Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

GIÁO TRÌNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 109 trang )

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT TRONG XD
Như đã biết, năng suất lao động, xét đến cùng là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự gia
tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội, muốn tăng năng suất lao động phải giải quyết các vấn đề
như:
- Người lao động
- Công cụ lao động
- Phương pháp tổ chức sản xuất
Điều đó có nghĩa là phải xây dựng con người lao động mới, phải cải tiến công cụ lao động,
thực hiện cơ giới hóa trong lao động. Về đối tượng lao động, ngành xây dựng phải áp dụng các
kết cấu và vật liệu tiên tiến, thực hiện phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến như: tổ chức sản
xuất theo dây chuyền, thực hiện phương châm công xưởng hóa sản xuất vật liệu xây dựng, tiêu
chuẩn hóa khâu thiết kế và cơ giới hóa khâu thi công, nhưng tất cả thành tựu của tiến bộ kỹ
thuật nói trên muốn đưa vào áp dụng một cách thường xuyên và có tính chất pháp lệnh thì tính
toán, cụ thể hóa thành các chỉ tiêu số lượng. Đó chính là các định mức kinh tế - kỹ thuật, là căn
cứ làm nền tảng cho quá trình tổ chức sản xuất của xã hội.
Định mức kinh tế - kỹ thuật có vai trò quan trọng sau:
a. Các định mức kinh tế - kỹ thuật góp phần thống nhất và tiêu chuẩn hóa quá trình sản
xuất.
b. Định mức kinh tế - kỹ thuật đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động
và tiết kiệm lao động xã hội.
c. Định mức kỹ thuật đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và là cơ sở đúng
đắn để tiêu chuẩn hóa quá trình sản xuất.
d. Định mức kỹ thuật rất cần thiết và là tiền đề cho công tác kế hoạch hóa, các kế hoạch
được tính toán từ các chỉ tiêu định mức góp phần quản lý và sử dụng một khối lượng
lớn về nhân công, vật tư, máy móc của ngành xây dựng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
e. Các định mức kỹ thuật phản ảnh đúng đắn các hao phí lao động xã hội trung bình cần
thiết là cơ sở để xây dựng đơn giá và giá thành công trình xây dựng một cách chính
xác, là cơ sở để so sánh, lựa chọn các giải pháp tối ưu trong xây dựng.
f. Định mức kỹ thuật là cơ sở để xây dựng chỉ tiêu phấn đấu một cách đúng đắn và đánh
giá kết quả các thành tích đạt được trong quá trình lao động của từng cá nhân và đơn vị.


g. Định mức kỹ thuật là cơ sở để thanh toán lương theo sản phẩm, thực hiện đúng đắn sự
phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động khi tham gia sản xuất.
2. SƠ LƯỢC ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT:
2.1. Định nghĩa:
a. Mức tiêu phí lao động: Trong quá trình sản xuất, để thu lượm sản phẩm thì phải tiêu
phí một lượng lao động (một số yếu tố sản xuất về vật liệu, nhân công và máy thi
công). Vậy yếu tố sản xuất tiêu phí để thu lượm một đơn vị sản phẩm, hoặc số sản
phẩm thu lượm được khi tiêu phí một yếu tố sản xuất được gọi là Mức tiêu phí lao động
b. Định mức kỹ thuật: Các tiêu phí lao động được xây dựng trên cơ sở đúng đắn của quá
trình sản xuất, sử dụng các yếu tố sản xuất hợp lý về mọi mặt, đảm bảo chất lượng sản
phẩm, loại bỏ những tiêu phí bất hợp lý,mang tính chất tiên tiến và hiện thực thì được
gọi là Định mức kỹ thuật.
c. Xây dựng định mức kỹ thuật là nghiên cứu tỷ mỉ quá trình sản xuất, loại trừ những tiêu
phí bất hợp lý nhằm biến nó thành quá trình tiêu chuẩn đặc trưng cho một trình độ sản


xuất nhất định mà trong đó người lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động được
sắp xếp một cách hợp lý nhất theo thời gian và không gian. Sau đó dùng các phương
pháp và phương tiện để quan sát, đo lường, xử lý số liệu và tính toán thành các định
mức cụ thể.
d. Công tác định mức kỹ thuật là một khái niệm chung để chỉ các công việc sau:
- Nghiên cứu tổ chức xây dựng các định mức mới để đưa chúng vào áp dụng thường
xuyên
- Vận dụng các định mức mới đưa vào áp dụng để nghiên cứu điều chỉnh các định mức
chưa hợp lý.
- Nghiên cứu phương pháp sản xuất của người sản xuất tiên tiến nhằm phổ biến áp dụng
và làm cơ sở xây dựng định mức mới.
e. Các tiêu chuẩn thời gian và định mức gốc: Trong quá trình xây dựng định mức, với
những công việc cố định lặp đi lặp lại, người ta xây dựng thời gian tiêu chuẩn để thực

hiện phần việc đó, ngoài ra còn sử dụng các tài liệu gốc có sẵn, đặc biệt là của máy móc
thiết bị (tốc độ quay, tốc độ chạy có tải, tốc độ chạy không tải…) để đưa vào tính toán
định mức. Các loại thời gian tiêu chuẩn và tài liệu sử dụng đó gọi là Tiêu chuẩn thời
gian và định mức gốc.
f. Các định mức biến loại: có những công việc mà tính chất làm việc hoàn toàn giống
nhau, nhưng có một vài nhân tố ảnh hưởng làm thay đổi. Ví dụ vận chuyển đất với
phương tiện và trọng lượng không đổi, nhưng cự ly thay đổi; hoặc công tác làm cốt
thép với các đường kính khác nhau. Các loại định mức như vậy gọi là định mức biến
loại. Lợi dụng tính chất biến loại này, người ta có thể quan sát tính toán một số điển
hình, sau đó nội suy cho các loại khác.
2.2. Phân loại định mức kỹ thuật:
a. Theo yếu tố chi phí sản xuất: định mức kỹ thuật được phân thành 3 loại
- Định mức lao động
- Định mức vật tư
Định mức thời gian sử dụng máy
b. Theo cách trình bày: trong định mức lao động và định mức thời gian sử dụng máy
được phân thành 2 loại:
- Định mức thời gian
- Định mức sản lượng
c. Theo mức độ bao quát của các loại công việc nằm trong định mức: định mức kỹ thuật
được phân thành 3 loại
- Định mức dạng chỉ tiêu: quy đinh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian sử dụng
máy cho một đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh, như số ngày công xây dựng/1m2 XD, số
viên gạch /1m2 XD
- Định mức dự toán tổng hợp: quy đinh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian sử
dụng máy cho một đơn vị khối lượng công việc xây dựng tổng hợp (bao gồm nhiều
loại công việc xây dựng riêng rẽ có liên quan hữu cơ với nhau để tạo nên một đơn
vị sản phẩm tổng hợp nào đó), hoặc cho một kết cấu xây dựng hoàn chỉnh nào đó.
Định mức dự toán tổng hợp được dùng để lập đơn giá xây dựng tổng hợp.
- Định mức dự toán chi tiết: quy đinh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian sử

dụng máy cho một đơn vị khối lượng công việc xây lắp riêng rẽ nào đó. Ví dụ công
tác xây, trát, lợp ngói, lát nền … Định mức dự toán chi tiết được dùng để lập đơn
giá xây dựng chi tiết.


d. Theo phạm vi quản lý sử dụng của định mức: được phân thành 3 loại
- Định mức Nhà nước: do Nhà nước ban hành và áp dụng chung cho tất cả các có
công tác xây dựng. Thường là định mức dự toán tổng hợp.
- Định mức ngành hay địa phương: do từng ngành hoặc từng địa phương ban hành
cho các chuyên ngành xây dựng hoặc cho các công tác xây lắp đặc biệt mà Nhà
nước chưa ban hành, để sử dụng trong phạm vi ngành hoặc từng địa phương mình.
- Định mức nội bộ (định mức công ty, xí nghiệp): Khi có những công việc có những
đặc thù riêng mà Nhà nước và địa phương chưa ban hành, thì công ty, xí nghiệp sẽ
xây dựng định mức riêng để áp dụng trong phạm vi công ty, xí nghiệp mình.
3. CÁC TÍNH CHẤT CỦA ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT:
3.1. Các định mức kinh tế - kỹ thuật mang tính kinh tế, tính khoa học - kỹ thuật:
-

Tính kinh tế: Các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho đường lối phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, định mức kinh tế - kỹ thuật là công cụ đắc
lực để quản lý sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế. Định mức kinh tế - kỹ thuật còn
mang tính chất phạm trù kinh tế học (hao phí lao động xã hội trung bình cần thiết, phân
phối theo lao động …)

-

Tính khoa học - kỹ thuật: bản thân việc xây dựng và áp dụng định mức đòi hỏi sự tính
toán tỷ mỷ, chính xác và phải nắm vững kỹ thuật sản xuất nhất định. Mặc khác, định
mức là sản phẩm của tiến bộ kỹ thuật, như ng đồng thời định mức định mức lại thúc đẩy
sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật.


3.2. Các định mức kinh tế - kỹ thuật mang tính tiên tiến và hiện thực: định mức kinh tế
- kỹ thuật phản ảnh trình độ sản xuất của một nước, của một dân tộc nên nó mang tính
hiện thực, nhưng đồng thời phải tiên tiến, nói cách khác định mức phải mang tính trung
bình tiên tiến.
3.3. Các định mức kinh tế - kỹ thuật mang biến động và phát triển không ngừng,
nhưng đông thời phải đảm bảo ổn định trong một khoảng thời gian: biến động ở
chỗ định mức phải thay đổi theo chiều hướng tăng năng suất lao động không ngừng,
nhưng phải ổn định trong một thời gian, vì định mức phục vụ cho công tác kế hoạch và
mỗi lần xây dựng – ban hành định mức rất tốn kém, nên không thể thay đổi hằng năm
được.
3.4. Các định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng mang đặc điểm của ngành xây
dựng: Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của ngành xây dựngcó những đặc thù riêng rất
phức tạp, nên việc xây dựng định mức cho ngành xây dựng có nhiều khía cạnh riêng
biệt.
4. VAI TRÒ VÀ CÔNG DỤNG CỦA CÁC TIÊU CHUẨN VÀ ĐỊNH MỨC KINH
TẾ - KỸ THUẬT:
4.1. Các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật là những công cụ quan trọng để Nhà
nước tiến hành quản lý kinh tế và tổ chức ở tầm vĩ mô, là những cơ sở pháp lý đầu tiên
về mặt kỹ thuật và về mặt kinh tế của Nhà nước. Ở bất kỳ chế độ kinh tế nào Nhà nước
cũng đều cần phải có các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật để quản lý nền kinh
tế ở cấp vĩ mô. Trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta hiên nay cần phải
cải tiến và phân cấp quản lý các tiêu chuẩn và định mức một cách hợp lý để sao cho


vừa đảm bảo được các yêu cầu về quản lý vĩ mô của Nhà nước, lại vừa đảm bảo được
các yêu cầu về tự chủ sản xuất - kinh doanh của các đơn vị cơ sở.
4.2. Các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật là những công cụ quan trọng để tính toán
các chỉ tiêu về kỹ thuật, về giá trị sử dụng của sản phẩm, về chi phí cũng như về các
hiệu quả kinh tế - xã hội … cần đạt được khi lập phương án ở tất cả các giai đoạn của

quả trình sản xuất xã hội kể từ khâu lập kế hoạch kinh tế - xã hội, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, chế tạo, nghiệm thu sản phẩm, bảo quản, dự trữ, lưu thông và sử dụng
các sản phẩm làm ra. Do đó các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật là công cụ
quan trọng để tổ chức quá trình sản xuất xã hội.
4.3. Các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để kiểm tra chất lượng sản phẩm
về mặt kỹ thuật, kiểm tra chi phí và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của các quá trình
sản xuất.
4.4. Các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật còn để đảm bảo sự thống nhất đếm mức
cần thiết về mặt Quốc gia cũng như về mặt Quốc tế đối với các sản phẩm làm ra để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trên thị trường.
4.5. Các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật còn được dùng làm phương án đối sánh
cơ sở khi phân tích, lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu. Các định mức chi phí còn
để biểu diễn hao phí lao động xã hội trung bình cần thiết khi tính toán và lựa chọn các
phương án
4.6. Các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật còn là tiền đề để áp dụng phương tiện
máy tính điện tử và tin học.
4.7. Các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật còn có tác dụng to lớn trong việc đẩy
mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoàn thiện trình độ tổ chức sản xuất và quản lý kinh
tế, thực hiện hạch toán kinh tế và tiết kiệm chi phí xã hội.
Mục đích chủ yếu của các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật là để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí xã hội, đảm bảo các kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội
của các phương án sản xuất.
5. NHỮNG YÊU CẦU KHI NGHIÊN CỨU MÔN ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ
THUẬT
Khi nghiên cứu môn học Định mức kinh tế - kỹ thuật và làm công tác định mức thì không
nên quan niệm đây là một môn kỹ thuật hay kinh tế đơn thuần, không phải chỉ cần biết tra một
vài trị số định mức, mà phải biết phương pháp thiết lập và trình bày các định mức một cách
khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế. Để nghiên cứu môn học Định mức kinh tế - kỹ
thuật cần phải nắm vững kiến thức các môn học chủ yếu sau: Kinh tế chính trị học, kỹ thuật và
tổ chức thi công, Cấu tạo kiến trúc, Máy xây dựng, Toán kinh tế, Thống kê …



PHẦN I:

ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY
Chương 1:

CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÍ LUẬN CHUNG
1.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Việc nghiên cứu và quan sát các quá trình sản xuất để xây dựng định mức được tiến hành
theo thời gian và không gian nhất định. Khi nghiên cứu 1 quá trình nào hay 1 mặt nào đó phải
xem xét nó trong 1 tổng thể của quy trình và điều kiện sản xuất trong 1 trạng thái luôn luôn biến
động phụ thuộc vào sự thay đổi của những chính sách về kinh tế, hoặc ảnh hưởng của những
điều kiện địa phương và tự nhiên. Nói khác đi là trên quan điểm lịch sử sẽ nghiên cứu vấn đề 1
cách biện chứng.
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC LAO ĐỘNG:
Mỗi hình thức lao động khác nhau áp dụng phương pháp quan sát thu thập xây dựng định
mức khác nhau, trong khi định mức thường gặp các hình thức lao động sau:
1. Lao động đơn lẻ: là lao động của 1 công nhân có thể tạo ra được một sản phẩm.
2. Lao động tập thể: là lao động của nhiều công nhân cũng để tạo ra một loại sản phẩm.
3. Lao động thủ công: Công nhân có thể sử dụng công cụ hoặc trực tiếp làm bằng tay
chân, nhưng tất cả đều dùng đến năng lượng sức lực của cơ bắp để tác động vào đối
tượng lao động.
Ví dụ công nhân đào đất bằng cuốc xẻng, vận chuyển bằng xe cút kít …
4. Lao động bán cơ giới: Công nhân có sử dụng các công cụ cơ khí chạy bằng năng lượng
hoặc bằng nhiên liệu nhưng phải tác động 1 phần sức lực.
Ví dụ công nhân xẻ gỗ bằng máy cưa đĩa, khoan lỗ nìm băng máy khoan…
5. Lao động cơ giới: Công nhân sử dụng các máy móc chạy bằng năng lượng nhiên liệu
tác động trực tiếp vào đối tượng lao động, chỉ tiêu hao năng lương cơ bắp trong vai trò
điều khiển.
Ví dụ công nhân điều khiển máy trộn bê tông, lái máy xúc …

1.3. PHÂN LOẠI QUÁ TRINH XÂY LẮP VÀ NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CỦA QUÁ
TRINH XÂY LẮP:
1. Định nghĩa: Quá trình xây lắp là tập hợp những quá trình sản xuất nhằm dựng mới, sữa
chữa, khôi phục kể cả việc lắp ráp các kết cấu vào công trình.
Chú ý: Trên quan điểm định mức, lắp máy được tách riêng mà không bao gồm trong quá
trình xây lắp.
2. Phân loại:
- Tuỳ theo phương pháp thực hiện mà phân thành: quá trình xây hoặc lắp kết cấu vào
công trình.
- Tuỳ theo ý nghĩa khi thực hiện mà chia ra: quá trình chính hay quá trình phụ. Quá trình
chính phải đảm bảo trực tiếp thu được sản phẩm. Quá trình phụ phục vụ cho quá trình
chính, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cuối cùng.
- Tuỳ theo giai đoạn thực hiện phân thành: Quá trình chuẩn bị, quá trình thi công bê
tông, quá trình xây, quá trình hoàn thiện …
1


- Tuỳ theo mức độ cơ giới hoá phân thành quá trình: lao động thủ công, cơ giới hoá bộ
phận hay cơ giới hoá hoàn toàn.
- Tuỳ theo mức độ phức tạp phân thành: Quá trình đơn giản, quá trình phức tạp.
- Tuỳ theo diễn biến của quá trình chu kỳ hay không chu kỳ. Quá trình chu kỳ là những
quá trình mà sau 1 thời gian nhất định các phần việc lặp đi lặp lại như cũ.
3. Cơ cấu của quá trình xây lắp: Trên quan điểm định mức kỹ thuật, phân chia cơ cấu
quá trình xây lắp như sau:
a. Quá trình tổng hợp là đơn vị chia lớn nhất của xây lắp, gồm một số quá trình đơn giản
chính và phụ có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công nhằm tạo ra sản phẩm.
Ví dụ quá trình tổng hợp đổ bê tông móng gồm các quá trình đơn giản như: làm khuôn
bê tông, đặt cốt thép, và đổ bê tông.
b. Quá trình đơn giản là một bộ phận của quá trình tổng hợp, bao gồm 1 số phần việc có
liên quan chặt chẽ với nhau về mặt thi công.

Ví dụ quá trình đơn giản đổ bê tông gồm cỏc phần việc: vận chuyển vật liệu, vận
chuyển bê tông, đổ và đầm bê tông.
c. Phần việc là 1 bộ phận của quá trình đơn giản còn gọi là nguyên công, nó có đặc điểm
là đồng nhất về công cụ và đối tượng lao động, không thể phân chia được nữa về mặt tổ
chức.
Ví dụ phần việc đầm bê tông hay vận chuyển vật liệu.
Nhưng để tiếp tục nghiên cứu tổ chức lao động và định mức, người ta phân chia phần
việc thành các thao tác. Sự phân chia này theo dấu hiệu lao động chứ không theo dấu
hiệu tổ chức.
d. Thao tác: là 1 bộ phận của phần việc bao gồm 1 số động tác có liên quan nhau.
Ví dụ thao tác đưa máy đầm vào vị trí gồm các động tác: nhấc lên, chuyển đi, để xuống.
e. Động tác: là bộ phận của thao tác, bao gồm 1 số cử động liên tiếp có liên quan đến
nhau.
Ví dụ động tác nhấc máy đầm lên gồm 3 cử động: đưa tay về phía máy đầm, cầm lấy
máy đầm, nhấc lên.
f. Cử động: là sự di chuyển bất kỳ của 1 bộ phận cơ thể, nó là đơn vị phân chia nhỏ nhất
của 1 quá trình lao động.
Chú ý:
- Việc phân chia cơ cấu của quá trình xây lắp để nghiên cứu định mức phải linh hoạt, có
khi phải gộp nhiều phần việc hay nhiều thao tác lại với nhau (còn gọi là phần tử).
- Trong định mức lao động và định mức thời gian sử dụng máy, khi phân chia để nghiên
cứu, thường chỉ chia đến thao tác, chỉ khi nào nghiên cứu phương pháp lao động của
người lao động tiên tiến thì mới phân chia đến động tác và cử động.
- Khi nghiên cứu quan sát xây dựng định mức, có chia và nghiên cứu đến thao tác hoặc
phần việc nhưng khi tính toán và trình bày định mức thường lấy đơn vị phân chia là
quá trình đơn giản hay quá trình tổng hợp nhằm làm cho số trị số định mức giảm để dể
tra cứu.
1.4.

PHÂN LOẠI THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA CÔNG NHÂN VÀ THỜI GIAN SỬ

DỤNG MÁY:

1.4.3. Định nghĩa: Thời gian làm việc là độ lâu kể từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc ca làm
việc không kể thời gian nghỉ ăn cơm giữa ca. Tuỳ theo tính chất công việc và nền kinh tế
của từng nước mà quy định độ lâu ca làm việc này. Ở Việt Nam hiện nay độ lâu một ca
làm việc thông thường là 8 giờ. Trừ những ngành đặc biệt như làm ở hầm mỏ, làm ở độ
sâu dưới nước … có quy định riêng.
2


1.4.2. Phân loại sơ đồ phân tích thời gian làm việc:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có 2 loại sơ đồ:
- Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu định mức (nghiên cứu ở chương này)
- Phân tích thời gian làm việc để nghiên cứu tổn thất thời gian (nghiên cứu ở chương 4).
1.4.3. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của công nhân nhằm nghiên cứu định mức:
Thời gian làm việc của 1 công nhân
Thời gian không được định mức

Thời gian được định mức
Làm việc
phự hợp với
nhiệm vụ
Thời
gian
tác
nghiệp

Thời
gian
chuẩn bị

và kết
thúc

Ngừng việc
được quy
định
Nghỉ
giải lao
và nhu
cầu cá
nhân

Làm việc không
phù hợp với
nhiệm vụ

Ngừng
việc vì
lý do thi
công

Làm
việc
không
thấy
trước

Làm
công
tác

thừa

Ngừng việc
không được
quy định
Do tổ
chức
kém

Do
ngẫu
nhiên

Do vi
phạm
kỷ luật

Giải thích:
- Thời gian được định mức: là thời gian làm việc phù hợp với quy định và nhiệm vụ,
được tổ chức đúng đắn và thời gian ngừng việc được quy định được đưa vào để tính
toán định mức.
- Thời gian tác nghiệp: là thời gian trực tiếp chế tạo sản phẩm, nó làm thay đổi hình
dáng kích thước tính chất của đối tượng lao động. Người ta chia thành thời gian tác
nghiệp chính và thời gian tác nghiệp phụ. Trong thời gian tác nghiệp chính người ta
trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Ví dụ trong công tác xây tường tác nghiệp chớính là xây tường, tác nghiệp phụ là phục
vụ cho tác nghiệp chính như trộn vữa, vận chuyển vật liệu.
- Ngừng vì lý do thi công: chỉ kể đến những thời gian ngừng việc bắt buộc không thể
tránh khỏi. Cụ thể do 2 nguyên nhân:
+ Do quy trình kỷ thuật bắt buộc phải ngừng. Ví dụ đổ bê tông đến 1 đoạn chiều cao

để chờ ghép khuôn cửa mới đổ tiếp được, hoặc đến mạch dừng phải di chuyển.
+ Do nguyên nhân tổ chức không thể sắp xếp bố trí công việc đều đặn cho mọi thành
viên trong nhóm mà xảy ra thời gian chờ đợi chút ít.
- Thời gian chuẩn bị kết thúc: là thời gian kể đến việc chuẩn bị lúc đầu ca (chuẩn bị
dụng cụ, kiểm tra máy móc, xem bản vẽ…) và thời gian thu dọn lúc cuối ca (thu dọn
dụng cụ và vị trí làm việc, lau chùi máy…). Thời gian chuẩn bị kết thúc có thể xảy ra ở
giữa ca nếu trong ca đó có nhận những nhiệm vụ sản xuất khác nhau.
Ví dụ công nhân lắp ghép sau khi lắp được một số tấm tường phải chuẩn bị cho việc
hàn các liên kết.
- Thời gian không được định mức: là thời gian làm việc và ngừng việc không phù hợp
với nhiệm vụ và quy trình sản xuất, không được quy định và không được đưa vào tính
toán định mức.
- Thời gian làm việc không thấy trước: là tiêu phí thời gian cho những công việc không
có trong nhiệm vụ quy định, tuy rằng thời gian này có tạo ra sản phẩm, nếu trên quan
3


-

-

điểm phân tích lãng phí thời gian thì loại thời gian này có ích cho sản xuất, nhưng trên
quan điểm định mức sử dụng lâu dài và phục vụ cho kế hoạch thì loại thời gian này
không tính vào trong định mức.
Ví dụ định mức cho cần trục lắp ghép theo quy trình là bốc cấu kiện tại các giá đỡ để
lắp, nhưng khi làm việc có xe ô tô chở cấu kiện đến, cần trục bốc cấu kiện từ ô tô
xuống, thì thời gian bốc xếp này không tính vào công việc lắp, mà chỉ tính cho định
mức bốc xếp.
Thời gian làm công tác thừa là tiêu phí thời gian cho những công việc cũng không có
trong nhiệm vụ mà chỉ để sửa chữa những lỗi lầm do thiết kế hoặc do bản thân công

nhân gây ra (làm hỏng, phá đi làm lại) hoặc làm quá yêu cầu chất lượng.
Ví dụ trộn bê tông quá số vòng quay cần thiết, bào cánh cửa quá độ nhẵn. Loại thời gian
này hoàn toàn không làm tăng sản phẩm cho xã hội.
Thời gian ngừng việc do tổ chức kém là tiêu phí thời gian do công nhân phải chờ đợi và
ngừng việc do thiếu vật liệu, thiếu cụng cụ, thiếu chỗ làm việc, thiếu cán bộ hướng dẫn

Ngừng việc do ngẫu nhiên là thời gian ngừng việc không thể biết trước và kiểm soát
được do mưa bão, mất điện mạng chung của thành phố.
Ngừng việc do vi phạm kỷ luật lao động, thời gian nghỉ việc do đi muộn về sớm, làm
việc riêng trong giờ làm việc …

1.4.4. Sơ đồ phân tích thời gian làm việc của máy thi công nhằm nghiên cứu định mức:
Thời gian làm việc của máy thi công

Thời gian được định mức

Làm việc
phù hợp với
nhiệm vụ

Tải
trọng
hoàn
toàn

Giảm Chạy
tải cú khụng
căn cứ tải cho
phép


Thời gian không được định mức

Ngừng
việc được
quy định

CN nghỉ
Ngừng
giải lao và để bảo
dưỡng
nhu cầu
máy
cá nhân

Ngừng việc
không được
quy định

Làm việc
không phù hợp
với nhiệm vụ

Ngừng
việc vì
lý do thi
công

Giải thớch:

Làm

việc
không
thấy
trước

Làm
công
tác
thừa

Do tổ
chức
kém

Do
ngẫu
nhiên

Do vi
phạm
kỷ luật

Giải thích:
- Thời gian làm việc của máy là độ lâu 1 ca làm việccủa máy, thông thường hiện nay là
8 giờ, không kể thời gian để công nhân nghỉ ăn cơm giữa ca.
- Thời gian được định mức là thời gian làm việc phù hợp với nhiệm vụ và ngừng việc
được quy định, được tính vào định mức thời gian sử dụng máy.
- Thời gian làm việc với tải trọng hoàn toàn: máy làm việc hết tính năng và công suất
theo thiết kế biểu thị ở trọng tải, tốc độ, sức nâng, vòng quay …
- Thời gian làm việc giảm tải có căn cứ cũng được tính vào định mức nếu do quy trình

hoặc do điều kiện thi công bắt buộc.
Ví dụ ô tô trọng tải 7 tấn, nhưng do các loại cầu tạm không cho phép, chỉ chở được 5
tấn. Hoặc ô tô 4 tấn nhưng do chở vật liệu cồng kềnh chỉ chở được 3 tấn.
4


-

Thời gian chạy không tải cho phép cũng được tính vào định mức nếu do quy trình bắt buộc.
Ví dụ ô tô vận chuyển 1 chiều, máy móc khởi hành lúc ban đầu…
Thời gian máy ngừng để bảo dưỡng: kể đến thời gian bảo dưỡng chăm sóc thường
xuyên trong ca, như thời gian kiểm tra cho dầu mỡ lúc đầu ca, lau chùi thu dọn lúc cuối ca …
Các loại thời gian khác như đó giải thích ở trên.

1.5. ĐỊNH MỨC THỜI GIAN - ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG
1.5.3. CÁC LOẠI ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN VÀ MÁY THI CÔNG:
Khi xây dựng định mức đối với công nhân xây lắp và máy thi công, thông thường có những
định mức sau:
1. Đối với công nhân: có các định mức sau:
- Định mức lao động.
- Định mức sản lượng.
Thông thường định mức thời gian và định mức sản lượng được xây dựng chung.
2.
-

Đối với máy thi công:
Định mức thời gian sử dụng máy.
Định mức sản lượng của máy (sản lượng 1 giờ hay 1 ca).
Định mức cho công nhân điều khiển máy.


1.5.2. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỎNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ CŨNG LÀ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH MỨC:
- Công cụ lao động.
- Chất lượng vật liệu.
- Trình độ tay nghề của công nhân.
- Phương pháp tổ chức sản xuất.
- Hệ thống trả lương (lương khoán hay công nhật).
- Trình độ tự giác của công nhân.
1.5.3. QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH MỨC THỜI GIAN VÀ ĐỊNH MỨC SẢN LƯỢNG:
1. Định nghĩa:
a. Định mức thời gian (định mức lao động): là mức tiêu phí thời gian (lao động) quy định
để làm ra 1 đơn vị sản phẩm đảm bảo quy cách và chất lượng do 1 công nhân có trình độ nghề
nghiệp phù hợp thực hiện với quy trình tổ chức sản xuất đúng đắn và sử dụng đối tượng lao động
và tư liệu lao động có hiệu quả.
Chú ý: Về mặt lý thuyết định mức thời gian hoàn toàn khác với định mức lao động.
Định mức thời gian nghiên cứu về mặt tốc độ để tạo ra 1 sản phẩm, đơn vị tính là: giờ / sản
phẩm, phút / sản phẩm …
Định mức lao động là mức tiêu phí lao động để tạo ra 1 sản phẩm, đơn vị tính là: người giờ
/ sản phẩm , giờ công /, người phút / sản phẩm.
Trong thực tế nhiều khi người ta sử dụng hai khái niệm này là một, nhưng phải hiểu rằng
chỉ khi nào quy về một công nhân thực hiện thì định mức thời gian mới bằng định mức sản
lượng.
b. Định mức sản lượng: là số sản phẩm hợp quy cách và chất lượng làm ra trong 1 đơn vị
thời gian do công nhân có trình độ nghề nghiệp phù hợp thực hiện với điều kiện tổ chức sản xuất
đúng đắn. Đơn vị đo của định mức sản lượng rất nhiều, tuỳ theo loại cụ thể là: m3/giờ, cái / phút,
m / h…

5



2. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng:
a. Định mức thời gian có quan hệ tỷ lệ nghịch với định mức sản lượng: được biểu thị
bằng công thức:
1
(1-1)
s=
t
Với:
s - Định mức sản lượng.
t - Định mức thời gian.
Chứng minh: Giả thiết sau thời gian T ta thu được 1 số sản phẩm là S đủ các điều kiện quy
định của sản phẩm và tiêu phí thời gian như đã trình bày thì ta có định mức thời gian và định
mức sản lượng:
T
S
và s =
t=
S
T
1
1

s=
=
T
t
S
Vi dụ:
1. Định mức thời gian để san 1000 m3 đất là 0.35 giờ máy. Hãy tính định mức sản lượng
của 1 giờ máy.

T 0.35
Ta có định mức thời gian: t = =
giờ máy / m3
S 1000
1 1000
m3 / giờ máy
Vậy
s= =
t 0.35
2. Định mức sản lượng sơn cánh cửa gỗ bằng máy phun sơn là s = 240 m2/ca. Hãy tính
định mức thời gian cho 100 m2 sơn.
1
1
8 × 100
t = × 100 =
× 100 =
= 3.3 giờ máy / 100 m2
240
s
240
8
b. Quan hệ giữa định mức thời gian của 1 công nhân và định mức lao động:
DMld
t nh =
n


ĐMlđ = t nh .n

(1-2 )


t nh - Định mức thời gian của nhóm.
ĐMlđ - Định mức lao động.
n - Số công nhân trong nhóm.
c. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng của 1 công nhân trong 1 ca
T
t = ca
s ca
T
s ca = ca

(1-3)
DMld
Vì theo (1-2), khi nhóm chỉ có 1 công nhân thì ĐMLĐ = tnh = t
t - Định mức thời gian của 1 công nhân.
Tca - Độ lâu 1 ca làm việc (8 giờ)
sca - Định mức sản lượng trong 1 ca.
6


d. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng của 1 nhóm công nhân
trong 1 ca:
T
t nh = ca
s nh.ca


s nh.ca =

Tca

t n hom

=

Tca × n
DMld

(1-4)

s nh.ca - Định mức sản lượng của 1 nhóm công nhân trong 1 ca.
e. Quan hệ giữa định mức thời gian và định mức sản lượng của máy:
T
1
s m.ca = ca
hay
s m. gio =
tm
tm
tm =

Tca
1
=
s m.ca s m. gio

(1-5)

s m.ca - Định mức sản lượng của máy trong 1 ca.
t m - Định mức thời gian của máy tính theo giờ.
Tca - Thời gian của 1 ca ( 8 giờ ).

s m. gio - Định mức sản lượng của máy trong 1 giờ.
g. Quan hệ tăng giảm giữa định mức thời gian và định mức sản lượng:
- Mức tăng hoặc giảm tương đối (%) của định mức sản lượng khi giảm hoặc tăng tương
đối (%) định mức thời gian.

∆s =

100 × ∆t
100 ± ∆t

(1-6)

∆s - Mức tăng hoặc giảm tương đối của định mức sản lượng.
∆t - Mức tăng hoặc giảm tương đối của định mức thời gian.
Nếu ∆t giảm, ∆s tăng, công thức có dấu ( - ).
Nếu ∆t tăng, ∆s giảm, công thức có dấu ( + ).
Chứng minh:
Gọi s tt và t tt - là định mức sản lượng và định mức thời gian thực tế

s kh và t kh - là định mức sản lượng và định mức thời gian theo kế hoạch hiện hành. Theo
(1-6) ta có:

stt =
s kh =

Vậy:

1
⇒ stt × ttt = 1
ttt

1

t kh

⇒ s kh × t kh = 1

s tt × t tt = s kh × t kh ⇒ stt =
7

s kh × t kh
t tt


Giả thiết ta chứng minh trường hợp giảm định mức sản lượng và tăng định mức thời gian,
tức là:
Giảm tuyệt đối:

∆s ' = s kh − stt = s kh −

Giảm tuyệt đối:

⎛ t ⎞
∆s , = skh ⎜⎜1 − kh ⎟⎟
⎝ ttt ⎠

s kh × t kh
t tt

Trong đó ∆s ' là mức giảm tuyệt đối của sản lượng, muốn tìm mức giảm tương đối ( ∆s )
của định mức sản lượng thì ta đem mức giảm sản lượng tuyệt đối chia cho sản lượng kế hoạch và

nhân với 100.

t ⎞
⎜⎜ 1 − kh ⎟⎟ × s kh
'
t tt ⎠

t ⎞
∆s
∆s =
× 100 = ⎝
× 100 = ⎜⎜ 1 − kh ⎟⎟ × 100
(*)
s kh
s kh
t tt ⎠

Theo nguyên lý thì mức sản lượng thực tế bị giảm so với kế hoạch thì mức thời gian phải
tăng. Nếu gọi: t kh = 100% thì t tt = 100 + ∆t . Thay vào (*) ta có:
100 ⎞
100 × ∆t

∆s = ⎜ 1 −
⎟ × 100 =
100 + ∆t
⎝ 100 + ∆t ⎠
- Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối (%) của định mức sản lượng khi giảm hoặc tăng tương
đối (%) định mức thời gian.
s xp × ∆t
∆s ' =

( 1-7 )
100 ± ∆t
∆s ' - mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của định mức sản lượng.
∆t - mức tăng hoặc giảm tương đối của định mức thời gian.
s xp - định mức sản lượng xuất phát cần để so sánh, chẳng hạn như định mức sản lượng hiện

hành.
Khi ∆s ' tăng thì ∆t giảm trong công thức dùng dấu ( - ).
Khi ∆s ' giảm thì ∆t tăng trong công thức dùng dấu ( + ).
Chứng minh: Khi đó biết mức tăng tương đối của định mức sản lượng ∆s và định mức xuất
∆s × s xp
và thay
phát s xp để so sánh, muốn tìm mức tăng tuyệt đối ∆s ' ta chỉ việc lấy ∆s ' =
100
100∆t
∆s ở ( 1-6 ) vào ∆s ' = 100 ± ∆t s xp
100
-

Mức sản lượng mới khi giảm hoặc tăng tương đối (%) định mức thời gian:
s moi =

s xp × 100

(1-8)

100 ± ∆t

Khi ∆t giảm thì s moi tăng trong công thức dùng dấu ( - ).
Khi ∆t tăng thì s moi giảm trong công thức dùng dấu ( + ).

Chứng minh: cho trường hợp s moi tăng:

8


s moi

s xp × ∆t

∆t ⎞

= s xp ⎜1 +

100 − ∆t
⎝ 100 − ∆t ⎠
⎛ 100 − ∆t + ∆t ⎞ 100 × s xp
= s xp ⎜
⎟=
⎝ 100 − ∆t ⎠ 100 − ∆t

s moi = s xp +

Ví dụ: Định mức thời gian của 1 quá trình giảm 20% . Tìm mức tăng tương đối, mức tăng
tuyệt đối của định mức sản lượng ∆s , ∆s ' và mức sản lượng mới s moi . Biết s xp = 80 SP/ giờ.
100 × 20
= 25%
100 − 20
80 × 20
Mức tăng tuyệt đối của định mức sản lượng: ∆s ' =
= 20 SP/ giờ

100 − 20
80 × 100
Mức sản lượng mới:
s moi =
= 100 SP/ giờ
100 − 20
s moi = s xp + ∆s ' = 80 + 20 = 100 SP/ giờ
Hoặc:

Giải: Mức tăng tương đối của định mức sản lượng: ∆s =

1.6.

PHÂN LOẠI SẢN PHẨM XÂY LẮP TRÊN QUAN ĐIỂM ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT:

1.6.1. Định nghĩa:
Sản phẩm xây lắp là kết quả của sự thay đổi vị trí, hình dáng, tính chất, thành phần, cơ cấu
của đối tượng lao động theo nhiệm vụ được giao cho cá nhân hoặc đơn vị thực hiện; là kết quả
cuối cùng của việc thực hiện công tác xây lắp. Đơn vị tính sản phẩm cuối cùng của công tác xây
lắp là m2xd, m2 ở, căn hộ, km đường …
1.6.2. Sản phẩm quá trình:
1. Sản phẩm quá trình tổng hợp là kết quả của việc thực hiện một quá trình tổng hợp. Ví
dụ đổ xong 1 khối lượng bê tông móng, lắp xong 1 tầng nhà …
2. Sản phẩm quá trình đơn giản là kết quả của việc thực hiện một quá trình đơn giản. Ví
dụ số m2 làm ván khuôn, số kg làm cốt thép, số m3 đổ bê tông …
1.6.3. Sản phẩm phần việc là kết quả của việc thực hiện từng phần việc. Ví dụ số xe vật liệu
chuyển được, số viên gạch xây được …
1.6.4. Phần tử và sản phẩm phẩn tử: Trong quá trình nghiên cứu quan sát xây dựng định mức,
thường người ta chia quá trình thành các phần tử, nó cũng là một bộ phận chia nhỏ của quá trình
xây lắp để nghiên cứu. Việc phân chia này độc lập tương đối với việc chia cơ cấu của 1 quá

trình, có nghĩa là phần tử có thể trùng với phần việc, hoặc gộp nhiều phần việc, nhưng cũng có
thể là phần việc bị chia nhỏ ra để nghiên cứu.
Do việc phân chia phần tử nên cũng có sản phẩm phần tử, đó là kết quả việc thực hiện của
từng phần tử.
1.6.5. Hệ số chuyển đơn vị:
1. Đặt vấn đề: Khi quan sát thu thập các tài liệu định mức người ta chia nhỏ các quá trình
thành các phần việc và phần tử để loại bỏ những chỗ không hợp lý, sẽ thu được sản phẩm của
phần việc hay sản phẩm phần tử, nhưng khi tính toán trình bày định mức, người ta tính toán cho
sản phẩm quá trình đơn giản hoặc cho sản phẩm quá trình tổng hơp. Việc tính toán này được
thực hiện nhờ hệ số chuyển đổi đơn vị từ sản phẩm phần tử sang sản phẩm quá trình đơn giản
hoặc sản phẩm quá trình tổng hơp.
2. Định nghĩa: Hệ số chuyển đơn vị là số sản phẩm phần tử hoặc sản phẩm phần việc tính
cho 1 đơn vị sản phẩm của quá trình đơn giản hoặc số sản phẩm của quá trình đơn giản tính cho
1 đơn vị sản phẩm của quá trình tổng hợp.
9


3. Ví dụ:
a. Cần rải 50 m2 sân nhựa, phải đào 150 m3 đất, trải đá từng lớp 100 m2, rải nhựa 50 m2. Ta
có hệ số chuyển đơn vị như sau:
150
100
50
k1 =
= 3,
k2 =
= 2,
k3 =
=1
50

50
50
Nghĩa là muốn làm 1 m2 sân nhựa phải đào 3 m3 đất, rải 2 m2 đá và rải 1 m2 nhựa.
b. Khi quan sát định mức cho quá trình xây tường (quá trình đơn giản) đơn vị là m3 xây.
Quá trình quan sát người ta chia ra các phần việc sau:
- Vận chuyển gạch tiêu phí lao động là 15 người-phút / xe, mỗi xe 60 viên.
- Vận chuyển vữa tiêu phí lao động là 10 người-phút /chuyến, mỗi chuyến 2 xô bằng 20 lít.
- Xây gạch tiêu phí lao động là 150 người-phút /m3 xây. Mỗi m3 xây cần 540 viên gạch và
280 lít vữa. Hãy tính hệ số chuyển đơn vị và tiêu phí lao động cho 1 m3 xây.
540
280
1
Hệ số chuyển đơn vị: k1 =
=9,
k2 =
= 14 ,
k3 = = 1
60
20
1
Hao phớ lao động cho 1 m3 xõy:
∑ Ti ki = 15 × 9 + 10 × 14 + 150 × 1 = 425 người-phút / m3 xây
1.6.6. Hệ số cơ cấu: Trong khi quan sát và tính toán định mức cho những quá trình nhiều biến
loại giống nhau về sử dụng công cụ, đối tượng lao động và sản phẩm, nhưng có vài đặc điểm
khác nhau làm ảnh hưởng đến năng suất lao động. Khi quan sát người ta quan sát từng biến loại
một, nhưng khi tính toán trình bày định mức, để cho đơn giản người ta trình bày chung cho một
vài trị số định mức, nhưng muốn phản ảnh tính chính xác của sự tiêu phí thời gian khác nhau của
các biến loại vào định mức người ta dựng hệ số cơ cấu.
Ví dụ: Khi quan sát lắp khối bê tông móng, tổng số 140 khối, trong đó có 126 khối ở giữa và
14 khối ở góc.

Tiêu phí thời gian để máy lắp 1 khối ở giữa T1 = 10 phútt.
Tiêu phí thời gian để máy lắp 1 khối ở góc T2 = 12 phút.
Nhưng khi tính toán định mức người ta chỉ trình bày chung một định mức lắp 1 khối bê tông
móng nói chung. Muốn vậy phải tính hệ số cơ cấu:
126
14
N1 =
= 0 .9 ,
N2 =
= 0 .1
140
140
Tiêu phí lao động để lắp 1 khối bê tông móng nói chung là:
∑ Ti N i = 10 × 0.9 + 12 × 0.1 = 10.2 phút
Khác với hệ số chuyển đơn vị là 1 số bất kỳ, bao giờ tổng các hệ số cơ cấu cũng bằng 1, có
thể tính hệ số cơ cấu theo tỷ lệ %, khi đó thì tổng của chúng bằng 100%.
1.7. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRINH XÂY LẮP KHI NGHIÊN CỨU
ĐỊNH MỨC
1.7.1. Vị trí làm việc (chỗ): là khoảng không gian vừa đủ để công nhân tham gia quá trình xây
lắp; trong đó công cụ, máy móc, vật liệu và sản phẩm làm ra được bố trí sao cho hợp lý nhất. Khi
quan sát định mức, chỗ làm việc được mô tả ghi chép lại trong phiếu đặc tính, nó là cơ sở để quy
định các điều kiện tiêu chuẩn của định mức.
1.7.2. Điểm ghi: Trong quá trình quan sát nghiên cứu định mức phải phân biệt điểm ghi, đó là
điểm phân chia ranh giới về mặt thời gian của 1 phần tử hoặc nhiều phần tử liền nhau, khi có sự
thay đổi về số lượng những đối tượng tham gia hoặc khi kết thúc phần tử này chuyển sang phần
tử khác.
10


1.7.3. Nhân tố ảnh hưởng: là tình trạng sự việc sự việc nào đó có ảnh hưởng đến đại lượng tiêu

phí thời gian, nhân tố ảnh hưởng có thể diễn tả bằng số hoặc bằng lời.
Ví dụ:
- Diễn tả bằng lời: Xây đá hộc, xây gạch chỉ ..
- Diễn tả bằng số: Tường dày 220, 330, 450 mm
- Diễn tả cả bằng lời và bằng số: Lắp panen mái ở độ cao 12m.
bằng lời

bằng số

1.7.4. Đặc tính của quá trình: là tập hơp các nhân tố ảnh hưởng đặc trưng cho 1 quá trình xây
lắp dựa vào đặc tính chủ yếu của quá trình khi quan sát cũng được ghi vào phiếu đặc tính và
cũng là cơ sở để thiết kế điều kiện tiêu chuẩn của định mức. Thường bao gồm:
- Loại quá trình.
- Đơn vị khối lượng.
- Thành phần công nhân thực hiện.
- Cụng cụ lao động.
- Thành phần công việc.
- Quy trình thực hiện.
1.7.5. Các điều kiện tiêu chuẩn của quá trình: là những đặc tính của quá trình nhưng có sự
lựa chọn bố trí hợp lý và quy định chặt chẽ, mỗi trị số định mức được thiết kế ra đều kèm theo
một điều kiện tiêu chuẩn nhất định ban hành kèm theo định mức. Khi nghiên cứu để đánh giá sự
hụt, đạt hay vượt định mức đều phải xem xét quá trình ấy có đúng với điều kiện tiêu chuẩn hay
không sau đó mới kết luận.
Khi muốn nghiên cứu phương pháp sản xuất của người sản xuất tiên tiến phải tổ chức các
điều kiện đúng với các điều kiện tiêu chuẩn của định mức để đánh giá người ấy có thật sự là tiên
tiến hay không.
1.8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC VÀ CÁC LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG
PHÁP ĐỊNH MỨC:
1.8.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC:
1. Phương pháp tính toán thuần tuý: là xây dựng định mức theo phương pháp dựa trên các

tài liệu có sẵn (ngồi trong phòng để tính định mức), dựa vào các tiêu chuẩn thời gian phần việc,
lý lịch và đặc tính của máy móc (tốc độ di chuyển, tốc độ nâng vật, tốc độ quay…) để tính toán
thành các định mức, hoặc trong định mức vật liệu dựa vào các kích thước kết cấu hoặc đặc tính
của vật liệu để tính toán định mức vật liệu.
Để tiến hành định mức người ta tiến hành thực hiện theo 3 giai đoạn:
a. Thu thập và phân tích tài liệu gốc, bao gồm: các thiết kế tổ chsức thi công, các thời gian
tác nghiệp tiêu chuẩn có sẵn của các phần việc, lý lịch tính năng của máy móc, các tài
liệu có liên quan khác …
b. Thiết kế cơ cấu hợp lý của quá trình: dựa vào các tài liệu có sẵn thiết kế điều kiện tiêu
chuẩn cho quá trình.
c. Tính toán trị số định mức
Nhận xét: Phương pháp định mức này tiết kiệm được khối lượng ngày công quan sát rất lớn.
Đặc biệt là những phần việc trùng lặp giống nhau trong các quá trình, nếu sử dụng được tài liệu
gốc thì đỡ phải quan sát mất nhiều lần và nhiều ngành. Phương pháp này có nhược điểm là
không phản ảnh được các điều kiện sản xuất thi công thực tế, nên thường kết hợp phương pháp
này với phương pháp quan sát để xây dựng định mức.
2. Phương pháp quan sát thực nghiệm: có 2 loại:
11


a. Phương pháp quan sát thực tế: Phương pháp này thường được sử dụng phổ biến nhằm:
xây dựng các định mức mới, kiểm tra việc thực hiện các định mức hiện hành, nghiên cứu phương
pháp sản xuất của người sản xuất tiên tiến, nghiên cứu chấn chỉnh tổ chức lao động.
Để xây dựng định mức theo phương pháp này phải tiến hành quan sát nhiều lần, nhiều nơi,
dựng các dụng cụ và biểu mẫu in sẵn tiến hành quan sát ghi chép số liệu sau đó tính toán xử lý số
liệu và tính thành các định mức.
Nhận xét:
Ưu điểm:
- Do quan sát thực tế, nên đó phân tích loại bỏ những tiêu phí bất hợp lý không đưa vào
định mức.

- Phản ảnh đúng đắn các điều kiện thi công thực tế.
Nhược: Rất tốn kém do phải tốn nhiều ngày công và phương tiện để nghiên cứu quan sát.
b. Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp này thường sử dụng bằng cách tổ chức điều
kiện lao động mẫu, nghiên cứu khả năng và điều kiện làm việc của con người, hoặc nghiên cứu
các đặc tính cơ lý của vật liệu để phục vụ cho việc lập định mức, nói chung phương pháp này chỉ
sử dụng trong điều kiện thực nghiệm.
3. Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Xây dựng định mức theo phương pháp này là dựa
trên các tài liệu thống kê về hao phí vật tư, nhân lực, máy móc và khối lượng sản phẩm trong
từng thời gian. Trên cơ sở đó tính ra trị số trung bình quy định thành định mức.
Phương pháp này nói chung không khoa học, vì nếu xây dựng định mức theo phương pháp
thống kê thì coi như đó thừa nhận nhiều chỗ bất hợp lý trong sản xuất đưa vào để tính định mức.
Tuy nhiên phương pháp này có thể sử dụng để tổng kết mức năng suất trong từng thời kỳ, để kịp
thời phục vụ cho công tác kế hoạch.
Ngoài ra cũng sử dụng phương pháp kinh nghiệm và so sánh:
- Dựa vào kinh nghiệm của các CBCNV và chuyên gia lành nghề để định mức.
- So sánh những công việc hiện tại với các định mức đó có để điều chỉnh và đề ra những
định mức hợp lý.
Nói chung việc sử dụng kinh nghiệm và so sánh đều phải có chọn lọc.
Tóm lại: Phương pháp thống kê kinh nghiệm không dựng để xây dựng định mức mới vì nó
không phải là mức năng suất tiên tiến, nếu áp dụng định mức như vậy thì có khả năng kiềm hãm
sản xuất.
1.8.1.

CÁC LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC:

1. Sử dụng số liệu thực tế có phê phán: Trong quá trình xây dựng định mức phải quan sát
thu thập và sử dụng nhiều số liệu thực tế, nhưng cần phải phân tích chọn lọc loại bỏ những chỗ
không hợp lý.
2. Việc nghiên cứu các đối tượng để xây dựng định mức mang tính chất lựa chọn và điển
hình: Vì định mức phản ảnh mức năng suất tiên tiến và hiện thực, nên không thể quan sát ở mọi

chỗ mọi nơi, mà chỉ quan sát những quá trình và những đối tượng tham gia có sự lựa chọn mang
tính chất đại diện.
Ví dụ đối với công nhân phải lựa chọn những công nhân có trình độ nghề nghiệp cấp bậc
phù hợp, đối với máy móc thì phải lựa chọn các máy có năng suất bình thường (không mới quá
hoặc cũ quá).
3. Nghiên cứu quan sát xây dựng định mức: Trên cơ sở chia nhỏ quá trình thành các phần
việc thao tác phần tử … Vì có chia nhỏ như vậy mới nghiên cứu tỷ mỷ loại bỏ được các tiêu phí
thời gian không hợp lý, sửa đổi các thao tác vụng về.
4. Sử dụng đúng đắn phương pháp tính số trung bình: Khi quan sát định mức phải tiến
hành nhiều lần, nhiều nơi, nhiều ngành. Mỗi lần quan sát sẽ thu được 1 đại lượng tiêu phí lao
động và sản phẩm tương ứng, sau đú tính trung bình cho các lần quan sát thành các định mức.
12


Nhưng việc sử dụng phương pháp tính số trung bình cho đúng đắn là 1 điều hết sức quan trọng,
thông thường trong thống kê có các phương pháp tính số trung bình sau:
- Trung bình đơn giản ( bình quân số học ).
- Trung bình có trọng lượng ( bình quân gia quyền ).
- Trung bình điều hoà.
- Trung bình nhân ( bình quân kỳ hà ).
Trong lĩnh vực định mức ta phân tích và có các công thức sau:
a. Các công thức tính trung bình trong định mức:
a1. Các công thức bình quan điều hoà: áp dụng đúng trong mọi trường hợp:
n
TTB = n
( 1-9 )
Si

i =1 Ti
TTB : Tiêu phí thời gian lao động trung bình cho 1 đơn vị sản phẩm.

n: số lần quan sát.
S i : Số sản phẩm thu được trong lần quan sát thứ i.

Ti : Tổng tiêu phí thời gian lao động trong lần quan sát thứ i.
Chứng minh: Trước khi chứng minh cần chú ý rằng tiêu phí thời gian lao động chỉ có thể
tính đúng nếu công thức biểu thị quan hệ chặt chẽ với số sản phẩm nhận được.
S
Gọi si = i là số sản phẩm nhận được trong từng lần quan sát.
Ti
Giả sử sau n lần quan sát, ta nhận được tổng số sản phẩm:
S
S
S
S
∑ si = ∑ Ti = T1 + T 2 + ... + T n
i
1
2
n
S
∑ Ti
i
.
Số sản phẩm trung bình nhận được trong 1 lần quan sát sẽ là:
n
n
1
=
Và tiêu phí thời gian là nghịch đảo với mức sản phẩm: TTB =
.

Si
Si
∑T ∑T
i
n
Công thức bình quân điều hoà cũng có thể tính theo 2 dạng sau:
n
TTB = n
1

i =1 t i

TTB =

n
∑ Shi

(1-10)

(1-11)

Với t i - Tiêu phí thời gian lao động cho 1 đơn vị sản phẩm trong từng lần quan sát.
Đơn vị tính: giờ - công.
S hi - Số sản phẩm có ích trong 1 giờ.
a2. Công thức bình quân gia quyền: Chỉ sử dụng khi độ lâu các lần quan sát bằng nhau:
13


n


n

TTB =

∑T
i =1
n

∑S
i =1

i

i

=

∑ S .t
i

i =1
n

∑S
i =1

i

(1-12)


i

Với t i - Tiêu phí thời gian lao động cho 1 đơn vị sản phẩm trong từng lần quan sát. Nó đúng vai
trò của chỉ tiêu lượng biến cần nghiên cứu.
S i - Số sản phẩm trong từng lần quan sát, đúng vai trò quyền số.
a3. Công thức bình quân đơn giản (số học): Nói chung không dùng để tính định mức
sau các lần quan sát:
n
n
Ti
ti


i =1 S i
i =1
(1-13)
TTB =
=
n
n
b. Giải thích các trường hợp sử dụng công thức:
b1. Các sai số khi sử dụng công thức số học (đơn giản):
Ví dụ: có 5 công nhân đều làm việc 1 quá trình giống nhau, mỗi người làm liên tục trong 1
giờ (60 phút), và số sản phẩm thu được của từng người như sau:
- Người thứ 1 thu 30 sản phẩm.
- Người thứ 2 thu 25 sản phẩm.
- Người thứ 3 thu 20 sản phẩm.
Tổng cộng 100 sản phẩm
- Người thứ 4 thu 15 sản phẩm.
- Người thứ 5 thu 10 sản phẩm.

+ Nếu tính tiêu phí thời gian trung bình cho 1 đơn vị sản phẩm theo công thức bình quân
đơn giản ta có:
T
∑ Si 60 + 60 + 60 + 60 + 60
i
TTB =
= 30 25 20 15 10 = 3.45
người phút.
n
5
60
Như vậy số sản phẩm trung bình mỗi người thu được sẽ là:
= 17.2 sản phẩm.
3. 4
Vậy 5 người thu được: 17.2 x 5 = 86 sản phẩm.
Sai số tuyệt đối so với ban đầu: giảm 14 sản phẩm.
100 − 86
Sai số tương đối:
× 100 = 14 %
100
+ Nếu tính theo công thức bình quân gia quyền, ta có:
∑ Ti = 60 + 60 + 60 + 60 + 60 = 3 phút
TTB =
∑ S i 30 + 25 + 20 + 15 + 10
+ Nếu tính theo công thức bình quân điều hoà, ta có:
5
n
=
= 3 phút
TTB =

30 25 20 15 10
Si
∑ T 60 + 60 + 60 + 60 + 60
i
60
Thử lại: Số sản phẩm trung bình 1 người thu được là:
= 20 sản phẩm. 5 người thu
3
được: 20 x 5 = 100 sản phẩm. Đúng với điều kiện ban đầu. Sở dỉ trong trường hợp này tính với
14


công thức bình quân gia quyền cũng đúng như bình quân điều hoà là vì thời gian làm việc của
từng người (xem như độ lâu từng lần quan sát) đều bằng nhau.
Trường hợp độ lâu các lần quan sát khác nhau thì tính theo công thức bình quân gia quyền
sẽ không đúng.
Xét trường hợp cụ thể sau:
b2. Tính hạn chế và sai số khi sử dụng công thức bình quân gia quyền:
Ta biết rằng công thức bình quân gia quyền có xét đến sự biến thiên của các tầng số (quyền
số), trong trường hợp này quyền số chính là số sản phẩm trong từng lần quan sát ( S i ), nhưng số
sản phẩm thu được trong từng lần quan sát phụ thuộc vào độ lâu quan sát. Độ lâu quan sát do chủ
quan của người làm công tác định mức. Muốn quan sát 1 hoặc 2, 3 giờ chỉ cần đo được đại lượng
tiêu phí thời gian và số sản phẩm thu được, nó không phải là nguyên nhân khách quan tác động
đến định mức. Nên quá trình tính toán người ta loại bỏ nguyên nhân chủ quan này, và chỉ khi nào
các lần quan sát đều bằng nhau thì mới áp dụng công thức bình quân gia quyền.
Ví dụ: Có 2 bảng tổng kết tài liệu quan sát, thành phần công nhân không đổi, lượng hao phí
lao động cho 1 đơn vị sản phẩm của từng lần quan sát ( t i ) trong 2 bảng cũng không đổi, nhưng
do độ lâu quan sát khác nhau và số sản phẩm khác nhau nên tính theo phương pháp bình quân
gia quyền có sai số.
Trường hợp1:

Lần quan sát
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Độ lâu quan sát Ti ( phút )
60
90
120
150
180
Hao phí lao động cho 1 sản phẩm ( t i )
2.0
2.4
3
4
6
30
37.5
40
37.5
30
Số SP thu được trong từng lần quan sát ( S i )
30
25
20
15
10

Số SP tính cho 60 người phút ( S hi )

Trường hợp 2:
Lần quan sát
Chỉ tiêu
Độ lâu quan sát Ti ( phỳt )
Hao phí lao động cho 1 sản phẩm ( t i )
Số SP thu được trong từng lần quan sát ( S i )
Số SP tính cho 60 người phút ( S hi )

1

2

3

4

5

180
2.0
90
30

150
2.4
62.5
25


120
3
40
20

90
4
22.5
15

60
6
10
10

n

Nếu tính theo công thức bình quân gia quyền: TTB =

n

∑T
i =1
n

∑S
i =1

i


i

=

∑ S .t
i =1
n

i

∑S

i

i

i =1

Tính cho trường hợp 1: TTB =

60 + 90 + 120 + 150 + 180
= 3.43 '
30 + 37.5 + 40 + 37.5 + 30

Tính cho trường hợp 2: TTB =

180 + 150 + 120 + 90 + 60
= 2.67 '
90 + 62.5 + 40 + 22.5 + 10


Nhận xét: Trong 2 trường hợp trên ta thấy các đại lượng tiêu phí thời gian lao động cho 1
sản phẩm trong các lần quan sát ( t i ) đều không thay đổi mà đó chính là chỉ tiêu lượng biến mà ta
15


cần nghiên cứu để tính trung bình, nhưng vì sử dụng công thức bình quân gia quyền chịu ảnh
hưởng của quyền số là số sản phẩm ( S i ) phụ thuộc vào độ lâu từng lần quan sát do chủ quan của
người quan sát đẫn đến kết quả của 2 trường hợp có sai số như trên. Vì vậy trong định mức,
những trường hợp có độ lâu các lần quan sát khác nhau, người ta không dùng công thức bình
quân gia quyền, mà tính theo công thức bình quân điều hoà sau đây:
n
TTB =
.
Si
∑T
i
5
= 3'
TTB =
Trường hợp 1:
30 37.5 40 37.5 30
+
+
+
+
60 90 120 150 180
5
TTB =
= 3'
Trường hợp 2:

90 62.5 40 22.5 10
+
+
+
+
180 150 120 90 60
Hoặc tính theo 2 công thức sau (cả 2 trường hợp đều giống nhau )
n
5
TTB =
=
= 3'
1
1 1 1 1 1
∑ T 2 + 2.4 + 3 + 4 + 6
i
n
5 × 60
TTB =
= 3'
=
S
+
+
+
+
30
25
20
15

10
∑ hi

n
nếu tính nguyên theo các đại lượng trong công thức sẽ ra
∑ S hi
giờ công, muốn đổi ra người phút phải nhân với 60, đổi ra người giây phải nhân với 3600.
Tóm lại: Trong khi tính toán hao phí lao động trung bình để xây dựng định mức, người ta
không sử dụng công thức bình quân số học đơn giản, và chỉ sử dụng công thức tính bình quân gia
quyền trong trường hợp độ lâu các lần quan sát bằng nhau.
Công thức bình quân điều hoà đúng cho mọi trường hợp.
Ghi chú: Công thức TTB =

5. Sự thống nhất giữa các điều kiện tiêu chuẩn và định mức:
Mỗi trị số định mức được lập ra đều phải có điều kiện tiêu chuẩn kèm theo, đó chính là
điều kiện và phạm vi áp dụng ban hành kèm theo định mức.
6. Sử dụng mối liên hệ so sánh khi nghiên cứu xây dựng định mức:
Khi nghiên cứu xây dựng định mức để ban hành thành bộ hoặc tập định mức, không phải
tất cả từng nhân tố ảnh hưởng đều phải xây dựng riêng 1 trị số định mức, bằng cách dùng hệ số
cơ cấu, dùng toán học đồ thị, ta có thể quan sát thu số liệu cho 1 số mức đại diện. Sau đó tính ra
1 định mức giới hạn cho 1 số phạm vi biến loại nào đó.
Ví dụ khi định mức cho công tác làm ván khuôn bê tông của dầm, thì chiều cao của dầm
có ảnh hưởng đến định mức (dầm càng cao càng dể làm). Nhưng nếu cứ mỗi sự thay đổi chiều
cao: 10, 20, 30, 40… cm ta đều xây dựng riêng từng trị số định mức thì sẽ rất phức tạp mà chỉ
xây dựng với 2 trị số định mức theo độ cao của dầm ≤ 50 cm và > 50 cm. Tất nhiên khi quan sát
thì các cao độ dầm được phản ảnh trong trị số định mức này.
Hoặc khi nghiên cứu công tác làm cốt thép hao phí lao động phụ thuộc đường kính cốt thép,
biểu thi trên đồ thị có dạng sau:

16



Tiêu phí lao động cho 100kg

Trong trường hợp này khi quan sát,
người ta chỉ quan sát 1 số đường kính
đại diện, và khi thể hiện lên mặt phẳng
có hệ trục toạ độ thì các đại lượng quan
sát ngẫu nhiên nên chưa nằm trên 1
đường đồ thị. Bằng phương pháp toán
học, người ta sẽ chỉnh lý rút ra đường
hồi quy của chúng.

0

8

10

12

14

16...

Đường kính

Từ đường đồ thị hồi quy có thể nội suy để tìm tiêu phí lao động cho những loại đường
kính chưa quan sát ( cách chỉnh lý nghiên cứu ở chương 2).
7. Tính pháp lệnh của định mức:

Khi các đinh mức được xây dựng, phải được cấp có thẩm quyền thông qua và ban hành thì nó
trở thành bộ luật và và mang tính chất pháp lệnh đối với Nhà Nước.
1.9. CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG VIỆC XÂY DƯNG ĐỊNH MỨC:
1. Giai đoạn chuẩn bị:
- Thành lập nhóm nghiên cứu và chuẩn bị đề cương nghiên cứu, trong đề cương phải nêu
được các phương pháp cơ bản nào dùng trong việc xây dựng định mức và dự kiến danh mục (các
mô hình, bảng mức hay tập mức) sẽ xây dựng.
- Chuẩn bị hiện trường và đối tượng nghiên cứu (công nhân, máy móc…)
- Chuẩn bị về tư tưởng và nghiệp vụ đối với những cán bộ công nhân viên làm định mức và
đối với những công nhân là những đối tượng nghiên cứu của định mức.
- Chuẩn bị các loại tài liệu, biểu mẫu và dụng cụ.
2. Nghiên cứu chấn chỉnh tổ chức sản xuất: xem xét từng quá trình, việc tổ chức có những
điểm nào bất hợp lý về thành phần công nhân, cụng cụ lao động, vị trí làm việc … nghiên cứu tổ
chức bố trí lại sao cho hợp lý nhất, nhằm đảm bảo cho các điều kiện tiên tiến của định mức sau
này.
3. Quan sát thu thập tài liệu:
4. Tính toán xử lý số liệu - tính toán và trình bày định mức.
5. Thông qua để xét duyệt và ban hành định mức.

17


Chương 2:

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT, THU THẬP
VÀ CHỈNH LÝ SỐ LIỆU ĐỂ ĐỊNH MỨC
2.1. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC QUAN SÁT:
2.1.1. Phân theo mục đích nghiên cứu:
1. Quan sát chụp ảnh ngày làm việc: Là hình thức nghiên cứu thời gian làm việc của công
nhân liên tục trong một ca. Nhằm nghiên cứu các tiêu phí thời gian trong ca làm việc, phân tích

thời gian có ích cho sản xuất và không có ích cho sản xuất, phục vụ cho việc cải tiến tổ chức lao
động, đồng thời thu thập các tài liệu về thời gian chuẩn bị, kết thúc, ngừng thi công, nghỉ giải lao
phục vụ cho việc tính định mức, nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất của công nhân tiên tiến để phổ
biến rộng rãi.
2. Quan sát quá trình: Mục đích để thu thập thời gian tác nghiệp của công nhân và thời
gian sử dụng máy phục vụ cho công tác thiết kế định mức. Quan sát quá trình có thể chỉ thực
hiện ở một số giờ bất kỳ miễn là thu được đại lượng tiêu phí thời gian (Ti) và số sản phẩm làm ra
(Si) phục vụ cho tính định mức.
2.1.2. Phân theo cách ghi chép số liệu:
1. Phương pháp chụp ảnh:
Chúng ta thường quen với với chụp ảnh không gian (phong cảnh, nhà cửa, chân dung…) còn
ở đây đề cập đến chụp ảnh thời gian.
Thuật ngữ chụp ảnh ở đây muốn nói đến sự ghi chép nguyên si và khách quan mọi diễn biến
thời gian trong suốt thời gian quan sát 1 quá trình sản xuất nào đó.
Theo cách ghi chép (chụp lấy mọi diễn biến thời gian) mà có thể chia ra thành một số
phương pháp chụp ảnh:
+ Chụp ảnh đồ thị kết hợp ghi số (ChAKH).
+ Chụp ảnh đồ thị (ChAĐT).
+ Chụp ảnh ghi số (ChAS).
2. Phương pháp bấm giờ:
+ Bấm giờ chọn lọc (BGC L).
+ Bấm giờ liên tục (BGLT).
2.2. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT:
Muốn lựa chọn 1 trong 5 phương pháp quan sát trên, thì phải dựa vào mục đích nghiên cứu,
tính chất của đối tượng, khả năng về độ chính xác của từng phương pháp.
1. Số đối tượng:
+ Chụp ảnh đồ thị kết hợp ghi số cho phép quan sát 1 lúc nhiều đối tượng.
+ Còn chụp ảnh đồ thị chỉ quan sát tối đa 3 đối tượng.
+ Chụp ảnh số quan sát cùng lúc 2 đối tượng.
+ Đối với 2 phương pháp bấm giờ thường chỉ quan sát được 1 đối tượng mà

thôi (1 công nhân hoặc 1 máy).
2. Độ chính xác:
Hai phương pháp ChAKH và ChAĐT độ chính xác tối đa chỉ đến 0,5 phút (30 giây), thông
thường trên biểu mẫu ghi chép người ta chia thời gian theo các cột ứng với 1 phút mà khả năng
phân biệt chỉ đến nửa vạch phân chia.
Đối với phương pháp ChAS và phương pháp bấm giờ (PPBG) thì độ chính xác phụ thuộc
vào phương tiện (đồng hồ đo thời gian). Loại đồng hồ thường độ chính xác là giây, phút.
2.3. TRÌNH TỰ TỔ CHỨC QUAN SÁT QUÁ TRÌNH XÂY LẮP:
1


2.3.1. MỤC ĐÍCH:
Nghiên cứu quá trình sản xuất cải tiến chấn chỉnh những phần việc chưa hợp lý, từ đó thiết
kế điều kiện tiêu chuẩn của quá trình bao gồm: Thành phần công việc, thành phần và khả năng
làm việc của công nhân, tình hình máy móc và công cụ lao động, điều kiện tổ chức theo mặt bằng
và không gian (vị trí làm việc), quy định chất lượng sản phẩm.
2.3.2. CHỌN ĐỐI TƯƠNG QUAN SÁT:
Chọn đối tượng quan sát: Đối với công nhân nên chọn những đối tượng có mức năng suất
trung bình tiên tiến.
Ví dụ: Tại công trường có 27 công nhân cùng làm 1 loại công việc, theo số liệu tổng kết các
nhóm đạt năng suất như sau:
Nhóm 1: 2 người: năng suất đạt 95%
Nhóm 2: 2 người: năng suất đạt 104%
Nhóm 3: 3 người: năng suất đạt 108%
Nhóm 4: 10 người: năng suất đạt 115%
Nhóm 5: 2 người: năng suất đạt 118%
Năng suất lao động tiên tiến.
Nhóm 6: 3 người: năng suất đạt 120%
Nhóm 7: 1 người: năng suất đạt 126%
Nhóm 8: 2 người: năng suất đạt 130%

Nhóm 9: 2 người: năng suất đạt 140%
Chọn công nhân là đối tượng quan sát, phải chọn những nhóm có năng suất trung bình tiên
tiến, có thể thực hiện như sau: trước hết loại bỏ những nhóm không đạt năng suất, sau đó tính
năng suất bình quân các nhóm theo phương pháp bình quân gia quyền
2 × 104 + 3 × 108 + 10 × 115 + 2 × 118 + 3 × 120 + 1 × 126 + 2 × 130 + 2 × 140
nsbq =
= 117%
25
Những nhóm có năng suất lao động ≥ 117% là tiên tiến. Vậy các nhóm từ 5 - 9 là những
nhóm có năng suất trung bình tiên tiến.
Năng suất trung bình tiên tiến: (nhóm 5 - 9)
2 × 118 + 3 × 120 + 1 × 126 + 2 × 130 + 2 × 140
= 126%
nsbq =
10
Những đối tượng có thể quan sát có năng suất trong khoảng: {117;126} là các nhóm 5,6,7.
2.3.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT, Khi lựa chọn phương pháp quan sát cần
căn cứ vào:
- Đặc điểm của quá trình xây lắp (chu kỳ hay không chu kỳ).
- Số đối tượng tham gia (tập thể hay đơn lẻ).
- Khả năng về độ chính xác của từng phương pháp quan sát.
- Mục đích, yêu cầu của công tác nghiên cứu.
Để có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp chụp ảnh hoặc phương pháp chụp ảnh kết hợp
với phương pháp ghi số, trong đó phương pháp bấm giờ để thu thập tiêu phí thời gian diễn biến ở
các quá trình có chu kỳ, còn phương pháp chụp ảnh để thu thập tiêu phí thời gian ở các quá trình
không có chu kỳ và những thời gian định mức khác, như: thời gian chuẩn bị - kết thúc, nghỉ giải
lao, ngừng thi công…
1. Đối với quá trình không chu kỳ: nên dùng phương pháp chụp ảnh, trong đó:
a. Phương pháp chụp ảnh đồ thị kết hợp phương pháp ghi số (ChaKH) là vạn năng
nhất, có thể sử dụng để quan sát nhiều đối tượng cùng một lúc và độ chính xác cho phép đến 0,5’

Phương pháp còn có thể quan sát được quá trình có chu kỳ có độ chính xác tương tự.
b. Phương pháp chụp ảnh đồ thị (ChAĐT) có thể quan sát những quá trình có 3 đối
tượng tham gia trở xuống. Vì phương pháp này mỗi đối tượng được theo dõi bằng 1 đường đồ thị
riêng, nên không thể ghi được nhiều cùng 1 lúc. Độ chính xác của phương pháp này là 0,5’.
Phương pháp này có thể quan sát được quá trình có chu kỳ.
2


c. Phương pháp chụp ảnh số (ChAS) chỉ nên dùng khi không dùng được 2 phương pháp
trên và chỉ nên dùng đối với quá trình có chu kỳ. Độ chính xác cao đến 0,2’’ (tuỳ theo loại đồng
hồ sử dụng, nhưng phương pháp này chỉnh lý số liệu khó và tốn nhiều thời gian.
2. Đối với quá trình có chu kỳ:
- Nếu mỗi chu kỳ có thời gian dài từ 5 - 10 phút cũng chỉ nên dùng phương pháp chụp
ảnh để cho việc chỉnh lý đơn giản.
- Nếu mỗi chu kỳ có thời gian ngắn nên dùng phương pháp bấm giờ (BGLT hoặc BGCL)
để quan sát các phần tử chu kỳ và thời gian ngừng việc quy định khác, có thể dùng
phương pháp chụp ảnh họăc phương pháp chụp ảnh ngày làm việc để tìm thời gian
chuẩn bị kết thúc, nghỉ giải lao, ngừng thi công… đưa vào định mức.
2.3.4. PHÂN CHIA QUÁ TRÌNH THÀNH CÁC PHẦN TỬ, DỰ ĐỊNH ĐIỂM GHI VÀ
CHỌN ĐƠN VỊ ĐO SẢN PHẨM:
1. Phân chia phần tử: thông thường chỉ ứng với phần việc là đủ. Khi quan sát nhiều ngày,
nhiều lần, nhiều nơi cùng 1 quá trình thì việc phân chia phần tử phải thống nhất để dể dàng tính
toán sau này.
2. Điểm ghi: Tuỳ theo diễn biến của quá trình, khi có sự thay đổi về số đối tượng hoặc điểm
kết thúc thời gian phần tử trước và bắt đầu phần tử sau.
3. Đơn vị đo sản phẩm: Đơn vị sản phẩm tính định mức là đơn vị của sản phẩm quá trình
đơn giản hoặc quá trình tổng hợp.
Đơn vị sản phẩm phần tử là đơn vị của lần quan sát dùng để tính toán cho đơn vị sản phẩm
định mức và tuỳ theo sản phẩm phần tử phân chia.
Ví dụ: Căng dây đơn vị tính là lần, vận chuyển vật liệu tính bằng xe.

Nói chung đơn vị sản phẩm phải lựa chọn sao cho thông dụng, dể nhận biết, dùng các dụng
cụ thông thường cũng đo được.
2.3.5. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG QUAN SÁT: (Số lần và độ lâu của 1 lần quan sát)
1. Số lần quan sát: Nếu số lần quan sát quá ít không đảm bảo chính xác, ngược lại nhiều sẽ
gây lãng phí. Việc xác định số lần quan sát dựa trên những căn cứ sau:
- Đặc điểm của quá trình: nếu quá trình phức tạp phải quan sát nhiều lần.
- Số biến loại của quá trình: nếu quá trình có nhiều biến loại, quan sát nhiều lần.
- Phương pháp quan sát có độ chính xác cao, chỉ cần quan sát ít lần.
- Đặc điểm của sản phẩm: nếu sản phẩm khó đo, phải quan sát nhiều lần.
- Các nhân tố ảnh hưởng gồm nhân tố ảnh hưởng diễn tả bằng lời phải quan sát nhiều lần
hơn diễn tả bằng số.
- Ý nghĩa kinh tế của quá trình: nếu quá trình quan sát xây dựng định mức có ý nghĩa kinh
tế lớn, áp dụng trong phạm vi rộng, phải quan sát nhiều lần.
Tài liệu sách giáo khoa Liên Xô cho số lần quan sát như sau:
Số lần quan sát
Số biến loại
Nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố ảnh hưởng
của quá trình
Diển tả bằng lời
diển tả bằng số
(1)
(2)
(3)
3
4–5
1-2
3-4
5-6
3

4-5
6-7
4-5
5-6
7-8
Trong đó:
3


- Trong cùng cột 2 và 3 nếu quá trình có ý nghĩa kinh tế lớn thì số lần quan sát lớn (trị số
lớn trong mỗi cột).
- Nếu nhân tố ảnh hưởng diễn tả bằng số và bằng lời thì trị số ở cột 2.
2. Độ lâu một lần quan sát:
a. Đối với phương pháp chụp ảnh quan sát (ChAQS), thường dùng để quan sát các quá
trình (tiêu phí thời gian tác nghiệp và sản phẩm phần tử thu được). Nói chung độ lâu 1 lần quan
sát không cố định, có thể từ 2 - 4 giờ, hoặc tròn ca. Chỉ cần đảm bảo thu được thời gian tác
nghiệp và số sản phẩm phần tử thu được. Riêng phương pháp chụp ảnh kết hợp (ChAKH) nếu
dùng để quan sát chụp ảnh ngày làm việc (ChANLV) để thu các thời gian ngừng việc được quy
định (thời gian chuẩn bị kết thúc, thời gian nghỉ giải lao, thời gian ngừng thi công) đồng thời để
phân tích tổn thất thời gian thì độ lâu 1 lần quan sát nhất thiết phải là 1 ca làm việc.
b. Đối với phương pháp chụp ảnh dùng cho quá trình có chu kỳ và phương pháp bấm
giờ thì độ lâu 1 lần quan sát phụ thuộc vào số chu kỳ cần thiết để đảm bảo số liệu chỉnh lý theo
phương pháp thống kê.
Số chu kỳ cần thiết cho ở bảng sau:
Độ lâu trung bình 1 chu kỳ
Số chu kỳ tối thiểu của 1 lần quan sát

<1’
21


< 2’
15

< 5’
10

< 7’
7

< 15”
5

Như vậy độ lâu 1 lần quan sát đối với quá trình có chu kỳ có thể xác định như sau:
Độ lâu 1 lần quan sát
quá trình có chu kỳ

= Độ lâu 1
chu kỳ

x

Số chu kỳ
cần thiết

+ Thời gian quan sát các
phần tử không chu kỳ

2.3.6. LẬP CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN HÀNH QUAN SÁT: Trước khi
quan sát phải lập chương trình kế hoạch nghiên cứu cụ thể:
- Nghiên cứu xây dựng định mức mới hay kiểm tra việc thực hiện định mức.

- Nghiên cứu cho những định mức nào, nếu nhiều mức phải lập thành bảng danh mục mô
hình trước.
- Tên định mức và đơn vị đo sản phẩm.
- Quan sát cho những đối tượng nào và dùng phương pháp quan sát gì?
- Các công cụ, biểu mẫu và tài liệu cần thiết để tiến hành.
- Kiểm tra việc chuẩn bị và tiến hành quan sát.
2.4. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH CÁC PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT THU THẬP SỐ LIỆU
ĐỂ THIẾT KẾ ĐỊNH MỨC:
2.4.1. QUAN SÁT ĐỂ GHI VÀO PHIẾU ĐẶC TÍNH (PhĐT):
Mỗi quá trình có một đặc tính khác nhau, có khi cùng một quá trình nhưng từng lần quan sát
đặc tính cũng thay đổi. Vậy bên cạnh việc đo thời gian và sản phẩm, trước hết phải ghi đặc tính
cuả quá trình vào phiếu đặc tính. Phiếu này được in sẵn với các tiêu đề cần thiết.
Nội dung phiếu đặc tính gồm những điểm chủ yếu sau:
- Tổ công nhân (thành phần, cấp bậc của những người thực hiện quá trình), hưởng lương
công nhật hay lương sản phẩm.
- Tên quá trình, điều kiện tổ chức và kỹ thuật (có hình vẽ mô tả sơ đồ vị trí làm việc).
- Đặc điểm sản phẩm, hình vẽ của sản phẩm, phân chia phần việc và sản phẩm phần việc.
- Các công cụ lao động sử dụng: công cụ thường, cải tiến hay máy móc loại gì.
- Các điều kiện tự nhiên khi quan sát như: nhiệt độ, tốc độ gió …
- Các điều kiện của đối tượng lao động (kích thước, quy cách vật liệu được sử dụng).
4


×