Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐOÀN THỊ HUỆ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34. 04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu” là
trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các , số liệu sử dụng trong luận văn do Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Á Châu cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng
Nhà nƣớc
.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:“Hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý Đào
tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS.
Tạ Thị Thanh Huyền.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong -
Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Á Châu.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Bố cục của luận văn 2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1. 1. Cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM 3
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng 3
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 5
1.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM 15
1.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số quốc gia 16
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Singapore 16
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung Quốc 18
1.2.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Mỹ 19
1.2.5. Bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 21
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 22
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 22
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 24
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 28
2.3.1. Tỷ lệ nợ xấu 28
2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn 29
2.3.3. Hệ số rủi ro tín dụng 29
2.3.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ 29
2.3.5. Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn 29
2.3.6. Khả năng tài chính của khách hàng 30
2.3.7. Sử dụng vốn vay 30
2.3.8. Kiểm tra giám sát khoản vay 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 30
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 32
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 32
3.1.2. Kết quả hoạt động của ACB 35
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB 38
3.2.1. Quan điểm quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng 38
3.2.2. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng đã đƣợc triển khai 39
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB 49
3.2.3. Kết quả điều tra nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ACB thời gian qua 54
3.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB 58
3.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB 63
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 63
3.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB 64
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 67
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 69
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tại ACB 69
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh 69
4.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng 70
4.1.3. Định hƣớng kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB 73
4.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 73
4.2.2. Nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản lý rủi ro tín
dụng tại ACB 76
4.2.3. Về nhân sự và cơ cấu tổ chức 84
4.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng 88
4.2.5. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 88
4.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 89
4.2.7. Giải pháp dành cho Hội sở và Kênh phân phối 90
4.3. Kiến nghị 93
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 93
4.3.2. Kiến nghị đối với chính phủ 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 98
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
CBTD
: Cán bộ tín dụng
CLMS
: Chƣơng trình quản lý tín dụng
KH
: Khách hàng
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
: Ngân hàng thƣơng mại
QLRRTD
: Quản lý rủi ro tín dụng
TCBS
: Chƣơng trình quản lý khách hàng
TMCP
: Thƣơng mại cổ phần
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình hoạt động huy động vốn tại ACB 35
Bảng 3.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn tại ACB 37
Bảng 3.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của ACB các năm 2010 - 2012 37
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng 49
Bảng 3.5. Bảng dƣ nợ cho vay theo loại hình ngành nghề 50
Bảng 3.6. Bảng dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn 51
Bảng 3.7. Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế 52
Bảng 3.8. Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB 53
Bảng 3.9. Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ 53
Bảng 3.10. Phân tích kết quả điều tra theo quy mô dƣ nợ tín dụng 56
Bảng 3.11. Phân tích kết quả điều tra theo thâm niên công tác 56
Bảng 3.12. Phân tích kết quả điều tra theo trình độ chuyên môn 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 14
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của ACB 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Với những biến động khôn lƣờng của nền kinh tế, nhất là thị trƣờng tài chính đã tạo
ra những rủi ro khó tránh khỏi cho các doanh nghiệp. Nhằm hạn chế những điều
này, các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ
chế phòng ngừa rủi ro tài chính, công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng
để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trƣờng tài chính.
Trong những năm gần đây, tình hình tăng nóng tín dụng đã chứa đựng nhiều
nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn tồn tại
và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả các ngân hàng
hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời.
Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản lý rủi ro tín
dụng là khả năng quản lý nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận đƣợc nhờ xây dựng
mô hình quản lý rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trƣờng kinh doanh và năng lực
hoạt động của ngân hàng mình.
NHTMCP Á Châu - ACB là một trong những ngân hàng hàng đầu trong
khối NHTMCP ở Việt Nam, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng
đƣợc xem là khá tốt. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hƣớng đến các
tiêu chuẩn quốc tế là việc cần làm ở bất kỳ NH nào, ACB cũng không ngoại lệ.
Do đó, yêu cầu kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng một cách bài bản, có hiệu
quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết đề đảm bảo hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng, hƣớng tới các chuẩn mực quốc tế trong quản lý
rủi ro, phù hợp với môi trƣờng hội nhập.
Trƣớc những đòi hỏi cấp thiết của tình hình quản lý rủi ro hiện nay, tôi đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- , phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, đánh giá những kết
quả đạt đƣợc, nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro tín dụng, nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn 2010 -2012
- Về không gian nghiên cứu: Tại ACB
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đƣa ra những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
tại ACB.
Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình quản lý rủi ro tín dụng và hoạt động
tín dụng tại ACB, đề tài nêu ra những ƣu điểm, những hạn chế và kiến nghị các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ACB.
Ngoài ra, đề tài sẽ là tài liệu ứng dụng của các NHTM và làm tài liệu tham
khảo cho những nghiên cứu tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu làm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1. 1. Cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối
quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lƣợng giá trị
bằng tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hoàn trả
với một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu sau một thời gian đƣợc xác định.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mƣợn tài sản giữa ngân hàng (bên
cho vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay đƣợc sử dụng tài sản của
bên cho vay trong một khoảng thời gian đƣợc thỏa thuận trƣớc và phải hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán. - PGS.TS Trần Huy
Hoàng (2007) "Quản trị ngân hàng thương mại".
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hƣớng tự do hóa, các NHTM
hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đƣa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp
ứng một các tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa
dạng hóa các danh mục đầu tƣ, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Tùy vào cách tiếp cận mà tín dụng ngân hàng đƣợc chia thành:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1
năm). Tín dụng ngắn hạn sử dụng để bổ sung vốn lƣu động và các nhu cầu thiếu hụt
tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
khoản tín dụng trung hạn thƣờng đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói chung là
đầu tƣ theo chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn thƣờng đƣợc sử dụng để đầu tƣ xây dựng các công trình mới.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Tín dụng cho sản xuất, lưu thông, hàng hóa : là loại tín dụng đƣợc cung cấp
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đƣợc sử dùng để đáP ứng nhu cầu vốn phục
vụ đời sống và thƣờng đƣợc thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể
vay vốn đƣợc bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
Tín dụng không có bảo đảm bằng tải sản: là loại tín dụng mà theo đó NH
chủ động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH , có năng lực
tài chính và có phƣơng án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Tín dụng vốn lưu động: đƣợc cung cấp để bổ sung vốn lƣu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng.
Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng.
* Theo phƣơng pháp cấp tín dụng:
Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trƣớc cho KH, số
tiền NH ứng trƣớc phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết
khấu và tỉ lệ chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua Thƣơng phiếu theo một
giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thƣơng phiếu (cho vay gián tiếp).
Cho vay: là việc NH đƣa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc
và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức nhƣ: thấu chi,
cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dƣới hình thức thƣ
bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau
một thời gian nhất định KH phải trả cả gốc và lãi cho NH. Tài sản cho thuê thƣờng
là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính đƣợc xếp vào tín dụng trung dài hạn.
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng (PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2006).
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Nhƣ vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng
chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lƣợng hoạt động thông tin
tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi
ro nghiệp vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi
NH lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo và mức cho vay
trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân thành rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh
tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định…
* Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai,
địch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách.
Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân thuộc về chủa quan của ngƣời vay và
ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lí do chủ
quan khác.
* Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn quy ƣớc nhƣng ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Rủi ro do không có khả năng trả nợ : Là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp
doanh nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng nhƣ bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thƣơng mại, cho vay thị trƣờng liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro rín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng là rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng
thông tin bất cân xứng nên thông thƣờng ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng
thƣờng biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn,
thất bại của khách hàng và do đó thƣờng có những ứng phó chậm trễ.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trƣng NH là NH trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và
xử lí rủi ro phải chú ý mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu
quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân
hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ
rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt đƣợc lợi ích xứng đáng với mức rủi ro
chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng chịu là hợp lý
và kiểm soát đƣợc, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực
tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.4. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tƣơng tham gia là ngân hàng cho vay và
ngƣời đi vay. Ngân hàng và ngƣời đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
điều kiện cụ thể của môi trƣờng kinh doanh. Môi trƣờng kinh doanh là đối tƣợng
thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trƣờng kinh
doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ ngƣời vay và
ngân hàng cho vay đƣợc gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu
tố, nguyên nhân gây rủi ro sau đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn
diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đƣa ra đƣợc những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh của NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn.
* Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanhh nghiệp thƣờng
xuyên phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng.
- Rủi ro từ môi trường kinh doanh:
Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nƣớc và ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm
lực mạnh (về vốn, quy mô, công nghệ, sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ) khiến cho các
ngân hàng trong nƣớc gặp phải nguy cơ rủi ro các khách hàng có tiềm lựa tài chính
lớn sẽ bị các ngân hàng nƣớc ngoài thu hút.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá thế giới, nên dễ bị tổn thƣơng khi
thị trƣờng thế giới biến động xấu.
Hàng lậu, hàng giả làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nƣớc và các
ngân hàng đầu tƣ vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy,
gạch men, đƣờng cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là những ví dụ tiêu biểu cho
tình hình hàng lậu ở nƣớc ta.
Sự cạnh tranh và lợi nhuận kì vọng đối với các nhà đầu tƣ làm chuyển dịch
vốn đầu tƣ ngành này qua ngành khác. Việc thiếu quy hoạch và điều tiết không hợp
lý của Nhà nƣớc dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tƣ quá mức vào một số ngành, dẫn
đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
- Rủi ro do môi trường pháp lý :
Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn trong
quá trình hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Nhiều khi các quy
định pháp luật đƣợc dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa trên
các căn cứ khoa học.
Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phƣơng: Việc thực thi pháp
luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chƣa hiệu quả, đặc biệt là trong việc cƣỡng chế
thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ,
NHTM có quyền xử lí tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên trên thực tế, các
NHTM không thể cƣỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân
hàng để xử lí nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lí qua con đƣờng tố tụng
dẫn đến tình trạng NHTM không dễ giải quyết đƣợc nợ tồn đọng dù có TSĐB.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của NHNN
Hoạt động thanh tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát
chƣa theo kịp sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Nội dung và phƣơng pháp
thanh tra, giám sát chậm đổi mới, khả năng kiểm soát thị trƣờng tiền tệ và giám
sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng chủ yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có
khả năng ngăn chặn, cảnh báo phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Những sai phạm về
cho vay, cấp tín dụng ở một số NHTM có thể đã đƣợc ngăn chặn nếu bộ máy
thanh tra phát hiện và xử lí kịp thời.
- Rủi ro do hệ thống thông tin:
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin tƣơng xứng
để làm cơ sở trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế, do đó nếu
các ngân hàng chạy mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trƣờng thông tin chƣa cân
xứng sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng,
Việt Nam chƣa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ, đáng tin cậy về
doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) cũng chỉ
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhƣng chƣa phải là cơ quan định
mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn
đơn điệu, chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
* Các nguyên nhân thuộc về người đi vay:
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ đƣợc.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ Doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
- Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành
* Các nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay:
- Chính sách tín dụng, quá nhấn mạnh mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay liều
lĩnh, vốn vay tập trung quá nhiều vào một số khách hàng hoặc một ngành kinh tế.
- Ngân hàng chƣa chú trọng phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để
tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ.
- Kỹ thuật cấp tín dụng không phù hợp, chƣa đa dạng, việc xác định hạn mức
tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chƣa phù hợp. Định giá tài sản
thiếu chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết.
- Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo đức nghề
nghiệp. Công tác kiểm tra sau cho vay không thực hiện đầy đủ, thực hiện qua loa,
thiếu trách nhiệm.
1.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM
1.1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ
chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng
nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận - PGS.TS Nguyễn
Đăng Đờn, TS. Đặng Hà Giang, TS.Hoàng Hùng (2010) "Quản trị ngân hàng
thương mại hiện đại."
1.1.3.2. Sự cần thiết của quản lý rủi ro rín dụng.
* QLRRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của NHTM
Thƣờng thu nhập của các NHTM đƣợc đem lại chủ yếu từ nguồn thu nhập
của các hoạt động tín dụng .Thực tế, rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây ra
sự tổn thất về vốn cho các NHTM. Vì vậy, rủi ro tín dụng đƣợc xem là một trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
những nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các NH phải có khả năng phân tích, đánh
giá và QLRRTD có hiệu quả. Một khi Nh chấp nhận các điều khoản cho vay có rủi
ro tín dụng cao thì NH có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính
thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng nhƣ lợi
nhuận của NH, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên, các NHTM cần phải chú
trọng hơn nữa tới QLRRTD để có những biện pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn
chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra.
* QLRRTD là thước đo năng lực kinh doanh của NHTM
Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trƣờng tài chính tiền tệ
và ngân hàng cũng có nhiều diễm biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là rủi
ro tín dụng. Mặc du, trƣớc khi cho vay nhân viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trƣờng
và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra nhƣng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và
ứng phó của nhân viên ngân hàng là có giới hạn, trên thực tế rủi ro tín dụng phát
sinh do nhiều nguyên nhân, có thể do nguyên nhân chủ quan, khách quan hoặc bất
khả kháng Vì vậy QLRRTD phải đƣợc xem xét là một nghiệp vụ chủ đạo và là
thƣớc đo năng lực kinh doanh của các NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa
những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
* QLRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM
QLRRTD đƣợc thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sang lọc đƣợc
những khách hàng có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát
triển…nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả và
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
1.1.3.3. Một số công cụ cần thiết trong quản lý rủi ro tín dụng
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ
mức độ rủi ro tín dụng hoặc tổn thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận,
đƣợc kiểm soát và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng .
* Chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
Chính sách QLRRTD là một hệ thống các quan điểm, chủ trƣơng và biện pháp
của NHTM, để nhận diện và QLRRTD một cách có hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. Nói cách khác, chính sách QLRR là cơ chế
và là chính sách cụ thể để giám sát và QLRRTD một cách có hệ thống và hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Do đó các NHTM cần xây dựng cơ chế cấp tín dụng hợp lý nhƣ phân cấp
quản lý và ủy quyền trong phê duyệt tín dụng, xác định thị trƣờng, lĩnh vực, ngành
nghề cho vay, xây dựng các giới hạn trong hoạt động tín dụng, xây dựng chính sách
khách hàng, quy định về TSBĐ…
* Chính sách phân bổ tín dụng
Phân bổ theo khu vực địa lý: Thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng theo
khu vực địa lý, chủ trƣơng ƣu tiên mở rộng hoạt động tín dụng tại những nơi có
điều kiện mở rộng tín dụng và chất lƣợng tín dụng đảm bảo, giới hạn một mức tối
đa ở những khu vực có chất lƣợng tín dụng thấp.
Phân bổ theo kì hạn cho vay là loại tiền cho vay: Việc cấp tín dụng phải đảm
bảo sự phù hợp giữa cơ cấu kì hạn và loại tiền cho vay. Chẳng hạn, nhƣ việc quy
định tỉ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dung để cho trung và dài hạn.
Phân bổ theo loại hình sản phẩm cho vay, đối tương khách hàng, mặt hàng
và lĩnh vực đầu tư: Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay theo nguyên tắc hạn chế tối
đa rủi ro có thể xảy ra, đa dạng hóa các đối tƣơng khách hàng nhằm giảm thiểu rủi
ro có thể xảy ra, đa dang lĩnh vực cho vay theo nguyên tắc phù hợp với xu hƣớng
phát triển kinh tế và chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc.
* Lãi suất
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn, gắn liền với hoạt đọng tín dụng ngân hàng,
đồng thời gắn liền với mọi hoạt động kinh tế có lien quan. Lãi suất là một trong
những côn cụ quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia do NHNN điều hành. Nó
có tác động rất lớn đối với việc thu hẹp hay mở rộng tín dụng, kích thích hay cản trở
đầu tƣ, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vì vậy, một chính sách
lãi suất đúng đắn sẽ có tác động thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hóa, thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế và ngƣợc lại.
Trong thời gian qua, tình hình biến động theo chiều hƣớng tăng của lãi
suấtcho vay đã làm ảnh hƣơng không nhỏ tới chất lƣơng tín dụng của các NHTM.
Thật vậy, lãi suất vay vốn trong thời gian qua luôn ở mức cao, đã tạo áp lực lớn về
tiền lãi vay cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn và phức
tạp nhƣ hiện nay. Mặt khác, do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại, giá cả vật tƣ hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
hóa tăng cao cùng với sự tăng cao của chi phí lãi vay đã làm cho hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp bị giảm sút mạnh, dẫn đến tình trạng doanh ngiệp
không có khả năng đóng lãi vay và trả nợ gốc khi đến hạn,và nợ quá hạn phát sinh.
Vì vậy, các ngân hàng cần xem xét chính sách lãi suất là một công cụ cần thiết trong
quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp để có những giải pháp can thiệp kịp thời nhằm
hạn chế tối đa rủi ro tín dụng phát sinh.
* Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hiện nay việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang trở nên cần
thiết và quan trọng đối với công tác quản lý rủi ro nói chung, đặc biệt là rủi ro tín
dụng nói riêng của các ngân hàng. Việc thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm
mục đích là phân loại các khoản nợ, đánh giá chất lƣợng tín dụng, trích lập dự
phòng trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Xếp hạng tín dụng nội bộ đƣợc xem là một công cụ hiệu quả trong công tác
thẩm định, ra quyết định cho vay và giúp ngân hàng có thể đánh giá chính xác mức
độ rủi ro của từng khoản vay, phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, và cũng là cơ sở để
nâng cao chất lƣợng tín dụng và trích lập dự phòng phù hợp.
1.1.3.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM
Quy trình tín dụng hiện nay của các NHTM dựa trên nguyên tắc phân chia
các chức năng của bộ phận tín dụng thành 3 bộ phận độc lập:
- Phòng khách hàng:
+ Chức năng: phân tích rủi ro, thẩm định và đề xuất giới hạn tín dụng, cấp tín
dụng đối với khách hàng, quản lý tín dụng/khách hàng trong quá trình cấp tín dụng,
đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động,
tất cả các sản phẩm ngân hàng.
+ Nhiệm vụ: tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, tính điểm và xếp hạng
tín dụng theo quy định của ngân hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng, chuẩn bị
tài liệu và thu xếp thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng, lập thông báo tác nghiệp
và chuyển hồ sơ khách hàng cho phòng quản lý nợ, thực hiện kiểm tra điều kiện rút
vốn, thực hiện quản lý khách hàng trong quá trình cấp tín dụng bao gồm kiểm tra
vốn vay, TSĐB, đôn đốc khách hàng trả nợ, phối hợp các phòng liên quan thu hồi
nợ, thực hiện quản lý và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
- Phòng quản lý nợ:
+ Chức năng: quản lý và trực tiếp thực hiện tác nghiệp liên quan đến việc mở
tài khoản vay/hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu
trên hệ thống đúng với số liệu trên hồ sơ, lƣu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng an toàn,
đầy đủ; quản lý rủi ro tác nghiệp trên hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín
dụng tuân thủ các quy định trong quy trình tín dụng.
+ Nhiệm vụ: kiểm soát tính tuân thủ theo quy trình tín dụng, nội dung khớp
đúng giữa thông báo tác nghiệp và tài liệu kèm theo, tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ,
nhập giữ liệu vào hệ thống; nhập và lƣu trữ hồ sơ tín dụng; thực hiện tác nghiệp liên
quan đến hoạt động rút vốn; lập báo cáo dữ liệu của các khoản vay; tham gia vào
các quá trình thu nợ, thu lãi.
- Phòng Quản lý rủi ro:
+ Chức năng: tái thẩm định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng vƣợt thẩm
quyền của kênh phân phối theo quy định phân cấp thẩm quyền; rà soát, đánh giá
chất lƣợng các khoản cấp tín dụng, khách hàng của các kênh phân phối; nghiên cứu,
phân tích, quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng.
+ Nhiệm vụ: thực hiện chính sách QLRR; xây dựng giới hạn đầu tƣ và thực
hiện quản lý; tái thẩm định rủi ro, phê duyệt giới hạn tín dụng, cấp tín dụng vƣợt
thẩm quyền của kênh phân phối; theo dõi, giám sát chất lƣợng tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
TIẾP CẬN KH
THÔNG TIN KH
THẨM ĐỊNH KH
THANH LÝ KH
GIẢI NGÂN, THU NỢ,
GIÁM SÁT
QUYẾT ĐỊNH
&
HỢP ĐỒNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM
* Các nhân tố chủ quan
- Trình độ và nhận thức của cán bộ tín dụng: các cán bộ chƣa nhận thức đầy
đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng, chƣa có những đánh giá
chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ. Cán bộ chƣa có những đánh giá
chính xác về phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đối tác tham gia bảo
lãnh, không dự báo đƣợc những vấn đề có khả năng phát sinh từ phía khách hàng có
thể gây ra những bất lợi cho chính khách hàng.
- Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng: hệ thống thông tin chƣa đầy đủ và cập nhật đã khiến cho quá trình đánh giá
rủi ro gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng chƣa có đủ thông tin về thị trƣờng, không có
những kênh thông tin chính xác để kiểm tra các thông tin về khách hàng.
- Chiến lƣợc khách hàng của ngân hàng: tùy theo chiến lƣợc kinh doanh của
mình mà mỗi ngân hàng đƣa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau.
- Mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
ngày càng cao, tuy nhiên mức độ rủi ro cũng ngày càng lớ
, trang 2).
* Các nhân tố khách quan:
- Môi trƣờng pháp lý: Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các yếu tố pháp
lý là điều kiện đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín
dụng của các NHTM. Nhƣng cũng chính vì vậy, nếu môi trƣờng pháp lý chƣa đầy
đủ và chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chƣa đồng bộ sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc quản lý rủi ro tín dụng.
- Khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn cố ý lừa đảo ngân hàng thông
qua việc cung cấp sai số liệu về tình hình tài chính của khách hàng, sử dụng vốn vay
sai mục đích, chây ỳ trong quá trình trả nợ. Việc quản lý rủi ro đối với những khách
hàng này sẽ gặp khó khăn do khách hàng không có thiện chí hợp tác với ngân hàng,
có những trƣờng hợp khách hàng còn bỏ trốn, gây mất thời gian và công sức cho
cán bộ ngân hàng trong quá trình xử lý nợ
kê, trang 2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
1.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số quốc gia
Trong cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á thời kì 1997-1998, khởi đầu là khu
vực châu Á và lan truyền khắp toàn cầu, gây nên cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Ngày nay, sự kiện nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và
thua lỗ đang đƣợc cộng hƣởng với tình trạng khủng hoảng tín dụng toàn cầu, mà bắt
đầu là những khoản nợ khó đòi của hệ thống tín dụng lien quan đến thị trƣờng bất
động sản phát sinh của Mỹ năm 2007.
Trƣớc tình hình đó, các ngân hàng lớn có tầm ảnh hƣởng toàn cầu đang tiến
hành nhiều biện pháp để sẵn sang đối phó với khủng hoảng tín dụng thế giới.Sau
đây à một số các kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một vài nƣớc trên thế giới:
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Singapore
- Xây dựng “danh mục theo dõi”: Để phòng ngừa các khoản nợ xấu phát
sinh, các NHTM Singapore xây dựng “Danh mục theo dõi” để nhận biết những dấu
hiệu cảnh báo sớm vấn đề bất ổn về tín dụng.
- “Danh mục theo dõi” là danh sách theo dõi những khách hàng đang tồn tại
những vấn đề rủi ro tín dụng tiềm ẩn cần quan tâm. Những khách hàng có tên trong
danh sách theo dõi không phải là những khách hàng đƣợc xếp vào loại nợ đủ tiêu
chuẩn. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp dấu hiệu cảnh báo sớm có chiều hƣớng có ảnh
hƣởng bất lợi đối với khách hàng vay, khi đó cần xem xét để có thể xếp loại khách
hàng vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn.
- Đối với các khoản nợ đƣợc phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vòng 30
ngày làm việc, các cán bộ tín dụng phải chuyển ngay cho bộ phận quản lý tài sản
đặc biệt để theo dõi nhằm:
Hoạt động kinh doanh cơ bản và khả năng tài chính vững chắc của khách
hàng vay.
Xem xét lại tất cả các giấy tờ và tài sản kí quỹ, khi cần thiết có thể sửa đổi
để hoàn chỉnh các giấy tờ và tài sản đó
Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sang thực hiện cơ cấu lại nợ
trong một khoản thời gian thích hợp