Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.08 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đề tài:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - LÀO

Đơn vị thực tập:

Ủy ban Biên giới quốc gia - Bộ Ngoại giao

Thời gian thực tập:

02/03/2010 - 02/05/2010

Giảng viên hướng dẫn:TS. Nguyễn Hoàng Quy
Sinh viên thực hiện:

Kone Kham vong say

Lớp:

KH7G

Hà Nội, 5/2010


KẾ HOẠCH THỰC TẬP


Tuần
tuần 1

Công việc đã làm

Làm việc với

1. Gặp gỡ đoàn thực tập

Cán bộ nhân viên của

2. Gặp gỡ cán bộ, nhân viên của Uỷ ban Biên

Uỷ ban Biên giới

giới quốc gia quốc gia

quốc gia

3. Nghe và tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Biên
giới quốc gia quốc gia
Tuần 2 1. Được phân công về Vụ Tuyên truyền,

Cán bộ của Vụ phụ

Thông và Tư liệu

trách vấn đề sinh viên


2. Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ của Vụ

thực tập

tuyên truyền, Thông tin và Tư liệu
Tuần 3 Nghiên cứu tài liệu tại thư viện của Uỷ ban
Biên giới quốc gia quốc gia
2. Tìm hiểu tài liệu trên mạng
Tuần 4 - Viết đề cương chi tiết

Giảng viên hướng dẫn

- Sửa đề cương
Tuần 5 Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu viết báo cáo
tuần 6

viết báo cáo

Tuần 7 Sửa báo cáo
Tuần 8 Hoàn thiện báo cáo và nộp báo cáo

Giảng viên hướng dẫn


MỤC LỤC
trang


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp của mỗi

sinh viên chúng ta. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức, nó tạo điều kiện cho
mỗi sinh viên được tiếp xúc với thực tiễn lấy thực tiễn để kiểm nghiệm lý luận.
Khoảng thời gian này giúp chúng ta có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn công việc
và cuộc sống.
Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo,
giảng viên ở Học viện Hành chính và sự phối hợp giúp đỡ nhiệt tình có hiệu quả
của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ ở Ủy ban Biên giới quốc gia, Bộ Ngoại giao
đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa.
Có thể thấy rằng, vấn đề biên giới lãnh thổ là vấn đề quan trọng trong
công tác quản lý nhà nước của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới . Việc giải
quyết vấn đề biên giới hai nước bao giờ cũng tồn tại những vấn đề phức tạp do
tác động của rất nhiều yếu tố. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Công tác quản
lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào” để tiếp cận với thực
tiễn phương pháp và cách thức quản lý nhà nước về biên giới.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình
có hiệu quả của các cán bộ, giảng viên Học viện Hành chính cùng với sự giúp
đỡ của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo tại Ủy ban Biên giới quốc gia đã tạo điều kiện
cho em hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa này. Báo cáo này là kết quả của
quá trình thực tập đó. Tuy nhiên, với tầm nhận thức của bản thân còn hạn chế
cho nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến nhận xét của thầy cô và các đồng chí cán bộ công chức của Ủy
ban Biên giới quốc gia.
Em xin chân thành cảm ơn!

Kone Kham vong say

1

KH 7G



PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ỦY BAN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
BỘ NGOẠI GIAO

I. Quá trình hình thành và phát triển của Ủy ban Biên giới quốc gia.
Trải qua 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã
dốc sức bảo vệ và mở mang đường biên giới của Tổ quốc. Dưới bất kỳ một chế
độ chính trị nào từ thời kỳ Hùng Vương dựng nước, qua gần 2000 năm phong
kiến đến thời đại xã hội chủ nghĩa thì vấn đề biên giới luôn được coi là một
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Để tạo dựng được một đường biên giới hoàn
chỉnh như ngày nay dân tộc Việt Nam đã chịu nhiều hy sinh mất mát. Chính vì
vậy, vấn đề Biên giới quốc gia luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm một cách
đúng đắn và kịp thời.
Tháng 2/1959 Ban Bí Thư Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam (nay là
Đảng Cộng Sản Việt Nam) đã ra Nghị quyết thành lập Ban Biên giới của Trung
ương để “giúp Trung ương Đảng và Chính phủ theo dõi chỉ đạo công tác biên
giới”.
Tháng 10/1975, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 188/NĐ-CP thành
lập Ban biên giới của Hội Đồng Bộ trưởng. Ban này đã trở thành cơ quan
chuyên trách giúp Hội Đồng Chính phủ: “tăng cường chỉ đạo việc bảo vệ chủ
quyền, lãnh thổ, biên giới trên đất liền và trên biển, hải đảo, thềm lục địa, tài
nguyên biển... của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Trước sự phát triển và tầm quan trọng của công tác quản lý biên giới, lãnh
thổ, ngày 8/5/1993 Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 21/NĐ-CP quy
định: “Ban biên giới Chính phủ, có chức năng quản lý nhà nước và chỉ đạo công
tác biên giớ, lãnh thổ quốc gia, xác định về quyền biên giới và lãnh thổ của Việt
Nam” Ban biên giới đã trở thành một cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ.

Kone Kham vong say


2

KH 7G


Từ năm 2001 đến nay Ban biên giới trực thuộc sự quản lý của Bộ Ngoại
giao và đổi tên thành Uỷ ban Biên giới quốc gia. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về biên giới và lãnh thổ quốc gia. Uỷ ban này thực hiện các nhiệm vụ
nắm bắt tình hình diễn biến các tranh chấp về biên giới, lãnh thổ rồi nghiên cứu
các chính sách, quy định để giúp Chính phủ quản lý thống nhất các vấn đề biên
giới...
II. Vị trí, chức năng.
1. Uỷ ban Biên giới quốc gia là cơ quan cấp tổng cục trực thuộc Bộ Ngoại
giao, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia.
2. Uỷ ban Biên giới quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc
huy; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; trụ
sở đặt tại thành phố Hà Nội.
III. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Uỷ ban Biên giới quốc gia có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
chiến luợc, chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án
quan trọng khác về biên giới, lãnh thổ quốc gia để Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trình cấp cáo thẩm quyền quyết định.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về biên giới, lãnh thổ quốc gia thuộc thẩm quyền.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc

và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch về công tác biên giới, lãnh
thổ quốc gia sau khi được phê duyệt.

Kone Kham vong say

3

KH 7G


4. Nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới lãnh thổ
quốc gia, vùng trời, các vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa Việt Nam; dự
báo và đề xuất chủ trương, chính sách và các biện pháp quản lý thích hợp.
5. Nghiên cứu, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xác định biên giới quốc gia, các vùng biển và thềm lục địa Việt
Nam; xác định phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia
của Việt Nam đối với vùng trời, vùng biển, các hải đảo, thềm lục địa và đáy đại
dương.
6. Nghiên cứu, đề xuất chủ trương ký kết, phê chuẩn và tham gia tổ chức
thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến biên giới, lãnh thổ.
7. Chủ trì đàm phán giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ với các
nước liên quan theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
8. Chủ trì soạn thảo các phuơng án hoạch định biên giới quốc gia, xác
định ranh giới vùgn trời, các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam với các
nước láng giềng liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc phân giới cắm mốc quốc giới trên cơ sở các điều ước quốc tế về
biên giới quốc gia được ký kết giữa các nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với các nước láng giềng.

10. Chủ trì soạn thảo quy chế biên giới với các nước láng giềng và tổ chức
hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện quy chế biên giới đã được ký kết.
11. Chủ trì phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ,
ngành, địa phương) liên quan thực hiện kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và
xử lý tranh chấp ở các khu vực biên giới trên đất liền, vùng trời, trên các vùng
biển, các hải đảo và thềm lục địa của Việt Nam.
12. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tham mưu cho Chính phủ
trong việc xây dựng, thực hiện các đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội,

Kone Kham vong say

4

KH 7G


quốc phòng, an ninh liên quan đến biên giới, lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia
theo quy định của pháp luật.
14. Xử lý hoặc hướng dẫn theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
đối với các vấn đề phát sinh trong các hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương
liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và lợi ích quốc gia trên đất liền, vùng
trời, các vùng biển, các hải đảo, thềm lục địa và đáy đại dương.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế liên qua đến biên giới, lãnh thổ quốc gia
theo quy định của pháp luật.
16. Thẩm định các bản đồ và ấn phẩm có liên quan đến biên giới quốc gia,
cá vùng biển, các hải đảo và thểm lục địa của Việt Nam trước khi xuất bản, phát

hành.
17. Được yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến biên giới,
biển, đảo báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình quản lý biên giới, vùng trời,
các vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa; cung cấp những tài liệu cần thiết để
tổng hợp báo cáo hoặc giải quyết theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao.
18. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về quản lý biên giới, lãnh
thổ quốc gia; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công tác
biên giới tại các Bộ, ngành, địa phương.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Ngoại giao.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền han của Cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo Nhà nước về Biển Đông và các hải đảo, Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phân
giới cắm mốc biên giới trên đất liền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ
quyền hoặc theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

Kone Kham vong say

5

KH 7G


IV. Cơ cấu tổ chức và Biên chế
1. Ủy ban Biên giới quốc gia quốc gia có Chủ nhiệm và các Phó Chủ
nhiệm.
Chủ nhiệm Ủy ban Biên giới quốc gia quốc gia là Thứ trưởng Bộ Ngoại
giao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về toàn bộ
hoạt động của Ủy ban.

2. Ủy ban Biên giới quốc gia quốc gia có các đơn vị chức năng sau:
a) Vụ Biên giới quốc gia Việt – Trung
b) Vụ Biên giới quốc gia Phía Tây
c) Vụ Biển
d) Vụ Tuyên truyền, Thông tin và Tư liệu
e) Ban nghiên cứu chính sách biển
f. Văn phòng
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Biên chế của các đơn vị này như
nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ và phân cấp quản lý của Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Biên chế các bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Biên giới quốc gia
quốc gia do Bộ trương Bộ Ngoại giao quyết định trong tổng số Biên chế của Bộ
Ngoại giao.

Kone Kham vong say

6

KH 7G


Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ủy ban Biên giới quốc gia
Bộ Ngoại giao
UB Biên giới QG
Chủ nhiệm
Phó chủ nhiệm

Vụ
Biên giới
Việt Trung


Vụ
Biên giới
Phía Tây

Vụ
T.truyền;
T.tin và
T.liệu

Vụ
Biển

Văn
phòng

Ban
nghiên
cứu chính
sách biển

2. Cơ cấu nhân sự của Ủy ban Biên giới quốc gia:
 Lãnh đạo Ủy ban: 5 người


Chủ nhiệm Ủy ban: 1



Phó chủ nhiệm: 4


 Văn phòng Ủy ban: 37 người
• Chánh văn phòng: 1
• Phó Chánh văn phòng: 2
• Trưởng phòng và Phó trưởng phòng: 9
• Chuyên viên: 25
* Các đơn vị khác
Bảng thống kê số lượng cán bộ, nhân viên các đơn vị khác
Đơn vị: Ngườ
Đơn vị
Chức vụ
Vụ trưởng
Phó vVụ trưởng
Tập sự cấp Vụ
Chuyên viên
Tổng số

Kone Kham vong say

Vụ
Biển
1
1
1
9
12

Ban nghiên
cứu chính
sách biển

1
1
4
6

Vụ Biên
giới quốc
gia Phía
Tây
1
4
1
19
25

7

Vụ Biên
giới quốc
gia Việt –
Trung
1
2
9
12

KH 7G

Vụ Tuyên
truyền,

Thông tin và
Tư liệu
1
2
1
15
19


PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN
GIỚI ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - LÀO
I. Lịch sử hình thành đường Biên giới đất liền Việt Nam - Lào
Biên giới giữa Việt Nam - Lào dài khoảng 2.340 km đi qua 10 tỉnh biên
giới Việt Nam (Điện Biên, SơnLa, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Kon Tum) tiếp giáp với 10 tỉnh
biên giới của Lào (Phông Xa Lỳ, Luông Pha Băng, Hủa Phăn, Xiêng Khoảng,
Bô Ly Khăm Xay, Khăm Muộn, Sa Vẳn Na Khệt, Sa La Van, Xê Kông và Ắt Ta
Pư). Đường biên giới hai nước bắt đầu hình thành từ thế kỷ thứ XIV, chủ yếu là
ranh giới tự nhiên và có nhiều biến đổi. Từ khi Pháp vào Đông Dương, đường
biên giới hai nước dần được hình thành, ổn định và tương đối chính xác trên bản
đồ tỷ lệ 1/100. 000 của Sở Địa dư Đông Dương.
Đàm phán về biên giới lãnh thổ giữa Việt Nam - Lào chính thức bắt đầu
từ năm 1973 và đến năm 1977 mới đi vào giải quyết thực chất. Hai bên đã thống
nhất nguyên tắc lấy bản đồ Bonne tỷ lệ 1/100. 000 của Sở Địa dư ĐôngDương in
năm 1945 để giải quýet vấn đề biên giới giữa hai nước; nơi nào không có bản đồ
của Sở Địa dư Đông Dương năm 1945 thì dùng bản đồ in trước hay sau đó một
vài năm.
Ngày 18/7/1977, Việt Nam - Lào ký Hiệp ước Hoạch định biên giới Quốc
gia năm. Từ năm 1978, thực hiện Hiệp ước Hoạch định biên giới, hai bên đã tổ

chức tiến hành phân giới cắm mốc toàn bộ đường biên giới Việt Nam - Lào và
hoàn thành công tác này vào năm 1987. Theo đó, trên toàn tuyến biên giới Việt
Nam - Lào đã xây dựng được một hệ thống mốc quốc giới với số lượng 199
mốc trong trong đó có 190 mốc đơn, ba cụm mốc đôi và sáu cụm mốc ba. Đồng
thời trong giai đoạn này, hai nước đã giải quyết xong các vấn đề phát sinh liên
quan đến việc giải quyết biên giới giữa hai nước như chuyển giao đất, bàn giao
Kone Kham vong say

8

KH 7G


dân và tài sản giữa hai bên... phù hợp với luật pháp quốc tế, mối quan hệ đặc
biệt Việt Nam - Lào và phản ánh đúng thực tế đường biên giới lịch sử hình
thành giữa hai nước. Các kết quả trên đã được hai bên ghi nhận trong Hiệp ước
bổ sung Hiệp ước Hoạch định (24/01/1986), Nghị định thư bổ sung Nghị định
thư về phân giới trên thực địa và cắm mốc quốc giới (16/10/1987). Biên giới
quốc tế đầu tiên của Việt Nam cũng như của Lào với nước láng giềng, được
phân giới cắm mốc phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Hai bên đã ký Hiệp định về quy chế biên giới ngày 01/03/1990 và Nghị
định thư bổ sung Hiệp định về quy chế biên giới ngày 31/8/1997 nhằm tạo cơ sở
pháp lý đầy đủ cho công tác bảo vệ và quản lý biên giới giữa hai nước.
Các hoạt động quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam – Lào
được điều chỉnh bằng công ước quốc tế và luật biên giới quốc gia.
Công ước quốc tế.
Biên giới lãnh thổ là một lĩnh vực trong quan hệ quốc tế giữa các quốc
gia, do vậy các quốc gia thường chú trọng đến khâu đàm phán, ký kết các văn
bản làm cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý biên giới. Hai nước Việt Nam Lào đã tiến hành nhiều cuộc đàm phán nhằm hoạch định đường biên giới, cắm
mốc biên giới trên thực địa và các quy định quản lý vùng biên giới. Quá trình

diễn ra trong một thời gian dài với những diễn biến phức tạp. Song với nỗ lực và
thiện chí của hai bên, nhiều văn bản đã được ký kết mà quan trọng nhất là Hiệp
định về quy chế biên giới giữa hai nước Việt Nam - Lào được đại diện Chính
phủ hai nước ký kết ngày 01/03/1990 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia là một văn bản pháp lý quốc tế
chứa đựng đầy đủ các quy phạm pháp luật cơ bản cũng như các thủ tục cần thiết
đảm bảo cho việc điều chỉnh và xử lý các mỗi quan hệ phát sinh trong các hoạt
động của cả hai bên ở khu vực biên giới giữa hai nước, bao gồm các nội dung
chính sau:

Kone Kham vong say

9

KH 7G


+ Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ cùng nhau, hợp tác
quản lý bảo vệ biên giới, hệ thống mốc quốc gia; bảo vệ an ninh, trật tự an toàn
xã hội ở khu vực biên giới; ngăn chặn và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh
trong quan hệ về biên giới lãnh thổ giữa chính quyền nhân dân địa phương hai
bên;
+ Thống nhất nguyên tắc, thủ tục và địa điểm qua lại giữa hai quốc gia,
giữa các địa phương và việc qua lại của các cư dân biên giới của hai bên; xử lý
các vấn đề có liên quan đến biên giới trên cơ sở tôn trọng lợi ích chính đáng của
các bên và quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội
của mỗi bên cũng như cho nhân dân hai bên làm ăn sinh sống trong khu vực
biên giới;
+ Hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; hợp tác khai thác và bảo vệ
nguồn nước, tài nguyên và bảo vệ môi trường ở khu vực biên giới.

Có thể nói Hiệp định là một văn bản pháp lý hoàn chỉnh về hình thức và
nội dung, được soạn thảo và ký kết phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế;
phù hợp với thực tế của đường Biên giới quốc gia hai bên cũng như mối quan hệ
đặt biệt Việt Nam – Lào.
Nhằm tăng cường mỗi quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt Nam – Lào, trên
tinh thần hợp tác toàn diện, phù hợp với sự phát triển của cả hai bên trong thời
kỳ mới, ngày 03/08/1997 tại thủ đô Viêng Chăn - Lào, đại diện hai Chính phủ đã
ký Nghị định thư sửa đổi bổ sung một số điều khoản trong Hiệp định về quy chế
biên giới Việt Nam – Lào ký ngày 01/03/1990.
Luật biên giới quốc gia.
Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
biên giới quốc gia có vị trí, ý nghĩa vô cùng quan trọng, cùng với việc đàm phán
và ký kết các điều ước quốc tế về biên giới tạo nên một thể thống nhất hoàn
chỉnh để quản lý nhà nước về biên giới bằng pháp luật.
Kone Kham vong say

10

KH 7G


Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực Biên giới và
đã đạt được những kết quả quan trọng. Hệ thống văn bản về quản lý biên giới
bao gồm: Luật biên giới quốc gia ngày 17/06/2003, các Nghị định của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật biên giới quốc gia và các Nghị định khác về
quy chế khu vực biên giới, Nghị định về quy chế bảo vệ an ninh khu vực biên
giới.…. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia giữa hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
II. Nội dung công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền giữa
Việt Nam - Lào
1. Mục tiêu quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam Lào
Quản lý nhà nước về biên giới có mục tiêu cơ bản như sau:
- Duy trì tính ổn định và giữ gìn hòa bình giữa các quốc gia;
- Bảo vệ chủ quyền, đảm bảo an ninh, quốc phòng của quốc gia và khu
vực;
- Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng biên giới;
- Phát huy tính hiệu quả trong công tác quản lý của chính quyền địa
phương.
2. Nội dung công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền giữa
Việt Nam - Lào
Nội dung quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ bao trùm những vấn đề
sau:
- Bảo vệ trật tự toàn vẹn lãnh thổ, sự ổn định về đường biên giới, mốc
quốc gia;
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, chặt chẽ các quy chế quản lý nhà nước về biên
giới, lãnh thổ;

Kone Kham vong say

11

KH 7G


- Hợp tác với các quốc gia láng giềng để giải quyết tốt các mối quan hệ về
biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia.
Việc đảm bảo thực thi những vấn đề nói trên bao gồm:

a. Quản lý việc đi đến và qua lại biên giới
Điều này có quan hệ chặt chẽ với vấn đề an ninh. Thật nghịch lý là những
vấn đề biên giới “mở” nhất lại là những biên giới cần phải được quản lý chặt chẽ
nhất về công tác an ninh. Việc qua lại biên giới 1 cách tốt nhất là ít bị gây phiền
hà rắc rối đến mức tối thiểu bởi các trạm kiểm soát quân sự... và việc qua lại
được nhanh chóng và thuận tiện tại hầu hết các quốc gia, có rất nhiều các cơ
quan tham gia và quản lý các vấn đề biên giới như hải quan, cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh, du lịch vận chuyển, cảnh sát... mức độ “mở” và mức hoạt động
kéo theo sản phẩm trực tiếp là việc ban hành các chính sách của quốc gia. Trong
các trường hợp đặc biệt, quản lý việc đi đến vùng biên giới có thể có nghĩa là
giữ cho biên giới gần với các trục đường giao thông. Những khía cạnh thực tiễn
của quản lý bao gồm các quy định về bảo dưỡng hợp lý các tuyến đường xuyên
biên giới, các cửa khẩu và các điểm vượt giao thông thích hợp tiện lợi cho người
và phương tiện qua lại.
b. Quản lý vấn đề an ninh.
Các hoạt động an ninh tại biên giới sẽ phụ thuộc vào các mối quan hệ
ngoại giao địa lý và các tiềm năng phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội.
Nguy cơ về an ninh xảy ra tại khu vực biên giới gồm:
- Tội phạm bị truy nã, người nhập cư bất hợp pháp, buôn lậu, những phần
tử phá hoại, khủng bố, những người vượt biên trái phép.
- Những mặt hàng quốc cấm, ma túy, vũ khí, hàng lậu, văn hóa phẩm đồi
trụy...
- Nguồn gây bệnh, những khách du lịch bị bệnh, ô nhiễm, dịch bệnh từ
động vật .

Kone Kham vong say

12

KH 7G



Ngoài ra, còn có nguy cơ của các cuộc tấn công quân sự, trong khi các hệ
thống quốc phòng hiện nay đang được phát triển theo chiều sâu thì trên biên giới
vẫn có thể là dây nối mong manh cho các lực lượng xâm lược.
c. Quản lý tài nguyên biên giới.
Do dân số ngày càng tăng và nguồn tài nguyên trở nên hiếm hoi thì nhu
cầu về các tài nguyên xuyên biên giới ngày càng lớn hơn. Các tài nguyên này
bao gồm: Các bồn dầu và khí đốt ở gần hay giữa các biên giới, các khoáng chất,
nước ngầm, các bồn trũng châu thổ, những khu vực bảo tồn, các đàn cá ở hồ và
sông biên giới, rừng và đồng cỏ... các địa danh lịch sử và văn hóa tại các vùng
biên giới cũng là một loại tài nguyên đặc biệt. Vấn đề quản lý tài nguyên xuyên
biên giới đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Để thực hiện công việc này phải có
một số điều kiện sau đây:
- Kiến thức chung về các tài nguyên.
- Một hiệp định chính thức về việc khai thác tài nguyên.
- Một Ủy ban thường trực hoặc hội đồng quản lý việc thực hiện hiệp định.
Việc phối hợp quản lý tài nguyên xuyên biên giới được coi như khả năng
tiềm tàng trong việc xây dựng lòng tin giữa hai quốc gia. Điều này có thể đặc
biệt đúng đối với các khu bảo tồn xuyên biên giới hiện đang phát triển với số
lượng lớn, với một tỷ lệ đáng khuyến khích.
d. Quản lý môi trường
Trong thời đại hiện nay, không thể quản lý tốt môi trường nếu thiếu sự
hợp tác qua biên giới cùng với các hoạt động khác. Việc phối hợp này căn bản
nhằm mục đích:
- Bảo vệ các loại động thực vật đang bị đe dọa diệt chủng
- Các công trình nghiên cứu môi trường
- Kiểm soát hỏa hạn và ô nhiễm
- Ngăn chặn các hoạt động săn bắn, đánh cá, đánh bắt các loại động vật
hoang dã.

- Khuyến khích du lịch sinh thái.
e. Quản lý các sự kiện có tranh chấp biên giới.

Kone Kham vong say

13

KH 7G


Điều này diễn ra ở các mức độ khác nhau, rõ ràng nhất là các quốc gia và
các địa phương:
- Cấp quốc gia: Những sự kiện xảy ra dọc đường biên giới không được
phép làm tác động đến quan hệ chính trị giữa các quốc gia. Một cơ chế như Ủy
ban liên hợp của các Chính phủ có liên quan có thể giải quyết các vấn đề này
một cách nhanh chóng.
- Cấp địa phương: Các vấn đề hàng ngày nảy sinh dọc theo đường biên
giới như gia súc bị thất lạc hoặc sông bị ô nhiễm đều phải được giải quyết nhanh
chóng và không cho phép lan rộng. Các cán bộ quản lý biên giới phải gặp gỡ
nhau thường xuyên để trao đổi thông tin và có các kế hoạch phối hợp về các vấn
đề nảy sinh của địa phương hai bên biên giới.
III. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về biên giới trên đất liền
giữa Việt Nam - Lào trong giai đoạn hiện nay
Để tiếp tục tăng cường, củng cố, xây dựng biên giới Việt Nam – Lào mãi
mãi là đường biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị và hợp tác phát triển góp
phần vun đắp truyền thống hữu nghị Việt Nam – Lào trong giai đoạn hiện nay
của hai nước. tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Quản lý đường biên, cột mốc
Việt nam - Lào đã tiến hành phân giới cắm mốc trên thực địa và cơ bản
hoàn thành công việc này từ năm 1986. Tuy nhiên tuyến biên giới dài khoảng

2.340 km (theo Hiệp ước 1997) chỉ có 199 cột mốc; mật độ mốc quá thưa, bình
quân trên 10km một mốc (cá biệt có những nơi trên 40km một mốc). Vì vậy,
dẫn đến thực tế là ở nhiều khu vực lực lượng quản lý và nhân dân hai bên biên
giới không biết rõ được đường biên giới và đã xảy ra các vụ việc khai thác tài
nguyên, xâm canh, xâm cư, xây dựng công trình lấn sang lãnh thổ của nhau.
Hệ thống mốc được thiết kế và xây dựng chưa phù hợp với điều kiện địa
hình, địa chất, khí hậu ở khu vực biên giới như kích thước mốc nhỏ, chất lượng
mốc chưa cao… nên sau hơn 20 năm xây dựng, hầu hết các mốc giới đã xuống

Kone Kham vong say

14

KH 7G


cấp và hư hỏng. Đến nay, hầu hết các mốc đã phải gia cố phần nền móng; có
mốc đã phải đi sửa lại nhiều lần gây tốn kém nhưng chưa đảm bảo ổn định.
Trong những năm qua hai bên đã mở và nâng cấp nhiều cửa khẩu cùng
với các công trình mới được xây dựng khang trang, hiện đại, nhiều khu vực dân
cư ở gần khu vực biên giới phát triển mạnh mẽ nên hệ thống mốc cũ không còn
phù hợp, không tương xứng với ý nghĩa là mốc quốc giới, nhất là ở các cửa
khẩu, nơi đông dân cư nhiều người qua lại.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm tăng cường hệ thống mốc quốc giới giữa
hai nước, phục vụ nhu cầu phối hợp quản lý biên giới ổn định lâu dài, góp phần
củng cố bền vững mối quan hệ đặc biệt Viẹt Nam - Lào, Lãnh đạo hai nước đã
thông nhất trên cơ sở kế thừa kết quả công tác phân giới cắm mốc trên thực địa
trước đây, cùng phối hợp thực hiện công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc
quốc giới Việt Nam - Lào (gọi tắt là công tác cắm mốc) và coi đây là một trong
những nội dung hợp tác quan trọng giữa hai nước trong thời gian tới.

Mục tiêu của công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới là:
- Hoàn thiện chất lượng của đường biên giới và xây dựng một hệ thống
mốc quốc giới chính quy.
- Xây dựng đường biên giới Việt Nam - Lào thành đường biên giới hòa
bình, hữu nghị, quản lý biên giới hiệu quả, góp phần bảo vệ an ninh biên giới;
kịp thời ngăn ngừa và phòng chống tội phạm, hoạt động phi pháp vi phạm quy
chế biên giới tại các khu vực biên giới (như buôn bán vận chuyển ma tuý, hàng
lậu, vũ khí, tiền giả; hoạt động thổ phỉ, tuyên truyền, lôi kéo của các phần tử
xấu, phản động lưu vong; di cư tự do và kết hôn không giá thú ... );
- Tạo điều kiện cho công cuộc phát triển kinh tế của mỗi nước, thúc đẩy
đầu tư, giao lưu kinh tế - văn hóa giữa các tỉnh có chung đường biên giới, góp
phần giảm thiểu khó khăn nâng cao đời sống của cư dân khu vực biên giới;
- Củng cố và tăng cường truyền thống quan hệ đoàn kết, hữu nghị đặc biệt
và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam - Lào.
Từ tháng 5/2008, chúng ta đã phối hợp với phía Lào chính thức triển khai
kế hoạch tổng thể thực hiện công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới
Việt Nam - Lào. Nội dung chính là tăng dày và tôn tạo tổng số 792 vị trí/826 cột

Kone Kham vong say

15

KH 7G


mốc với 16 vị trí mốc đại, 190 vị trí mốc trung, 586 móc tiểu. Thời gian thực
hiện kế hoạch bắt đầu tư năm 2008 và dự kiến kết thúc năm 2014, trong đó ưu
tiên cắm mốc ở khu vực có cửa khẩu và khu vực có đường giao thông thuận lợi
đi qua nhằm tăng cường hợp tác, giao lưu phát triển kinh tế và ổn định trật tự an
toàn xã hội vùng biên giới.

Cắm mốc tăng dày ở những vị trí cần thiết để làm rõ đường biên giới;
Tôn tạo các mốc hiện có, nhất là các mốc ở các cửa khẩu để đảm bảo kiên
cố, vững chắc và khang trang;
Hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đường biên giới Việt Nam - Lào (lập lại hồ
sơ pháp lý về mốc giới phù hợp với số liệu kỹ thuật đo đạc tại thực địa và trên
bản đồ tỷ lệ 1/50.000 mới đo vẽ).
Hiện nay ta và Lào đã chủ động triển khai các công việc liên quan tới kế
hoạch cắm mốc về cơ bản đã hoàn tất công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, lực
lượng cắm mốc, phối hợp kế hoạch và triển khai trên thực địa với Lào... Hai bên
đã thông qua kế hoạch, các quy định về tổ cức và kỹ thuật, đảm bảo kinh phí,
đánh giá tiến độ cắm mốc, giải quyết các vướng mắc khi triển khai cắm mốc.
Tính đến tháng 10 năm 2009 trên toàn tuyến Biên giới quốc gia hai bên đã
xác định được 119 vị trí mốc, gồm: Quảng Nam: 17 vị trí; Thanh Hóa: 15 vị trí;
Kon Tum: 14 vị trí, Quảng Trị: 12 vị trí; Điện Biên và Hà Tĩnh: mỗi nơi 11 vị
trí; Nghệ An: 10 vị trí; Quảng Trị: 9 vị trí; Sơn La: 7 vị trí.
Trải qua một quá trình lịch sử kiên trì và phấn đấu liên tục, vượt qua
muôn vàn khó khăn phức tạp. Việt Nam - Lào đã cùng nhau đoàn kết hợp tác
trên tinh thần hữu nghị anh em, cơ bản giải quyết xong vấn đề biên giới lãnh thổ
giữa hai nước.
Biên giới giữa Việt Nam - Lào về mặt chính trị, pháp lý và kỹ thuật đã
thay đổi về chất. Từ chỗ chỉ có một đường ranh giới hành chính giữa các xứ
trong Đông Dương thuộc Pháp, giữa hai nước anh em đã có một đường biên giới
chính thức được hoạch định bằng hiệp ước; được phân vạch cụ thể và được đánh
dấu chính xác trên thực địa bằng một hệ thống mốc giới khá chính quy và vững
chắc phù hợp luật pháp và tập quán quốc tế và một quy chế quản lý được ký kết,
phù hợp với thực tế quan hệ về biên giới lãnh thổ giữa hai nước. Đây là cơ sở
Kone Kham vong say

16


KH 7G


pháp lý và kỹ thuật cơ bản để hai nước có điều kiện phối hợp cùng xây dựng
đường biên giới Việt Nam - Lào thành đường biên giới hòa bình, ổn định, hữu
nghị và hợp tác lâu dài giữa hai nước, hai dân tộc.
Kết quả giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ giữa Việt Nam - Lào đã tạo ra
một tiền đề tốt đẹp cho cả hai nước tiếp tục trao đổi, giải quyết vấn đề biên giới
lãnh thổ với tất cả các nước láng giềng khác nhằm củng cố độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ đất nước và xây dựng quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác lâu
dài giữa hai nước, hai dân tộc.
Kết quả giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ giữa Việt Nam - Lào đã tạo ra
một tiền đề tốt đẹp cho cả hai nước tiếp tục trao đổi, giải quyết vấn đề biên giới
lãnh thổ với tất cả các nước láng giềng khác nhằm củng cố độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ đất nước và xây dựng quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác ổn
định cùng phát triển với các nước láng giềng, góp phần củng cố hòa bình và an
ninh trong khu vực và trên thế giới .
Tiếp nối những kết quả đã đạt được, ta và Lào đã chủ động triển khai
công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào. Đây là
một công trình cực kỳ quan trọng của hai quốc gia nhằm xây dựng hệ thống mốc
quốc giới chính quy, hiện đại có ý nghĩa rất lớn về an ninh, chính trị và thực
tiễn; vừa thể hiện nguyện vọng của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai
nước, vừa thể hiện mối quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào. Đây là công
việc nhạy cảm, liên quan đến đất đai, chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân
tộc những không làm thay đổi đường biên giới và phù hợp với pháp luật cũng
như thực tiễn quốc tế. Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc gia của hai nước
là công việc không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt mà còn cho muôn đời con
cháu mai sau.
2. Quản lý vấn đề người di cư tự do và vượt biên trái phép
Trong khu vực biên giới hai nước, ngoài quan hệ qua lại, giao lưu buôn

bán từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay đã xuất hiện tình hình vượt biên trái
phép và di cư tự do sang lãnh thổ của nhau ngày càng nhiều và có chiều hướng
phức tạp suốt từ Lai Châu đến Kon Tum.
Kone Kham vong say

17

KH 7G


Trào lưu di cư tự do trên toàn tuyến biên giới quốc gia Việt Nam – Lào có
thể chia ra làm 2 khu vực có chiều hướng trái ngược nhau:
- Dân Việt Nam từ các tỉnh phía Bắc từ Lai Châu đến Nghệ An có chiều
hướng di cư tự do sang các tỉnh phía Bắc của Lào.
- Tại các tỉnh miền Trung từ Quảng Trị đến Kon Tum thì có chiều hướng
ngược lại, người Lào từ các tỉnh trung họ di cư tự do sang các tỉnh biên giới của
Việt Nam, trong số đó phần lớn là người Lào gốc Việt được chuyển giao cho
Lào trong thời kỳ hoạch định biên giới và phân giới, cắm mốc trước đây.
Đây là một vấn đề phức tạp trong quan hệ hai nước, cần có biện pháp phối
hợp giải quyết góp phần bảo vệ trật tự an ninh xã hội của hai nước Việt Nam –
Lào nói chung và nhân dân khu vực biên giới nói riêng.
3. Quản lý vấn đề hôn nhân trong khu vực biên giới giữa hai nước và
những vướng mắc trong thủ tục đăng ký kết hôn
Tại hầu hết các tỉnh có đường biên giới đi qua, các địa bàn dân cư vùng
giáp biên đều có chung một nét đặc thù đó là công dân Việt Nam – Lào sinh
sống ở hai bên biên giới đều có những quan hệ thân tộc từ lâu đời. Trong đời
sống hàng ngày có nhiều phong tục tập quán gần gũi, tương đồng với nhau.
Những giao lưu dân sự giữa các chủ thể này diễn ra thường xuyên hàng ngày
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong điều kiện ấy sự phát sinh các quan
hệ hôn nhân giữa công dân hai nước là điều tất yếu xảy ra. Cho đến nay cùng

với việc mở ngày càng nhiều cửa khẩu biên giới giao lưu, thông thường với các
nước láng giềng, số lượng các quan hệ hôn nhân ngày càng gia tăng nhanh
chóng. Tuy nhiên, việc thực hiện quản lý nhà nước của chính quyền địa phương
đối với các quan hệ này gặp phải rất nhiều khó khăn vì phần lớn đây là các quan
hệ hôn nhân thực tế. Khi xác lập các quan hệ này, các đương sự đều không thực
hiện nghĩa vụ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý vấn đề cửa khẩu biên giới.
Hiện nay Việt Nam có các cửa khẩu thông thương với Lào:
- Cửa khẩu Cầu Treo gần thành phố Vinh – Nghệ An
- Cửa khẩu Lao Bảo gần thị xã Đồng Hà – Quảng Trị
- Cửa khẩu quốc tế Na Mèo – Nâm Xôi
Kone Kham vong say

18

KH 7G


- Cửa khẩu quốc tế Bờ Y ở tỉnh Kon Tum...
Mối quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào đã không ngừng phát triển
thể hiện qua việc mở và nâng cấp các dự án quy hoạch phát triển cửa khẩu biên
giới Việt Nam – Lào đến năm 2010 giúp cho việc phát triển kinh tế đạt được
những thành tựu to lớn.
Ngày 8/2/2007, Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định
số 225/QĐ-TTG phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Bờ Y, phát triển kinh tế cửa khẩu Bờ Y thành một trung tâm
thương mại, văn hóa và giáo dục trong tam giác phát triển Việt Nam – Lào –
Campuchia.
5. Giải quyết về vấn đề khai thác có liên quan.
Các địa phương hai bên biên giới Việt Nam – Lào cần chủ động phát hiện

và giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc phát sinh trên biên giới của hai nước
trên cơ sở thương lượng, bình đẳng và cùng có lợi.
Duy trì việc gặp gỡ thường xuyên và đột xuất giữa các cấp để trao đổi bàn
bạc, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh có liên quan đến biên giới giữa hai
nước. Trong trường hợp chưa thỏa thuận được thì báo cáo kịp thời xin ý kiến chỉ
đạo cấp trên, không để tình trạng kéo dài gây mất đoàn kết, hiểu lầm giữa hai
bên.
Hai bên cần đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, giáo dục
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế... Phía Việt Nam sẵn sàng đáp ứng các
yêu cầu của Lào về giáo dục đào tạo, tiếp tục giảng dạy tiếng Việt Nam - Lào tại
một số cơ sở đào tạo của hai nước. Mặt khác hai nước cũng cần đẩy mạnh hợp
tác trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn – xã hội.

Kone Kham vong say

19

KH 7G


PHẦN III
CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - LÀO
I. Những thành tựu đạt được
Xuất phát từ mối quan hệ truyền thống Việt Nam – Lào và thiện chí của
hai bên, công tác quản lý Nhà nước về biên giới trên đất liền Việt Nam – Lào
thời gian qua đã thu được nhiều thành tựu đáng kể trong khâu đàm phán, ký kết
văn bản pháp lý và khâu thực hiện trên thực địa.
1. Trong quá trình đàm phán
Hai bên đã nỗ lực tiến hành cuộc đàm phán hoạch định, cắm mốc đường

biên giới. Đến năm 1987, công tác phân giới cắm mốc đường biên giới đã cơ
bản hoàn thành. Hai bên đã phân vạch xong đường biên giới giữa hai nước và
xác định được một hệ thống mốc quốc giới trên toàn tuyến.
Ngày 1/3/1990, với mong muốn không ngừng củng cố và phát triển mối
quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt Nam – Lào, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, hợp tác về mọi mặt theo nguyên tắc cùng
có lợi và hết lòng giúp đỡ lẫn nhau, để xây dựng biên giới lâu dài giữa hai nước,
góp phần bảo vệ an ninh biên giới, tăng cường đoàn kết và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc sinh sống của nhân dân hai bên biên giới và cũng để có cơ sở pháp
lý đầy đủ cho việc hợp tác quản lý biên giới và đẩy mạnh giao lưu giữa hai nước
qua biên giới, đại diện Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và đại
diện Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã ký Hiệp định về quy chế
biên giới quốc gia giữa hai nước để thay thế cho biên bản về quy định đầu tiên
về quy chế biên giới giữa hai nước ký ngày 3/7/1978. Đây là một văn bản pháp
lý hoàn chỉnh về các mặt hình thức văn bản, nội dung và trình tự, thủ tục soạn
thảo ký kết và phê chuẩn theo đúng luật pháp và tập quán quốc tế phù hợp với
mối quan hệ Việt Nam – Lào.

Kone Kham vong say

20

KH 7G


Tiếp đó, để tăng cường mối quan hệ đoàn kết đặt biệt Việt Nam – Lào
trên tinh thần đoàn kết toàn diện, ngày 3/8/1997 tại Viêng Chăn - Lào đại diện
Chính phủ hai nước đã ký Nghị định thư sửa đổi bổ sung một số điều khoản
trong Hiệp định về quy chế biên giới Việt Nam – Lào ký ngày 1/3/1990. Việc ký

kết Nghị định thư sửa đổi, bổ sung Hiệp định về quy chế biên giới Việt Nam –
Lào đã góp phần tích cực vào quá trình giải quyết toàn diện vấn đề biên giới
giữa hai nước.
2. Trong quá trình thực hiện
Thực hiện Hiệp định về quy chế biên giới, hàng năm hai nước đã luân
phiên tổ chức các cuộc họp về biên giới do cơ quan biên giới Trung ương hai
nước chủ trì với sự có mặt của đại diện của các bộ ngành liên quan và các tỉnh
biên giới của hai nước để kiểm điểm việc thi hành hiệp định, thống nhất giải
quyết các vấn đề phát sinh mà các Bộ, ngành và địa phương hai bên chưa giải
quyết được và các vấn đề cần tiếp tục hợp tác thực hiện trong thời gian tới.
Qua hơn 16 năm thực hiện Hiệp định về quy chế biên giới quốc gia Việt
Nam – Lào, các Bộ, ngành và các cấp từ Trung ương tới địa phương hữu quan
hai bên đã luôn quan hệ chặt chẽ phối hợp thực hiện tốt hiệp định, làm cho Hiệp
định về quy chế biên giới ngày càng đi vào cuộc sống trên thực tế; hai nước đã
cùng nhau bảo vệ tốt đường biên giới, mốc quốc giới, giải quyết tốt các vụ việc
phát sinh trong quan hệ biên giới lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn khu vực biên giới, từng bước củng cố và xây dựng biên giới Việt Nam –
Lào ổn định, hữu nghị và hợp tác thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
nước và củng cố mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt Việt Nam – Lào.
Các vấn đề đã được giải quyết trong thời gian qua:
- Lập bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam – Lào: từ năm 1995 đến
năm 2003 hai bên đã phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả hoàn thành toàn bộ các
hạng mục công việc của Dự án thành lập bản đồ biên giới Việt Nam – Lào đúng
mục tiêu đề ra đảm bảo chất lượng, khối lượng như đã được hai Chính phủ phê
duyệt.

Kone Kham vong say

21


KH 7G


- Giải quyết các đoạn biên giới chưa phân giới trên thực địa: Trong quá
trình phân gới, cắm mốc trên thực địa trước đây, hai bên đã cơ bản đi thông
tuyến và phân giới trên thực địa được gần hết đường biên giới Việt Nam – Lào.
Tuy nhiên, do địa hình quá hiểm trở hoặc có bom, mìn nên vẫn còn 20 đoạn biên
giới tồn động với chiều dài khoảng cộng 190Km chưa được phân giới trên thực
địa.
Để hoàn thiện đường biên giới Việt Nam – Lào, trên cả các tài liệu pháp
lý và thực địa, từ năm 1989 kết hợp với quá trình xây dựng bộ bản đồ đường
biên giới Việt – Lào, hai bên đã phối hợp đi phân giới trên thực địa hoặc sử
dụng bản đồ mới với độ chính xác cao, rõ rang đã giải quyết được 19 đoạn biên
giới còn tồn động trước đây trong đó có cả đoạn ngã ba biên giới Việt – Lào –
Trung.
Việc hai nước Việt Nam- Lào, kiên trì phấn đấu trong gần 15 năm giải
quyết ổn định vấn đề biên giới, lãnh thổ là kết quả của đường lối lãnh đạo sáng
suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào; là kết
quả của sự tập trung chỉ đạo chặt chẽ của hai Chính phủ; là kết quả của nỗ lực
chung, là công lao to lớn của cán bộ, chiễn sĩ và nhân dân hai nước, của Bộ,
ngành và địa phương có chung đường biên giới của hai bên.
Đây chính là thành quả của mối quan hệ đặc biệt của hai dân tộc anh em
Việt Nam-Lào. Hiện nay, vấn đề biên giới giữa hai nước đã chuyển sang một
giai đoạn mới, giai đoạn hợp tác toàn diện cùng nhau xây dựng đất nước.
II. Những hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác quản lý nhà nước về
biên giới trên đất liền Việt Nam- Lào vẫn còn một số hạn chế như sau đây:
- Hệ thống văn bản pháp luật quy định về quản lý Nhà nước về biên giới
của Nhà nước Việt Nam còn chưa thật đồng bộ, đầy đủ, do vậy công tác quản lý
Nhà nước về biên giới còn thiếu một cơ sở pháp lý vững chắc. Đây là một nội

dung để các đối tượng xấu lợi dụng sự thiếu sót của pháp luật để vi phạm, ảnh
hưởng tiêu cực đến tình hình an ninh chính trị, kinh tế, xã hội của vùng biên
giới.
Kone Kham vong say

22

KH 7G


×