Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.32 KB, 112 trang )

NGỌC THANH

Lê Ngọc Thanh

*
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT, KINH DOANH CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

*

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Tiên Phong

KHÓA – 20


NGỌC THANH

Lê Ngọc Thanh
*
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT, KINH DOANH CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN


TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

*
KHÓA – 20


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Tất cả những đoạn văn
và ý tưởng không phải của tôi đều được ghi chú nguồn gốc đầy đủ và chính xác, các
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Lê Ngọc Thanh

i


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản
lý, Viện Đào tạo sau đại học và thầy giáo hướng dẫn luận văn tốt nghiệp TS.Nguyễn
Tiên Phong đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn, góp ý những kiến thức có giá trị

khoa học cao cũng như kinh nghiệm thực hiễn mà các thầy cô đã trải nghiệm, giúp
tôi từng bước nhận dạng được vẫn đề thực chất cần giải quyết để tôi hoàn thành
khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị ở các công ty: Công ty chè Sông cầu;
Công ty chè Thái Nguyên; Công ty TNHH chế biến nông sản chè TN; Doanh
nghiệp Tư nhân Trà Hạnh Nguyệt; Nhà máy chè Trại Cài; Nhà máy chè Hòa Bình;
Công ty CP chè Quân Chu; Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thanh trà; Công ty TNHH
Bắc Kinh đô đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn, giúp tôi tìm hiểu môi trường thực tế về
cụm ngành chè Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn các bạn học viên cùng lớp đã chia sẻ giúp tôi trau dồi được
những kiến thức trong một môi trường học thuật và cạnh tranh cao. Cuối cùng tôi
xin cảm ơn cơ quan và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi theo học trong suốt
thời gian qua.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ......................................................................................................................6
1.1 Năng lực cạnh tranh........................................................................................6
1.2 Lý thuyết năng lực cạnh tranh địa phương ..................................................6
1.2.1 Giới thiệu lý thuyết năng lực cạnh tranh của Michael Porter..............6

1.2.2 Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh địa phương ....................7
1.2.2.1 Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương ..........................................7
1.2.2.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương........................................8
1.2.2.3. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp .................................10
1.3. Cơ sở lý thuyết về cụm ngành .....................................................................12
1.3.1. Khái niệm về cụm ngành.......................................................................12
1.3.2. Phạm vi và cấu trúc của cụm ngành ....................................................14
1.3.3 Vai trò của cụm ngành đối với NLCT và nâng cấp công nghiệp .......15
1.3.4 Quá trình hình thành và phát triển của cụm ngành ...........................17
1.3.5 Đánh giá lợi thế cạnh tranh của địa phương........................................19
1.3.6. Vai trò của nhà nước trong phát triển cụm ngành.............................20
1.4 Tóm tắt chương 1 và nhiệm vụ chương 2......................................................22
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CHÈ
THÁI NGUYÊN ......................................................................................................23
2.1 Các yếu tố tự nhiên........................................................................................23
2.1.1 Vị trí địa lý...............................................................................................23
2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội.....................................................24
2.1.2.1 Dân số ................................................................................................24
2.1.2.2 Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động ......................................................25
2.1.2.3 Việc làm và mức sống dân cư...........................................................27
2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên...........................................................................27
2.1.4 Văn hóa và công dụng của chè...............................................................30

iii


2.1.5 Khái quát sự phát triển của ngành chè Thái Nguyên .........................31
2.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương..................................................32
2.2.1 Hạ tầng kỹ thuật xã hội và thể chế chính trị ........................................32
2.2.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô .................................................................33

2.2.2.1 Chính sách tín dụng..........................................................................33
2.2.2.2 Chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu...................36
2.2.2.3 Chính sách thu hút đầu tư................................................................39
2.3 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp ..............................................40
2.3.1 Chất lượng môi trường kinh doanh ......................................................40
2.3.1.1 Các điều kiện yếu tố sản xuất ...........................................................40
2.3.1.2 Chiến lược cấu trúc và cạnh tranh của công ty ..............................41
2.3.1.3 Các điều kiện cầu ..............................................................................44
2.3.1.3.1. Thị trường thế giới ....................................................................44
2.3.1.3.2 Thị trường trong nước ...............................................................47
2.3.1.4 Các ngành hỗ trợ có liên quan .........................................................48
2.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành .............................................................56
2.3.3 Mức độ tinh thông của các doanh nghiệp.............................................58
2.4 Mô hình kim cương của cụm ngành chè Thái Nguyên ..............................61
2.5 Tóm tắt chương 2 và nhiệm vụ chương 3....................................................62
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH CHÈ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN..................................................................................63
3.1 Phương hướng phát triển ngành chè của tỉnh Thái Nguyên.....................64
3.1.1 Định hướng cho phát triển ngành chè và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ....................................................................................................64
3.1.2 Mục tiêu ...................................................................................................64
3.1.3 Giải pháp thực hiện ................................................................................65
3.1.3.1 Quy hoạch vùng nguyên liệu............................................................65
3.1.3.2. Giải pháp về chế biến.......................................................................66
3.1.3.3 Giải pháp về khoa học- công nghệ...................................................67
3.1.3.4 Giải pháp về thị trường.....................................................................68
3.1.3.5 Giải pháp về chính sách đầu tư phát triển chè................................69
3.1.3.5.1 Chính sách đầu tư cho công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở
hạ tầng .......................................................................................................69

3.1.3.5.2 Chính sách đầu tư trực tiếp cho sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chè........................................................................................................69
3.1.4 Các dự án ưu tiên....................................................................................70

iv


3.1.4.1 Dự án quy hoạch phát triển chè tỉnh Thái Nguyên.........................70
3.1.4.2 Dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm chè .......................70
3.1.4.3 Dự án phát triển Thương hiệu Chè Thái Nguyên...........................71
3.1.5 Hiệu quả cúa đề án .................................................................................72
3.1.5.1 Hiệu quả kinh tế................................................................................72
3.1.5.2 Hiệu quả xã hội và mội trường ........................................................72
3.2 Các giải pháp cụ thể ......................................................................................72
3.2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè của các doanh nghiệp.72
3.2.2 Mở rộng thị phần của doanh nghiệp.....................................................73
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...............74
3.3 Các giải pháp khác ........................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82
PHỤC LỤC ..............................................................................................................84

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Diễn giải


DN

Doanh nghiệp

NLCT

Năng lực cạnh tranh

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

VITAS

Hiệp hội chè Việt Nam

NN& PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TDMNBB


Trung du Miền núi Bắc bộ

KQKS

Kết quả khảo sát

NCS

Nhóm chính sách

NHCSVN

Ngân hàng chính sách Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

VietGAP

Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

NGO

Tổ chức phi chính phủ


PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

CCN

Cụm công nghiệp

KCN

Khu Công nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số của tỉnh Thái Nguyên qua các năm........................................... 25
Bảng 2.2: GDP và cơ cấu GDP (HH) ....................................................................... 26
Bảng 2.3: Quan hệ giữa lượng mưa và sản lượng chè........................................... 28
Bảng 2.4: Quan hệ giữa các tháng mưa và sản lượng chè..................................... 28
Bảng 2.5: So sánh hiệu quả kinh tế của sản xuất chè an toàn với sản xuất chè thông
thường ................................................................................................................... 57


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương ......................................7
Hình 1.2: Mô hình kim cương của Michael E. Porter ..............................................11
Hình 2.1: Sơ đồ cụm ngành chè Thái Nguyên ..........................................................59
Hình 2.2: Mô hình kim cương cụm ngành chè Thái Nguyên ...................................46

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thái Nguyên là tỉnh có diện tích và sản lượng chè đứng thứ hai toàn quốc
(sau tỉnh Lâm Đồng). Do có những nguyên tố vi lượng và điều kiện thổ nhưỡng đặc
biệt nên vùng đất Thái Nguyên rất thuận lợi cho sự phát triển của cây chè, là cho
chè Thái Nguyên có một hương vị và phẩm chất riêng. Năm 2012, toàn tỉnh đã xuất
khẩu được trên 7.000 tấn chè búp khô, thu được trên 10 triệu USD, chiếm gần 11%
tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước. Cũng trong năm 2012, tổng sản lượng
chè thế giới 2.037,99 nghìn tấn, trong đó nhiều nhất là Ấn Độ với sản lượng
1.111,76 nghìn tấn. Việt Nam vẫn đứng ở vị trí thứ 5 thế giới về xuất khẩu chè với
tổng sản lượng là 150 nghìn tấn, trong đó Pakistan, Nga và Đài Loan là 3 thị trường
nhập khẩu chè lớn nhất hiện nay của Việt Nam.
Theo Hiệp hội chè Việt Nam, nước ta hiện có gần 90 triệu dân nhưng mức
tiêu thụ trong nước chỉ đạt 30.000 tấn/năm, nếu tính bình quân theo đầu người chỉ
đạt 300gr chè/người/năm. Con số này quá thấp so với tiềm năng của thị trường
trong nước. Trong khi đó, mức tiêu thụ chè bình quân theo đầu người ở Trung Quốc

đạt hơn 1kg chè/người/năm, ở Nhật Bản đạt 2kg/người/năm, ở các nước Trung
Đông đạt hơn 2kg/người/năm, ở Nga, Anh đều đạt trên 2,5kg/người/năm, gấp gần
10 lần mức tiêu thụ chè của Việt Nam.
Việt Nam được coi là quốc gia sản xuất chè xanh, với mức tăng trưởng trung
bình hàng năm là 2,5% trong đó Thái Nguyên được biết đến với cái nôi của chè
xanh. Người dân trong nước đang quay lại với các giá trị truyền thống, đặc biệt là
thói quen uống chè xanh. Chất lượng cuộc sống tăng cao khiến nhu cầu sử dụng các
sản phẩm có lợi cho sức khỏe tăng, đặc biệt là chè xanh được coi là thức uống có lợi
cho sức khỏe. Tốc độ tăng tiêu dùng chè tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng dân số,
kể cả khi có lạm phát, tốc độ tiêu dùng chè trong nước vẫn không có xu hướng giảm.

1


Là vùng chè trọng điểm của cả nước, nghề trồng chè và chế biến chè ở Thái
Nguyên đã đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã hội. Chè được xem là cây xóa đói,
giảm nghèo và làm giàu của nông dân Thái Nguyên. Nhưng đến nay, chè Thái
Nguyên về cơ bản vẫn dừng lại ở hoạt động xuất khẩu nguyên liệu thô ở dạng chè
rời có giá trị gia tăng thấp. Việc hoạch định và thực thi chính sách trong ngành chè
còn mang tính kiểm soát, thiếu kết nối giữa chính sách phát triển ngành và các
chính sách liên quan. Cụ thể trong niên vụ 2011-2012, Ngân hàng Nhà nước có
quyết định áp trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên là 15% nhằm tháo gỡ
khó khăn cho các doanh nghiệp. Dù lãi suất tiền vay đã thấp hơn so với trước (1920%) nhưng lãi vay trong nước vẫn cao hơn gấp ba lần các nước trong khu vực. Và
dù áp trần lãi suất cho vay thấp hơn, nhưng cũng không phải DN nào cũng có thể
tiếp cận được dòng vốn tín dụng này bởi chính là ở tiêu chí xử lý nợ xấu của các
doanh nghiệp. Như vậy chính sách tín dụng của Nhà nước không phát huy được
hiệu quả như mong muốn trong khi hệ thống các tổ chức tín dụng lại xuất hiện tình
trạng ứ thừa vốn. Điều này cho thấy ngoài việc tạo nên một nghịch lý về cung cầu
vốn, chính sách còn hạn chế sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành với nhau và với các doanh nghiệp nước ngoài. Suy cho cùng, nguyên nhân do

Nhà nước và địa phương chưa thật sự đồng hành cùng doanh nghiệp và người sản
xuất trong quá trình hoạch định chính sách phát triển của ngành chè, chính điều này
hạn chế năng lực cạnh tranh, góp phần làm giảm giá trị trong nước của chè Việt
Nam nói chung và chè Thái Nguyên nói riêng.
Trước thực trạng trên, vấn đề bức thiết nảy sinh là Nhà nước và địa phương
cần phát huy vai trò của mình trong việc phát triển cụm ngành chè, nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thay cho tư duy quản lý kinh tế truyền thống
như việc hỗ trợ, bảo hộ các công ty riêng lẻ. Nhà nước cần tạo sự liên kết giữa các
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy, tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong môi
trường toàn cầu hóa như hiện nay.
Trước bối cảnh khó khăn của ngành chè Thái Nguyên đang diễn ra như trên,
câu hỏi đặt ra là “làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh

2


nghiệp chè Thái Nguyên”. Để giải quyết vấn đề này, các đối tượng có liên quan, đặc
biệt là Nhà nước và địa phương có vai trò như thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho chè Thái Nguyên. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc phân tích các nhân tố quyết định năng lực cạnh
tranh của Thái Nguyên, qua đó nhận dạng cụm ngành chè Thái Nguyên, kết hợp với
các mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Michael E. Porter nhằm phát huy
vai trò của Nhà nước trong việc tạo mối liên kết hữu cơ trong nội bộ cụm ngành, tạo
môi trường để các doanh nghiệp trong cụm ngành cạnh tranh ở mức độ cao. Mục
tiêu trọng tâm của đề tài nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển cụm ngành chè,
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên đồng
thời tác động đến nhiều ngành nghề khác ở địa phương và vùng kinh tế khác cùng

phát triển.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chè,
bao gồm: nguồn nguyên liệu, chất lượng sản phẩm, năng lực tài chính của các
doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, các cơ chế chính sách
liên quan của tỉnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên các yếu tố lợi thế tự nhiên hiện có, đề tài nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp chè Thái Nguyên; nghiên cứu chính sách của Nhà
nước và của chính quyền địa phương đối với doanh nghiệp trong cụm ngành chè và
các cụm ngành khác có liên quan; nghiên cứu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và

3


các thể chế chính trị, môi trường kinh doanh trong khu vực và về mức độ tinh thông
trong chiến lược kinh doanh của các công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu dùng phương pháp định tính như tổng hợp số liệu thực chứng
để phân tích só sánh. Nghiên cứu dựa trên khung phân tích năng lực cạnh tranh của
Michael E. Porter, kết hợp với kiến thức các môn học trong chương trình đào tạo để
phân tích thực trạng doanh nghiệp chè Thái Nguyên. Phân tích các nhân tố quyết
định đến năng lực cạnh tranh của khu vực và cụm ngành theo trình tự từ dưới lên.
Xuất phát từ yếu tố nền tảng lợi thế tự nhiên, đến năng lực cạnh tranh vĩ mô như hạ
tầng kỹ thuật – xã hội, thể chế chính trị và các chính sách vĩ mô. Sau cùng đề cập
đến năng lực cạnh tranh vi mô, phân tích về chất lượng môi trường kinh doanh, mức
độ tinh thông trong chiến lược và hoạt động của các doanh nghiệp và trình độ phát
triển của cụm ngành. Phân tích vai trò của Nhà nước và chính quyền địa phương đối
với sự hình thành và phát triển của cụm ngành chè Thái Nguyên, vai trò của Nhà

nước đối với các ngành công nghiệp phụ trợ liên quan và đến những yếu tố cạnh
tranh, phân tích sự liên quan chặt chẽ giữa nhóm những doanh nghiệp, nhà cung cấp,
ngành công nghiệp liên quan và các thể chế hợp tác để xác định năng lực cạnh tranh
của địa phương.
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tìm ra các
yếu tố ảnh hưởng và phân tích nguyên nhân, từ đó xác định những vấn đề cần giải
quyết và khuyến nghị những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của khu
vực kinh tế và doanh nghiệp chè Thái Nguyên.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục các từ viết tắt và nội dung của luận văn gồm 3 chương:

4


Chương 1. Tổng quan về cơ sở lý thuyết năng lực cạnh tranh.
Chương 2. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành chè Thái Nguyên
Chương 3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1 Năng lực cạnh tranh

Hiện nay chưa có sự thống nhất rộng rãi về khái niệm năng lực cạnh tranh.
Tùy vào vị trí của khu vực hay quốc gia mà có định nghĩa khác nhau về khái niệm
năng lực cạnh tranh. Tính cạnh tranh của một quốc gia hay vùng kinh tế có thể hiểu
“như sự thiết lập của các thể chế, chính sách và các yêu tố xác định mức năng suất
của một quốc gia”. Theo diễn đàn cấp cao của OECD về cạnh tranh công nghiệp,
“năng lực cạnh tranh công nghiệp là khả năng của các doanh nghiệp, các ngành
công nghiệp, các quốc gia hay các khu vực tạo ra thu nhập và việc làm tương đối
cao hơn trong khi phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế”.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là những lợi thế vượt trội
mà một doanh nghiệp có được tương ứng với các đối thủ cùng hoạt động trên một
thị trường, ngành hàng.
1.2 Lý thuyết năng lực cạnh tranh địa phương
1.2.1 Giới thiệu lý thuyết năng lực cạnh tranh của Michael Porter
Năng lực cạnh tranh là mối quan tâm thường trực của cả chính quyền Trung
ương và địa phương (tỉnh hay thành phố). Theo Michael Porter, khái niệm có ý
nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh (NLCT) là năng suất, trong đó năng suất
được đo bằng giá trị gia tăng do một đơn vị lao động (hay một đơn vị vốn) tạo ra
trong một đơn vị thời gian. Năng suất là nhân tố quyết định quan trọng nhất của
mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Để
tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải được liên tục nâng cấp.
Năng suất sử dụng các nguồn lực (bao gồm vốn, lao động, đất đai và các tài
nguyên khác) đóng vai trò trung tâm, một mặt vì nó là thước đo chính xác nhất và
có ý nghĩa duy nhất cho NLCT; mặt khác nó là nhân tố quyết định sự thịnh vượng

6


của các địa phương. Điều này cũng có nghĩa là cạnh tranh như thế nào (năng suất
cao hay thấp) thậm chí quan trọng hơn việc cạnh tranh trong ngành nào.
Hình 1.1: Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh địa phương


NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
Chất lượng môi
trường kinh
doanh

Trình độ phát
triển cụm ngành

Mức độ tinh
thông trong chiến
lược và hoạt động
công ty

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG
Các chính sách tài
khóa, đầu tư, tín
dụng, cơ cấu

Hạ tầng xã hội và
thể chế chính trị

CÁC YẾU TỐ LỢI THẾ TỰ NHIÊN

Nguồn: Michael E. Porter và Dr. Christian H.M. Ketels- Báo cáo năng lực cạnh
tranh Việt Nam 2010.
Với vai trò trung tâm của năng suất trong khuôn khổ phân tích NLCT, một
câu hỏi then chốt cần trả lời là: Những nhân tố quyết định năng suất và tốc độ tăng
trưởng năng suất là gì? Theo Michael Porter, có ba nhóm nhân tố quyết định NLCT
của một quốc gia, bao gồm: (1) các yếu tố lợi thế tự nhiên của quốc gia, (2) NLCT

vĩ mô, và (3) NLCT vi mô.
1.2.2 Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh địa phương
1.2.2.1 Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương

7


Các nhân tố nền tảng quyết định năng suất của địa phương được chia thành
ba nhóm. Nhóm thứ nhất là “các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương”, bao gồm
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, hay quy mô của địa phương. Những nhân tố này
không chỉ là số lượng mà còn bao gồm sự phong phú, chất lượng, khả năng sử dụng,
chi phí đất đai, điều kiện khí hậu, diện tích và địa thế vùng, nguồn khoáng sản,
nguồn nước, các nguồn lợi thủy sản hay ngư trường, v.v… Mặc dù những yếu tố
này giữa các địa phương có thể tương đồng hoặc khác biệt, song chúng đều là
những đầu vào cần thiết cho việc cạnh tranh của bất kỳ địa phương nào và cho cả
các doanh nghiệp hoạt động trong địa phương đó.
Tuy nhiên, không phải khi nào thì sự dồi dào của các yếu tố “tiên thiên” này
cũng mang lại NLCT tốt hơn cho địa phương. Đồng thời, không phải bao giờ sự
nghèo nàn của chúng cũng đồng nghĩa với sự bất lợi trong cạnh tranh. Lịch sử kinh
tế thế giới đã cho chúng ta một bài học rằng việc quá dư thừa nhân tố sản xuất có
thể dẫn đến làm suy giảm, thay vì làm gia tăng lợi thế cạnh tranh. Trong khi đó,
những bất lợi nhất định về nhân tố sản xuất, thông qua tác động của chiến lược và
sự đổi mới, lại thường đóng góp vào sự thành công lâu dài trong cạnh tranh. Theo
Porter (2008), khi nguồn nguyên vật liệu được cung cấp một cách phong phú với
giá rẻ hay lao động dự thừa, thì các doanh nghiệp có thể có khuynh hướng ỷ lại thái
quá vào những lợi thế này và khai thác chúng một cách kém hiệu quả. Nhưng khi
các doanh nghiệp phải đối mặt với một số bất lợi, ví dụ như chi phí đất đai cao,
thiếu hụt lao động, hay thiếu hụt nguyên vật liệu tại địa phương, thì các doanh
nghiệp đó phải đổi mới và nâng cấp để có thể cạnh tranh.
1.2.2.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương

Nhóm này bao gồm các nhân tố cấu thành nên môi trường hoạt động của
doanh nghiệp. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp là tổng hòa các yếu tố có
ảnh hưởng lên NLCT của các doanh nghiệp từ cách suy nghĩ, quan điểm, thái độ
cho đến hành vi, sự sáng tạo và tinh thần kinh doanh. Có thể chia các yếu tố này
thành hai nhóm chính bao gồm (1) chất lượng của hạ tầng xã hội và các thể chế

8


chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; và (2) các thể chế, chính sách
kinh tế như chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế.
Yếu tố hạ tầng xã hội lấy sự phát triển của con người làm trung tâm, trong đó
chú trọng đến vai trò của giáo dục cơ bản cho sự hoàn thiện nhân cách con người và
hệ thống y tế cho sự phát triển thể chất. Nếu xét ở NLCT, giáo dục cơ bản còn là
nền tảng cho việc học hỏi, tiếp thu tri thức, sáng tạo và đổi mới trong doanh nghiệp.
Sự an tâm hơn về sức khỏe và nền tảng thể chất tốt hơn cũng sẽ giúp cho con người
lao động bền bỉ hơn, thích ứng nhanh với cường độ lao động cao và khả năng sáng
tạo không ngừng. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh hiện đại, trái với sự hiểu biết
thông thường, việc đơn thuần có được những con người có trình độ giáo dục cơ bản
tốt không đồng nghĩa với lợi thế cạnh tranh. Để hỗ trợ cho lợi thế cạnh tranh, các
nhân tố phải được chuyên môn hóa cao độ cho các nhu cầu cụ thể của một ngành.
Bên cạnh đó, môi trường sống và làm việc cũng ảnh hưởng đến quyết định đi hay ở
của người lao động.
Sự phát triển của thể chế chính trị được đo lường bởi sự cởi mở và ổn định
xã hội ở địa phương, tiếng nói của các doanh nghiệp được lắng nghe và được tôn
trọng trong thực tế, trách nhiệm giải trình của các cơ quan chức chính quyền địa
phương được đề cao, tính hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính công được cải
thiện. Nói đến vai trò của thể chế chính trị còn phải gắn liền với thượng tôn pháp
luật, ở đó yếu tố an ninh xã hội, tính độc lập của hệ thống tư pháp, tính hiệu quả của
khung pháp lý, mức độ tham nhũng, và sự thực thi các quyền dân sự.

Bên cạnh các thể chế chính trị và xã hội thì các thể chế và chính sách kinh tế
cũng có tác động lên NLCT ở cấp độ địa phương. Chính vì lẽ đó mà các chính sách
phát triển kinh tế của địa phương nói chung thường được sự quan tâm đặc biệt của
cộng đồng doanh nghiệp. Mặc dù các chính sách này chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi
các chính sách kinh tế vĩ mô từ chính quyền Trung ương nhưng sự đánh giá ở cấp
độ địa phương nằm ở khả năng của chính quyền địa phương đưa các chính sách đó
vào thực tiễn như thế nào. Chính sách tài khóa và trạng thái của nó không những mô

9


tả thực trạng của nền tài chính công ở địa phương mà còn nói lên các đặc điểm của
cạnh tranh ở địa phương đó, chẳng hạn như các cơ sở thuế và những ưu đãi thuế đặc
thù. Cuối cùng, chính sách tín dụng và sự phát triển của hệ thống tài chính và ngân
hàng cũng là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường cạnh tranh của
địa phương. Sự sẵn có của các nguồn vốn, khả năng tiếp cận vốn dễ dàng, chi phí sử
dụng vốn thấp và một hệ thống thanh toán tốt đều là những mối quan tâm đặc biệt
của bất kỳ doanh nghiệp nào khi quyết định lựa chọn môi trường để đầu tư và phát
triển.
1.2.2.3. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
Đây là những nhân tố tác động trực tiếp tới năng suất của doanh nghiệp, bao
gồm chất lượng môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ phát triển
cụm ngành, hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là điều kiện bên ngoài giúp doanh nghiệp đạt được
mức năng suất và trình độ đổi mới, sáng tạo cao nhất. Theo Porter (2008), chất
lượng của môi trường kinh doanh thường được đánh giá qua bốn đặc tính tổng quát
bao gồm: (1) các điều kiện về nhân tố đầu vào, (2) các điều kiện cầu, (3) các ngành
công nghiệp phụ trợ và liên quan, và (4) chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh
nội địa. Porter (2008) mô tả bốn đặc tính này thông qua bốn góc của một hình thoi
(Mô hình kim cương Porter). Trong đó, các điều kiện về yếu tố đầu vào có thể được

chia thành cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất, và
nguồn kiến thức. Các địa phương đều có những yếu tố này nhưng sự phối hợp của
các nhân tố đó lại rất khác nhau và lợi thế cạnh tranh từ các nhân tố này phụ thuộc
vào việc chúng được triển khai và hiệu quả hay không.
Một số nhân tố như nhân lực, kiến thức, và vốn có thể di chuyển giữa các địa
phương, cho nên việc có sẵn các nhân tố này ở mỗi địa phương không phải là một
lợi thế cố hữu, bất di bất dịch. Hơn nữa, nguồn dự trữ các nhân tố đầu vào mà một
địa phương có được ở một thời điểm cụ thể không quan trọng bằng tốc độ và tính
hiệu quả mà địa phương đó tạo ra cũng như việc nâng cấp và sự dụng các nhân tố

10


này trong những ngành cụ thể. Chính vì vậy, ngoài bốn đặc tính kể trên thì cần phải
nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hoạch định và thực
thi các chính sách kinh tế, trong việc định hình nhu cầu và thiết lập các tiêu chuẩn
cho cạnh tranh nhằm hướng đến việc cải thiện năng suất.
Hình 1.2: Mô hình Kim cương của Michael E. Porter
Chính sách kinh tế thị trường (hàng
hóa, tài chính), trợ cấp, giáo dục, định
hình nhu cầu, thiết lập các tiêu chuẩn
Vai trò
Chính
phủ

Các quy định và động lực
khuyến khích đầu tư và năng
suất; độ mở và mức độ cạnh
tranh trong nước


BỐI CẢNH
CHO CHIẾN
LƯỢC VÀ
CẠNH TRANH

CÁC ĐIỀU
KIỆN NHÂN
TỐ SẢN
XUẤT

CÁC ĐIỀU
KIỆN NHU
CẦU

Mức độ
đòi khỏi
và khắt
khe của
khách
hàng và
nhu cầu
nội địa

CÁC NGÀNH
HỖ TRỢ VÀ
CÓ LIÊN
QUAN

Tiếp cận các yếu
tố đầu vào chất

lượng cao

Sự có mặt của các
nhà cung cấp và
các ngành công
nghiệp hỗ trợ

Nguồn: Michael E. Porter (1998) , Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nxb Trẻ, Tp. HCM,
2008, Tr. 148

11


Khác với nhân tố môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật, nhân tố về hoạt
động và chiến lược của doanh nghiệp đánh giá các điều kiện bên trong nhằm giúp
doanh nghiệp đạt được mức năng suất và trình độ đổi mới sáng tạo cao nhất dựa
trên độ tinh thông, những kỹ năng, năng lực và thực tiễn quản lý của doanh nghiệp.
Nhân tố này bao gồm những đánh giá từ nền tảng học vấn và trình độ chuyên môn
của chủ doanh nghiệp, trình độ hiểu biết và khả năng ứng dụng công nghệ và công
nghệ thông tin trong kinh doanh, những chuẩn mực cao về quản trị, điều hành, cả
năng lực đối thoại, tư vấn và phản biện chính sách của doanh nghiệp.
Trình độ phát triển cụm ngành phân tích sự tập trung về mặt địa lý của các
doanh nghiệp, các tài sản chuyên môn, hoặc các tổ chức hoạt động trong những lĩnh
vực nhất định. Cụm ngành tạo thành một mặt của mô hình Kim cương nói trên
nhưng đúng hơn là cần phải được xem như thể hiện các mối tương tác giữa bốn mặt
của viên Kim cương với nhau. Cụm ngành phản ánh tác động của các liên kết và tác
động lan tỏa giữa các doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan trong cạnh tranh. Sự
có mặt của cụm ngành cũng tạo cơ hội cho dòng chảy thông tin và trao đổi kỹ thuật,
tăng khả năng phát sinh những cơ hội mới trong ngành công nghiệp, giúp hình
thành một hình thức doanh nghiệp mới, những doanh nghiệp sẽ mang đến một

phương pháp mới trong cạnh tranh.
1.3. Cơ sở lý thuyết về cụm ngành
1.3.1. Khái niệm về cụm ngành
Cụm ngành hiểu một cách đơn giản là sự tập trung về mặt địa lý của các hoạt
động sản xuất và thương mại trong một lĩnh vực nhất định hoặc một số lĩnh vực có
liên quan chặt chẽ, là một hiện tượng tồn tại từ nhiều thế kỷ trước. Tuy nhiên, về
phương diện học thuật, quan niệm về cụm ngành lần đầu tiên được Alfred Marshall
(1890) sử dụng thuật ngữ “khu vực công nghiệp” để mô tả sự tập trung và gần kề về
địa lý của các doanh nghiệp trong nội ngành, nhờ đó tạo ra ngoại tác tích cực và lợi
thế kinh tế nhờ quy mô cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực đó. Tiếp
theo Marshall, các học giả thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau đã thảo luận về tầm

12


quan trọng của sự tích tụ công nghiệp theo khu vực địa lý trong mối quan hệ với
những biến chuyển lớn đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và vai trò của sự tích tụ
này đối với phát triển kinh tế cũng như cơ cấu kinh tế của các quốc gia, vùng và địa
phương.
Theo Piore và Sabel (1984), đến cuối thế kỷ 20 đã xuất hiện một sự chuyên
môn hóa công nghiệp lần thứ 2 – đó là sự chuyên môn hóa theo vùng, được tổ chức
quanh mạng lưới các nhà sản xuất quy mô nhỏ. Việc phát triển cụm ngành theo
chiều ngang tạo ra sự hấp dẫn vì ngay cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có thể
tham gia vào cụm ngành. Theo thời gian, cụm ngành ngày càng được coi như một
nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế và NLCT.
Trong các tác giả hiện đại, có lẽ Michael E. Porter là học giả có đóng góp
nhiều nhất cho việc phát triển khái niệm cụm ngành cũng như xây dựng khung phân
tích cho việc áp dụng khái niệm này để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cạnh
tranh và NLCT ở hầu hết các cấp độ phân tích, bao gồm công ty, ngành công nghiệp,
địa phương, vùng và quốc gia. Với những đóng góp này của Michael E. Porter

(1990) và nhiều học giả khác, thuật ngữ cụm ngành đã trở nên phổ biến và được áp
dụng một cách rộng rãi.
Theo Michael E. Porter “Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các
doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như các
công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường
đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa
cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”.
Khái niệm cụm ngành này được xây dựng dựa vào hai trụ cột quan trọng.
Đầu tiên và quan trọng nhất là vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của hoạt động
kinh tế. Việc nhấn mạnh vào vai trò của sự tập trung này trong lý thuyết cụm ngành
đem lại nhiều hiểu biết sâu sắc mới về bản chất của cạnh tranh và về vai trò của vị
trí đối với lợi thế so sánh. Cột trụ thứ hai là tính “liên kết” và “liên quan”. Cụm
ngành không phải là một tập hợp rời rạc của một nhóm công ty bất kỳ mà nó đặc

13


gắn kết bởi sự tương hỗ và được cộng hưởng bởi tác động lan tỏa tích cực. Nói cách
khác, sức mạnh chung của cụm ngành lớn hơn tổng sức mạnh của các thành viên
riêng lẻ gộp lại. Cũng cần nhấn mạnh thêm là sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp, tổ
chức trong cùng một ngành ở cùng một khu vực địa lý tất yếu làm gia tăng cạnh
tranh. Tuy nhiên, cạnh tranh không chỉ gây ra tác động tiêu cực mà nó còn đem lại
nhiều lợi ích to lớn. Chính nhờ sự cạnh tranh quyết liệt này mà một cụm ngành trở
nên năng động, luôn đổi mới và có sức sống.
Như vậy, khái niệm cụm ngành đem đến một cách tiếp cận mới về NLCT, và
qua đó, một phương thức tư duy mới về cách thức phối hợp, xây dựng, và nâng cao
NLCT của một nền kinh tế thông qua việc gia tăng năng suất và hiệu quả hoạt động,
kích thích và thúc đẩy đổi mới, và tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời các doanh
nghiệp mới.
1.3.2. Phạm vi và cấu trúc của cụm ngành

Cấu trúc của cụm ngành bao gồm các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối
cùng, các doanh nghiệp ở thượng nguồn và hạ nguồn, các doanh nghiệp cung ứng
chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành liên quan (về sản xuất, công
nghệ và quan hệ khách hàng), các thể chế hỗ trợ (tài chính, giáo dục, nghiên cứu, và
cơ sở hạ tầng)…
Theo Porter (2008), để xác định các bộ phận của cụm liên quan thì nên bắt
đầu với một (hoặc một số) công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi của cụm ngành,
sau đó tìm kiếm các công ty/ tổ chức thượng nguồn và hạ nguồn trong chuỗi theo
chiều dọc. Bước tiếp theo là nhìn theo chiều ngang để xác định các ngành công
nghiệp liên quan. Bước tiếp là xác định các tổ chức cung cấp cho các thành viên của
cụm ngành những kỹ năng chuyên môn, công nghệ, thông tin, vốn, hoặc cơ sở hạ
tầng hoặc những đầu vào thiết yếu khác. Bước cuối cùng là tìm kiếm các cơ quan
thuộc chính phủ hoặc các thể chế, cơ chế quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt
động của các thành viên trong cụm ngành.

14


1.3.3 Vai trò của cụm ngành đối với NLCT và nâng cấp công nghiệp
Ngoại trừ các cụm ngành được tạo ra một cách duy ý chí, nhìn chung các
cụm ngành ra đời khi các doanh nghiệp tìm thấy những lợi ích nhất định khi định vị
bên cạnh các đối thủ cạnh tranh (và tất nhiên cả khách hàng và nhà cung cấp nữa).
Những lợi ích này bao gồm sự tiện lợi cho khách hàng, giảm chi phí vận hành chuỗi
cung ứng, tăng khả năng tuyển dụng nhân công lành nghề, và tiếp cận dễ dàng hơn
đối với các chuyên gia và kỹ thuật chuyên ngành. Bên cạnh những lợi thế dễ nhận
ra này, Porter còn chỉ ra rằng cụm cung cấp cho các doanh nghiệp thêm một ưu thế
cạnh tranh nữa nhờ tăng năng suất, đổi mới, thương mại hóa và khởi nghiệp.
Các lợi thế cạnh tranh do cụm ngành tạo ra
• Thúc đẩy năng suất và hiệu quả
o Tăng khả năng tiếp cận với các nhân tố đầu vào chuyên biệt như nguyên vật

liệu, thông tin, dịch vụ, lao động kỹ năng, thể chế, cũng như các “hàng hóa
công” khác.
o Tăng tốc độ, giảm chi phí điều phối và chi phí giao dịch giữa các doanh
nghiệp trong cụm ngành.
o Tăng khả năng truyền bá các thực hành tốt và kinh nghiệm kinh doanh hiệu
quả.
o Tăng động cơ và NLCT nhờ so sánh trực tiếp với các doanh nghiệp trong
cụm ngành.
o Tăng sức ép đổi mới và nhu cầu định vị chiến lược (phân biệt hóa) doanh
nghiệp của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
• Thúc đẩy đổi mới
o Tăng khả năng nhận diện cơ hội đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường do
tiếp cận được với nhiều nguồn thông tin (chẳng hạn như về sự tồn tại của các

15


×