BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
PHẠM ĐỨC HUY
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN VĂN THANH
HÀ NỘI - 2013
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình” là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí,
các công trình nghiên cứu đã được công bố, các trang web ...
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trên được rút ra từ các cơ sở lý luận
và quá trình nghiên cứu.
Hà Nội,ngày 20 tháng 3 năm 2013
Phạm Đức Huy
Học viên cao học
Lớp QTKD khóa 2010 – 2012
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN .............................. 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ. ........................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về CNTT [1]................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện[3]................................................................ 5
1.1.3. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế Bệnh viện ....................... 8
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN. ........ 14
1.2.1. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn của bệnh
viện. ......................................................................................................................... 14
1.2.2. Những lợi ích của công nghệ thông tin trông hoạt động Y tế của
Bệnh viện .............................................................................................................. 17
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ BỆNH VIỆN .................. 20
1.3.1. Về thực trạng ................................................................................................. 20
1.3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế Bệnh viện ............ 23
1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN. .......... 25
1.4.1. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh: ............................................................ 25
1.4.2. Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT thông qua chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh ......................................................................................................................... 26
1.5. Tóm tắt chương I và nhiệm vụ chương II ................................................ 27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Y TẾVÀ
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HÒA BÌNH ..................................................................................... 28
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH ................ 28
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................................... 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................... 31
2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG Y TẾ VÀ NHU CẦU HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA
BÌNH. ........................................................................................................... 32
2.2.1. Quy trình khám chữa bệnh tại bệnh viện ....................................................... 32
2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng khám chữa bệnh ............................................ 34
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ XÂY
DỰNG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM 2009
– 2012...... ..................................................................................................... 37
2.3.1. Nhu cầu khám chữa bệnh: ............................................................................. 37
2.3.2. Nhiệm vụ đặt ra đối với bệnh viện: ................................................................ 42
2.4. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TỪ NĂM 2009 – 2012 TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH. ............................................................ 45
2.4.1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin ........................................................... 45
2.4.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình….47
2.4.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 – 2012. ............................................................ 51
2.5. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỌNG Y TẾ TỪ NĂM 2009 – 2012 TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH. ............................................................... 52
2.6. Tóm tắt Chương 2 và nhiệm vụ Chương 3 .............................................. 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NG HỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VI ỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA
BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 20 15 VÀ GIAI ĐOAN TI ẾP THEO ............ 55
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
3.1. XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG Y TẾ TRÊN THẾ GIỚI, CÁC NƯỚC ASEAN, TRONG NƯỚC TẠI
BỆNH VIỆN. ................................................................................................ 55
3.1.1. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt Y tế trên thế giới và các
nước ASEAN. ......................................................................................................... 55
3.1.2. Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế tại các Bệnh
viện trong nước........................................................................................................ 60
3.2. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA
BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN HÀ NỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH
TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................. 62
3.2.1. Mô hình ứng dụng CNTT của Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội ......................... 62
3.2.2. Định hướng ứng dụng công nghệ thông tin của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa
Bình trong thời gian tới ........................................................................................... 65
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN
NĂM 2015 VÀ GIAI ĐOẠN TIẾP THEO. .................................................... 66
3.3.1. Giải pháp 1: Nghiên cứu định hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở các bệnh
viện tiên tiến, khu vực phía Bắc và xây dựng điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình. .................................................................................. 66
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình từ năm 2013 – 2015 và giai đoạn tiếp theo.
................................................................................................................................. 77
3.3.3. Giải pháp 3: Dịch vụ hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y
tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình. ................................................................... 87
3.5. Tóm tắt nội dung và lợi ích các giải pháp đề xuất ở chương 3 ................. 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99
PHỤ LỤC
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
KCB
Khám chữa bệnh
CNTT
Công nghệ thông tin
BV
Bệnh viện
BHYT
Bảo hiểm Y tế
KHCN
Khoa học công nghệ
CBNV
Cán bộ nhân viên
CBVC
Cán bộ viên chức
QLBV
Quản lý Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
BN
Bệnh nhân
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
TƯ
Trung ương
PT
Phẫu thuật
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
TÊN BẢNG
Tr.g
Bảng 2.1: Cơ cấu thu chi của Bệnh viện
33
Bảng 2.2: Kết quả thu chi của bệnh viện
34
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Tổng thu từ dịch vụ KCB của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hòa Bình
Chỉ số giường bệnh giữa Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội
và Hòa Bình
Bảng 2.5: Cơ cấu BN khám và điều trị tại bệnh viện
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
36
38
39
Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các
khoa, phòng trong bệnh viện năm 2009 – 2012
43
Tình hình đầu tư hạ tầng CNTT trong Bệnh viện giai
đoạn 2009 -2012
44
Bảng 3.1: Quy trình công việc theo các nội dung
71
Bảng 3.2: Tóm tắt dự kiến kinh phí thực hiện giải pháp
71
Bảng 3.3: Qui trình công việc theo các nội dung
78
Bảng 3.4: Tóm tắt dự kiến kinh phí thực hiện giải pháp
79
Bảng 3.5: Qui trình công việc theo các nội dung
85
Bảng 3.6: Tóm tắt dự kiến kinh phí thực hiện giải pháp
86
Bảng 3.7: Tóm tắt lợi ích các giải pháp
89
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
Danh mục hình
TÊN HÌNH
Hình 1.1:
Tr.g
Mối quan hệ giữa các hệ thống CNTT Y tế tại Bệnh viện
hoạt động dựa trên chuẩn hình ảnh DICOM và chuẩn trao
đổi dữ liệu HL7
6
Hình 1.2:
Quy trình tạo ra Profile tích hợp trong IHE
7
Hình 3.1:
Máy ảnh kỹ thuật số quét hình ảnh khuôn mặt lên máy
tính để phân tích màu da
Hình 3.2:
55
Cầu truyền hình 4 điểm ca ghép gan trên người đầu tiên tại
Việt Nam do Ban CNTT - HVQY ứng dụng công nghệ
Video Conference
Hình 3.3:
Hình 3.4:
59
Quá trình nghiên cứu và kiểm soát mô hình ứng dụng
CNTT tại BVĐK tỉnh Hòa Bình
66
Mô hình ứng dụng CNTT tại Bệnh viện
67
Danh mục sơ đồ
TÊN HÌNH
Sơ đồ 2.2:
Quy trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa
Tr.g
32
tỉnh Hòa Bình
Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ thực hiện các nội dung giải pháp
69
Sơ đồ 3.2:
Sơ đồ thực hiện các nội dung giải pháp
77
Sơ đồ 3.3:
Sơ đồ thực hiện các nội dung giải pháp
84
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Bước vào Thế kỷ XXI, kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là công
nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt
động của con người. Đặc biệt, CNTT là phương tiện trợ giúp đắc lực và có
hiệu quả cao trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý
ngành y tế nói riêng.
Trong những năm qua, lĩnh vực công nghệ thông tin đã và đang tạo ra
những thay đổi mới mẻ, không chỉ thúc đẩy cho quá trình cải cách hành chính
trong công tác quản lý, hoạt động của đơn vị y tế mà còn hỗ trợ hiệu quả công
tác ứng dụng thành công kỹ thuật cao trong các hoạt động khám chữa bệnh
như: chụp cắt lớp, mổ nội soi, khám chữa bệnh từ xa, đào tạo E-Learning, y tế
điện tử, bệnh viện không giấy tờ.... Đặc biệt trong quá trình triển khai dự án
bệnh viện vệ tinh.
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, đặc
biệt là khám chữa bệnh không còn là vấn đề mới tại Việt Nam nhưng tính
hiệu quả của mô hình này vẫn mang tính chất đơn lẻ ở từng đơn vị khám chữa
bệnh, đào tạo (chủ yếu là những cơ sở y tế tuyến trung ương); do đó rất cần
năng lực cung cấp dịch vụ hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp của các nhà
cung cấp dịch vụ.
Trong những năm qua, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình đã ứng dụng
CNTT vào công tác khám chữa bệnh và quản lý bệnh viện.Tuy nhiên, thực tế
cho thấy ứng dụng CNTT mới chỉ được ứng dụng ở một số công tác như quản
lý hồ sơ bệnh án, quản lý thanh toán viện phí, BHYT, nhưng các hệ thống còn
riêng lẻ, chưa kết nối thành hệ thống tổng thể và còn đem đến nhiều bất cập
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
1
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
trong công tác quản lý Bệnh viện, đặc biệt là chưa đáp ứng được công tác
quản lý, điều hành Bệnh viện trong giai đoạn mới cần một mô hình ứng dụng
CNTT tổng thể đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn.
Ý thức sâu sắc được những vẫn đề nêu trên, chúng tôi thấy cần phải đầu
tư nghiên cứu đưa ra những giải pháp định hướng phát triển dựa trên cơ sở lý
luận thực tiễn để góp phần vào công tác phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình. Do vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Hòa Bình”
2.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng và điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động Y
tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình, nhằm xác định được những thuận lợi
và khó khăn khi xây dựng mô hình và đề ra hướng giải quyết.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng đó đề xuất các giải pháp xây dựng mô
hình ứng dụng CNTT, góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động y
tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình. Số liệu
thống kê của Bệnh viện tiếp cận các năm 2009 – 2012, số liệu mục tiêu dựa
trên bản phương hướng nhiệm vụ của Bệnh viện giai đoạn 2009 – 2012. Dựa
vào đó, luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp có phạm vi ứng dụng hiệu
quả nhất vào giai đoạn 2013 – 2015.
Do thời gian hạn chế, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu để xây dựng các
giải pháp ở dạng dự án tiền khả thi.
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
2
Luận văn CH QTKD
3.
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Để tìm và xây dựng được những giải pháp thiết thực cho ứng dụng
công nghệ thông tin tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình, nội dung nghiên
cứu của luận văn sẽ tập trung vào 2 đối tương sau:
- Các mô hình bệnh viện ứng dụng CNTT thành công và thực trạng ứng
dụng CNTT của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
- Các vấn đề liên quan đến lập dự án đầu tư.
b. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài, đề tài đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh, khảo sát thực tế, tổng
hợp….cụ thể:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, khảo sát thực tế được sử dụng trong
việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận ở Chương 1 và thu thập số liệu của luận
văn tại Chương 2.
- Phương pháp phân tích, so sánh xử lý các số liệu của đề tài để rút ra
kết luận, đánh giá ở Chương 2, Chương 3.
4.
Những đóng góp của đề tài và giải pháp đề xuất
- Chương 1: Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản của lý thuyết về ứng
dụng CNTT trong hoạt động Y tế, các nội dung về mô hình ứng dụng CNTT
trong hoạt động y tế góp phần thúc đẩy quá trình phát triển ứng dụng CNTT.
- Chương 2: Trình bày về thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình từ đó nhận thấy được những điều kiện thuận
lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
3
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
- Chương 3: Trên cơ sở các nội dung phân tích ở Chương 2, luận văn đề xuất
các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Hòa Bình đến năm 2015 và giai đoạn tiếp theo cụ thể như sau:
Giải pháp 1: Nghiên cứu định hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở các Bệnh
viện tiên tiến, khu vực phía Bắc và xây dựng điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
Giải pháp 2: Xây dựng lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình từ năm 2011 –
2015 và giai đoạn tiếp theo.
Giải pháp 3: Dịch vụ hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
Y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình.
5.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, tóm tắt luận văn, luận văn được chia làm ba chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động Y tế và điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà Bình.
Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Y tế tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013 – 2015 và giai
đoạn tiếp theo.
Phối cảnh góc công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
4
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ.
1.1.1. Khái niệm về CNTT [1]
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information
Technology hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Người làm việc trong
ngành này thường được gọi là dân CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình
doanh nghiệp (Business Process Consultant).
Ở Việt Nam: Khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ
yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
1.1.2. Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện[3]
Trong những năm qua, ứng dụng CNTT trong y tế ngày càng phát triển
mạnh mẽ, các hệ thống thông tin y tế HIS, RIS và PACS được triển khai ứng dụng
rộng rãi và hiệu quả, xây dựng dựa trên tiêu chuẩn DICOM và HL7 nhằm hướng
tới thống nhất về trao đổi và xử lý thông tin dữ liệu giữa các cơ sở y tế phục vụ
công tác quản lý, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe. Sau đây là một số khái
niệm về hệ thống, tiêu chuẩn CNTT y tế ứng dụng phổ biến trên thế giới cũng như
tại Việt Nam hiện nay.
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
5
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
HIS (Hospital Information System): Hệ thống thông tin bệnh viện là hệ
thông tin quản lý, điều hành công việc tại Bệnh viện; với các chức năng
chính: quản lý bệnh nhân, bệnh án, dược, tài chính, trang thiết bị vật tư y
tế, nhân sự. Ngày nay, HIS là công cụ tối ưu hóa hệ thống trong quản lý điều
hành; phục vụ nghiên cứu - đào tạo; thống kê, dự báo, dự phòng... tại Bệnh viện.
EPR (Electronic Patient Record): Bệnh án điện tử là hệ thống phần mềm
dùng thay thế cho Bệnh án giấy trong quản lý thông tin bệnh nhân, kết quả
chẩn đoán, xét nghiệm, liệu trình điều trị... Với nhiều ưu điểm trong tìm kiếm,
tra cứu, tổng hợp số liệu... phục vụ điều trị và hỗ trợ nghiên cứu.
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các hệ thống CNTT Y tế tại Bệnh viện hoạt
động dựa trên chuẩn hình ảnh DICOM và chuẩn trao đổi dữ liệu HL7
RIS (Radiology Information System): Hệ thống thông tin chẩn đoán hình
ảnh có nhiệm vụ quản lý bệnh nhân tại Khoa chẩn đoán hình ảnh. RIS được tổ
chức gần giống HIS nhưng ở qui mô nhỏ hơn với các chức năng: quản lý danh
sách bệnh nhân, phòng khám, số liệu kết quả chụp chiếu và chẩn đoán, thao
tác với bệnh án, lưu trữ hình ảnh... Thông tin dữ liệu của RIS gồm dạng Text và
dạng ảnh theo tiêu chuẩn DICOM (từ các thiết bị chiếu chụp: X-quang, cắt lớp,
siêu âm, cộng hưởng từ…).
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
6
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
PACS (Picture Archiving and Communication System): Hệ thống thông
tin lưu trữ và truyền hình ảnh, có nhiệm vụ: quản lý, lưu trữ và truyền hình
ảnh từ những thiết bị như: siêu âm, X-quang, chụp cắt lớp, cộng hưởng từ hạt
nhân... với định dạng ảnh phổ biến nhất hiện nay là DICOM. PACS khác RIS là
chỉ quan tâm đến quản lý lưu trữ và truyền hình ảnh mà không quan tâm đến các
dữ liệu dạng Text như: số lần chụp chiếu, bệnh án, liệu trình điều trị...
DICOM (Digital Imaging and Communication in Medicine): Tiêu chuẩn
ảnh và truyền thông trong y tế, được phát triển từ năm 1988 dựa trên chuẩn
ACR-NEMA; là qui chuẩn về định dạng và trao đổi ảnh y tế cùng các thông
tin liên quan, từ đó tạo ra một phương thức chung nhằm đáp ứng nhu cầu
của các nhà sản xuất cũng như người sử dụng trong kết nối, lưu trữ, trao đổi,
in ấn ảnh y tế. Hiểu một cách đơn giản, tập tin ảnh DICOM ngoài dữ liệu hình
ảnh giống như các tiêu chuẩn JPG, BMP, GIF... còn chứa thêm một số thông
tin dạng Text như: tên bệnh nhân, loại thiết bị chụp chiếu tạo ra hình ảnh….
HL7 (Health Level Seven): Tên gọi HL7 bắt nguồn từ mô hình mạng truyền
thông OSI 7 lớp trong đó lớp 7 là lớp ứng dụng (Application Level). HL7
là chuẩn dùng cho trao đổi dữ liệu dạng Text; chia sẻ, kết hợp, truy xuất các
thông tin y tế điện tử giữa các bệnh viện cũng như các cơ sở y tế. Ra đời từ
năm 1987, trải qua nhiều phiên bản, cho đến nay HL7 ngày càng được hoàn
thiện và ứng dụng rộng rãi.
Hình 1.2: Quy trình tạo ra Profile tích hợp trong IHE
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
7
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
IHE (Intergrating Healthcare Enterprise): được phát triển từ năm 1998, là
giải pháp tích hợp các hệ thống, tiêu chuẩn giữa các tổ chức y tế bằng cách
đưa ra các quy trình thực hiện (Process) và cách thức giao dịch (Transaction).
IHE sử dụng các tiêu chuẩn DICOM và HL7, đưa ra các “Profile” tích hợp
(Intergration Profile), hướng dẫn các thông tin hoặc quy trình làm việc dựa
trên các tiêu chuẩn có sẵn như DICOM hoặc HL7. Tóm lại, IHE sẽ giúp loại bỏ sự
không thống nhất, giảm chi phí, tạo ra khả năng tương thích ở mức độ cao nhất.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin đối với Y tế Bệnh viện [2]
Thế giới luôn luôn phát triển không ngừng, luôn hướng tới những cái
mới, ngày càng tạo ra nhiều tri thức mới để phục vụ cho cuộc sống con người.
Tri thức Khoa học Công nghệ là một tri thức khoa học mà sản phẩm của nó
là các thành tựu khoa học vô cùng quý giá.
Việc tạo ra các tri thức Khoa học, công nghệ như là một bước đột phá
của sự phát triển trong xã hội loài người, nó thể hiện những gì tinh túy nhất
của tri thức con người. Giờ đây khoa học công nghệ (KHCN) đã không thể
thiếu trong cuộc sống con người, nó đã đi sâu vào mọi mặt mọi lĩnh vực của
cuộc. sống trong xã hội. Nhờ có nó mà cuộc sống con người đã hoàn toàn thay đổi
Từ việc con người phải dùng tay tính toán các phép tính đơn giản thì
ngày nay có phát minh của máy vi tính mà việc tính toán hàng tỷ phép tính
chỉ trong vài giây đã trở nên hết sức đơn giản phục vụ cho các nghiên cứu và
dự đoán. Từ việc liên lạc với nhau bằng những bức thư viết tay thì giờ đây
nhờ có hệ thống Internet toàn cầu thì con người có thể trực tiếp nói chuyện
với nhau ở bất cứ nơi đâu trên trái đất.
Trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện…thì việc quản lý đã trở
nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ các phần mềm quản lý do con người tạo ra.
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
8
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
Cũng như trong y học thì việc khám và chữa bệnh nhờ các kĩ thuật hiện đại
đã thực sự không thể thiếu, nhờ có nó mà một số căn bệnh trươc đây y học
phải bó tay mà giờ đây đã trở nên hết sức dễ dàng…
Ta có thể thấy vai trò không thể thiếu của các tri thức khoa học công
nghệ trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội hiện đại. Với sự phát triển của
các lĩnh vực đó thì nó càng thể hiện rõ được vai trò của nó. Tri thức khoa
học, công nghệ luôn khẳng định được vai trò chủ đạo của nó với sự phát triển
đi lên của các lĩnh vực trong xã hội hiện đại ngày nay. Việc ứng dụng các
thành tựu của khoa học vào mục tiêu phát triển là một điều tất yếu không thể
thiếu vì những gì mà KHCN đem lại là hết sức to lớn, góp phần cho sự
phát triển nhanh chóng và hiệu quả.
Cụ thể ta có thể thấy được hiệu quả của việc áp dụng Công nghệ thông
tin (CNTT) vào lĩnh vực Y tế như thế nào. Vai trò của CNTT với sự phát triển
của ngành Y tế là hết sức to lớn và cần thiết. CNTT đã dần trở thành một yếu
tố không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển ngành Y tế của một quốc gia, nó
nắm giữ một vai trò chủ đạo.
Công nghệ thông tin (CNTT) đang dần chứng tỏ tầm ảnh hưởng rất lớn
đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đối với hoạt động của ngành y tế, có thể
thấy rằng, CNTT ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ là mũi nhọn
cho quá trình cải cách hành chính trong công tác quản lý, điều hành của cơ
quan quản lý mà còn “đỡ đầu” cho việc triển khai và ứng dụng thành công các
kỹ thuật cao trong KCB như chụp cắt lớp, mổ nội soi... thăm khám cho bệnh
nhân qua hệ thống điện tử...
Ta có thể thấy được những hiệu quả vô cùng to lớn mà Công nghệ thông
tin đem lại trong việc khám chữa bệnh ở các Bệnh viện: “Hơn một năm trước,
Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, BV Bạch Mai, một trong những đơn vị
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
9
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
tiên phong của BV đã áp dụng thử nghiệm đưa thẻ KCB điện tử nhỏ gọn như
thẻ ATM với rất nhiều tiện ích cho bệnh nhân. Theo đó chỉ cần sở hữu một
thẻ KCB điện tử mua thẻ tại Khoa KCB theo yêu cầu, bệnh nhân sẽ có mã số,
mã vạch và mật khẩu để truy cập trang web của BV Bạch Mai bất cứ lúc nào,
bất cứ nơi đâu miễn là có... đường truyền Internet.
Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT đã thấy rõ, bởi thẻ KCB điện tử
giống như một bệnh án điện tử, mỗi lần đi KCB, bệnh nhân không phải mang
nhiều giấy tờ, hồ sơ bệnh án và chờ đợi làm các thủ tục xét nghiệm, thăm
khám lại mà bác sĩ điều trị vẫn có thể xác định tương đối chính xác phác đồ
điều trị bởi mọi thông tin như tiền sử bệnh, triệu chứng, kết quả xét nghiệm,
đơn thuốc, các chất chống chỉ định cũng như tất cả thông tin liên quan qua các
lần KCB, điều trị... đã được lưu giữ tại hệ thống máy tính của BV. Việc này
vừa tạo ra vô vàn thuận lợi cho người bệnh vừa góp phần nâng cao chất lượng
KCB và đẩy nhanh việc giải quyết thủ tục hành chính của Khoa.”
Việc áp dụng CNTT vào việc khám bệnh đã làm giảm thời gian khám
bệnh, giúp cho bệnh nhân không phải chờ đợi lâu so với trước kia, vì vậy đã
giúp ích rất tốt cho công tác khám chữa bệnh ngày nay: “Tại BV Nhi Đồng 1,
thời gian chờ khám khi chưa ứng dụng CNTT trung bình khoảng 30 phút, đến
nay đã giảm hơn nửa; thời gian chờ mua thuốc trước là 45 phút nay còn
khoảng 10 phút; thời gian làm thủ tục xuất viện trước từ 2-4 giờ, nay chỉ
còn... 15 phút.
Việc kê đơn thuốc trước đây nhiều người kêu ca về chữ bác sĩ xấu, khó
đọc nay nhờ áp dụng CNTT, đơn thuốc được in trên giấy không chỉ dễ đọc,
lãnh đạo BV lại dễ dàng quản lý việc kê đơn đã làm giảm đáng kể tình trạng
các đơn thuốc chưa hợp lý cho người bệnh.” “Với BV Gang thép Thái
Nguyên, 100% bệnh nhân đã được quản lý trên mạng của BV với mã số riêng
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
10
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
giúp cho việc tra cứu các kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh từ những
lần khám trước rất nhanh chóng trong thời gian khoảng 1 phút thay cho việc
phải chờ đợi các thủ tục hành chính để rút các hồ sơ bệnh án như trước (kéo
dài gần 1 ngày);
Việc ứng dụng CNTT cũng đã giúp phòng chức năng kiểm tra được các
thất thu về tài chính, làm giảm tỷ lệ thất thu trong toàn BV từ trung bình >10
triệu đồng/tháng xuống còn < 1 triệu đồng/ tháng... và làm giảm 2/3 thời gian
giải quyết thủ tục hành chính tạo điều kiện cho cho các thầy thuốc có thêm
thời gian chăm sóc bệnh nhân”
Trong công cuộc đổi mới của đất nước hơn 10 năm qua, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư của Chính phủ cho sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và sự phấn đấu vượt lên trên mọi gian
khó của đội ngũ cán bộ khoa học, các giáo sư, tiến sỹ, bác sỹ, dược sỹ, điều
dưỡng, kỹ thuật viên trong ngành, Ngành Y tế Việt Nam đã giành được nhiều
thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, các chỉ tiêu
tổng quát về sức khoẻ con người Việt Nam đã đạt đựơc mục tiêu đề ra. Trong
đó, khoa học và kỹ thuật công nghệ đã đóng góp vai trò quan trọng giải quyết
những vấn đề thiết thực, cấp bách về y tế và y học, góp phần to lớn nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Khoa
học, công nghệ thực sự là động lực phát triển Y tế và Y học Việt Nam
Không chỉ vây, việc áp dụng CNTT nói riêng và Khoa học công nghệ nói
chung đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn cho nền Y học của Việt Nam:
Khoa học, công nghệ đã góp phần tích cực để khống chế, đẩy lùi và từng
bước thanh toán một số dịch bệnh nguy hiểm ở Việt Nam trong 10 năm cuối
thể kỷ XX, giảm tỷ lệ tử vong của nhiều bệnh như: sốt rét, tiêu chảy, nhiễm
khuẩn cấp tính đường hô hấp ở trẻ em, khống chế không để xảy ra các dịch
bệnh lớn ngay cả trong và sau thiên tai bão lụt lớn.
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
11
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
Ví dụ như, về dịch sốt rét năm 2008 so với năm 1995 đã giảm chết hơn
96,8% và giảm mắc bệnh hơn 73,1% và duy trì kết quả bền vững đến nay.
Trong lĩnh vực khám chữa bệnh: “Ứng dụng nhiều kỹ thuật mới hiện đại
đã thiết thực nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Các kỹ thuật hiện đại về
chẩn đoán hình ảnh đã được áp dụng tại các trung tâm y tế chuyên sâu Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế... góp phần phát hiện chính xác một số căn
bệnh mà trước kia chưa chẩn đoán được. Các kỹ thuật điều trị hiện đại như
phẫu thuật nội soi, tán sỏi, ghép thận, ghép tuỷ, thay chỏm xương đùi, hồi sức
cấp cứu, phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao (phương pháp Phaco), các kỹ
thuật vi phẫu tạo hình, công nghệ cao về nha khoa, ứng dụng công nghệ laser
vào y học, ứng dụng máy gia tốc trong điều trị ung thư, về sản khoa, đã thành
công thụ tinh trong ống nghiệm.
Đặc biệt, trong chuyên ngành Tim mạch đã tiếp thu, ứng dụng thành
công nhiều kỹ thuật tiên tiến. Đó là các kỹ thuật không xâm hiện đại như Siêu
âm Doppler màu, siêu âm ba chiều, siêu âm trong thực quản. Ngành tim mạch
Việt Nam đã thực hiện thành công nhiều kỹ thuật tim mạch can thiệp như mổ
tim hở, thay van tim, chụp buồng tim, nong động mạch vành, bắc cầu nối
động mạch vành, nong van 2 lá bằng bóng Inoue, ghi điện sinh lý trong buồng
tim và triệt bỏ các cầu nối phụ để điều trị loạn nhịp tim”
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp các bệnh viện quản lý và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, thống thất thu viện phí, công khai minh bạch tài
chính bệnh nhân, giúp kiểm soát sử dụng thuốc hợp lý an toàn
Chẩn đoán hình ảnh đã góp phần quan trọng nâng cao tính chính xác, kịp
thời và hiệu quả cao trong chẩn đoán bệnh. Như dựa trên hình ảnh siêu âm,
người thầy thuốc có thể đo được tương đối chính xác kích thước các tạng đặc
trong ổ bụng (gan, lách, thận, tuỵ, ...) và phát hiện các khối bất thường nếu có.
Từ hình ảnh siêu âm tim có thể xác định cấu trúc, kích thước các buồng
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
12
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
tim, van tim và các mạch máu lớn. Trong sản khoa, siêu âm giúp xác định và
theo dõi sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ; hình ảnh CT Scanner giúp
thầy thuốc xác định được một số bệnh lý ở sọ não, đặc biệt là xác định máu tụ
nội sọ, khối u não; chụp cộng hưởng từ hạt nhân xác định chính xác hơn các
hình thái và các khối bất thường trong cơ thể (nếu có).
Các thiết bị và máy y tế về chẩn đoán hình ảnh ngày càng ứng dụng
nhiều hơn về công nghệ thông tin, các phần mềm cho các máy Y tế ngày càng
được nâng cấp, nhất là khi kỹ thuật số ra đời và phát triển đã ghi nhận và phân
tích tín hiệu rất tốt, cho hình ảnh sâu hơn, chất lượng ảnh tốt hơn.
Hơn nữa việc giao diện giữa các thiết bị và máy y tế kỹ thuật cao với hệ
thống máy tính dùng trong quản lý tại bệnh viện và giữa các bệnh viện với
nhau ngày một nhiều, nên các giao thức truyền ảnh trên mạng được dưa ra (có
một chuẩn chung thống nhất, chất lượng ảnh đủ để chẩn đoán, giảm nhẹ gánh nặng
đường truyền), tạo nên phòng “hội chẩn ảo" giữa các chuyên gia y tế ở xa nhau.
Trong X - quang việc ứng dụng CNTT cũng đã góp phần hiệu quả hơn
rất nhiều. Việc trợ giúp chẩn đoán, lưu trữ tư liệu và nghiên cứu hình ảnh X
quang là một trong những ứng dụng tin học phổ biến nhất trong các mạng
PACS và Telemedicine. Việc chuyển tín hiệu từ máy chụp X quang lên phòng
mổ Chấn thương chỉnh hình đã được nhiều nước áp dụng phổ biến, ở Việt
Nam một số cơ sở đã áp dụng phương pháp này, việc ứng dụng này đã cung
cấp cho phẫu thuật viên trong khi mổ có hình ảnh trực tiếp giúp cho việc mổ
được tiến hành hiệu quả hơn, tốt hơn.
Có thể nói Việc ứng dụng CNTT trong các thiết bị và máy y tế với các phần
mềm chuyên dụng đã tạo ra bước phát triển đột phá trong việc ghi hình ảnh có chất
lượng cao các cơ quan bị bệnh của cơ thể con người, giúp cho các chuyên gia y
tế chẩn đoán bệnh khách quan hơn, nhanh chóng hơn và chính xác hơn nhiều.
Với việc lưu trữ và truyền ảnh giữa các khoa, phòng trong bệnh viện và
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
13
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
giữa các bệnh viện với nhau đã tạo ra phòng "Hội chẩn ảo", góp phần quan
trọng vào việc sử dụng trí tuệ tập thể, đặc biệt là trí tuệ của các chuyên gia y
tế giỏi, chuyên gia đầu ngành trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho mọi người
bệnh ở nhiều vùng đất nước khác nhau, thậm chí giữa các nước khác nhau
trên thế giới.
Vì vậy tại hội nghị về ứng dụng CNTT trong ngành y tế được tổ chức
vào cuối tháng 2/2009, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu đã
yêu cầu: “Với nhận thức sâu sắc vai trò của CNTT đối với công tác y tế hiện
đại, ngành y tế cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công cụ này vừa để
nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí... việc ứng dụng CNTT cần được xem là một trong những ưu tiên để
đầu tư phát triển.
Ngành Y tế cần nâng cao nhận thức cho cán bộ y tế từ TƯ đến địa
phương về vai trò sự cấp thiết của việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế;
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT y tế; đảm bảo
môi trường pháp lý, ứng dụng hết sức linh hoạt và thuận lợi để CNTT thực sự
trở thành một công cụ hết sức hữu ích và tiện dụng trong công tác y tế; Đảm
bảo nguồn đầu tư tài chính xứng đáng cho CNTT.”
Do vậy ta có thể thấy được vai trò vô cùng to lớn và cần thiết của CNTT
trong sự phát triển của ngành Y học.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN.
1.2.1. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên
môn của bệnh viện.
CNTT được ứng dụng trong mọi hoạt động do khả năng xử lý thông tin
tự động, nhanh chóng và chí`nh xác. Việc ứng dụng CNTT cho phép nâng cao
hiệu quả trong quản lý. CNTT được ứng dụng vào bệnh viện trên rất nhiều
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
14
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
các lĩnh vực, khía cạnh như: khám, điều trị ngoại trú, nội trú, quản lý, thống
kê, cận lâm sàng.
Đặc biệt là trong quản lý, ứng dụng nổi bật nhất là việc hình thành các
hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết
bị phần cứng, dữ liệu … cùng thực hiện các hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý,
truyền đạt thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường [4].
Hệ thống thông tin được chia làm hai loại là hệ thống thông tin tác
nghiệp và hệ thống thông tin quản lý.
1.2.1.1. Hệ thống thông tin tác nghiệp:
Hệ thống thông tin tác nghiệp (OIS – Operations Information Systems)
gắn liền với việc xử lý các hoạt động tác nghiệp của một chức năng nghiệp vụ
xác định. Nó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động có tính thường xuyên trong
một đơn vị [5].
Hệ thống thông tin tác nghiệp chịu trách nhiệm xử lý các hoạt động
giao dịch, công việc điều khiển các quá trình hoặc các hệ thống tự động hóa
văn phòng. Hệ thống xử lý tác nghiệp có các đực trưng sau: Khối lượng công
việc giao dịch nhiều; các quy trình để xử lý giao dịch là rõ rang, chặt chẽ, có
thể mô tả một cách chi tiết; ít có trường hợp ngoại lệ [5].
Hoạt động văn phòng tin học hóa (OAS Office Automation Systems) là
một ví dụ tiêu biểu về hệ thống xử lý tác nghiệp [6 ]. Ở đây máy tính được sử
dụng để thực hiện các chức năng của hoạt động văn phòng như:
- Xử lý văn bản: Người quản lý sử dụng các phần mềm soạn thảo, xử lý
văn bản để biên soạn, in ấn các tài liệu văn bản như thư từ, công văn, báo cáo,
bảng biểu. Đó là ứng dụng phổ biến nhất của tin học văn phòng.
- Bảng tính điện tử: Sử dụng các bảng tính điện tử để lập các bảng biểu
thống kê, tính toán và quản trị cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu được thể hiện không chỉ
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
15
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
trong các bản dữ liệu dạng biểu đò, bảng biểu liên quan đến dữ liệu đó.
1.2.1.2. Hệ thống thông tin quản lý:
Hệ thống thông tin quản lý (MIS – Management Information Systems)
có mục đích cung cấp thông tin trợ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý
trong việc ra quyết định và quản lý công việc trong tổ chức, cung cấp thông
tin và hỗ trợ cho việc ra quyết định ở tất cả các cấp độ quản lý, từ quản lý
chiến lược, quản lý chiến thuật đến quản lý tác nghiệp. hệ thống thông tin
quản lý bao gồm các cơ sở dữ liệu, các luồng thông tin và được quy định chức
năng để thực hiện mục tiêu chung.
Hệ thống này hỗ trợ nhiều chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và
lưu trữ, thích ứng được với thay đổi quy trình xử lý thông tin, cung cấp đầy
đủ thông tin để các nhà quản lý sử dụng trong quá trình ra quyết định và điều
hành hoạt động của đơn vị [5].
So với hệ thống thông tin tác nghiệp, hệ thống thông tin quản lý mềm
dẻo hơn, có nhiều chức năng xử lý dữ liệu hơn. Có hai loại hệ thống thông tin
quả lý sau [5]:
Hệ thống thông tin tổng hợp thông báo (IRS. Information Reporting
Systems) là dạng chung nhất của hệ thống thông tin quản lý, nó cung cấp cho
nhà quản lý các sản phẩm thông tin hỗ trợ việc ra quyết định hang ngày của
họ. Các hệ thống thông tin này tìm các thông tin về hoạt động nội bộ từ các cơ
sở dữ liệu được cập nhật bởi hệ thống xử lý các hoạt động giao dịch. Chúng
cũng có thể nhận dữ liệu về môi trường xung quanh từ các nguồn bên ngoài.
Hệ thống phải cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin theo yêu
cầu, những thông tin mang tính định kỳ hoặc theo một danh mục đã xác định
từ trước. Ngoài ra còn cung cấp những thông tin đặc biệt mang tính ngoại lệ,
những bản báo cáo theo yêu cầu và những câu trả lời tức thì cho những câu
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
16
Luận văn CH QTKD
Viện Ktế & Qlý ĐHBK HN
hỏi. Ví dụ, Ban giám đốc có thể nhận được câu trả lời tức thì về số lượng
bệnh nhân đến khám tại một phòng khám nào đó.
Các chương trình ứng dụng và các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu của
IRS sẽ cho phép nhà quản lý tiếp cận tới các cơ sở dữ liệu hợp thành của tổ
chức và cả những cơ sở dữ liệu bên ngoài khi cầ thiết.
Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định (DSS. Decision Support Systems):
Hệ thống này thường được xây dựng trên hệ thống thông tin tác nghiệp và hệ
thống thông tin thông báo tồn tại trong tổ chức. Hệ thống này cung cấp cho
các nhà quản lý các mô hình phân tích để mô phỏng các vấn đề thực tiễn, cách
tìm kiếm dữ liệu, các khả năng biểu diễn thông tin và thường nhấn mạnh về
kiết xuất thông tin bằng hình ảnh. DSS không tự làm quyết định cụ thể giúp
con người trong công tác quản lý mà chỉ hỗ trợ việc tính toán các phương án
để nhà quản lý lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.
1.2.2. Những lợi ích của công nghệ thông tin trông hoạt động Y tế
của Bệnh viện
1.2.2.1. Lợi ích đối với Lãnh đạo Bệnh viện [7]
Giám sát hoạt động Bệnh viện một cách toàn diện, ngay tại bàn làm
việc, theo thời gian thực. Không cần chờ báo cáo từ cấp dưới. Dữ liệu được
lưu dưới dạng số hóa, truyền qua mạng, đến ngay bàn làm việc của Giám đốc.
Dễ dàng thống kê. Số liệu báo cáo tuyệt đối chính xác. Số liệu được hiển thị
dưới dạng biểu đồ.
Giám sát hoạt động Bệnh viện từ xa: Với hệ thống internet Ban giám
đốc có thể truy cập vào máy chủ bệnh viện để kiểm tra số liệu tất cả mọi mặt
hoạt động của Bệnh viện: nhân sự, tài chính, lâm sàng… theo thời gian thực.
Phạm Đức Huy, CH 2010 – 2012
17