Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phân tích và đánh giá các chương trình xúc tiến của sản phẩm dumex gold.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.58 KB, 85 trang )

Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
5S là công cụ quản lý chất lượng du nhập từ Nhật Bản nhưng nó rất phù hợp với
điều kiện và môi trường ở Việt Nam. Những năm vừa qua rất nhiều tổ chức đã thực hiện
5S một cách hiệu quả đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, nơi mà công nhân thường
xuyên làm việc với nhiều máy móc thiết bị và cần có một sự đảm bảo về an toàn lao
động. Ngoài ra 5S còn được áp dụng hoàn thiện hệ thống quản lý đối với các tổ chức đã
từng được công nhận áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001, ISO14000, KAIZEN… 5S là
điều kiện cơ bản và quan trọng đẻ thực hiện KAIZEN một cách hiệu quả nhất.
5S với những nguyên lý không quá phức tạp, phù hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp nên rất thuận tiện khi thực hiện áp dụng. Trong quá trình thực tập tại công ty
cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội em đã nhận thấy điều kiện của công ty
hoàn toàn có thể thực hiện chương trình 5S một cách có hiệu quả. Thực hiện 5S tại
công ty là một cách nhìn khác trong cách thức quản lý. Công ty chưa áp dụng một hệ
thống quản lý chất lượng, cũng như công cụ quản lý chất lượng nào nên giới thiệu
làm quen với 5S sẽ là cơ sở lý luận để có thể trong tương lai công ty tiến tới áp dụng
một hệ thống quản lý như ISO 9001 chẳng hạn. Chính vì lý do như trên mà em đã
chọn đề tài bài luận văn của mình là : Nghiên cứu áp dụng 5S tạo môi truờng làm
việc hiệu quả tại các phòng ban chức năng của công ty cổ phần dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội.
Trong khuôn khổ của bài luận văn em xin đưa ra một số thông tin cơ bản về
thực trạng công ty, về nội dung cũng như cách thức, quá trình thực hiện kiểm soát,
cải tiến chương trình 5S khi áp dụng vào các phòng ban chức năng.
Bố cục của luận văn bao gồm ba chương chính:
Chương 1 : Giới thiệu về công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
Chương 2 : Thực trạng quản lý các yếu tố sản xuất và môi trường làm việc của
công ty và sự cần thiết áp dụng 5S
Chương 3 : Áp dụng 5S tạo môi trường làm việc hiệu quả các phòng ban chức
năng tại công ty.
Trong quá trình tìm hiểu thông tin không tránh khỏi những sai sót rất mong sự
góp ý, chỉ bảo của thầy hướng dẫn cũng như các cô, chú trong công ty cổ phần dịch


vụ du lịch đường sắt Hà Nội.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH
ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
***
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Những thông tin chung
Tên công ty
Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
Tên tiếng anh: HANOI RAILWAY SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HARATOUR
Trụ sở của công ty
Địa chỉ Số 142 Lê Duẩn, Phường Khâm Thiên, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Số điện thoại: +84 4 8510065, 8510576
Fax: +84 4 5182933, 5182095
Webside: http:// www.haratour.com
Mail: và
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hoá theo quyết định số 3744/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của bộ giao thông
vận tải về việc chuyển công ty dịch vụ du lịch đường sắt thành công ty cổ phần Dịch vụ
Du lịch Đường Sắt Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động:
Lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm các lĩnh vực kinh doanh du lịch và các lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ du lịch.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2

Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Kinh doanh du lịch bao gồm:
Kinh doanh lữ hành nội địa
Kinh doanh lữ hành quốc tế
kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm:
Kinh doanh dịch vụ Khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ khác
Sản xuất nhãn và bao bì
Mua bán chất bôi trơn làm sạch động cơ
Mua bán nhiên liệu khác dùng trong động cơ
Hoạt động hỗ trợ vận tải hàng hoá và khách sạn
Sản xuất nước uống
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê
Hoạt động thể thao và giải trí khác.
Phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty:
Công ty được quyền hoạt động kinh doanh theo quy định trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, phù hợp với các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty, thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty.
Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển trong các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, thực hiện
tối đa hoá lợi nhuận để nâng cao lợi tức cho cổ đông, đồng thời nâng cao thu nhập cho
người lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
3
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
Quản lý điều hành doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể như
sau:

Chức năng về kỹ thuật: tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ thật hoàn hảo của
doanh nghiệp nhằm đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Chức năng thương mại: thể hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ.
Chức năng tài chính: quản lý huy động sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả
trong hoạt động của công ty.
Chức năng quản trị: Chức năng này là phải dự báo điều phối, kiểm soát, chỉ huy
để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty, phối hợp ăn khớp không chệch mục
tiêu dự định.
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch, khách
sạn, thương mại.
Tổ chức tốt du lịch lữ hành và dịch vụ du lịch cho khách trong nước, quốc tế.
Kinh doanh thương mại tổng hợp: Bán buôn, bán lẻ, các mặt hàng giải khát,
thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nước ngọt đảm bảo an toàn vệ sinh cho người
tiêu dùng.
Cùng đặc điểm chung của ngành dịch vụ, công ty còn có đặc điểm riêng của
đơn vị chủ quản là Tổng công ty đường sắt Việt Nam (TCTĐSVN) đó là nhiệm vụ
được phân bổ theo nhu cầu phát triển của ngành đường sắt,vì vậy trong ngành du lịch
đường sắt ở đâu có dịch vụ thì ở đó có Công ty cổ phần dịch vụ du lịch Đường sắt Hà
Nội.
Mặt khác, nhiệm vụ của công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng phục vụ
uy tín trên thị trường, vì vậy công ty đã không ngừng đầu tư sửa chữa, mua sắm trang
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
4
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
thiết bị để phục vụ khách hàng, đây là những kết quả ban đầu đáng khích lệ, xu
hướng phát triển mới cho Công ty.
1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tiền thân là công ty phục vụ

đường sắt được hợp nhất bởi công ty ăn uống đường sắt và trạm bán hàng trên tàu
Tại quyết định số 3271/ QĐ - TC, ngày 9 tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng bộ giao
thông vận tải KT: Thứ trưởng Hồng Xích Tâm.
Trụ sở 104C đường Lê Duẫn, Hà Nội.
Năm 1975 đất nước thống nhất, đường sắt Bắc Nam được khôi phục, tổng cục
đường sắt đã chỉ đạo công ty phục vụ đường sắt tổ chức phục vụ tại các ga Huế, Đà
Nẵng, Nha Trang, Sài Gòn và năm 1976 đã thành lập công ty phục vụ đường sắt II
(Đà Nẵng), Công ty phục vụ đường sắt III (Sài Gòn) trên cơ sở cán bộ của công ty
phục vụ đường sắt I ( Hà Nội)
Năm 1989, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ đổi mới quản lý của nhà nước về kinh tế,
đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và chuyển các đơn vị kinh tế cơ sở
sang hoạch toán kinh doanh XHCN trong ngành đường sắt. Công ty phục vụ đường
sắt Hà Nội đã đổi tên thành Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tại quyết định
số 836 ĐS/TC, ngày 13 tháng 11 năm 1989 của cục trưởng cục đường sắt: Thứ
trưởng BGTVT kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục đường sắt Đoàn Văn Xê ký.
Năm 1992, sau khi bàn giao một số đơn vị sang ga, công ty từ 21 đơn vị cơ sở
còn lại 8 đơn vị.
Căn cứ quy chế về thành lập và giải thể doanh nghệp nhà nước ban hành kèm theo
Nghị định số 388/ HĐBT, ngày 20/11/1991 của HĐBT. Công ty Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội được thành lập tại quyết định số 607/QĐ/TCCB - LĐ, ngày 05
tháng 04 năm 1993 của bộ trưởng BGTVT.
Năm 2002 Căn cứ Nghị định Số 64/2002/NĐ-CP, ngày 19/06/2002 của Chính
Phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Tại quyết định số 3744/QĐ - BGTVT, ngày 07 tháng 12 năm 2004 Bộ trưởng
Bộ GTVT đã ký quyết định chuyển công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội thành
công ty cổ phần.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
55
P. ĐẦU TƯ - KINH DOANH
TT LỮ HÀNH VÀ THƯƠNG MẠI

QUỐC TẾ ĐƯỜNG SẮT
KHÁCH SẠN MÙA XUÂN
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội chính thức đi vào hoạt
động ngày 01 tháng 04 năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty
cổ phần số : 0103007241 do sở KHĐT - phòng đăng ký kinh doanh cấp.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Hình 1.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TỪ GIÁM ĐỐC ĐẾN CÁC PHÒNG BAN
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
66
P. ĐẦU TƯ - KINH DOANH
TT LỮ HÀNH VÀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐƯỜNG SẮT
KHÁCH SẠN MÙA XUÂN
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Nguyên tắc hoạt động và chức năng từng bộ phận
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng quản trị không
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
7
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(chủ tịch HĐQT, các thành viên)
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
CÁC ĐƠN VỊ CƠ SỞ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH
P. TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
P. DU LỊCHP
P. ĐẦU TƯ - KINH DOANH
TT LỮ HÀNH VÀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐƯỜNG SẮT
TT DỊCH VỤ DU LỊCH THƯƠNG MẠI
ĐƯỜNG SẮT
TT ĐIỀU HÀNH HƯỚNG DẪN DU
LỊCH
TT THỂ THAO DU LỊCH ĐƯỜNG
SẮT HÀ NỘI
TT DU LỊCH THƯƠNG MẠI ĐƯỜNG
SẮT
TT THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH
DỊCH VỤ
CHI NHÁNH VINH
CHI NHÁNH LÀO CAI
CHI NHÁNH PHÍA NAM
KHÁCH SẠN MÙA XUÂN
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Hội đồng quản trị của công ty gồm 5 thành viên; bao gồm Chủ tịch và các thành
viên khác. Hội đồng Quản trị có nhiệm kỳ 03 (ba) năm và có thể được bầu lại tại Đại
hội cổ đông tiếp theo.
Hội đồng quản trị được bầu bằng thể thức bỏ phiếu trực tiếp tại Đại hội cổ
đông. Thành viên Hội đồng quản trị phải đạt ít nhất 51% (Năm mươi mốt phần trăm)
tổng số phiếu có quyền quyết của các cổ đông tham dự trực tiếp hoặc thông qua đại
diện uỷ quyền có mặt tại Đại hội cổ đông.
Thành viên Hội đồng Quản trị

Thành viên Hội đồng Quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
Là cổ đông thể nhân sở hữu hoặc đại diện sở hữu nhóm cổ đông thể nhân tối
thiểu 1.5 % (Năm phần trăm) tổng số cổ phần phổ thông của công ty. Nếu là người
đại diện hợp pháp cho cổ đông pháp nhân, thì tỷ lệ sở hữu tối thiểu là 10% (Mười
phần trăm) Tổng cổ phần phổ thông của công ty.
Có trình độ học vấn từ đại học trở lên, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản
lý doanh nghiệp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ngành nghề
của công ty, hiểu biết về pháp luật.
Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực liêm khiết.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị bầu chủ tịch, trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch
hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc Công ty và được Đại hội cổ đông thông
qua. Các thành viên Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trực
tiếp sản xuất kinh doanh của công ty.
Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch hôi đồng quản trị do điều lệ công ty và Luật
Doanh nghiệp quy định. Chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập và chủ toạ Đại hội
cổ đông và các cuộc họp của Hội đồng Quản trị.Một uỷ viên HĐQT sẽ thay mặt Chủ
tịch khi được chủ tịch uỷ quền. Trong trường hợp này, Chủ tịch phải thông báo cho
HĐQT về việc uỷ quyền. Trường hợp Chủ tịch tạm thời không thể thực hiện nhiệm
vụ vì bất kỳ lý do nào, thì Hội đồng Quản trị có thể bổ nhiệm một người khác trong
số các thành viên của HĐQT để thực hiện thay nhiệm vụ cho Chủ tịch HĐQT.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
8
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Tổng giám đốc - Phó tổng giám đốc
Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc và ký kết hợp
đồng lao động với Tổng Giám đốc, Phó tổng đốc. Hợp đồng lao động quy định rõ
mức lương, thù lao, quyền lợi và các điều kiện khác của hợp đồng. Thông tin về mức
lương, trợ cấp, quyền lợi của Tổng Giám đốc phải được báo cáo cho đại hội cổ đông
thường niên và được nêu trong báo cáo thường niên của Công ty.

Nhiệm kỳ Tổng Giám đốc là 3 năm (ba) trừ khi HĐQT có quy định khác. Khi
hết nhiệm kỳ có thể được HĐQT xem xét bổ nhiệm lại. Nếu bổ nhiệm lại thì phải ký
kết lại hợp đồng lao động lại với Tổng giám đốc.
Các phòng chức năng của của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch
Nguyên tắc hoạt động
Tổng giám đốc điều hành hoạt động của phòng thông qua kế toán trưởng hoặc
trưởng phòng.
Kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng), điều hành hoạt động của phòng, chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đóc về thực hiện chức năng nhiệm vụ và các vụ việc vi phạm
pháp luật, tiêu cực xảy ra trong phòng.
Viên chức, nhân viên của phòng chịu sự quản lý, phân công nhiệm vụ của kế
toán trưởng (hoặc Trưởng Phòng) trên cơ sở HĐLĐ Tổng giám đốc đã ký và chịu
trách nhiệm trước kế toán trưởng (hoặc trưởng phòng) về phần việc được giao.
Trường hợp Tổng giám đốc làm việc trực tiếp với viên chức, nhân viên của
phòng, thì viên chức, nhân viên có trách nhiệm thực hiên, sau đó báo cáo lại kế toán
trưởng (hoặc Trưởng phòng)
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
9
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Chức năng
Tổ chức tham mưu, giúp Tổng giám đốc quản lý về công tác tài chính, kế toán,
theo quy định hiện hành của nhà nước, của công ty.
Tham mưu định hướng kế hoạch phát triển SXKD của công ty.
* Phòng Du Lịch
Nguyên tắc hoạt động
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc phân công điều
hành hoạt động của phòng thông qua trưởng phòng.
Trưởng phòng điều hành hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng và các vụ việc vi phạm pháp

luật, tiêu cực xảy ra.
Viên chức, nhân viên trong phòng chịu sự quản lý, phân công nhiệm vụ của
trưởng phòng trên cơ sở HĐLĐ tổng giám đốc đã ký và chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng về việc được giao.
Trường hợp Tổng giám đốc làm việc trực tiếp với viên chức, nhân viên của
phòng, thì viên chức, nhân viên có trách nhiệm thực hiên, sau đó báo cáo lại Trưởng
phòng.
Chức năng
Tham mưu định hướng chiến lược phát triển kinh doanh du lịch - Lữ hành; phát
triển kinh doanh dịch vụ du lịch. Tham mưu điều hành kinh doanh du lịch lữ hành và
tổ chức dịch vụ toàn công ty.
* Phòng đầu tư - Kinh doanh
Nguyên tắc hoạt động
Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc được Tổng giám đốc phân công điều
hành hoạt động của phòng Đầu tư - Kinh doanh thông qua trưởng phòng.
Trưởng phòng, điều hành hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng về các việc vi phạm pháp luật,
tiêu cực xảy ra trong phòng.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
10
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Viên chức, nhân viên trong phòng chịu sự quản lý, phân công nhiệm vụ của trưởng phòng trên
cơ sở HĐLĐ Tổng giám đốc đã ký và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về phần việc được
giao.
Trường hợp Tổng giám đốc làm việc trực tiếp với viên chức, nhân viên của
phòng, thì viên chức, nhân viên có trách nhiệm thực hiên, sau đó báo cáo lại trưởng
phòng.
Chức năng
Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các công trình phục vụ công tác phát triển
sản xuất kinh doanh.

Tham mưu phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở các nghành nghề hiện có
và phát triển các ngành nghề mới.
* Phòng tổ chức - hành chính
Nguyên tắc hoạt động
Giám đốc trực tiếp hoặc Phó tổng giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động của
phòng TCHC thông qua trưởng phòng.
Trưởng phòng điều hành hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về thực hiện chức năng nhiệm vụ và các vụ việc vi phạm pháp luật, tiêu cực xảy ra.
Viên chức, nhân viên trong phòng chịu sự quản lý, phân công nhiệm vụ của
Trưởng phòng trên cơ sở HĐLĐ Tổng giám đốc đã ký và chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng về công việc được giao.
Trường hợp Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách việc trực tiếp với
viên chức, nhân viên của phòng, thì viên chức, nhân viên đó có trách nhiệm thực đó
báo cáo lại với Trưởng phòng.
Chức năng
Tổ chức tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc quản lý về các mặt công tác:
Tổ chức - Cán bộ - Lao động - Tiền lương - Đào tạo - Quản trị hành chính - Quân sự,
bảo vệ - Thanh tra pháp chế - Thi đua, tuyên truyền, khen thưởng, kỷ luật - Y tế.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
11
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Các đơn vị cơ sở
* Trung tâm lữ hành và thương mại quốc tế đường sắt (Số 1A Khâm Thiên,Hà Nội)
* Khách sạn Mùa Xuân (145 Lê Duẩn, Hà Nội)
* Trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch (152 Lê Duẩn, Hà Nội)
* Trung tâm thể thao du lich đường sắt Hà Nội (109 Linh Quang, Trần Quý Cáp, Hà Nội )
* Trung tâm dịch vụ du lịch thương mại đường sắt (12 Nguyễn Khuyến, Hà Nội)
* Trung tâm thương mại và kinh doanh dịch vụ (17 Tô Hiến Thành,Hà Nội)
* Chi nhánh Vinh (Số 1 Lệ Ninh, Phường Lê Lợi, TP: Vinh)
* Chi nhánh Lào cai (002 Phố Tán Thuật, Phường Cốc lếu, TP: Lào Cai)

* Chi nhánh phía nam (Số 210/11 Đường Cách Mạng Tháng 8, TP:HCM )
* Trung tâm du lịch thương mại Đường Sắt (Số 196/1/17 Đường Cộng Hoà, TP : HCM )
Chức năng
Các đơn vị cơ sở có chức năng cụ thể khác nhau, song đối với tổng công ty thì
chức năng tổng quát chung của các đơn vị cơ sở là: trực tiếp tổ chức sản xuất kinh
doanh, phấn đấu thực hiện mục tiêu : Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, với doanh
nghiệp, với cổ đông, nâng cao quyền lợi của người lao động, tối ưu hoá lợi nhuận.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị cơ sở
Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị cơ sở được phân theo các nội dung: kinh
doanh lữ hành quốc tế và nội địa,kinh doanh thương mại, kinh doanh khách sạn
(khách sạn Mùa Xuân), kinh doanh lĩnh vực khác.
Theo từng đơn vị cơ sở với lĩnh vực kinh doanh khác nhau có nhiệm vụ quyền
hạn khác nhau, trong điều kiện bài viết giới hạn tôi xin tóm tắt một số quyền hạn
nghĩa vụ chung nhất các đơn vị cơ sở.
- Đối với kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa
Xây dựng định hướng phát triển hoạt động du lịch lữ hành quốc tế và nội địa
trên cơ sở đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện đội ngũ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng
thời xây dựng các sản phẩm du lịch phong phú, phù hợp với thị hiếu, sở thích của
nhiều đối tượng và luôn đổi mới tạo sự hấp dẫn, tuyên truyền quảng bá, tiếp thị, báo
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
12
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
gía công khai cho khách và điều kiện phục vụ để cạnh tranh với các doanh nghiệp du
lịch khác. Luôn ý thức nâng cao uy tín và thương hiệu Haratour.
Có trách nhiệm trước công ty và pháp luật về quản lý các đoàn khách du lịch
quốc tế từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh và khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài
theo chương trình hợp đồng đã được ký.
Trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức lữ hành thì uỷ quyền uỷ thác cho
doanh nghiệp lữ hành quốc tế có uy tín thực hiện toàn bộ hoặc một phần tour hoặc
một phần dịch vụ cho khách.

Phổ biến và hướng dẫn khách thực hiện đúng các quy định về bảo vệ an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và di sản
văn hoá. Đảm bảo bí mật quốc gia, an toàn tài sản và tính mạng của khách..
Tham gia hội chợ quốc tế và nội địa được Tổng giám đốc phê duyệt.
- Đối với kinh doanh thương mại
Tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng mua, bán buôn, bán lẻ, đại lý, ký gửi sản
phẩm hàng hoá được phép kinh doanh và thực hiện theo đúng pháp luật, đúng quy
định của địa phương.
Bảo toàn vốn và tăng nhanh vóng quay, không để xảy ra nợ hàng tiền dây dưa
hoặc không có khả năng thanh toán.
Vay vốn ngoài phải được Tổng giám đốc công ty cho phép bằng văn bản.
Tính toán xác định định mức chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt thực tế từng
loại hàng làm cơ sở thực hiện
Hàng hỏng, kém chất lượng, quá đát phải kịp thời sử lý và chịu trách nhiệm về
những thiệt hại ( nếu có)
- Đối với kinh doanh khách sạn (khách sạn Mùa Xuân)
Thực hiện đúng quy định của Chính phủ, Bộ công an về điều kiện kinh doanh
về điều kiện kinh doanh cho thuê khách lưu trú. Thủ tục đón nhận và quản lý khách
đến lưu trú tại khách sạn.
Chỉ nhận khách lưu trú khi có đầy đủ giấy tờ hợp lệ. Từ chối đối với khách
không chấp hành nội quy khách sạn đã được biết trước, yêu cầu của khách vượt quá
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
13
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
khả năng, phát hiện có hành vi phạm pháp luật, khách mang trong người bệnh truyền
nhiễm. Từ chối các cuộc thanh tra kiểm tra không đúng pháp luật.
Đảm bảo an ninh, trật tự, bí mật quốc gia, bảo vệ người và tài sản cho khách khi
đang lưu trú tại khách sạn.
Quản lý lưu trữ danh sách khách đã lưu trú cùng các thông tin cần thiết khác
theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động
kinh doanh lưu trú, chế độ báo cáo theo quy dịnh của pháp luật, của công ty.
Duy tu, bảo trì, sửa chữa để không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất của khách
sạn.Lãnh đạo và nhân viên cẩu khách sạn phải sử sự với khách đúng mực, lịch sự,
gây được thiện cảm và uy tín đối với khách.
- Đối với Kinh doanh lĩnh vực khác
Kinh doanh các lĩnh vực khác phải đúng với giấy phép do sở kế hoạch đầu tư cấp, quá
trình kinh doanh thực hiện đúng pháp luật, đúng quy định của địa phương, của công ty.
Cá lĩnh vực kinh doanh đều phải tuân thủ các bước tiến hành: Nghiên cứu, phân
tích thị trường, thông qua khảo sát thống kê ... để đánh giá khả năng thực hiện, và
tiềm năng của thị trường, thuận lợi, khó khăn, rủi ro... để lập phương án khả thi tiến
hành đầu tư, huy động vốn, tính toán vòng quay vốn, thời gian hoàn vốn, các khoản
chi phí .... hiệu quả kinh doanh.
Sử dụng lao động đúng với hợp đồng lao động Tổng giám đốc đã ký. Hợp đồng lao
động thời vụ đúng quyền hạn, người lao động phải có chuyên môn, tay nghề.
Thực hiện an toàn cơ sở vật chất, an toàn lao động đúng quy định về an toàn
của từng ngành nghề, phòng chống cháy nổ, tệ nạn xã hội, những hành vi tiêu cực
trong quá trình SXKD gây thất thoát hàng, tiền của đơn vị.
Nhận xét về mô hình quản lý, ưu nhược điểm
Mô hình quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình quản lý hỗn hợp. Mô
hình quản lý này giúp doanh nghiệp có thể chuyên môn hoá được các hoạt động của
doanh nghiệp song cũng có nhược điểm là có thể hình thành các doanh nghiệp quá
nhỏ tạo nên sự cồng kềnh trong quản lý và không hiệu quả.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
14
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác tổ chức quản lý của công ty có sự kết hợp chức năng trong các phòng
ban như: phòng tài chính kế hoạch, phòng kinh doanh du lịch, tổ chức hành chính
như vậy có thể tiết kiệm được mặt bằng, nhân công nhưng vẫn có thể tạo ra sự chồng
chéo trong chức năng nhiệm vụ dẫn đến khó quản lý.

2.2 Sản phẩm du lịch
Sản phẩm chính của công ty chính là các sản phẩm mang tính đặc thù của ngành
du lịch, sản phẩm du lịch bao gồm:
Các chương trình du lịch, các tài nguyên du lịch
Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ vận chuyển
Các dịch vụ vui chơi giải trí tại các điểm du lịch
Các loại đồ ăn, thức uống cùng những dịch vụ đi kèm với nó
Các hàng hóa, đồ lưu niệm bày bán tại điểm du lịch
Một số dịch vụ bổ sung: Thông tin liên lạc, mua vé, giặt là…
Đặc điểm của sản phẩm Du Lịch:
Sản phẩm du lịch cơ bản là không cụ thể, cho nên nó rất độc đáo, thật sự là kinh
nghiệm hơn là món hàng cụ thể.
Khách hàng mua các sản phẩm du lịch phải chi phí về thơìư gian và tiền bạc trước
khi sử dụng: Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho du khách, doanh nghiệp phải thông tin một
cách trung thực về những gì du khách được hưởng thật sự trong chuyến đi du lịch.
Sản phẩm du lịch thường ở xa nơi cư trú của khách du lịch thường phải sử dụng
các nhà cung cấp trung gian để thu hút khách hàng tiềm năng.
Sản phẩm du lịch thường do nhiều đơn vị kinh doanh tạo ra như khách sạn, nhà
hàng, doanh nghiệp vận chuyển, kinh doanh lữ hành… Do vậy các doanh nghiệp phải
có sự phối hợp trong kinh doanh.
Nhu cầu về sản phẩm du lịch không ổn định do ảnh hưởng của tính chất thời vụ,
biến động về tỷ giá tiền tệ, bất ổn về tình hình kinh tế, chính trị… Do đó sản phẩm du
lịch thường bấp bênh và không ổn định.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
15
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
2.3 Thị trường du lịch
Khái niệm về thị trường du lịch
"Thị trường du lịch là nơi "gặp gỡ" giữa cung và cầu trong lĩnh vực du lịch, phù

hợp về chủng loại, chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp sản phẩm và dịch vụ
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh du lịch"
Để đảm bảo cho các hoạt động du lịch không bị ách tắc thì hàng hoá, dịch vụ tạo ra
dưới nhiều dạng thì phải được mua, bán và tiêu dùng. Quá trình trên chỉ có thể xuất hiện
và thực hiện trên thị trường. Như vậy, trong du lịch cũng tồn tại thị trường.
Những hàng hoá, dịch vụ được trao đổi mua bán trên thị trường du lịch là do
các tổ chức và cá nhân chuyên kinh doanh tạo ra hoặc chuyển bán nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch một cách trực tiếp và thuần tuý. Thị trường du lịch là một phần cấu thành
tương đối đặc biệt của thị trường hàng hoá nói chung. Nói chính xác hơn thị trường
du lịch là bộ phận cấu thành nên thị trường dịch vụ.
Đặc điểm thị trường du lịch
Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường hàng hoá nên thị trường du
lịch có đầy đủ những đặc điểm cơ bản của thị trường nói chung, tuy nhiên do đặc thù
của du lịch, thị trường du lịch có những nét đặc trưng độc lập tương đối so với thị
trường hàng hoá.
Các đặc trưng của dịch vụ du lịch bao gồm:
Trên thị trường du lịch đối thượng mua và bán rất đa dạng gồm những vật hữu
hình, dịch vụ và cả những đối tượng ở những thị trường khác không coi là hàng hoá.
Cung và cầu du lịch chủ yếu là dịch vụ, xuất hiện muộn so với thị trường hàng
hoá và không có sự di chuyển của hàng hoá vật chất và dịch vụ từ nơi sản xuất đến
địa phương thông tin của khách hàng.
Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch không hiện hữu trước người mua.
Các khâu chào hàng, lựa chọn, cân nhắc trả giá quyết định mua, bán phải thông qua
phương tiện quảng cáo và kinh nghiệm, khác hẳn với việc mua bán thông thường và
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
16
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
người mua không sở hữu được được những dịch vụ mà mình đã trả tiền mà chỉ có
quyền tiêu dùng những dịch vụ này mà thôi.
Mặt khác sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch không có đầy đủ thuộc tính hàng

hoá hoặc rất khó xác định các thuộc tính của nó một cách chính xác như tài nguyên
du lịch.
Quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường du lịch dài hơn so với thị
trường khác, bắt đầu khi sản phẩm được bán ra và kết thức khi khách trở về nơi cư
trú của họ.
Các sản phẩm du lịch nếu không bán được sẽ không có giá trị và sẽ không thể
lưu kho. Việc mua bán, tiêu dùng du lịch được gắn liền với một không gian và thời
gian nhất định cụ thể và mang tính thời vụ rõ rệt.
Thị trường du lịch cũng có các chức năng thực hiện, công cụ thông tin và điều
tiết như cá thị trường khác bởi lẽ nó cũng là một thị trường nói chung.
Phân loại thị trường du lịch
Thị trường du lịch là một chỉnh thể gồm nhiều loại thị trường. Mỗi loại thị
trường có những đặc thù khác nhau. Có thể phân loại thị trường du lịch theo hai cách,
một là phân loại thị trường theo khả năng kinh tế bên bán và bên mua; hai là căn cứ
vào các tiêu thức thông lệ.
Trong hai cách phân loại thì mỗi cách phân loại có những thuận lợi và khó khăn
khác nhau. Cách phân loại thứ nhất phẩn ánh toàn diện bản chất của thị trường, nhưng
rất khó đánh giá đúng khả năng bên bán cũng như bên mua. Cách phân loại thứ hai
thông dụng và dễ tìm được các tiêu thức phân loại, nhưng chỉ phản ánh những mặt
khác biệt của thị trường. Đây là cách phân loại thứ hai vẫn phổ biến hơn nhất. Theo
cách phân loại này có thể dựa vào các tiêu thức thông dụng như: địa lý chính trị, không
gian của cung và cầu, thực trạng thị trường, thời gian, loại hình dịch vụ...
Theo cách phân loại thứ hai thị trường du lịch có các loại thị trường sau:
Thị trường du lịch quốc tế: Thị trường mà ở đó cung thuộc một quốc gia còn
cầu thuộc một quốc gia khác.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
17
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Thị trường du lịch nội địa: Là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch đều nằm
trong biên giới lãnh thổ quốc gia.

Thị trường du lịch quốc gia:Là phần thị trường mà mỗi nước chiếm lĩnh được.
Thị trường du lịch khu vực: Là thị trường du lịch quốc tế của một số khu vực
vùng địa lý nào đó như : thị trường Đông Âu, Châu Á- Thái Bình Dương.
Thị trường du lịch thếgiới: Là tổng hợp các quốc gia.
2.4 Đặc điểm lao động và quản lý
Biểu 1.1 BẢNG BÁO CÁO LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CẢ NĂM 2006
TT CHỈ TIÊU
Lao động
(Người)
Tổng thu nhập
TNBQ
(1.000đ
Ng/Th)
TLBQ
(1.000đ
Ng/Tg )
31/12
năm
2006
Bình
quân Tổng số
Tiền
lương, các
khoản có
t/c lương
Các khoản
thu nhập
khác
Tổng số 129 129.3 3,215,328 2,649,630 565,698 2,386 1,966
I Ngành SXKD chính 129 129.3 3,215,328 2,649,630 565,698 2,386 1,966

1 Trực tiếp sản xuất 95 95.3 2,372,578 1,961,314 411,264 2,074 1,715
2
Gián tiếp 15 15 799,839 647,705 152,134 4,443 3,598
- Quản lý kinh tế 8 8 455,629 364,934 90,695 4.746 3,801
- Quản lý kỹ thuật 1 1 53,316 42,816 10,500 4,443 3,568
- Quản lý hành chính 6 6 290,893 239,954 50,939 4,040 3,332
3
Nhân viên khác 2 2 42,912 40,612 2,300 1,788 1,692
Y tế 1 1 18,002 16,852 1,150 1,500 1,404
Lái xe 1 1 24,910 23,760 1,150 2,075 1,980
4 Tự lo lương 17 17 - - - - -
II Nhà trẻ 1 1 27,236 27,136 100 2,270 2,261
Theo bảng báo cáo lao động và thu nhập cả năm 2006 ta thấy được trong tổng
129 lao động của công ty thì có 95 lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm chiếm 74%
trong tổng số lao động, Lao động gián tiếp là 15 lao động chiếm 12 % trong tổng số
lao động. trong đó bao gồm quản lý kinh tế 8 lao động, quản lý kỹ thuật 1 lao động
và quản lý hành chính 6 lao động. Cơ cấu lao động theo tỷ lệ 1/6 như vậy là khá hợp
lý. Sáu người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm ứng với 1 lao động quản lý.
Tiền lương bình quân cả công ty năm 2006 là 1,966 nghìn đồng. Mức lương như
vậy là đảm bảo được mức sống của lao động. Tuy nhiên có sự chênh lệch thực tế giữa
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
18
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
tiền lương của người quản lý và lao động trực tiếp. Có sự chênh lệch này là do nhiều lý
do nhưng nguyên nhân cơ bản đó là sự khách nhau về trình độ chuyên môn và vị trí,
đóng góp của lao động đối với sự phát triển của công ty.
Biểu 1. 2 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI VÀ GIỚI TÍNH
<= 30 tuổi 31 - 40 tuổi 41 - 50 tuổi > 50 tuổi
Nam 17 20 14 8
Nữ 34 21 12 3

Tổng 51 41 26 11
Hình 1.2 TỶ LỆ PHẦN TRĂM LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI
28%
34%
24%
14%
<= 30 Tuổi
31 - 40 Tuổi
41 - 50 Tuổi
> 50 Tuổi
Hình 1.3 SƠ ĐỒ CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI VÀ GIỚI TÍNH
16
34
20
21
14
12
8
3
0
5
10
15
20
25
30
35
<= 30 tuổi 31 - 40 tuổi 41 - 50 tuổi > 50 tuổi
Nam
Nữ

Qua sơ đồ diễn cơ cấu lao động theo độ tuổi ta thấy được đội ngũ lao động của
công ty tương đối trẻ, tỷ lệ lao động dưới 40 tuổi là 62% trong đó 28% lao động dưới
30 tuổi. Cơ cấu lao động trẻ như vậy sẽ tạo sự năng động cho công ty, phù hợp với xu
thế chuyển động chung của nền kinh tế. Đội ngũ lao động có độ tuổi từ 40 trở lên
cũng là một thành phần không thể thiếu của công ty, họ là những hạt giống của công
ty với nhiều năm cống hiến và kinh nghiệm trong nghề. Đội ngũ này sẽ dẫn dắt lớp
trẻ sau tiếp tục giữ vững vị thế của công ty trên thị trường du lịch Việt Nam.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
19
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Biểu 1. 3 CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ NHÂN VIÊN CÔNG TY
Trình độ văn hoá
chuyên môn
Lớp 9 Lớp 12
Công nhân
kỹ thuật
Trung
học CN
Cao
đẳng
Đại
học
Trên
đại học
tổng
Số công nhân 12 25 9 15 3 63 2 129
Hình 1.4 SƠ ĐỒ CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
12
25
9

15
3
63
2
0
10
20
30
40
50
60
70
Lớp 9 Lớp 12 Công
nhân KT
Trung
học CN
Cao
Đẳng
Đại học Trên đại
học
Hình 1.5 TỶ LỆ PHẦN TRĂM LAO ĐỘNG PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
9%
20%
7%
12%
2%
48%
2%
Lớp 9
Lớp 12

Công nhân kỹ thuật
Trung học CN
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
Qua đồ chúng ta thấy được chất lượng của đội ngũ lao động của công ty ngày
càng được nâng cao. Theo thống kê thì trong 62 lao động có trình độ đại học thì có
32 lao động dưới tuổi 30, 17 lao động từ 30 đến 40 tuổi. Lao động có trình độ đại học
chiếm 48% trong lao động trong tổng số, đấy là một tỷ lệ tương đối cao, thể hiện sự
quan tâm của lãnh đạo đến chất lượng đội ngũ của công ty.
Trong số 27 lao động có trình độ đến lớp 9, lớp 12 hầu hết là lao động không cần đến
chuyên môn, tập trung vào công tác vệ sinh và quản lý toà nhà 142 Lê Duẩn. Sự phân công lao
động này không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty và phù hợp với nhu cầu
lao động, không gây lãng phí nhân công lao động khi thuê lao động có trình độ không cần thiết.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
20
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
2.5 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Do tính đặc thù của ngành dịch vụ du lịch nên cơ sở vật chất của công ty có thể
thuộc sở hữu của công ty hoặc không thuộc sở hữu. Phần cơ sở vật chất thuộc về
công ty sở hữu đó chính là phần tài sản cố định của công ty còn phần không thuộc sở
hữu của công ty đó chính là các khu du lịch, nghỉ mát hay các trung tâm dịch vụ công
cộng phục vụ trong quá trình cung cấp dịch vụ du lịch của công ty. Ở đây tôi xin đề
cập đến cơ sở vật chất thuộc quyền sở hữu của công ty theo nguồn mới nhất.
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có tổng giá trị tài sản dài hạn
là 23,457,650,227 (hai mươi ba tỷ, bốn trăm năm mươi bảy triệu, sáu trăm năm mươi
nghìn, hai trăm hai mươi bảy).Trong đó tài sản cố định 23,051,282,886 (Hai mươi ba
tỷ, không trăm năm mươi mốt triệu, hai trăm tám lăm nghìn, tám trăm tám sáu) và chi
phí xây dựng dở dang là: 3,674,334,871 (Ba tỷ, sáu trăm bảy tư triệu, ba trăm ba tư
nghìn, tám trăm bảy mốt). Chi tiết được liệt kê theo bảng sau:

Biểu 1. 4 BẢNG KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÔNG TYTẠI THỜI
ĐIỂM 31/12/2006
STT Đơn vị Nguyên giá Hao mòn luỹ kế
I Tài sản cố định hữu hình 29,506,511,700 - 10,129,563,685
1 Cơ quan công ty 2,565,200,254 - 764,944,960
2 Lao Cai 227,440,080 - 163,377,225
3 Móng Cái 12,015,000 - 4,012,824
4 Vinh 776,100,111 - 351,898,658
5 Khâm Thiên 1,497,157,170 - 896,825,728
6 Mùa Xuân 2,969,464,577 - 1,002,083,534
7 Phòng du lịch 56,431,300 - 31,988,656
8 Nhà 142 Lê Duẩn 20,169,941,080 - 6,252,517,650
9 Nguyễn Khuyến 225,000,000 - 197,606,250
10 Trung tâm du lịch 11,786,000 - 7,599,035
11 Trung tâm Phía Nam 10,293,140 - 4,625,630
12 Trung tâm thể thao 985,682,988 - 452,083,804
II Chi phí xây dựng dở dang 3,674,334,871
Tổng tài sản cố định 23,051,282,886
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
21
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Như vậy trong 19 tỷ đồng tài sản cố định hữu hình thì đầu tư chủ yếu vào nhà
142 Lê Duẩn là chủ yếu (20 tỷ), tiếp đó là hai khách sạn là: Khách sạn Khâm Thiên
gần 1.5 tỷ, và khách sạn Mùa Xuân (gần 3 tỷ). Tuy nhiên lợi nhuận thu được hàng
năm không phải các cơ sở này đưa về nguồn thu chính.. Đặc điểm chung sản phẩm
dịch vụ của ngành du lịch là không cố định, các cơ sở này là phần cung ứng thêm các
dịch vụ đi kèm du lịch nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn cho nhu cầu khách hàng
thông qua sự tiện lợi và đảm bảo tính thông suốt quá trình cung cấp sản phẩm cho
khách hàng.
Ngoài ra cơ sở vật chất của công ty còn thể hiện ở những trang thiết bị cung cấp

cho hoạt động quản lý được tốt hơn như hệ thốn máy tính nối mạng, các phòng làm
việc có điều hoà, bàn ghế làm việc thoải mái tạo không khí làm việc tốt...
Nguồn cơ sở vật chất không thuộc nguồn sở hữu của công ty nhưng nó ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó là nguồn tài nguyên, các
điểm đến khu du lịch, những trung tâm nghỉ ngơi, toa tầu... thuộc các ga, trạm nghỉ.
Đối với những nguồn này công ty phải thường xuyên theo dõi và giúp đỡ địa phương
hay công ty cung cấp dịch vụ khi gặp sự cố. Tạo điều kiện tốt nhất để hai bên cùng
có lợi, tránh thất thoát không đáng có.
2.6 Đặc điểm tài chính
Thời điểm công ty bắt đầu chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần (4/2005), công ty có vốn điều lệ là 11,000,000,000 đồng được chia thành
110.000 cổ phần với mệnh gía 100,000 đồng Việt Nam. Trong đó, nhà nước chiếm sở
hữu 40%, người lao động trong doanh nghiệp và các đối tượng ngoài doanh nghiệp
sở hữu 60%.
Đến nay sau hai năm hoạt động kinh doanh theo hình thức cổ phần hoá doanh
nghiệp đã có nhiều thay đổi về tổng lượng vốn và trong cơ cấu vốn. Tổng lượng vốn
của công ty là 30,817,780,888 tăng 2.9 lần so với năm đầu thành lập, trong đó có
19,963,699,059 là vốn vay và 10,854,081,829 là vốn chủ sở hữu. Trong vốn vay thì
16,027,376,074 đồng là vốn nợ ngắn hạn, 3,936,322,985 đồng là vốn vay dài hạn.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
22
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
Như vậy doanh nghiệp huy động vốn chủ yếu bằng hình thức: sử dụng vốn tự
có, vay ngân hàng và huy động vốn nội bộ công ty thông qua phát hành cổ phiếu
công ty. Trong đó tự có của doanh nghiệp chiếm gần 1/3 tổng vốn của doanh nghiệp.
Vốn vay của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong đó nguồn vốn vay dài khá
nhiều nên làm tăng chi phí lãi vay ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và huy động
vốn của doanh nghiệp.
Qua đó ta có thể nhận xét là khả năng huy động vốn của công ty có thể linh
động theo các hình thức khác nhau tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể khác nhau.

Các hình thức có thể: Sử dụng vốn vay bằng cách vay ngân hàng, ban hành cổ phiếu,
hay sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua quỹ đầu tư phát triển trích hàng năm, trích lợi
nhuận chưa phân phối.
Biểu 1. 5 CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 31/12/2006
Chỉ tiêu Gía trị
A. Nợ phải trả 19,963,699,059
I. Nợ ngắn hạn 16,027,376,074
1. Vay và nợ ngắn hạn 250,000,000
2. Phải trả người bán 718,354,743
3. Người mua trả tiền trước 787,385,664
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1,018,862,211
5. Phải trả công nhân viên 575,385,740
6. Chi phí phải trả 773,723,445
7. Phải trả nội bộ 1,615,575,117
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 10,288,089,154
II. Nợ dài hạn 3,936,322,985
1. Vay và nợ dài hạn 3,936,322,985
B. Vốn chủ sở hữu 10,854,081,829
I. Vốn chủ sở hữu 10,917,924,045
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 9,387,218,696
2. Quỹ đầu tư phát triển 175,348,242
3. Lợi nhuận chưa phân phối 1,355,357,107
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (63,842,216)
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi (63,842,216)
Tổng cộng vốn 30,817,780,888
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
23
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT VÀ MÔI

TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA CÔNG TY VÀ SỰ CẦN THIẾT ÁP
DỤNG 5S
***
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây
Biểu 2.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
STT
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2005
%
TH/KH
31/12/2006
%
TH/KH
1 Doanh thu BH và CCDV 60,262,944,665 98 71,458,323,178 115
Doanh thu bán hàng 51,157,691,662 96 60,764,323,178 119
Doanh cung cấp dịch vụ 9,105,253,003 113 10,842,925,301 99
2 Giá vốn hàng bán 50,215,803,224 97 51,011,909,678 119
3 LN gộp BH và CCDV 10,047,141,440 101 10,814,754,664 99
4 Chi phí bán hàng 8,296,645,998 102 8,055,017,867 98
5 DT hoạt động tài chính 7,877,420 142 15,638,511 134
6 Chi phí tài chính 459,478,717 0 457,594,900 72
7 Lãi hoạt động tài chính -451,801,297 0 -441,956,389 0
8 LN thuần từ HĐKD 1,298,694,145 72 2,317,780,408 110
9 Thu nhập khác 1,213,467,682 124 47,575,454 136
10 Chi phí khác 126,800,904 1,301 87,798,108 102
11 Lợi nhuận khác 1,086,666,778 0 -40,222,654 0

12 Tổng lợi nhuận trước thuế 2,385,360,923 132 2,277,557,754 111
13 Các khoản phải nộp 1,488,365,095 411 2,788,840,047 113
Sau khi thực hiện cổ phần hoá công ty đã đạt được những thành tựu nhất định.
Cả hai năm 2005, và 2006 doanh thu đều đạt ở mức cao, riêng năm 2006 doanh thu
đạt 71.458 triệu đồng, mượt mức chỉ tiêu 15%, Thông thường các doanh nghiệp khi
chuyển sang cổ phần hoá hay mắc phải một số khó khăn do chuyển cơ chế hoạt động
và bắt kịp với nhịp độ làm việc mới, sức ỳ của cơ chế cũ có giảm nhưng vẫn tác động
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
24
Trần Thuý Giang QTCL 45 Luận văn tốt nghiệp
làm cho hiệu quả kinh doanh của các công ty thường giảm sút. Khắc phục được điểm
yếu đó công ty cổ phần đường sắt không những giữ được mức doanh thu trước mà
còn tăng thêm. Trong tổng số doanh thu đạt được thì doanh thu bán hàng là cao nhất,
doanh thu hoạt động tài chính thì không hiệu quả (đạt mức âm) Đó là vấn đề mà
công ty phải quan tâm.
Trong hai năm qua công ty có mức doanh thu tăng cao như vậy một phần do
năng lực hoạt động của công ty đựoc cải thiện một phần do ảnh hưởng chung của
biến động kinh tế xã hội nói chung. năm 2006 Việt Nam với nhiều sự kiện diễn ra
như hội nghị APEC, ASEM, các giải bóng đá ... với quy mô khu vực và quốc tế diễn
ra liên tục ở Việt Nam làm tăng lượng khách du lịch vào nước ta. Mặt khác đời sống
người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu đi du lịch trong những kỳ nghỉ ngày
càng tăng. Các khu du lịch được đầu tư nhiều hơn, một số khu du lịch mới được phát
hiện, đầu tư và đưa vào khai thác tạo điều kiện cho du lịch trong nước cũng như quốc
tế ngày càng phát triển và cơ hội cho ngành cung cấp dịch vụ du lịch cũng lớn dần
theo.
1.2 Thực trạng các hoạt động quản lý khác
1.2.1 Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing trong nghành dịch vụ là một hoạt động hết sức quan
trọng. Khách hàng biết đến sản phẩm du lịch hay không, có thoả mãn với những dịch
vụ mà công ty cung cấp hay không đều phụ thuộc rất lớn vào hoạt động marketing.

Các chiến lược marketing tốt sẽ đưa đến cho doanh nghiệp những khoản thu và hơn
thế nữa sẽ là cơ sở xây dựng một thương hiệu tốt HARATOUR chất lượng và nổi
tiếng. Đối với sản phẩm du lịch công ty đã và đang thực hiện các chính sách về sản
phẩm, chính sách về giá, chính sách phân phối, chính sách súc tiến một cách hợp lý,
chính sách con người một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các chính sách tốt ngày càng thu hút nhiều khách du lịch cũng như nhiều lao
động có năng lực tìm đến công ty, cống hiến cùng xây dựng công ty ngày càng lớn
mạnh hơn.
Khoa quản trị kinh doanh Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
25

×