Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

CHƯƠNG 10 GHI NHẬN, GIẢI ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 29 trang )

TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

CHƯƠNG 10
GHI NHẬN, GIẢI ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC
KẾT QUẢ
10.1. TÀI LIỆU VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA.
Các kết quả nhận được trong quá trình thực hiện kiểm tra không phá hủy được ghi
tự động hoặc bằng tay. Trong trường hợp ghi kết quả kiểm tra bằng tay thì chúng phải
được ghi chép một cách có hệ thống. Việc ghi nhận kết quả kiểm tra được chia thành hai
phần sau đây :
1. Vẽ sơ đồ kiểm tra.
2. Lập bản báo cáo.
Khi thực hiện kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ thì việc vẽ sơ đồ vị trí của các khuyết
tật là không cần thiết do những khuyết tật đã được ghi nhận lại trên phim một cách cố
định và giữ được lâu dài. Nhưng sơ đồ vị trí của phim phải được vẽ ra và đây là một phần
của yêu cầu về nhận dạng. Ví dụ một sơ đồ được lập ra trong chụp ảnh bức xạ được biểu
diễn trong hình 10.1.
Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra chụp ảnh bức xạ thường đưa ra những thông tin
bằng văn bản nói về nhận dạng và giải đoán. Nhưng biên bản nhận dạng có thể được thực
hiện bởi nhân viên bậc 1 và trong trường hợp này thì biên bản giải đoán (bao gồm chất
lượng vật liệu, loại /vị trí của khuyết tật.v.v…) phải được bổ sung bởi nhân viên bậc 2.
Thông thường thì biên bản kết quả kiểm tra được ghi lại theo một mẫu chuẩn. Trong hình
10.2. là ví dụ một mẫu biên bản báo cáo kết quả kiểm tra điển hình .
10.2. GIẢI ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ KIỂM TRA.
Các bước cuối cùng trong quá trình kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ là giải đoán và
đánh giá ảnh chụp bức xạ trên phim. Một ảnh chụp bức xạ chất lượng tốt sẽ cung cấp các
kết quả hữu ích và đầy đủ, nếu ảnh chụp bức xạ được giải đoán một cách chính xác .
Người giải đoán phim phải có thị lực tốt. Đối với phương pháp kiểm tra bằng chụp
ảnh bức xạ và các phương pháp NDT khác, mắt của con người là một máy dò thực sự


trong suốt quá trình chụp ảnh bức xạ. Quá trình giải đoán ảnh chụp bức xạ là giai đoạn
quan trọng nhất của phương pháp chụp ảnh bức xạ. Trong suốt giai đoạn này nếu có một
quyết định sai thì có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Các cố gắng của toàn bộ quá trình
chụp ảnh bức xạ tập trung vào giai đoạn này, vì qua đó quyết định vật liệu được chấp
nhận hay bị loại bỏ. Nếu quá trình giải đoán không chính xác thì tình trạng hư hỏng, hoặc
bỏ sót các khuyết tật trong sản phẩm.


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Hình 10.1


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Hình 10.2a


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II


Hình 10.2b
Không thể học hết các kỹ thuật chụp ảnh bức xạ chỉ ở các tài liệu nghiên cứu hay
sách vở. Ngay cả các chỉ dẫn về giải đoán có trong các tài liệu, cũng không bao giờ đủ để
hướng dẫn thực hiện giải đoán một cách chính xác và tin cậy. Độ tin cậy và chính xác khi
giải đoán đạt được thông qua quá trình huấn luyện và sau đó là kinh nghiệm thực tế trong
công việc. Một số vấn đề khác có thể giúp ta trong việc thực hiện tốt quá trình giải đoán
là phải hiểu quy trình để tạo ra một ảnh chụp bức xạ và hiểu biết về các vật liệu được
kiểm tra.
Chúng ta nên nhớ rằng sự có mặt của một số khuyết tật không có nghĩa là sản phẩm
không thể sử dụng được. Do đó, người giải đoán phải thử thực hành việc đánh giá theo
những mức độ bất liên tục hay khuyết tật đang có; hoặc là bất liên tục hoặc là khuyết tật
sẽ cản trở sự sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, việc này là rất khó cho người giải đoán để
quyết định một cách chắc chắn và tin cậy mà không cần bất kỳ sự hướng dẫn hoặc dựa
theo các yêu cầu về mức chất lượng được đặt ra nào. Đối với vấn đề này, nhóm những
nhà khoa học (các nhà khoa học, các kỹ sư.v.v…) về thiết kế sản phẩm phải thiết lập ra
một tiêu chuẩn chấp nhận – loại bỏ cho một loại sản phẩm như thế. Trong nhiều trường
hợp, nhà sản xuất có thể sử dụng cac quy phạm, tiêu chuẩn hay các yêu cầu kỹ thuật của
phương pháp chụp ảnh bức xạ để xây dựng các tiêu chuẩn chấp nhận-loại bỏ cho các sản
phẩm của riêng họ. Do đó, người giải đoán phải làm quen với những tiêu chuẩn đang sử
dụng để có thể đưa ra những quyết định chính xác trong quá trình đánh giá sản phẩm.
Quy phạm, yêu cầu kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn dùng trong quá trình giải đoán ảnh chụp bức
xa, sẽ cung cấp hai chức năng chính như sau :
(1)

Là một chỉ dẫn để xác định bản chất các loại bất liên tục.

(2)

Để quy định hoặc chỉ ra các điều kiện để chấp nhận hay loại bỏ một sản phẩm.


Sau đây là một số quy phạm và tiêu chuẩn chấp nhận – loại bỏ quan trọng đối với
các mối hàn
10.3. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MỐI HÀN
Nhìn chung, có hai phương pháp được sử dụng để đưa ra mức khuyết tật được chấp
nhận trong các mối hàn. Phương pháp thứ nhất là sử dụng các ảnh chụp bức xạ chuẩn so
sánh (bộ ảnh mẫu của IIW), phương pháp thứ hai là đưa ra các kích thước lớn nhất có thể
chấp nhận được của khuyết tật. Cả hai phương pháp này đều có một điểm chung là dựa
vào kỹ thuật chụp ảnh bức xạ.
10.3.1. Các ảnh chụp bức xạ chuẩn so sánh.
Việc áp dụng các ảnh chụp bức xạ tiêu chuẩn của ASTM E – 390 cho các mối hàn
nóng chảy trong thép như sau : Để đạt được các tiêu chuẩn chấp nhận khi áp dụng tiêu
chuẩn ASTM- 390 cho các mối hàn nóng chảy trong thép để giải đoán phim, cần phải
xem xét các nguyên tắc sau :
(i)

Các ảnh chụp bức xạ chuẩn đã phân loại có thể được sử dụng toàn bộ hay một
phần nào đó khi áp dụng những yêu cầu riêng biệt.


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

(ii)

Phải xác định được chiều dài mối hàn mà trên đó tiêu chuẩn được áp dụng.
Chiều dài được thiết kế này phải không có bất kỳ bất liên tục nào vượt quá mức so
sánh cho phép.


(iii)

Khi giải đoán ảnh chụp bức xạ bằng cách chỉ ra các bất liên tục bằng hoặc nhỏ
hơn các bất liên tục trong tiêu chuẩn được đã chọn, thì mối hàn phải được đánh giá
là chấp nhận về mặt chụp ảnh bức xạ. Khi thực hiện giải đoán ảnh chụp bức xạ mà
chỉ ra được các bất liên tục nguy hiểm lớn hơn các bất liên tục trong tiêu chuẩn sử
dụng, thì mối hàn được đánh giá là không đạt yêu cầu và phải sửa chữa theo sự thoả
thuận trong hợp đồng.

(iv)

Nếu có nhiều hơn một loại bất liên tục trên cùng một ảnh chụp bức xạ, thì chỉ
có loại chiếm ưu thế hơn mới chi phối khả năng đánh giá chấp nhận, ngoại trừ khi
mức độ nguy hiểm do sự kết hợp các bất liên tục làm cho tình trạng tổng thể là
không thể chấp nhận trong trong một ứng dụng có chủ ý.

(v)

Khi có hai hoặc nhiều hơn hai loại bất liên tục xuất hiện trong cùng một ảnh
chụp bức xạ đến một mức bằng với mức chấp nhận lớn nhất cho hai trong số các
loại bất liên tục này, thì mối hàn này phải được đánh giá là không đạt, phải hàn sửa
chữa lại theo sự thoả thuận hợp đồng.

(vi)

Khi cho phép hàn sửa chữa lại, việc sửa chữa chỉ cần đạt đến một chừng mực
nào đó làm cho chất lượng mối hàn đạt tới mức chất lượng so sánh.

10.3.2. Quy phạm lò hơi và bình chịu áp lực ASME (ASME VIII – Division 2 –
Alternative Rules).

10.3.2.1. Article I – 5 : Phương pháp kiểm tra chụp ảnh bức xạ.
.

AI – 500 Kỹ thuật chụp ảnh bức xạ kiểm tra các mối hàn nối
AI – 501 Các mối hàn nối được kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ
Tất cả các mối hàn nối được chụp ảnh bức xạ phải tuân theo Article 2 - Section V,
ngoại trừ những riêng biệt dưới đây :
(a)

Mũ gia cường trên mỗi phía của tất cả các mối hàn đối đầu không được
vượt quá giới hạn được quy định trong AF – 221.3 (đối với mối hàn đối đầu
loại 2 thì xem AF – 222.1) trong phần AF – 220 : Specific requirements for
welded joints – Những yêu cầu đặc trưng cho các mối hàn nối.

(b)

Một bộ ảnh chụp bức xạ và các số liệu ghi chép, như trong T – 291 và T –
292 của Article 2 - Section V, cho mỗi bình chứa hoặc một phần của nó phải
được nhà chế tạo giữ lại cho đến khi bản báo cáo số liệu của nhà chế tạo đã
được người kiểm tra ký vào.

(c)

Nhà chế tạo phải chứng thực rằng nhân viên thực hiện và đánh giá các
quá trình kiểm tra chụp ảnh bức xạ theo Division này, đã được sát hạch và
chứng nhận theo đúng quy trình thực hành soạn thảo bởi Cty của họ. Phải sử
dụng SNT – TC – 1A như một sự hướng dẫn cho những Cty muốn xây dựng
quy trình thực hành để sát hạch và chứng nhận nhân viên NDE của họ. Sự
chuẩn bị cho quá trình huấn luyện, sát hạch và chứng nhận nhân viên NDE



TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

phải được trình bày trong phần hệ thống kiểm soát chất lượng của nhà chế tạo
(xem phụ lục 18).
(d)

Những yêu cầu trong mục T – 285 của Article 2 - Section V chỉ được
dùng như là một sự chỉ dẫn. Việc đánh giá các ảnh chụp bức xạ có được chấp
nhận hay không dựa trên khả năng quan sát được các ảnh của IQI định trước
và lỗ đặc trưng (loại IQI lỗ) hoặc dây chỉ định của một chỉ thị chất lượng ảnh
dạng dây.

AI – 510 Tiêu chuẩn đánh giá chấp nhận ảnh chụp bức xạ các mối hàn
Các đoạn mối hàn được kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ mà có bất cứ loại khuyết tật
nào được liệt kê dưới đây đều là không chấp nhận, ngoại trừ những khuyết tật đã được
mài bỏ, các mối hàn sửa chữa phù hợp với những yêu cầu của AF – 252 (AF – 252:
Rewelding of Areas to Be Repaired – Hàn lại những vùng được sửa chữa, thuộc phần AF
– 250 : Repair of weld defects – Sửa chữa khuyết tật mối hàn) và mối hàn đã sửa chữa
phải được tái kiểm tra tuân theo những yêu cầu của AF – 253 (AF – 253: Examination of
Repaired Welds – Kiểm tra các mối hàn đã được sửa chữa)
1.
2.

Bất kỳ loại vết nứt, vùng không ngấu hoặc không thấu nào.
Bất kỳ các tạp chất kéo dài nào, như xỉ hàn chẳng hạn, có chiều dài lớn hơn các
giá trị sau:
-


1/4 in. (6mm) cho dải bề dày t lên đến 3/4 in (19 mm)
1/3t cho dải bề dày t từ 3/4 in. (19mm) đến 2¼ in. (57mm).
3/4 in. (19mm) cho dải bề dày t lớn hơn 2¼ in. (57mm).

Trong đó: t là bề dày của mối hàn bao gồm bất cứ loại mũ gia cường nào được
phép. Đối với mối hàn đối đầu có hai phần bề dày khác nhau thì lấy t là giá trị của
phần mỏng hơn. Nếu một mối hàn chữ T thấu hoàn toàn thì bề dày t phải bao gồm
cả chiều cao của chân mối hàn chữ T.
3.

Bất kỳ các nhóm tạp chất nào nằm theo một đường thẳng có tổng chiều dài lớn
hơn t trong một khoảng chiều dài đang khảo sát bằng 12 t, ngoại trừ khi khoảng
cách liên tiếp giữa các tạp lớn hơn 6L, trong đó L là chiều dài của tạp chất dài nhất
trong nhóm.

4.

Các chỉ thị dạng tròn có kích thước lớn hơn kích thước các rỗ khí cho phép được
quy định trong tiêu chuẩn ở phụ lục 8.

AI – 511.1. Xử lý các bất liên tục cho rằng không thích hợp
Bất kỳ chỉ thị nào của một bất liên tục mà cho rằng là không thích hợp thì phải
được coi như là một khuyết tật, ngoại trừ khi thực hiện đánh giá lại, nó hiện ra bằng cách
kiểm tra lại bởi cùng một phương pháp hoặc bằng cách sử dụng các phương pháp kiểm
tra không phá hủy khác mà không phát hiện bất liên tục không cho phép.
AI – 512 Kiểm tra những vùng mà khuyết tật đã được loại bỏ


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM


TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Sau khi một khuyết tật đã được loại bỏ và trước khi thực hiện sửa chữa mối hàn
(hàn lại), vùng sửa chữa này cần phải được kiểm tra bằng một phương pháp thích hợp để
đảm bảo rằng khuyết tật đã được loại bỏ hoàn toàn.
AI – 513 Kiểm tra lại các vùng đã được sửa chữa
Sau khi thực hiện sửa chữa xong, vùng được sửa chữa phải phủ đều lên bề mặt
xung quanh nơi sửa chữa để tránh các rãnh cắt mãnh, các khe hở hoặc các góc cạnh và
sau đó được kiểm tra lại bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ và bằng các phương pháp
kiểm tra khác đã được yêu cầu từ ban đầu để kiểm tra các vùng ảnh hưởng , ngoại trừ khi
độ sâu của vùng sửa chữa nhỏ hơn độ nhạy ảnh chụp bức xạ, thì phương pháp chụp ảnh
bức xạ có thể được bỏ qua.
10.3.2.2. Phụ lục 8 – Quy định bắt buộc , Biểu đồ các loại chỉ thị dạng tròn. Tiêu
chuẩn cho phép trong chụp ảnh bức xạ khi đánh giá các chỉ thị dạng tròn trong mối
hàn.
8-100 Phạm vi ứng dụng của các tiêu chuẩn này
Các tiêu chuẩn này được sử dụng cho các loại vật liệu kim loại, austenitic và kim
loại màu
8.110 Thuật ngữ
(a) Các chỉ thị dạng tròn :
Các chỉ thị hiện trên ảnh chụp bức xạ có chiều dài cực đại bằng ba lần chiều rộng
hoặc bé hơn thì được gọi là các chỉ thị dạng tròn. Các chỉ thị này có thể có dạng hình
tròn, hình ellip, hình nón hoặc không theo một dạng nào và cũng có thể có đuôi. Khi thực
hiện đánh giá kích thước của một chỉ thị thì phải tính cả đuôi này. Chỉ thị dạng này có thể
xuất phát từ bất kỳ nguồn gốc nào trong mối hàn, như rỗ khí, tạp chất xỉ hoặc tungsten.
(b) Các chỉ thị nằm theo một đường thẳng :
Một chuỗi liên tiếp bốn hoặc nhiều hơn bốn các chỉ thị dạng tròn được xem như là
thẳng hàng khi chúng nằm trên một đường thẳng vẽ qua các tâm của hai chỉ thị tròn nằm
ngoài cùng, và song song với chiều dọc của mối hàn

(c) Bề dày mối hàn :

t là bề dày của mối hàn , bao gồm luôn cả phần gia cường cho phép. Đối với các
mối hàn giáp mép (đối đầu) của hai chi tiết có bề dầy khác nhau, thì t là bề dày của chi
tiết mỏng hơn. Nếu đó là một mối hàn góc kiểu thấu hoàn toàn, bề dày t phải gồm cả
chiều cao mối hàn góc.
8-120 Tiêu chuẩn chấp nhận
(a) Độ đen của ảnh :
Độ đen nằm trong phạm vi ảnh chỉ thị có thể thay đổi và không phải là điều quy
định để chấp nhận hay loại bỏ ảnh đó.
(b) Các chỉ thị phù hợp (xem bảng 8.1 với các ví dụ) :


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Chỉ những chỉ thị dạng tròn được xem là phù hợp thì phải có kích thước lớn hơn
những kích thước sau đây :
1/10t khi t nhỏ hơn 1/8 inch. (≈ 3,2mm)
1/64 in.(0.4mm) khi t nằm trong dải 1/8 – 1/4 inch. (≈ 3,2mm- 6,4mm)
1/32 in. (0.8mm) khi t nằm trong dải 1/4 – 2 inch. (≈ 6,4mm- 50mm)
1/16 in. (1.6mm) khi t lớn hơn 2 in. (≈ 50mm)
(c) Kích thước lớn nhất của các chỉ thị dạng tròn (xem bảng 8-1 cho các ví dụ)
Kích thước cho phép lớn nhất của bất kỳ chỉ thị nào phải là 1/4 t hoặc 5/32 in.
(4mm) , lấy chỉ thị nào nhỏ hơn, ngoại trừ khi một chỉ thị đơn nằm tách riêng khỏi một
chỉ thị kế cận một khoảng là 1 in.(25mm) hoặc lớn hơn, thì kích thước cho phép lớn nhất
có thể là 1/3t hoặc 1/4 in. (6mm), lấy giá trị của chỉ thị nào nhỏ hơn. Đối với t lớn hơn 2
in.(50mm), thì kích thước cho phép lớn nhất của một chỉ thị đơn sẽ tăng lên đến 3/8 in.
(10mm).

BẢNG 8.1. KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CỦA CÁC CHỈ THỊ KHÔNG PHÙ HỢP VÀ
CÁC CHỈ THỊ DẠNG TRÒN CHO PHÉP (CHỈ VÍ DỤ).
Bề dày t (in.)
< 1/8
1/8
3/16
1/4
5/16
3/8
1/16
1/2
9/16
5/8
11/16
3/4 – 2
>2

Kích thước lớn nhất của các chỉ thị tròn
được phép, in.
Phân bố ngẫu nhiên
Đơn
1/4t
1/2t
0.031
0.042
0.047
0.063
0.063
0.083
0.078

0.104
0.091
0.125
0.109
0.146
0.125
0.168
0.142
0.188
0.156
0.210
0.156
0.230
0.156
0.250
0.156
0.375

Kích thước lớn nhất của
các chỉ thị không phù hợp
in.
1/10t
0.015
0.015
0.031
0.031
0.031
0.031
0.031
0.031

0.031
0.031
0.031
0.063

(d) Các chỉ thị tròn nằm theo một đường thẳng :
Các chỉ thị dạng tròn nằm theo một đường thẳng được đánh giá là chấp nhận khi
tổng đường kính của các chỉ thị này nhỏ hơn t trong một khoảng chiều dài khảo sát là 12 t
(xem hình 10.3a). Chiều dài của nhóm các chỉ thị tròn và khoảng cách của chúng phải
thoả mãn những yêu cầu như hình 10.3b.

Lx

L1

L2


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Tổng của L1 cho tới Lx phải nhỏ hơn t, trong một khoảng chiều dài khảo sát bằng 12t.
Hình 10.3(a). Các chỉ thị dạng tròn nằm theo một đường thẳng.

L1

3L2

L2


3L3

L3

3L3

L4

Hình 10.3 (b) Các nhóm chỉ thị dạng tròn nằm theo một đường thẳng.
Tổng chiều dài các nhóm phải bé hơn t, trong một khoảng chiều dài khảo sát là 12t.
Chiều dài lớn nhất của một nhóm
nhóm
L = 1/4 in. khi t nhỏ hơn 3/4 in.
kế
1
3/4 in. < t < 2 in.
4
1
L = 3/4 in. khi : t > 2 in.
4
L = 1/3t khi :

Khoảng trống nhỏ nhất của một

3L, trong đó L là chiều dài của nhóm
bên dài nhất đang được xét.

(e) Khoảng trống cách giữa các chỉ thị
Khoảng cách giữa các chỉ thị tròn nằm sát nhau không phải là yếu tố để quyết định

chấp nhận hay loại bỏ mối hàn đó, ngoại trừ khi được yêu cầu xét đến đối với các chỉ thị
dạng đơn hoặc các nhóm chỉ thị nằm theo một đường thẳng.
(f) Các biểu đồ chỉ thị dạng tròn :
Các chỉ thị dạng tròn khi được xác định từ ảnh chụp bức xạ phải không lớn hơn các chỉ
thị được mô tả trong các biểu đồ sau đây.
Các biểu đồ thuộc các hình từ 10.4a đến 10.4f minh họa hỗn hợp các loại chỉ thị phân bố
một cách ngẫu nhiên và các chỉ thị dạng tròn tập trung thành nhóm, khi các bề dày mối
hàn khác nhau nhưng lớn hơn 1/8 in. Các biểu đồ này đưa ra những giới hạn cho phép lớn
nhất về sự tập trung đối với các chỉ thị dạng tròn
Biểu đồ cho từng dải bề dày biểu diễn tỉ lệ thực 6 in. của các ảnh chụp bức xạ và không
được phóng to hay thu nhỏ. Sự phân bố biểu diễn ở đây không nhất thiết là các mẫu xuất
hiện trên ảnh chụp bức xạ, nhưng đó là đặc trưng về sự tập trung và về kích thược chỉ thị
được phép.


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

(a) Các chỉ thị dạng tròn phân bố ngẫu nhiên.
(Sự tập trung và kích thước cho phép trong bất kỳ chiều dài mối hàn nào bằng 6 in.)

1 in. (25mm)

1 in. (25mm)

(b) Chỉ thị đơn
(Kích thước lớn nhất cho trên bảng 10.1)

(c) Chỉ thị tập trung thành nhóm.


Hình 10.4 (a). Các biểu đồ khi t nằm trong dải 1/8 – 1/4 inch.

(a) Các chỉ thị dạng tròn phân bố ngẫu nhiên.
(Sự tập trung và kích thước cho phép trong bất kỳ chiều dài mối hàn nào bằng 6 in.)

1 in. (25mm)

1 in. (25mm)

(b) Chỉ thị đơn
nhóm.
(Kích thước lớn nhất cho trên bảng 10.1)

(c) Chỉ thị tập trung thành

Hình 10.4 (b). Các biểu đồ khi t nằm trong dải 1/4 – 3/8 inch.

(a) Các chỉ thị dạng tròn phân bố ngẫu nhiên.


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

(Sự tập trung và kích thước cho phép trong bất kỳ chiều dài mối hàn nào bằng 6 in.)

1 in. (25mm)

1 in. (25mm)


(b) Chỉ thị đơn

(c) Chỉ thị tập trung thành

nhóm.
(Kích thước lớn nhất trên bảng 10.1)
Hình 10.4 (c). Các biểu đồ khi t nằm trong dải 3/8 – 3/4 inch.

(a) Các chỉ thị dạng tròn phân bố ngẫu nhiên.
(Sự tập trung và kích thước cho phép trong bất kỳ chiều dài mối hàn nào bằng 6 in.)

1 in. (25mm)

1 in. (25mm)

(b) Chỉ thị đơn
(c) Chỉ thị tập trung thành nhóm.
(Kích thước lớn nhất trên bảng 10.1)
Hình 10.4 (d). Các biểu đồ khi t nằm trong dải 3/4 – 2 inch.


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

(a) Các chỉ thị dạng tròn phân bố ngẫu nhiên.
(Sự tập trung và kích thước cho phép trong bất kỳ chiều dài mối hàn nào bằng 6 in.)

1 in. (25mm)


1 in. (25mm)

(b) Chỉ thị đơn
(Kích thước lớn nhất trên bảng 10.1)

(c) Chỉ thị tập trung thành nhóm.

Hình 10.4 (e). Các biểu đồ khi t nằm trong dải 2 – 4 inch.
(g) Khi bề dày mối hàn t nhỏ hơn 1/8 in. (3,2mm)
Đối với các mối hàn có bề dày t nhỏ hơn 1/8 in. (3,2mm) thì số lượng tối đa các
chỉ thị dạng tròn không được vượt quá 12 cái trong một khoảng chiều dài mối hàn là 6 in.
(152mm). Cho phép một tỷ lệ số lượng các chỉ thị dạng tròn ít hơn trong mối hàn có
chiều dài nhỏ hơn 6 in.

(a) Các chỉ thị dạng tròn phân bố ngẫu nhiên.
(Sự tập trung và kích thước cho phép trong bất kỳ chiều dài mối hàn nào bằng 6 in.)

1 in. (25mm)

1 in. (25mm)


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

(b) Chỉ thị đơn

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

(c) Chỉ thị tập trung thành


nhóm.
(Kích thước lớn nhất trên bảng 10.1)
Hình 10.4 (f). Các biểu đồ khi t lớn hơn 4 in.
(h) Các chỉ thị tập trung thành nhóm :
Các hình minh họa các chỉ thị tập trung thành nhóm có số lượng nhiều hơn gấp bốn
lần hình minh hoạ các chỉ thị phân bố ngẫu nhiên trong một khu vực cục bộ. Chiều dài
của một nhóm chỉ thị tập trung cho phép phải không được lớn hơn giá trị nào nhỏ hơn
giữa 1 in. (25mm) hoặc 2t. Trong trường hợp có nhiều hơn một nhóm các chỉ thị tập
trung, thì tổng chiều dài của các nhóm chỉ thị tập trung phải không lớn hơn 1 in.(25mm)
trong một khoảng chiều dài của mối hàn là 6 in.(152mm)
10.3.3. Các tiêu chuẩn của Hiệp hội Hàn Mỹ (American Welding Society – AWS).
Các mối hàn được kiểm tra bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT) mà không
thỏa mãn những yêu cầu của Part C hoặc không thoả mãn các tiêu chuẩn đánh giá thay
thế trong mục 6.8 thì phải được sửa chữa tuân theo mục 5.26. Các bất liên tục không phải
là các vết nứt được đánh giá căn cứ vào chúng có dạng kéo dài hay dạng tròn. Không xét
đến loại bất liên tục, bất liên tục dạng kéo dài được định nghĩa là một bất liên tục có
chiều dài lớn hơn ba lần chiều rộng. Bất liên tục dạng tròn được định nghĩa là một bất
liên tục có chiều dài bằng hoặc nhỏ hơn ba lần chiều rộng và có thể là tròn hoặc không
đồng đều và có thể có đuôi.
10.3.3.1. Tiêu chuẩn chấp nhận đối với các mối nối không là dạng ống chịu tải tĩnh.
10.3.3.1.1. Các bất liên tục. Các mối hàn được kiểm tra bằng phương pháp chụp ảnh bức
xạ (RT) cộng thêm phương pháp kiểm tra bằng mắt là được chấp nhận (đạt yêu cầu)
phải không có các vết nứt và là không được chấp nhận nếu phương pháp kiểm tra
chụp ảnh bức xạ (RT) phát hiện được bất kỳ bất liên tục nào vượt quá những giới
hạn được nêu dưới đây (E = kích thước mối hàn).
(1)

Các bất liên tục kéo dài có kích thước lớn hơn kích thước lớn nhất trong
hình 10.5.


(2)

Khoảng cách giữa các bất liên tục gần bằng với khoảng cách cho phép nhỏ
nhất trong hình 10.5.

(3)

Các bất liên tục dạng tròn có kích thước lớn hơn giá trị lớn nhất mối hàn
E/3, thì không được vượt quá 1/4 in. (6mm). Tuy nhiên, khi bề dày lớn hơn 2
in. (50mm), chỉ thị dạng tròn lớn nhất có thể tới 3/8 in. (10mm). Khoảng cách
nhỏ nhất của bất liên tục loại này (là loại có kích thước lớn hơn hoặc bằng


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

3/32 in. (2.5mm)) tới một bất liên tục dạng tròn hoặc dạng kéo dài được chấp
nhận hoặc tới một cạnh hoặc đầu mút của một mối hàn cắt nhau phải bằng ba
lần kích thước lớn nhất của bất liên tục lớn hơn đang xét.
(4)

Các bất liên tục độc lập như một nhóm các chỉ thị dạng tròn có tổng kích
thước lớn nhất của chúng vượt quá kích thước lớn nhất của bất liên tục dạng
đơn cho phép trong hình 10.5. Khoảng hở tối thiểu với một bất liên tục dạng
tròn, dạng kéo dài hay với một nhóm tập trung bất liên tục khác hoặc tới một
mép hoặc tới đầu mút của một mối hàn giao nhau phải bằng ba lần kích thước
lớn nhất của bất liên tục lớn hơn đang được xét.


E – Kích thước mối hàn, mm

(5)

Hoặc lớn hơn

Lưu ý chung :




Để xác định kích thước lớn nhất được phép của bất liên tục trong bất kỳ kích thước mối hàn
hoặc mối nối nào, chiếu E ngang qua B.
Để xác định khoảng cách được phép nhỏ nhất giữa các mép của các bất liên tục của bất kỳ
kích thước nào lớn hơn hoặc bằng 2.5mm, chiếu B theo hướng đứng với C.
Xem giải thích ở trên cho các định nghĩa.

Hình 10.5. Những yêu cầu chất lượng mối hàn có các bất liên tục kéo dài khi được xác
C ( mm)
định bằng phương pháp kiểm tra chụp ảnh
bức xạ (RT). Đối với các cấu trúc không
là dạng ống chịu tải tĩnh.
(6)

Tổng kích thước của các bất liên tục đơn (loại mà mỗi bất liên tục có một
kích thước lớn hơn thấp hơn 3/32 in. (2.5mm)) phải không được vượt quá
2E/3 hoặc 3/8 in. (10mm), trong đó lấy giá trị nào nhỏ hơn, trên bất kỳ đoạn
thẳng nào của mối hàn dài 1 in. (25mm). Yêu cầu này độc lập với các mục
(1), (2) và (3) ở trên.


Lớn nhất


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

(7)

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Các bất liên tục dạng đường thẳng mà trong đó tổng kích thước lớn nhất
vượt quá E trong bất kỳ chiều dài nào bằng 6E. Nếu khi chiều dài của mối
hàn đang được kiểm tra nhỏ hơn 6E , thì phải chấp nhận tổng kích thước lớn
nhất giảm đi theo tỷ lệ .

10.3.3.1.2. Minh họa những yêu cầu. Hình 10.6 và hình 10.7 minh họa những yêu cầu đã
nêu trong mục 10.3.3.1.1.

Giải thích cho các hình 10.5, 10.8, 10.9 và 10.10
Kích thước của các bất liên tục
B = Kích thước cho phép lớn nhất của một bất liên
tục.
L = Kích thước lớn nhất của một bất liên tục trên
ảnh chụp ảnh bức xạ.
L’ = Kích thước lớn nhất của các bất liên tục nằm
kề nhau.
C = Khoảng cách nhỏ nhất đo dọc theo trục mối
hàn, giữa các mép của các bất liên tục dạng rỗ
bọt khí hoặc dạng nóng chảy ( các bất liên tục
kế cận lớn hơn chiếm ưu thế), hoặc tới một đầu
hoặc một mép của một mối hàn giao nhau.

C1 = Khoảng cách cho phép nhỏ nhất giữa bất liên
tục gần nhất tới một mép tự do của tấm hoặc
ống, hoặc phần giao nhau của một mối hàn dọc
với một mối hàn vòng được đo song song với
trục của mối hàn dọc.
W = Kích thước nhỏ nhất của mỗi bất liên tục nằm
kề nhau.
Kích thước vật liệu
E = Kích thước mối hàn.
T = Bề dày của tấm hoặc ống ở các mối hàn đối đầu
thấu hoàn toàn (CJP).

Định nghĩa các bất liên tục

Một bất liên tục dạng kéo dài phải có kích
thước lớn nhất (L) lớn hơn 3 lần kích thước nhỏ
nhất.

Một bất liên tục dạng tròn phải có kích
thước lớn nhất (L) nhỏ hơn hoặc bằng 3 lần kích
thước nhỏ nhất.

Bất liên tục tập trung được định nghĩa là
một nhóm các bất liên tục đơn nằm gần nhau
không thẳng hàng, có kích thước cho phép, cách
nhau một khoảng nhỏ hơn kích thước cho phép
nhỏ nhất (C) đối với các bất liên tục đơn lớn nhất
nằm kề nhau (L’) nhưng tổng các kích thước lớn
nhất (L) của tất cả các bất liên tục nằm trong
nhóm phải bằng hoặc nhỏ hơn kích thước của

bất liên tục đơn cho phép lớn nhất (B). Các
nhóm tập trung như thế được coi là các bất liên
tục đơn có kích thước L nhằm mục đích đánh giá
khoảng cách nhỏ nhất.

Các bất liên tục nằm thẳng hàng phải có

10.3.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá cho các mối nối không phải dạng ống chịu tải động
Nếu các mối hàn được kiểm tra bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT) cộng thêm
phương pháp kiểm tra bằng mắt mà không phát hiện ra các vết nứt thì được đánh giá là
đạt yêu cầu và sẽ được đánh giá là không đạt yêu cầu nếu phương pháp kiểm tra chụp ảnh
bức xạ (RT) phát hiện được bất kỳ bất liên tục nào được mô tả trong các phần 10.3.3.2.1,
10.3.3.2.2, 10.3.3.2.3 hoặc 10.3.3.2.4.
10.3.3.2.1. Các mối hàn chịu ứng suất trượt. Đối với các mối hàn chịu ứng suất trượt
trong mọi điều kiện chịu tải, kích thước lớn nhất của bất kỳ bất liên tục dạng bọt
khí hoặc dạng nóng chảy nào , là 1/16 in. (2mm) hoặc lớn hơn tính theo kích thước


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

lớn nhất phải không vượt quá kích thước B được chỉ ra trong hình 10.8 bao gồm cả
kích thước mối hàn.
Khoảng cách từ bất kỳ bất liên tục dạng rỗ bọt khí hoặc bất liên tục dạng nóng chảy
nào được mô tả ở trên đến một bất liên tục khác như vậy, đến mép hoặc đến chân /
hay đáy của bất kỳ vùng giao nhau nào của cánh (web) và thân (flange) mối hàn
phải không bé hơn khoảng cách cho phép nhỏ nhất giữa các bất liên tục : C, được
chỉ ra trong hình 10.8, đối với kích thước của bất liên tục đang được kiểm tra.
10.3.3.2.2. Các mối hàn chịu ứng suất nén. Đối với các mối hàn chỉ chịu ứng suất nén và

được chỉ ra một cách đặc biệt trên bản vẽ thiết kế, thì kích thước lớn nhất của rỗ bọt
khí hoặc bất liên tục dạng nóng chảy mà bằng 1/8 in. (3mm) hoặc lớn hơn tính theo
chiều kích thước lớn nhất không được vượt quá kích thước B, cũng không phải
khoảng cách giữa các bất liên tục nằm kề nhau nhỏ hơn khoảng cách cho phép nhỏ
nhất giữa các bất liên tục, C, được chỉ ra trong hình 10.9 đối với kích thước của bất
liên tục đang kiểm tra.
10.3.3.2.3. Các bất liên tục nhỏ hơn 1/16 in. (2mm). Không phụ thuộc vào những yêu cầu
trong mục 10.3.3.2.1. và 10.3.3.2.2, các loại bất liên tục có kích thước lớn nhất nhỏ
hơn 1/16 in. (2mm) phải đánh giá không chấp nhận nếu tổng kích thước lớn nhất
của chúng lớn hơn 3/8 in. (10mm) trong bất kỳ đoạn thẳng nào của mối hàn dài 1 in
(25mm).
10.3.3.2.4. Những phạm vi. Những giới hạn được cho trong hình 10.8 và 10.9 cho mối
hàn có kích thước 1–1/2 in. (38mm) sẽ áp dụng được cho tất cả các mối hàn có kích
thước bề dày lớn hơn 1-1/2 in. (38mm).
10.3.3.2.5. Minh họa phụ lục V. Phụ lục V minh họa cách sử dụng những yêu cầu được
cho trong 10.3.3.2.1.
10.3.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá chấp nhận cho các mối nối dạng ống
10.3.3.3.1. Các bất liên tục. Các mối hàn được đánh giá là chấp nhận nếu phương pháp
chụp ảnh bức xạ (RT) cộng thêm phương pháp kiểm tra bằng mắt mà không phát
hiện có các vết nứt và sẽ không được chấp nhận nếu phương pháp kiểm tra chụp
ảnh bức xạ (RT) phát hiện được bất kỳ bất liên tục nào vượt quá những giới hạn sau
đây :
(1) Các bất liên tục kéo dài có kích thước lớn hơn kích thước lớn nhất trong hình
10.10.
(2) Khoảng cách giữa các bất liên tục gần bằng với độ hở cho phép nhỏ nhất trong
hình 10.10.
(3) Tại phần giao nhau giữa mối hàn này với mối hàn khác hoặc tại mép tự do
(nghĩa là phía bên ngoài mép đó không còn vật liệu), các bất liên tục được
đánh giá là chấp nhận phải:
a.


Tuân theo những giới hạn trong hình 10.10 đối với mỗi mối hàn nằm
riêng lẻ.
b.
Tuân theo những giới hạn trong hình 10.10 đối với các mối hàn giao
nhau, khi áp dụng trường hợp I hoặc II.


TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Tổng cộng

Tổng cộng

Tổng cộng

Tổng cộng

Tổng cộng

Tổng cộng

(2) DẠNG PHÂN BỐ
NGẪU NHIÊN
(Lưu ý 1)
Lưu ý :
1. Không phụ thuộc vào (1) và (3). Cũng có thể kết hợp với (1) hoặc (3) dù là không phát hiện được

Tổng cộng
Tổng cộng


(2) DẠNG TẬP
TRUNG

Tổng cộng
Tổng cộng

(4) Các bất liên tục độc lập giống như là một nhóm các chỉ thị dạng tròn, có tổng
các kích thước lớn nhất của chúng vượt quá kích thước lớn nhất của một bất
liên tục dạng đơn cho phép trong hình 10.10. Độ hở nhỏ nhất tới một nhóm
bất liên tục tập trung khác hay tới một bất liên tục dạng tròn hay dạng kéo dài
hay tới một cạnh hoặc tới đầu mút của một mối hàn giao nhau phải bằng ba
lần kích thước lớn nhất của một bất liên tục lớn hơn đang được xét.
(5) Tổng kích thước của các bất liên tục đơn (loại mà mỗi bất liên tục có một kích
thước lớn hơn thấp hơn 3/32 in. (2.5mm)) phải không được vượt quá 2E/3
hoặc 3/8 in. (10mm), trong đó lấy giá trị nào nhỏ hơn, trên bất kỳ đoạn thẳng
nào của mối hàn dài 1 in. (25mm). Yêu cầu này độc lập với các mục (1), (2)
và (3) ở trên

Hình 10.6. Các ảnh bất liên tục lớn nhất cho phép trong phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT) theo 1.3.3.3 (xem 1.3.3.1.1 và 1.3.3.3.1.

TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM


Mỗi bất liên tục

Mỗi bất liên tục

Mỗi bất liên tục


TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

của các mối hàn
điển hình

(1) các
DẠNG
(2) tiêu
DẠNG
TRÒ
Hình 10.7. Chụp ảnh bức xạ kiểm tra các mối nối dạng ống 1-1/8 in. (30mm) và lớn hơn,
bấtKÉO
liên DÀI
tục phân bố ngẫu nhiên
biểu
Tiết
diện
ngang
được chấp nhận (xem phần 1.3.3.1.1 và 1.3.3.3.1.)

C – Khoảg cách cho phép nnhỏ nhất giữa các mép của bất liên tục là 3/32 in. (2.5mm) hoặc lớn hơn (trên hình 10.10. Các bất liên tục kế cận lớn hơn sẽ chi phối
chính
X1 – Bất liên tục kéo dài cho phép lớn nhất của mối nối có bề dày 1-1/8 in. (xem hình 10.10)
X2 – Nhiều bất liên tục nằm trong giới hạn chiều dài cho phép theo hình 10.10 có thể xem như là một bất liên tục đơn.
X3 – X4 – Bất liên tục dạng tròn nhỏ hơn 3/32 in. (2.5mm).
Mỗi bất liên tục
X5 – Bất liên tục dạng tròn tập trung thành một nhóm. Một nhóm như vậy có kích thước tối đa cho tất cả các rỗ khí là 3/4 in. (20mm) phải được xử lý như là
một bất liên tục dài ¾ in. có cùng khoảng trống như nhau theo hình 10.10.
Giải đoán : Bất liên tục dạng tròn và dạng kéo dài phải được đánh giá đạt yêu cầu như biểu diễn trên hình. Tất cả nằm trong kích thước giới hạn và khoảng
cách cho phép nhỏ nhất giữa các bất liên tục hoặc cuối mối hàn nối cũng nằm trong giới hạn.


Lưu ý chung :

Mỗi bất liên tục
TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM


TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

E – Kích thước mối hàn, mm

TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

Hoặc lớn hơn

MAX

E – Kích thước mối hàn, mm

ĐẦU MÚT

Hình 10.8. Yêu cầu về chất lượng mối hàn khi có bất liên tục tồn tại trong các mối hàn
kéo không phải dạng ống chịu tải theo chu kỳ (giới hạn cho các bất liên tục rỗ bọt
Hoặc lớn hơn
MAX
khí và dạng nóng chảy - xem phần 10.3.3.2.1).
Lưu ý chung :
C [bất
mm]


Để xác định kích thước lớn nhất được phép của
liên tục trong bất kỳ loại kích thước mối
hàn hoặc mối nối nào, hãy chiếu E ngang qua B.

Để xác định khoảng cách được phép nhỏ nhất giữa các mép bất liên tục của bất kỳ loại kích
thước nào lớn hơn hoặc bằng 3/32 in. (2,5mm), hãy chiếu B theo hướng đứng với C.

Xem giải thích ở trên cho các định nghĩa.

Lưu ý 1

C [ mm]


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Hình 10.9. Yêu cầu về chất lượng mối hàn khi có bất liên tục tồn tại trong các mối hàn
nén không phải dạng ống chịu tải theo chu kỳ (giới hạn cho các bất liên tục rỗ bọt
khí và dạng nóng chảy - xem phần 10.3.3.2.2).
Lưu ý chung :


Để xác định kích thước lớn nhất được phép của bất liên tục trong bất kỳ loại kích thước mối
hàn hoặc mối nối nào, hãy chiếu E ngang qua B.

Để xác định khoảng cách được phép nhỏ nhất giữa các mép bất liên tục của bất kỳ loại kích
thước nào lớn hơn hoặc bằng 3/32 in. (2,5mm), hãy chiếu B theo hướng đứng với C.


Xem giải thích ở trên cho các định nghĩa.
Lưu ý :

E – Kích thước mối hàn, mm

1.

Kích thước lớn nhất của một bất liên tục nằm bên trong khoảng cách này tính từ mép tấm
phải là 1/8 in. (3mm), nhưng nếu bất liên tục có kích thước 1/8 in. (3mm) phải nằm cách mép
1/4 in. hoặc xa hơn. Kích thước tổng của các bất liên tục nhỏ hơn 1/8 in. (3mm) và nằm trong
khoảng cách này tính từ mép phải bé hơn 3/16 in. (5mm). Các bất liên tục có kích thước từ
1/16 in. (2mm) tới 1/8 in. (3mm) không bị giới hạn trong vị trí khác, ngoại trừ chúng tách biệt
nhau một khoảng cách nhỏ hơn 2L (L là chiều dài của một bất liên tục lớn hơn); trong trường
hợp như thế, các bất liên tục phải được coi như duy nhất có chiều dài bằng tổng chiều dài của
các bất liên tục cộng thêm khoảng trống và được đánh giá như trong hình 10.9.

(6) Các bất liên tục dạng đường thẳng mà trong đó tổng kích thước lớn nhất vượt
quá E trong bất kỳ chiều dài nào bằng 6E. Nếu khi chiều dài của mối hàn
đang được kiểm tra nhỏ hơn 6E , thì phải chấp nhận tổng kích thước lớn nhất
MAX
Hoặc lớngiảm
hơn đi theo tỷ lệ .

10.3.3.3.2. Minh họa. Hình 10.6 và 10.7 minh họa cách áp dụng những yêu cầu được cho
trong phần 10.3.3.3.1.

C [ mm ]


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM


TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Lưu ý chung :

Hình 10.10. Yêu cầu về chất lượng mối hàn khi có các bất liên tục kéo dài được xác định
bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT), trong các mối nối dạng ống (xem phần
10.3.3.3.1).




Để xác định kích thước được phép lớn nhất của bất liên tục trong bất kỳ loại kích thước mối
hàn hoặc mối nối nào, hãy chiếu E ngang qua B.
Để xác định khoảng cách được phép nhỏ nhất giữa các mép bất liên tục của bất kỳ loại kích
thước nào lớn hơn hoặc bằng 3/32 in. (2,5mm), chiếu B theo hướng đứng tới C.
Xem giải thích ở trên cho các định nghĩa.
Chiều rộng
W

Mối hàn
CJP “A”

Chiều dài L

Bất liên tục
A

CI


Bất liên tục
B
Chiều dài
L’

Chiều rộng
W’

Mối hàn
CJP “B”

Chú thích cho hình 10.10, các trường hợp I, II, III, IV.
Mối hàn A = Mối hàn dọc vát mép CJP dạng ống.
Mối hàn B = Mối hàn vòng quanh ống vát mép CJP.
Bất liên tục A = Bất liên tục dạng kéo dài hoặc dạng tròn nằm trong mối hàn A.
Bất liên tục B = Bất liên tục dạng kéo dài hoặc dạng tròn nằm trong mối hàn B.
L và W = Kích thước lớn nhất và nhỏ nhất, tương ứng của bất liên tục A.
L’ và W’ = Kích thước lớn nhất và nhỏ nhất, tương ứng của bất liên tục B.
E = Kích thước mối hàn.
CI = Khoảng cách ngắn nhất nằm song song với trục mối hàn A, ở giữa các mép của bất
liên tục nằm gần nhau nhất.
TRƯỜNG HỢP I NHỮNG GIỚI HẠN BẤT LIÊN TỤC 1


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Kích thước bất liên tục


Những giới hạn
< E/3, ≤ 1/4 in. (6mm)
≤ 3/8 in. (10mm)

CI

≥ 3L

Điều kiện
E ≤ 2 in. (50mm)
E > 2 in. (50mm)
(A)
Một bất liên tục
dạng tròn, bất liên tục
dạng tròn hoặc dạng
kéo dài khác1
(B)
L ≥ 3/32 in. (2.5mm)

Lưu ý :
1.

Bất liên tục dạng kéo dài có thể nằm trong mối hàn dọc hoặc vòng. Trong phần minh họa này, bất
liên tục B nằm trong mối hàn vòng.

Trường hợp I – Bất liên tục tại vị trí mối hàn giao nhau.
Hình 10.10 (tiếp theo). Yêu cầu về chất lượng mối hàn của các mối nối dạng ống, khi bất
liên tục loại kéo dài được xác định bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT) (xem
phần 10.3.3.3.1).


Mối hàn
CJP
Không có mép
Chiều rộng
W
CI

Chiều dài L

TRƯỜNG HỢP II NHỮNG GIỚI HẠN BẤT LIÊN TỤC
Kích thước bất liên tục
L

Những giới hạn
< E/3, ≤ 1/4 in. (6mm)
≤ 3/8 in. (10mm)
Mối hàn

CI

≥ 3L

Chiều rộng
W
Chiều
dài Lhợp
Trường

CJP “A”


Điều kiện
E ≤ 2 in. (50mm)
E > 2 in. (50mm)
L ≥ 3/32 in. (2.5mm)

II – Bất liên tục tại mép tự do trong mối hàn vát mép CJP

Bất liên tục A

CI

Bất liên tục
B
Chiều dài
L’

Chiều rộng
W’

Mối hàn
CJP “B”

Chú thích :
Bất liên tục A = Bất liên tục
dạng tròn hoặc dạng kéo dài
nằm trong mối hàn.


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM


TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

TRƯỜNG HỢP III NHỮNG GIỚI HẠN BẤT LIÊN TỤC
Kích thước bất liên tục

Những giới hạn
< 2E/3

Điều kiện
L > 3W

L
CI
≥ 3L hoặc 2E đôi khi lớn hơn
L ≥ 3/32 in. (2.5mm)
Trường hợp III – Bất liên tục tại vị trí mối hàn giao nhau.
Hình 10.10 (tiếp theo). Yêu cầu về chất lượng mối hàn của các mối nối dạng ống, khi bất
liên tục loại kéo dài được xác định bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT) (xem
phần 10.3.3.3.1).
Mối hàn
CJP

Không có mép

Chiều rộng
W
CI

Chiều dài L


TRƯỜNG HỢP IV NHỮNG GIỚI HẠN BẤT LIÊN TỤC
Kích thước bất liên tục
L
CI

Những giới hạn
< 2E/3

Điều kiện
L/W > 3

≥ 3L hoặc 2E đôi khi lớn hơn

L ≥ 3/32 in. (2.5mm)

Trường hợp IV – Bất liên tục tại mép tự do trong mối hàn vát mép CJP
Hình 10.10 (tiếp theo). Yêu cầu về chất lượng mối hàn của các mối nối dạng ống, khi bất
liên tục loại kéo dài được xác định bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT) (xem
phần 10.3.3.3.1).
10.3.4. Tiêu chuẩn BS 5500 (1991 : issue 1)


TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.HCM

TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN RT CẤP II

Mục 5.7 Tiêu chuẩn đánh giá chấp nhận đối với các khuyết tật được phát hiện qua kiểm
tra bằng mắt và bằng các phương pháp thử không phá huỷ (NDT)
5.7.1. Tổng quan . Tuỳ theo yêu cầu của phụ chương C (thuộc tiêu chuẩn BS 5500), các
mối hàn cấu trúc chính của các loại bình chịu áp lực phải chịu tuân theo mục 5.7.2 của

tiêu chuẩn này. Cho phép các loại mối nối kiểu khác như : mối hàn giữa ống và mặt sàng
ống là đối tượng nằm trong những yêu cầu đặc biệt được thoả thuận giữa người đặt hàng
và nhà sản xuất (xem bảng 1.5 của tiêu chuẩn này).
5.7.2. Đánh giá các khuyết tật . Các khuyết tật phải được đánh giá theo một hoặc những
mục lựa chọn từ 5.7.2.1 tới 5.7.2.4. Các khuyết tật không được chấp nhận phải được sửa
chữa hoặc được coi như không thỏa mãn được tiêu chuẩn này.
Ở những nơi khuyết tật lặp lại mà đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn này nhưng lại nằm ngoài
mức cho phép được quy định trong các tiêu chuẩn BS 4870 và BS 4871 đối với các loại
quy trình và thợ hàn đã được phê chuẩn, nguyên nhân của vấn đề này phải được khảo sát
và cần có những tác động chính xác thích hợp nhằm cải thiện công việc hàn trong tương
lai.
5.7.2.1. Các nhóm cấu trúc loại 1 và loại 2. Nếu bất cứ loại khuyết tật nào không vượt
quá mức ngưỡng được chỉ định trong bảng 5.7(1) , thì mối hàn đó được coi như đạt yêu
cầu mà không phải kiểm tra thêm gì nữa
Ghi chú : Các chi tiết của các loại bình chứa dự định sử dụng trong vùng rão cần phải có thêm các kiểm
tra đặc biệt

5.7.2.2. Nhóm cấu trúc loại 1. Khi các mức đánh giá cho phép* được xác lập cho một
ứng dụng đặc biệt và được lập thành văn bản mà khác với bảng 5.7(1), cho phép cấu trúc
được tuân theo các thỏa thuận riêng giữa người đặt hàng, nhà sản xuất và cơ quan thanh
tra (xem bảng 1.5)
Các khuyết tật đặc biệt giống nhau* vượt quá mức cho phép trong bảng 5.7(1) sẽ được
phép chấp nhận là đạt yêu cầu nếu nó dựa trên một thỏa thuận đặc biệt giữa người đặt
hàng, nhà sản xuất và cơ quan thanh tra sau khi đã xem xét kỹ về vật liệu, ứng suất và các
yếu tố môi trường trong từng trường hợp một (bảng 1.5)
5.7.2.3 Nhóm cấu trúc loại 2 (xem hình 5.7). Các vị trí được lựa chọn theo mục 5.6.4.2.1
phải được coi là phần đại diện cho mối hàn . Một lần kiểm tra tại chỗ giao nhau của hai
mối hàn sẽ đại diện cho cả hai mối hàn . Một khuyết tật được phát hiện trong một mối
hàn vòng tròn phải là đại diện cho cả chu vi đó. Cũng thế, một khuyết tật phát hiện được
trong mối hàn dọc sẽ đại diện cho cả chiều dài mối hàn đó. Còn một khuyết tật phát hiện

được trong một mối hàn ống nhánh (nozzle) hoặc mối hàn nhánh sẽ đại diện tối đa cho
một nhóm mười (10) mối hàn ống nhánh (nozzle) hay mười (10) mối hàn nhánh.
(a) Bảng 5.7(1). Các khuyết tật không cho phép. Nếu bất kỳ khuyết tật nào xuất hiện
trong mẫu kiểm tra, thì chiều dài tổng của mối hàn được đại diện bởi 10% mẫu đó
phải được kiểm tra bởi cùng một phương pháp NDT và phải được đánh giá theo
mục 5.7.2.4 , cho phép một số nới lỏng về loại khuyết tật dạng không phẳng.
(b) Bảng 5.7(1). Các khuyết tật cho phép. Nếu không có các khuyết tật dạng “không
cho phép” nhưng mẫu vẫn chứa các khuyết tật vượt quá mức tối đa cho phép
trong bảng 5.7(1), thì phải thực hiện thêm hai lần kiểm tra ngẫu nhiên trên các


×