Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

BÀI GIẢNG VÀ BÀI TẬP KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 179 trang )

KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 1

Chương 1
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
I. KẾ TOÁN TIỀN
1. Những vấn đề chung
a) Khái niệm
-

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ở
Ngân hàng và tiền đang chuyển.

b) Nhiệm vụ của kế toán
1. Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi, tạm ứng, trả trước, thế chấp, ký cược ký quỹ.
Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên giữa kế toán với thủ quỹ để bảo
đảm giám sát chặt chẽ.
2. Tổ chức thực hiện đầu đủ các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán.
3. Thông qua việc ghi chép, kế toán có thể thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các
trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
c) Nguyên tắc hạch toán
(1) Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ.
(2) Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động SXKD phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
(gọi tắt là tỷ giá bình quân liên ngân hàng) do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ để ghi sổ kế toán . Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ
trên TK 007 - Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).


(3) Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau: Bình quân gia quyền, Nhập trước - xuất trước, Nhập sau - xuất trước, Giá thực
tế đích danh.
2. Kế toán tiền mặt Việt Nam, vàng bạc, đá quý
Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý.
* Chứng từ, sổ sách và thủ tục hạch toán: (theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC)
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ gồm:
- Chứng từ gốc (chứng từ đính kèm): hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường,
giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT), thanh toán tạm ứng ( Mẫu số 04-TT), giấy đề nghị
thanh toán (Mẫu số 05-TT) , biên lai thu tiền (06-TT), bảng kê vàng bạc đá quý (07-TT),

1


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 2

bảng kiểm kê quỹ (08a-TT) dùng cho VNĐ và (08b-TT) dùng cho ngoại tệ, bảng kê chi
tiền ( mẫu số 09-TT).
- Chứng từ dùng để ghi sổ: phiếu thu (01 -TT), phiếu chi (02 -TT)
* Sổ sách sử dụng
- Đối với hình thức Nhật ký chung gồm các sổ: nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, nhật ký thu
tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái, sổ quỹ.
- Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ gồm: sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ quỹ.
- Đối với hình thức Nhật ký sổ cái gồm: sổ Nhật ký sổ cái, sổ quỹ.
- Đối với hình thức Nhật ký chứng từ gồm: sổ nhật ký chứng từ số 1, bảng kê số 1, sổ cái.

Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên
tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý và tính
ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải
theo dõi riêng 1 sổ.
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số
liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải
kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Quy trình chung ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
- Đối với hình thức Nhật ký chung:

TK 111

Không sử dụng
NK đặc biệt

Chứng từ gốc
Có sử dụng
NK đặc biệt

Sổ quỹ (thủ quỹ)

Sổ Cái

NKC
Phiếu
thu

NK thu tiền

Phiếu

chi

NK chi tiền

TK …
TK 111

Sổ Cái

TK 112
TK …

- Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc

TK 112

TK 111

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

TK 112
TK …

Sổ quỹ (thủ quỹ)

- Đối với hình thức Nhật ký Sổ Cái:
TK 111


Chứng từ gốc

Nhật ký sổ Cái

TK 112
TK …

Sổ quỹ (thủ quỹ)

2


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 3

- Đối với hình thức Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc

Phiếu
thu

Bảng kê số 1, số 2

Phiếu
chi

NK chứng từ số 1, số 2


Sổ Cái

* Tài khoản sử dụng: tài khoản 111 “Tiền mặt” dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình thu, chi tiền mặt tại quỹ:
TK 111 có 3 TK cấp 2 : TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 “Tiền mặt” (tự nghiên cứu)
+ Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam:
(1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng về nhập quỹ:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp ( 33311ø)
(2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - (Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
(3) Thu nợ của khách hàng hoặc tiền ứng trước của khách hàng về nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
(4) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 112 (1121) - Tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
(5) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 338 (3386) - Phải trả khác (nếu nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn)
hoặc

Có TK 344 – Nhận ký quỹ , ký cược dài hạn


(6) Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 144 – Cầm cố , ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

hoặc

Trang 4

Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn

(7) Thu hồi vốn từ khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 121, 128, 138,228
(8) Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư XDCB
Nợ TK 152,153,156,211,212,213,241: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331-1332)
Có TK 111 - Tiền mặt (VNĐ)
(9) Các khoản chi phí hoạt động SXKD và hoạt động khác đã được chi bằng tiền mặt
Nợ TK 621,627,623,635,641,642,811:giá chưa thuế
Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ. ( nếu có )
Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
(10) Chi bằng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 336,338,341, 342
Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
(11) Chi bằng tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn
Nợ TK 338 (3386) (Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn)

Nợ TK 344 (Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn)
Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
(12) Chi bằng tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn
Nợ TK 144 – Cầm cố , ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 - Ký quỹ ký cược dài hạn
Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
(13) Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt nhưng chưa
xác định được nguyên nhân chờ xử lý
- Nếu chênh lệch thừa – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ)
Có TK 338 (3381) - Tài sản thừa chờ xử lý
- Nếu chênh lệch thiếu – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 111 -(1111) Tiền mặt (VNĐ)
+ Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ:
a/. Một số khái niệm và nguyên tắc
Khái niệm:
-

Ngoại tệ : Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp
4


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 5

-

Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế

toán và lập báo cáo tài chính.

-

Tỷ giá hối đoái : là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.

-

Chênh lệch tỷ giá hối đoái (gọi tắt là chênh lệch tỷ giá): là chênh lệch phát sinh từ việc
trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.

-

Tỷ giá hối đoái cuối kỳ: là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

-

Tỷ giá thực tế: là tỷ giá hối đoái mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

-

Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá được sử dụng ổn định trong một kỳ kế toán.

b/ Phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá đã thực hiện (chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ)
b1/ Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế (TGTT):
* Nguyên tắc:
(1) Tài khoản thuộc vật tư, hàng hoá, TSCĐ, doanh thu, chi phí, bên Nợ các TK vốn bằng

tiền, bên Nợ các khoản phải thu, bên Có các TK phải trả, các khoản thuế phải nộp khi phát
sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ … thì phải ghi sổ theo TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ
(tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế)
(2) Bên Có các TK vốn bằng tiền thì phải ghi sổ theo TGTT lúc xuất ngoại tệ. TGTT xuất
ngoại tệ 1 trong 4 phương pháp : Bình quân gia quyền, FIFO, LIFO, thực tế đích danh.
(3) Bên Có TK phải thu, bên Nợ TK phải trả thì phải ghi sổ theo TGTT lúc ghi sổ kế toán.
* Phương pháp hạch toán:
+ Nếu doanh nghiệp đang trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (Kể cả có hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản ):
(1) Mua sắm vật tư, hàng hoá, TSCĐ, các khoản chi phí thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ:
Nợ TK 151, 152,153,156,211,213,641,642,133,… : TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ
Nợ TK 635:-Chi phí tài chính . Nếu lỗ CLTG (TGTT lúc PSNV< TGTT xuất ngoại tệ)
Có TK111 (1112), (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán ).
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT)
-Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hóa,dịch vụ…
Hoặc Có TK 515: Nếu lãi CLTG (TGTT lúc PSNV> TGTT xuất ngoại tệ)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT)
(2) Khi mua chịu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, các khoản chi phí bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151, 152,153,156,211,213,641,642,133,… : TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ
Có TK 331: TGTT lúc phát sinh nghiệp vu ( Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )ï
-

Khi chi ngoại tệ để trả nợ cho người người bán:
5


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 6


Nợ TK 331: TGTT lúc ghi sổ
Nợ TK 635: Nếu lỗ CLTG (TGTT lúc ghi sổ< TGTT xuất ngoại tệ)
Có TK 111 (1112) : TGTT xuất ngoại tệ
Hoặc Có 515 Nếu lãi CLTG (TGTT lúc ghi sổ> TGTT xuất ngoại tệ)
(3) Doanh thu bán chịu TP,HH,DV phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131: TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ
Có TK 511, 3331: TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ
-

Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ:

Nợ TK 111 (1112 ): TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ
Nợ TK 635: Nếu lỗ CLTG (TGTT lúc PSNV< TGTT lúc ghi sổ)
Có TK 131: TGTT lúc ghi sổ
Hoặc Có TK 515: Nếu lãi CLTG (TGTT lúc PSNV> TGTT lúc ghi sổ)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT)
+ Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt của
hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động ):
-

Phương pháp tương tự … nhưng nếu lãi CLTG liên quan đến ngoại tệ thì HT vào bên
Có TK 413 (TK 4132), ngược lại nếu lỗ … bên Nợ TK 413 (TK 4132).

-

Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
được phản ánh lũy kế trên TK 413 (TK 4132).

-


Khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng, kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên nợ và số dư bên có trên TK 4132) tính ngay
vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính hoặc kết chuyển sang TK 242
“Chi phí trả trước dài hạn” (nếu lỗ tỷ giá), hoặc TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
(nếu lãi tỷ giá) để phân bổ dần trong thời gian tối đa là 5 năm.
Nợ TK 4132
Có TK 3387 (nếu lãi tỷ giá)
Hoặc : Nợ TK 242
Có TK 4132 (nếu lỗ tỷ giá)
Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn xây dựng
khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng đưa tài sản vào sử dụng:
Nợ TK 635
Có TK 242
Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn xây dựng
khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng đưa tài sản vào sử dụng:
Nợ TK 3387
6


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 7

Có TK 515
Kế toán vàng bạc, đá quý
Giá của vàng bạc đá quý khi nhập được ghi sổ theo giá mua thực tế. Khi xuất vàng bạc đá
quý có thể tính theo một trong bốn phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước - xuất
trước, nhập sau - xuất trước, thực tế đích danh). Tuy nhiên, do vàng bạc đá quý là loại tài
sản có giá trị lớn và mang tính riêng biệt nên phương pháp giá thực tế đích danh thường

được sử dụng. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh
nghiệp vụ thì được phản ánh vào TK 515 hoặc TK 635.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
(1) Mua vàng bạc, đá quý nhập quỹ:
Nợ TK 111 (1113)

Giá mua thực tế ghi
trên hóa đơn

Có TK 111 (1111), 112 (1121)
(2) Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, đá quý
Nợ TK 111 (1113) - giá thực tế nhập

Có TK 338 (3388) - nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
hoặc Có TK 344 - nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
(3) Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng vàng bạc, đá quý
Nợ TK 111 (1113) - giá thực tế được thanh toán
Có TK 131 - giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 515 - Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán lớn hơn giá lúc ghi
nhận nợ phải thu.
Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào bên Nợ TK 635.
(4) Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng vàng bạc, đá quý
Nợ TK 338 (3386), 344
Có TK 111 (1113) - Theo giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ
(5) Xuất vàng bạc, đá quý đem ký cược, ký quỹ
Nợ TK 144 - Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 (1113) - Theo giá thực tế xuất
(6) Xuất vàng bạc, đá quý để thanh toán nợ cho ngư


ời bán

Nợ TK 331- theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Có TK 111 (1113) - theo giá thực tế xuất
Có TK 515 - chênh lệch do giá thực tế xuất nhỏ hơn giá thực tế lúc ghi nhận
nợ phải trả
Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào bên Nợ TK 635.
7


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 8

3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ sử dụng: để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo Có, giấy báo Nợ,
Phiếu tính lãi, … của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
séc chuyển khoản, séc bảo chi, lệnh chuyển tiền ...)
- Tài khoản sử dụng: TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm tiền gửi Ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân hàng, kho bạc, hay
công ty tài chính).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (Sinh viên tự nghiên
cứu)
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại Ngân hàng.
TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã quy đổi ra
đồng Việt Nam.
TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá
quý gửi tại Ngân hàng.
Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ hoặc vàng, bạc, đá quý, thì nguyên tắc hạch toán

tương tự như hạch toán tiền mặt là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý.
-

Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết: Sổ tiền gởi ngân hàng.
Sổ tổng hợp: Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán công ty áp dụng (các loại sổ tương
tự như kế toán tiền mặt đã trình bày trong phần trên).

- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
(1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng:
Nợ TK 112 (1121, 1122)
Có TK 111 (1111, 1112)
(2) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của
đơn vị:
Nợ TK 112 (1121, 1122)
Có TK 113 (1131, 1132)
(3) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng
chuyển khoản:
Nợ TK 112 (1121, 1122)
Có TK 131
(4) Thu hồi các khoản tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 144 – Cầm cố , ký quỹ , ký cược ngắn hạn.
Có TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn.
8


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 9


(5) Nhận góp vốn liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi Ngân hàng.
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
(6) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ các
hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711 - Thu nhập khác.
(7) Căn cứ phiếu tính lãi của Ngân hàng và giấy báo Ngân hàng phản ánh lãi tiền gửi định
kỳ:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 515 – Thu nhập khác
(8) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
(9) Trả tiền mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định hoặc chi phí phát sinh đã được chi bằng
chuyển khoản:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 621, 627, 641, 642, …
Nợ TK 133
Có TK 112
(10) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121- Chứng khoán ngắn hạn.
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn.
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh dài hạn.
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
(11) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp:

Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn.
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến trả.
Nợ TK 331 - Phải trả người bán.
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước.
Nợ TK 338 - Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ TK 341, 342 - Vay dài hạn, nợ dài hạn.
9


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 10

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
(12) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 144, 244
Có TK 112
(13) Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc sổ phụ
Ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số
liệu của Ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết:
a) Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên sổ phụ Ngân hàng:
Nợ TK 138 (1381) - Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
b) Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên sổ phụ Ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 338 (3381) - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số
liệu đã ghi sổ.
4. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân

hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ
tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị
được thụ hưởng.
- Chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền…
- Tài khoản sử dụng: TK 113 - Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển của
doanh nghiệp.
TK 113 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1131 - Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
TK 1132 - Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
(1) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập hoạt động khác
bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ
chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng, kho bạc:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính.
Có TK 711 - Thu nhập khác
10


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 11

(2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy báo Có
của Ngân hàng:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển.
Có TK 111 - Tiền mặt.

(3) Làm thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ
vẫn chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển.
Có TK 111 - Tiền mặt.
(4) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền đang chuyển ở kỳ trước:
Nợ TK 112
Có TK 113
(5) Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán:
Nợ TK 331
Có TK 113
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ảnh tương tự như tiền mặt ( thay TK 1112
thành 1132 ).
II. Kế toán các khoản phải thu
1. Nội dung các khoản phải thu
Khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp, là một phần nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Phân loaị khoản phải thu theo nội dung các giao dịch phát sinh từ các quan hệ kinh tế tài
chính gồm:
- Phải thu khách hàng.
– Thuế GTGT được khấu trừ.
– Các khoản phải thu nội bộ.
– Các khoản phải thu khác.
– Các khoản ứng trước
2. Kế toán phải thu khách hàng
a) Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo Có của ngân hàng
b). Kế toán chi tiết

- Kế toán phải thu khách hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từngkhách hàng, theo
từng nội dung phải thu phát sinh để đáp ứng nhu cầu thông tin về đối tượng phải thu,nội
dung phải thu tình hình thanh toán về khả năng thu hồi nợ.

11


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 12

Kế toán tổng hợp phải thu của khách hàng sử dụng TK 131 để phản ánh số tiền phải thu,
đã thu, còn phải thu hoặc số tiền khách hàng ứng
c). Phương pháp hạch toán.
-

Sơ đồ hạch tóan
511

131

635

(1)

(4)

333

521,531,532

(5)

111,112

111,112,113
(2)

(6)
152,153,156

711
(7)

(3)

331
(8)

(1) Bán hàng chưa thu tiền
(2) Các khoản chi hộ khách hàng
(3) Thu nhập khác chưa thu tiền
(4) Chiết khấu thanh toán
(5) Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại
(6) Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền.
(7) Khách hàng thanh toán bằng hàng (đổi hàng)
(8) Bù trừ công nợ
3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ : (TK 133)
a) Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê thu mua hàng của người trực tiếp sản xuất,
hóa đơn đặc thù…

b) Kế toán chi tiết
Hạch tóan thuế giá trị gia tăng được khấu trừ chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh
thương mạithuộc đối tượng nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ.Thuế GTGT được khấu
trừ là số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ, TSCĐ mà doanh nghiệp mua vào dùng cho
họat động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu
vào thực chất là một khoản nợ phải thu đối với cơ quan thuế.
c) Phương pháp hạch toán

12


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

111,112

Trang 13

133

111,112

(1)

(3)

152,153,156,211
33311
(4)

632


33312
(5)

(2)

632

(6)

(1) Mua vật tư hàng hoá, tài sản dịch vụ
(2) Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(3) Thuế GTGT đã được hoàn
(4) Thuế GTGT đã được khấu trừ (khấu trừ thuế)
(5) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
(6) Hàng mua trả lại cho người bán hoặc giảm giá.
Vd: Số dư đầu tháng 12/98 của một số tài khoản (đơn vị: 1000đ)
- Tk 131; 90.000 (chi tiết: Công ty A: 15.000, Cty B : 20.000, Cty C: 25.000,Cty D:
30.000)
- TK 139:18.000.
A. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
NV1: Bán hàng cho công ty E chưa thu được tiền. Giá bán 40.000, thuế GTGT 4.000 công ty E
đã chấp nhận thanh toán.
NV2: Công ty B đã trả nợ và hưởng chiết khấu thanh toán, (do thanh toán trước hạn) 2% trên
số nợ, số còn lại doanh nghiệp đã nhận được bằng chuyển khoản.
NV3: doanh nghiệp đã nhận được tiền trả trước của công ty H bằng chuyển khoản 22.000
NV4: Doanh nghiệp đã xuất hàng cho công ty H, giá bán 20.000, thuế GTGT 2.000
NV5: Cuối năm căn cứ vào số khách nợ, kế toán lập dự phòng 20% trên số
nợ, đồng thời tiến hành hoàn nhập dự phòng đã lập năm trước.
Yêu cầu: định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

4. Kế toán các khoản phải thu khác
Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ
bao gồm:
13


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 14

- Giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân còn chờ giải quyết
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất.
- Phải thu về các khoản cho mượn tạm thời.
- Các khoản phải thu về đầu tư tài chính, tiền lãi cổ tức.
a) Chứng từ sử dụng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Biên bản kiểm kê quỹ
- Biên bản sử lý tài sản thừa thiếu.
b)Tài khoản sử dụng.
1381, 1385, 1388.
c) Trình tự hạch toán.
111,112

138

111,112

(1)

152,153,156


(5)

331

(2)

(6)
334

211

(7)

(3)
515
(4)

(1) Tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
(2) Vật tư, hàng hoá thiếu chưa rõ nguyên nhân
(3) TSCĐ thiếu chưa rõ nguyên nhân
(4) Thu lãi từ hoạt động tài chính (1388)
(5) Đã thu tiền
(6) Cấn trừ nợ
(7) Trừ vào lương
5. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Nội dung và nguyên tắc hạch toán
– Nội dung:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do con nợ không còn khả năng thanh toán có thể

xảy ra trong năm kế hoạch.
Mục đích của dự phòng nợ phải thu khó đòi là:
+ Để giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp khoản tổn thất có thể xảy ra trong
năm kế hoạch, nhằm bảo tồn vốn kinh doanh.
+ Để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
14


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 15

+ Xác định giá trị thực của 1 khoản tiền phải thu trong thanh toán khi lập báo cáo tài
chính.
Nguyên tắc và những điểm cần chú ý khi hạch toán
+ Điều kiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
+ Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng: thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập
báo cáo tài chính năm.
+ Phương pháp xác định số lập dự phòng phải thu khó đòi: doanh nghiệp lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi; sau đó tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi
tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
b) Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Nội dung và kết cấu của TK 139 theo chế độ hiện hành
Bên Nợ: Hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi
Bên Có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
(cuối niên độ kế toán).
Số dư bên Có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.

Ngoài ra, còn sử dụng TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài Bảng cân đối kế toán)
dùng để phản ánh chi tiết số nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ theo từng người nợ và từng khoản nợ
(theo nguyên tắc ghi đơn).
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Số nợ khó đòi đã được xoá sổ trong Bảng cân đối kế toán để tiếp tục theo dõi
ngoài bảng.
Bên Có: - Số đã thu được về các khoản nợ khó đòi.
– Số nợ khó đòi được xoá sổ (hết thời gian theo dõi theo quy định của chế độ tài chính).
Số dư bên Nợ: Số còn phải thu về nợ khó đòi cần tiếp tục theo dõi.
c) Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Việc xử lý xoá nợ khó đòi tuỳ theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. Về cơ bản
hạch toán theo trình tự sau:
(1) Cuối niên độ kế toán, tính và lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139: chi phí dự phòng.
(2) Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu
nợ được, căn cứ những văn bản có chứng cứ pháp lý DN lập thủ tục xoá nợ. Khi được phép xoá
nợ – ghi.
(2a) Kết chuyển nợ xoá sổ
Nợ TK 139 (nếu số dự phòng đã lập ≥ số nợ xoá sổ) hoặc
15


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 16

Nợ TK 642 (nếu số dự phòng đã lập ≤ số nợ xoá sổ)
Có TK 131, 138.
(2b) Ghi đơn vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”: số nợ xoá sổ.

(3) Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá sổ, nếu sau này thu được nợ, KT
ghi.
(3a) Phần nợ thu được xem như khoản thu nhập khác.
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 711
(3b) Đồng thời ghi đơn Có TK 004 – để giảm phần nợ khó đòi đã xoá sổ mà nay đã thu
được.
(4) Cuối niên độ kế toán sau: so sánh mức lập dự phòng năm nay với mức lập dự phòng
đã lập cuối niên độ trước ⇒ có 2 trường hợp, hoặc
(4a) Kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng số chênh lệch mức lập dự phòng năm nay <
mức lập dự phòng còn lại đã lập cuối niên độ trước
Nợ TK 139
Có TK 642 (6426): chênh lệch hoàn nhập dự phòng
(4b) Kế toán tiến hành lập dự phòng số chênh lệch mức lập dự phòng năm nay > mức
lập dự phòng còn lại đã lập cuối niên độ trước, ghi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139: Chênh lệch lập dự phòng

16


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 17

Chương 2
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I. Kế tóan nguyên vật liệu.
1. Những vấn đề chung về vật liệu:
a)Khái niệm : Vật liệu là đối tượng lao động DN mua ngoài hoặc tự chế biến được

dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Đặc điểm:
- Vật liệu tham gia vào 1 chu kì sản xuất, nó thay đổi hòan tòan hoặc 1 phần lớn
hình thái vật chất ban đầu
- Giá trị của vật liệu được chuyển dịch hết 1 lần vào gía trị của sản phẩm mới
c) Nhiệm vụ của kế toán
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất và tồn kho vật
liệu, công cụ theo giá trị, số lượng của từng vật liệu, công cụ.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu các định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, xác định
số lượng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao và phân bổ chính xác giá trị vật liệu tiêu hao
vào đối tượng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu, lập báo cáo về vật liệu và tiến hành phân
tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu.
2. Phân loại và đánh giá
a) Phân lọai vật liệu:
- Phân lọai theo vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình SX
+ Vật liệu chính: bao gồm những lọai vật liệu cấu thành nênthực thể của
sản phẩm
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu phụ có tác dụng phụ trong qúa trình sản
xuất, nó kết hợp với vật liệu chính nhằm hòan thiện sản phẩm, tăng chất lượng giá trị
cho sản phẩm
+ Nhiên liệu: là những lọai sinh ra nhiệt năng. Nó có thể ở thể ở thể rắn
lỏng, khí . Về thực chất nhiên liệu cũng là vật liệu phụ nhưng do tính năng lí hóa và
điều kiện bảo quản khác . Vì vậy, nó được tách ra thành 1 khỏan để theo dõi
+ Phụ tùng thay thế : là những chi tiết , những bộ phận của tài sản cố định
được doanh nghiệp mua về dự trữ nhằm phục vụ cho công tác s/chữa TS trong DN
+ Vật liệu khác
b) Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu nhập kho. Vật liệu trong đơn vị có thể nhập từ nhiều nguồn khác

nhau. Vì vậy, việc xácđịnh giá cũng khác nhau:
- Giá vật liệu nhập do thu mua:
• Theo pp khấu trừ:
Giá thực tế vật liệu nhập = Giá mua + CF thu mua + Thuế NK, TTĐBCKTM, GIAM GIA HANG MUA


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 18

• Theo pp trực tiếp :
Giá thực tế VL nhập = Giá mua + CF TM +Thuế NK,
Thuế TTĐB,thuế VAT

+ Chi phí thu mua bao gồm khoản chi phí phát sinh:
Vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm, công tác phí, hao hụt công tác thu mua
- TH nhập kho do tự chế biến:
Giá thực tế vật liệu nhập do tự chế = Giá TT VL xuất để CB+ CFCB
- TH nhập kho do thuế ngoài gia công.
Giá VL nhập do thuê ngòai gia công =Giá TT VL xuất đưa đi
gia công +CF thuê gia công + CF vận chuyện
- Giá TT VL
nhập do liên doanh: do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá
Đánh giá vật liệu xuất kho:
Do vật liệu nhập từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều giá khác nhau . Vì vậy, khi xuất
dùng vật liệu, kế tóan sử dụng
Các pp tính giá xuất như sau:
• PP nhập trứơc xuất trước
• PP nhập sau xuất trước
• PP bình quân

• PP đích danh
Tính giá xuất kho cho DN áp dụng phương pháp kế khai thường xuyên
VD:
- Vật liệu tồn đầu tháng 200 kg, đơn giá 20.000đ/kg
- Tình hình nhập, xuất trong tháng:
Ngày 01: Nhập kho 500kg, đơn giá nhập 21.000 đ/kg
Ngày 05: Xuất SD 300 kg
Ngày 10: Nhập kho 300kg, đơn giá nhập 20.500 đ/kg
Ngày 15: xuất sử dụng 400 kg
Ngày 20: Nhập 200 kg đơn giá 19.000 đ.kg
Ngày 23: xuất sử dụng 400 kg


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 19

Yêu cầu: tính giá xuất kho vật liệu.
a. PP thực tế đích danh:
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho
của lần nhập đó làm giá xuất.
+ Giả xử ví dụ trên vật liệu xuất ra
ngày 5 gồm:

150 kg tồn đầu tháng
150 kg thuộc nhập ngày 1

ngày 15 gồm: 250kg thuộc số nhập ngày 1
150 kg thuộc số nhập ngày 10
Tính giá vật liệu xuất kho

Ngày 5 :(150x2000)+ (150x2100)
Ngày 15:(250x2100)+ (150x2050)
b. PP nhập trước xuất, xuất trước (FIFO)
Đặc điểm của PP này là VL xuất ra được tính theo giánhập vào trước và lần lượt tiếp theo.
Ngày 5 : (200x2000)+(100x2100)
Ngày 15: (400x2100)
c. PP nhập sau xuất trước
Đặc điểm của pp này là vật liệu xuất ra tính theo giá của lần nhập sau cùng trước khi xuất và
lần lượt tính ngược lên theo tỉ giá nhập.
-

Ngày 05: 300x2100

-

Ngày 15: (300x2050 )+(100x2100)

d. Phương pháp đơn giá bình quân
d1. đĐơn giá bình quân cuối kỳ.
đặc điểm này là cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định ĐGBQ của VL tồn và nhập trong kỳ để làm
giá xuất kho

ĐGBQ

=

Trị giá VL tồn đầu kỳ + Trị giá VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ

Trị giá VL xuất trong kỳ= SL vật liệu xuất trong ky øx ĐGBQ

Theo VD trên

ĐGBQ

=

(200*2000)+[(500*2100)+(300*2050)]
=
200 +800

2065


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trị giá vật liệu xuất
-

Ngày 05: 300x 2065

-

Ngày 15: 400x2065

d2. Đơn giá bình quân liên hoàn

3. Kế toán nguyên vật liệu :
a) Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Biên bản kiểm kê vật tư
b) Kế toán chi tiết vật liệu:
Để theo dõi chi tiết vật liệu kế toán sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
+ Quy trình tại kho
• Nhận và kiểm tra chứng từ Nhập, xuất vật liệu, Hoàn chỉnh chứng từ
• Cập nhật thẻ kho
Ø Mở theo danh điểm vật liệu
Ø Theo dõi số lượng vật liệu
• Lưu chứng từ theo chủng loại
• Chuyển chứng từ cho phòng kế toán
• Đối chiếu số liệu với kế toán
+ Quy trình tại phòng kế toán
• Lập chứng từ – nhận chứng từ (phiếu nhập, xuất kho)
• Cập nhật thẻ chi tiết vật liệu
Ø Thẻ kế toán chi tiết được mở theo từng danh điểm
Ø Thẻ kế toán chi tiết theo dõi về số lượng và giá trị vật liệu
• Đối chiếu số lượng giữa thẻ kế toán chi tiết và thẻ kho
• Lập bảng tổng hợp nhập, xuất , tồn kho vật liệu để:
Ø Phản ánh biến động mỗi danh điểm trong tháng trên 1 dòng
Ø Phản ánh số lượng và giá trị vật liệu
• Đối chiếu về mặt giá trị vớiø kế toán tổng hợp

Trang 20



KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 21

Sơ đồ
Sổ kế toán
tổng hợp
nguyên vật
liệu

Chứng từ
(phiếu nhập,
xuất)

Cập nhật
So
Đối chiếu
Thẻ kho

Tại kho












Số lượng

sánh

Đối chiếu
Thẻ kế
toán chi
tiết

giá trị

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu

Kế toán

- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
+Quy trình tại kho
Nhận và kiểm tra chứng từ Hoàn chỉnh chứng từ Nhập, xuất vật liệu
Cập nhật thẻ kho
Ø Mở theo danh điểm vật liệu
Ø Theo dõi số lượng vật liệu
Lưu chứng từ theo chủng loại sau đó Chuyển chứng từ cho phòng kế toán
Đối chiếu số liệu với kế toán
+ Quy trình tại phòng kế toán
Lập chứng từ – nhận chứng từ
Lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu

Ø Bảng kê lập trên cơ sở chứng từ giao nhận
Ø Mỗi danh điểm được lập thành 1 dòng
Cập nhật số liệu vào sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu
Ø Mỗi tháng ghi 1 lần vào cuối tháng, theo từng kho
Ø Mỗi thứ vật liệu được ghi trên 1 dòng
Đối chiếu số lượng trên sổ luân chuyển với thẻ kho
Lập bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật liệu


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 22

Sơ đồ
Sổ kế toán
tổng hợp
nguyên vật
liệu

Chứng từ

Bảng kê
nhập,xuất
vật liệu

cập nhật

đối chiếu
Thẻ kho


Tại kho












số lượng

Sổ đối
chiếu
luân
chuyển

đối chiếu
giá trị

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu

Kế toán

- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp Sổ số dư

+ Quy trình tại kho
Nhận và kiểm tra chứng từ, Hoàn chỉnh chứng từ Nhập, xuất vật liệu
Cập nhật thẻ kho
Lưu chứng từ theo chủng loại sau đó chuyển cho Phòng KT
Cập nhật số lượng vào sổ số dư
Đối chiếu số liệu với kế toán
+ Quy trình tại phòng kế toán
Lập chứng từ - nhận chứng từ
Lập bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu
Ø Bảng lũy kế được lập trên cơ sở chứng từ giao nhận, theo kho
Ø Mỗi danh điểm được lập thành 1 dòng
Ø Theo dõi giá trị, không theo dõi số lượng
Cập nhật giá trị nhập, xuất, tồn vào sổ số dư vật liệu
Ø Mỗi tháng ghi 1 lần vào cuối tháng
Ø Mỗi thứ vật liệu được ghi trên 1 dòng – ghi phần giá trị
Đối chiếu số lượng giữa sổ số dư và thẻ kho


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 23

Sơ đồ
Chứng từ

Phiếu giao
nhận chứng từ

Đối chiếu


Cập nhật
Bảng lũy kế nhập xuất
tồn VL

Sổ
kế toán
tổng hợp

Đối chiếu
Thẻ kho

Tại kho

Sổ
số dư

Kế toán

4. Kế toán tổng hợp NVL
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- TH mua vật liệu nhận được hoá đơn và vật liệu đã về nhập kho
Nợ TK 152, 133
Có TK 111,112,141….
- TH mua vật liệu đã nhận được phiếu nhập kho (vật liệu đã về kho) nhưng đến cuối
tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn .kế toán dùng giá tạm tính
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 111,112,141….
-> Sang tháng sau nhận được hoá đơn :
+ Xoá giá tạm tính bằng cách ghi âm:
Nợ TK 152: (Giá tạm tính )

Có TK 111,112,141….(Giá tạm tính )
+ Căn cứ hoá đơn ghi bình thường:
Nợ TK 152, 133
Có TK 111,112,141….
- TH mua vật liệu đã nhận được hoá đơn nhưng đến cuối tháng vật liệu vẫn chưa về
nhập kho (Phòng KT chưa nhận được phiếu nhập kho)
Nợ TK 151,133/ Có TK 111, 112…
Sang tháng sau nếu hàng về kế tóan ghi: Nợ TK 152 / có TK 151


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

Trang 24

4.1 Kế tóan nhập vật liệu
`

111,112,141,331

111,112,141,331

152
(1)

(2)

151
(3)

154

(4)
157
(5)

333
(6)

3381
(7)
411
(8)
711
(9)
412
(10)

(1) Mua vật liệu nhập kho.
(2) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người
bán.
(3) Vật liệu mua tháng trước tháng này về nhập kho
(4) Vật liệu nhập kho sau khi gia công, chế biến.
(5) Vật liệu gửi đi bán nay về nhập kho.
(6) Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(7) Vật liệu thừa không rõ nguyên nhân.


KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh

(8) Nhận góp vốn liên doanh bằng NVL
(9) Nhận viện trợ, nhận tặng thưởng

(10)
Đánh giá tăng vật liệu
Mua vật liệu phát sinh thừa, thiếu
a. Thiếu so với hóa đơn:
Nợ TK 152 : trị giá hàng hóa thực nhập
Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào tính theo HD
Nợ TK 138(1381) : Trị giá hàng hóa thiều chờ xử lý
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán
Khi xác định kết quả xử lý
- Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và bên bán giao thêm số hàng thiếu:
Nợ Tk 152,
Có Tk 1381
- Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và bên bán không có hàng giao thêm:
Nợ Tk 331
Có Tk 1381
Có tk 133
- Nếu lỗi do người áp tải và bắt bồi thường sẽ ghi:
Nợ Tk 1388 (phải thu khác),334
Có 133.
Có TK 1381
- Nếu doanh nghiệp phải chịu coi như khoản tổn thất
Nợ TK 632
Có TK 1381
b. Thừa so với hóa đơn:
Nếu nhận giữ hộ : ghi Nợ 002 -> xuất trả ghi Có 002
- Nhập kho luôn số hàng
Nợ TK 152 : trị giá hàng hóa thực nhập theo giá hóa đơn
Nợ Tk 133 : thuế GTGT đầu vào tính theo hàng thực nhập
Có TK 331 Tổng giá trị thanh toán theo hóa đơn
Có TK 3381 : giá trị hàng thừa chờ xử lý.

Xử lý hàng thừa:
- Bên bán đồng ý bán luôn số hàng thừa:
Nợ Tk 3381
Nợ 133
Có Tk 331
- Nếu trả lại số hàng thừa cho người bán
Nợ TK 3381
Có TK 152
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 3381
Có TK 711

Trang 25


×