
2.1.4 Mục tiêu, chiến lược kinh doanh
Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến
lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation).
Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
vừa và nhỏ).
2.1.5 Mạng lưới phân phối
ACB có hệ thống mạng lưới phân phối có thể nói là lớn nhất trong hệ thống NH
TMCP với 246 chi nhánh, phòng giao dịch tại địa bàn các vùng kinh tế phát triển

trên toàn quốc( đặc biệt tập trung ở các thành phố lớn như Tp.HCM, Hà Nội, Hải
phòng,...)
2.1.6 Các giải thưởng, bằng khen
• Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng;
• Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
2009 do The Asset trao tặng;
• Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Banker, Global Finance,
Asiamoney, Euromoney và Finance Asia trao tặng
• Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney)
• Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007
• Cờ thi đua của Chính Phủ

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 17 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

• "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh
Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB)
• Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008..v.v
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ACB
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ACB
Năm 2009 với nhiều biến đổi và thách thức từ môi trường, có thể nói ACB
đã hoàn thành tốt kế hoạch lợi nhuận, duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao và đáp ứng

tốt yêu cầu về đảm bảo an toàn hoạt động (đặc biệt là chất lượng tín dụng), đồng
thời có bước tiến tiếp tục khẳng định được thương hiệu và vị thế của ACB trên thị
trường.
Dựa vào biểu đồ dưới đây, ta có thể thấy rằng, trong vòng năm năm trở lại
đây, ACB không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, các chỉ tiêu về tổng tài sản, lượng
vốn huy động, dư nợ cho vay hay các chỉ tiêu về lợi nhuận đều không ngừng tăng
trưởng với tốc độ cao.
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản 2005-2009

Nguồn acb.com.vn

Khóa luận tốt nghiệp

Biểu đồ 2.2:Vốn huy động 2005-2009

Nguồn acb.com.vn

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 18 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay 2005-2009

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

Biểu đồ 2.4 LN trước thuế 2005-2009


Nguồn acb.com.vn

Nguồn acb.com.vn

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ACB 2007-2009
ĐVT: Tỷ đồng
2007
Nội dung

2008

Số dư

Số dư

2009
Tăng
trưởng

Số dư

Tăng
trưởng

Huy động vốn

62932

74119


17.78%

108922

46.96%

Dư nợ cho vay

31811

34833

9.50%

62358

79.02%

LN trước thuế
LN tín dụng
LN khác

2127
1311
1511

2561
2728
1511


20.40%
108.09%
0.02%

2838
2801
2135

10.84%
2.65%
41.25%

Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất 2009 - acb.com.vn
Qua bảng số liệu ta cũng có thể thấy rằng, các chỉ tiêu của ACB tăng đều qua
các năm, cho thấy uy tín và hiệu quả hoạt động của ACB ngày càng cao, đồng thời
cũng khẳng định vị thế của ACB trong hệ thống các Ngân hàng TMCP của Việt
Nam với sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững. Nguồn vốn huy động tăng 17,78%
vào năm 2008 và 46,96% năm 2009. Thời điểm năm 2008, thị trường chứng khoán
gặp nhiều khó khăn, làm lượng vốn đầu tư chảy vào các Ngân hàng rất lớn, trong

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 19 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường


khi lãi suất cho vay cao ngất ngưỡng, dư nợ tín dụng của ACB vẫn tăng, do lúc này
các doanh nghiệp rất khát vốn, bằng mọi giá, người ta phải có vốn mới tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bước sang năm 2009, nền kinh tế thế giới cũng như của
Việt Nam dần có những tín hiệu tươi sáng hơn với những cam kết của các chính
phủ trong việc đưa ra các gói kích cầu, nhằm thúc đẩy kinh tế thế giới vượt qua cú
sốc khủng hoảng tài chính …Đặc biệt, chính phủ đã đưa ra hai gói kích cầu lớn,
trong đó có gói cho vay hỗ trợ lãi suất, kích thích tiêu dùng và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp hồi phục hoạt động sản xuất kinh doanh vốn bị trì trệ trong năm 2008.
Gói hỗ trợ lãi suất này, tuy lúc đầu còn rườm ra về thủ tục và gây khó khăn cho
doanh nghiệp khi tiếp cận vốn, nhưng đã góp phần kích thích vay vốn, làm cho dư
nợ tín dụng năm 2009 tăng cao với tốc độ tăng trưởng là 79,02% so với năm 2008.
Năm 2009 cũng đã đánh dấu những tiến triển mới trong việc phục hồi nền kinh
tế sau cuộc khủng hoảng tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh cả ngân hàng có
nhiều chuyển biến đáng kể, trong đó lợi nhuận tín dụng đóng góp tỷ trọng lớn trong
tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Năm 2008 mặc dù là năm nhiều khó khăn của hệ
thống NHTM trong việc tìm kiếm lợi nhuận, tuy nhiên ACB lại đạt lợi nhuận trước
thuế cao với tốc độ tăng trưởng 20,40%, đặc biệt lợi nhuận tín dụng năm 2008 có
tốc độ tăng trưởng cực kỳ ấn tượng 108,09% so với năm 2007. Lợi nhuận trước
thuế của ACB năm 2009 đạt khoảng 2838 tỷ đồng, tăng 10,84%, và lợi nhuận tín
dụng tăng 2,65% so với năm 2008.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh kinh tế khó
khăn hay thuận lợi, ACB luôn luôn chủ động và linh hoạt theo diễn biến thị trường,
không những đạt được những kế hoạch đề ra mà ở nhiều chỉ tiêu còn vượt kế hoạch
và tăng trưởng ở tốc độ cao, giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ thống NH TMCP của
Việt Nam.

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu



- 20 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại ACB
2.2.2.1 Dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh 2007-2009
ĐVT: Tỷ đồng
Mục
đích
vay

Năm 2007

Tỷ
nợ
trọng

TM

8013

25.19
%

8176


23.47
%

2.04%

19832

31.80
%

142.56%

NLN

116

0.37%

22

0.64%

-80.93%

167

0.27%

652.38%


5428

17.06
%

4514

12.96
%

-16.84%

11267

18.07
%

149.57%

722

2.27%

947

2.72%

31.09%


2373

3.81%

150.71%

14984

47.10
%

17709

50.84
%

18.18%

22939

36.79
%

29.53%

763

2.40%

740


2.12%

-3.06%

1756

2.82%

137.38%

59

0.18%

3

0.01%

-95.57%

31

0.05%

1104.43
%

360


1.13%

608

1.75%

68.92%

520

0.83%

-14.58%

355

1.11%

494

1.42%

39.20%

998

1.60%

102.14%


6

0.02%

4

0.01%

-23.49%

631

1.01%

14568.98
%

Khác

1005

3.16%

1416

4.07%

40.93%

1845


2.96%

30.24%

Tổng
cộng

31811

100%

34833

100%

9.50%

62358

100%

79.02%

SX &
GCCB
XD
DVCN
&CĐ
GTVT TTLL

GDĐT
TV,KD
BĐS
NH-KS
DVTC

Năm 2008
Tỷ
Tăng
Dư nợ
trọng trưởng

Năm 2009
Tỷ
Tăng
Dư nợ
trọng trưởng

Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất 2009 - acb.com.vn
Ngành Dịch vụ các nhân và cộng đồng là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
dư nợ cho vay, qua các năm 2007, 2008, 2009 tỷ trọng dư nợ tín dụng cho ngành
này luôn cao hơn 30% tổng dư nợ cho vay, năm 2007 tỷ trọng ngành này là 47,1%,
năm 2008, tăng lên 50,84%. Năm 2009, mặc dù giá trị dư nợ cho ngành này tăng
2953,% nhưng tỷ trọng đóng góp của ngành đã giảm xuống còn 36,79%. Trong lúc
đó, tỷ trọng cho ngành thương mại ngày càng tăng, từ 25,19% năm 2007, 23,47 %
năm 2008, tỷ trọng dư nợ cho vay của ngành năm 2009 vươn lên 31,8%, giữ vững

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu



- 21 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

vị trí thứ 2 trong tỷ lệ đóng góp vào dư nợ cho vay.Chiếm tỉ trọng thấp nhất trong
cơ cấu cho vay của ACB là giáo dục và đào tạo, chỉ chiếm 0,18% năm 2007 và
giảm xuống chỉ còn 0,01% năm 2008 và 2009 đạt 0.05%. Đa số các ngành trong cơ
cấu cho vay của ACB mắc dù có biến động qua các năm nhưng đều đóng góp một
tỷ trọng khá ổn định, những thay đổi rất nhỏ và không làm xê dịch vị trí của các
ngành trong cơ cấu cho vay.
2.2.2.2 Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay
Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng theo thời hạn vay 2007-2009
ĐVT: Tỷ đồng
Thời
hạn
Ngắn
hạn
Trung
hạn
Dài
hạn
Tổng
cộng

Năm 2007


Tỷ
nợ
trọng


nợ

Năm 2008
Tỷ
Tăng
trọng trưởng


nợ

Năm 2009
Tỷ
Tăng
trọng
trưởng

17.493

54.99%

15.944

45.77%

-8.86%


35.619

50.34%

123.40%

6.763

21.26%

7.267

20.86%

7.46%

10.538

22.87%

45.00%

7.555

23.75%

11.621

33.36%


53.83%

16.202

26.79%

39.41%

31.811

100%

34.833

100%

9.50%

62.358

100%

79.02%

Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất 2009 - acb.com.vn
Biểu đồ 2.5 Dư nợ tín dụng theo thời hạn vay 2007- 2009
100%
90%
80%

70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%

7,555

11,621

6,763

16,202
10,538

7,267
17,493

2007

15,944

2008

35,619

Dài hạn
Trung hạn

Ngắn hạn

Đvt: tỷ đồng

2009

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn của ACB chiếm tỷ trọng rất lớn, trung bình
khoảng 50% qua 3 năm 2007, 2008, và 2009. Mặc dù 2008 tỷ trọng này có giảm so
với 2008, nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng rất cao, 45,77%. So với năm 2007, dư nợ tín
Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 22 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

dụng chung năm 2008 chỉ tăng 9,5%, điều này cũng phản ánh tình hình khó khăn
của nền kinh tế, với cuộc đua lãi suất của các ngân hàng, lãi suất cho vay cao ngất
ngưỡng, có lúc đạt 21%/năm, khiến cho các doanh nghiệp càng khó tiếp cận với
nguồn vốn vay. Dư nợ cho vay trung hạn khá ổn định với tỷ trọng qua các năm là
21,26% năm 2007, 20,86 năm 2008 và 22,87% năm 2009. Trong khi đó, tỷ trọng dư
nợ cho vay dài hạn năm 2008 tăng cao, từ 23,75% năm 2007 lên 33,36% năm 2008.
Do năm 2008 là năm kinh tế gặp nhiều khó khăn, phần lớn các doanh nghiệp đều
lâm vào trạng thái sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, khát vốn trầm trọng và
có nguy cơ phá sản cao… do trong điều kiện vay vốn khó khăn, nên các doanh
nghiệp đều có tâm lý muốn vay với thời hạn dài hơn vì sự nếu vay với kỳ hạn ngắn,

thì sẽ có nguy cơ sau khi hoàn vốn sẽ khó mà vay lại được, hơn nữa, lãi suất ngắn
hạn thời điểm này cực cao, do lãi suất huy động thời kỳ này là khá cao.
Bước sang 2009, khi tình hình kinh tế có phần bớt căng thẳng, hoạt động Ngân
hàng cũng có nhiều khởi sắc, cùng với sự hỗ trợ của chính phủ cho người dân và
các doanh nghiệp khi đưa ra các gói kích cầu, hỗ trợ lãi suất, dư nợ tín dụng tăng
cao, làm cho tốc độ tăng trưởng của các nhóm nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
đều đồng loạt tăng. Trong đó, dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng với tốc độ cao nhất
123,4%, tiếp theo là trung hạn với 45% và dài hạn với 39,41%.
2.2.2.3 Dư nợ tín dụng theo đối tượng vay nợ
Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng theo đối tượng vay nợ 2007- 2009
ĐVT: Tỷ đồng
Đối
tượng
vay

nhân
Doanh
nghiệp
Tổng
cộng

Năm 2007
Dư nợ
Tỷ
trọng


nợ

Năm 2008

Tỷ
Tăng
trọng trưởng


nợ

Năm 2009
Tỷ
Tăng
trọng trưởng

15910

50.02%

18763

53.87%

17.93%

23005

36.89%

22.61%

15901


49.98%

16069

46.13%

1.06%

39353

63.11%

31811

100%

34832

100%

9.50%

62358

100%

144.89
%
79.02%


Nguồn Báo cáo tài chính hợp nhất 2009 - acb.com.vn

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

- 23 -

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

Dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ như sau:
Biểu đồ 2.6 Dư nợ tín dụng theo đối tượng vay 2007- 2009

Năm 2007, tỷ lệ giữa khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp khá cân
bằng, 50,02% cho KHCN và 49,98% cho KHDN. Bước sang năm 2008, tỷ lệ này
có sự chênh lệch đáng kể khi khối KHCN tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn, đạt
17.93%, gấp 17 lần tốc độ tăng trưởng của khối KHDN, và chiểm tỷ trọng 53,87% ,
khiến tỷ trọng của KHDN giảm xuống còn 46,13%. Tuy nhiên, đến năm 2009, mặc
dù có gia tăng về giá trị dư nợ, và có tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2008 là 4,7%
nhưng tỷ trọng của khối KHCN đã giảm mạnh xuống còn 36,89%, trong khi đó tỷ
trọng khối KHDN gia tăng với tốc độ chóng mặt, tăng 144,89% so với dư nợ năm
2008 và chiếm 63,11% tổng dư nợ cho vay. Điều này cho thấy cơ cấu cho vay của
ACB dần nghiêng về phía các doanh nghiệp và giảm dần tỷ trọng cho vay khách
hàng các nhân, điều này có vẻ như đi ngược lại với tôn chỉ của ACB là “Ngân hàng
bán lẻ”. Thực tế, sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cuối 2007 đầu 2008, các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, việc tìm kiếm nguồn
vốn, thu nợ hay thị trường tiêu thụ sản phẩm đều ảm đạm. Do đó khi nhận được gói

cho vay kích cầu từ phí chính phủ, các doanh nghiệp đã tân dụng triệt để cơ hôi này
để vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh và phục hồi doanh nghiệp. Trong khi đó, gói
cho vay kích cầu tiêu dùng chưa được khối KHCN sử dụng triệt để nên dư nợ cho
khối KHDN tăng nhanh và mạnh hơn khối KHCN.
Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 24 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

2.3 Tình hình quản lý nợ của ACB
2.3.1 Phân tích theo nhóm nợ:
Bảng 2.5 Dư nợ tín dụng theo nhóm nợ 2007-2009
ĐVT: Tỷ đồng
2007

Chỉ
tiêu
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Nhóm

4
Nhóm
5
Tổng
cộng

2008

2009


nợ

Tỷ
trọng


nợ

Tỷ
trọng

Tăng
trưởng

31713

99.69%

34125


97.97%

71

0.22%

399

1.15%

462.4%

9

0.03%

224

0.64%

7

0.02%

10
31811


nợ


Tỷ
trọng

Tăng
trưởng

99.01%

80.92%

364

0.58%

-8.78%

2339%

25

0.04%

-89%

67

0.19% 846.34%

89


0.14%

32.11%

0.03%

18

0.05%

141

0.23%

680%

100%

34832

100%

9.50% 62358

100%

79.02%

7.60% 61739


75.96%

Nguồn acb.com.vn
Năm 2009, nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1), tiếp tục tăng trưởng theo đà
tăng trưởng của dư nợ tín dụng. Tình hình kinh tế năm 2009 có nhiều chuyển biến
tích cực, thêm vào đó là cơ chế quản lý nợ của ACB khá hiệu quả, nên tỷ trọng của
nợ đủ tiêu chuẩn tăng so với năm 2008, từ 97,97% tăng lên 99,01% năm 2009, cho
thấy chính sách tín dụng của ACB là đã đi đúng hướng, chất lượng tín dụng ngày
càng được cải thiện. Tỷ trọng nợ nhóm 2 tăng mạnh vào năm 2008, tăng trưởng
462,4%, từ 0,22 lên 1,15, cho thấy nguy cơ trả nợ không đúng hạn của khách hàng
gia tăng, năm 2009 chỉ số này vừa giảm về tỷ trọng đóng góp vừa giảm về giá trị
tuyệt đối, tình hình tín dụng ngân hàng đã có những dấu hiệu đáng mừng, khả năng
trả nợ đúng hạn của khách hàng gia tăng.Như đã phân tích ở trên , tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động Ngân
hàng, năm 2008 nợ nhóm 3 tăng kỷ lục 2339%, và chiếm 0,64 %, đây cũng là
nguyên nhân làm tỷ lệ nợ xấu tăng vọt trong năm 2008, bước sang 2009, nợ nhóm 3

Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


- 25 -

SVTH: Trần Thị Hồng Nhung

GVHD: TS.Vương Hùng Cường

tuy có tăng về giá trị tuyệt đối, nhưng về tỷ trọng thì đã có sự sụt giảm đáng kể

xuống còn 0,04%, giảm 89%. Nhóm nợ nghi ngờ - nhóm 4- cũng tăng mạnh trong
năm 2008, đạt 846,34%, khiến tỷ trọng nhóm nợ này cũng tăng từ 0,02 tăng lên
0,19. So với năm 2007, tỉ lệ nợ nghi ngờ 2009 vẫn còn cao , nhưng so với năm 2008
thì đã có sự giảm đáng kể, từ 1,19 xuống còn 0,14. Năm 2008, nợ nhóm 5 tăng
0,02% so với 2007, theo xu thế chung của hệ thống ngân hàng, đến 2009, tỷ lệ này
tăng đột biến 680%, cho thấy nợ có khả năng mất vốn tăng cao, nguy cơ rủi ro tín
dụng rất lớn.Tuy nhiên, xét trên mặt bằng chung thì tỷ lệ nợ xấu của ACB vẫn ở tỷ
lệ thấp, dưới 1%, đây là nỗ lực không biết mệt mỏi của ACB trong công tác quản lý
nợ và rủi ro tín dụng.
Cũng từ bảng số liệu trên, ta có thể lập bảng con sau:
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của ACB 2007-2009
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Tỷ lệ nợ quá hạn

0.30%

2.03%

0.97%

Tỷ lệ nợ xấu

0.08%


0.90%

0.41%

Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của ACB 2007-2009

Qua bảng số liệu con cũng như biểu đồ trên, ta thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn
năm tăng cao vào năm 2008, và giảm mạnh vào năm 2009, tuy nhiên con số 0,97%
năm 2009 vẫn là quá lớn so với 0,3% vào năm 2007. Tương tự đối với nợ xấu, năm
2007 đạt tỷ lệ thấp nhất 0,08%, và năm 2008 đạt tỷ lệ cao nhất, 0,9 %. Tuy nhiên
Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu


×